Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giao nhận và quản lý hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay
3,099
295
126
- 108 -
Hiệp định khu vực, các doanh nghiệp giao nhận, vận tải có điều kiện vươn lên
nâng
cao trình độ và khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường ASEAN, qua đó tạo
thêm cơ hội cung cấp dịch vụ, góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại của nước
ta.
- Giải pháp đối với Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam
Cần phải nâng cao vai trò của Hiệp hội để có thể kết hợp các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải với nhau và cung cấp cho các thành
viên
những thông tin và kinh nghiệm cần thiết. Để làm được điều này, Hiệp hội nên tổ
chức một bộ máy thích hợp bao gồm ban quan hệ quốc tế, đào tạo, tài chính...
Quan
hệ của các ban này cần phải được gắn bó với nhau và các hoạt động của Hiệp hội
được duy trì đều đặn bởi Ban thư ký hiện hành. Trong trường hợp các doanh nghiệp
trực thuộc các Bộ hay các cơ quan khác nhau và không tìm được sự thống nhất thì
Hiệp hội sẽ là trung tâm để liên kết các doanh nghiệp trong cùng một lĩnh vực
với
nhau để tận dụng lợi thế của từng doanh nghiệp trong sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước. Trong thời gian tới Hiệp hội cần phải chú trọng tới các
hoạt
động sau đây:
a) Tiếp tục phát triển hội viên với điều kiện thông thoáng để thu hút nhiều
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân tham gia Hiệp hội, làm cho Hiệp hội là
nơi
tập trung trí tuệ nghề nghiệp, định hướng phát triển nghề nghiệp, bảo vệ quyền
lợi
chính đáng của các hội viên và cũng là nơi điều chỉnh mối quan hệ về quyền lợi,
nghĩa vụ giữa các hội viên trong cộng đồng nghề nghiệp.
b) Kiến nghị với các cơ quan hữu quan về quản lý Nhà nước để có chính sách,
quy chế, quy định về hoạt động kinh doanh vận tải đa phương thức phù hợp với
tình
hình hiện nay và hội nhập sau này, có nghĩa vụ đối với Nhà nước thoả đáng, đảm
bảo kinh doanh có lãi và mở rộng, có chính sách thông thoáng trong hợp tác đầu
tư
trong và ngoài nước nhằm khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng hoạt động vận
tải đa phương thức ra nước ngoài, tăng cường hợp tác quốc tế.
- 109 -
c) Có kế hoạch cụ thể và thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
và giải quyết việc cấp chứng chỉ cho các học viên thông qua các tổ chức, trung
tâm
đào tạo quốc tế như ESCAP, IATA...
d) Tổ chức in ấn các bản tin nghiệp vụ, án lệ về các vụ khiếu kiện trong vận tải
đa phương thức, những quy định mới về hoạt động kinh doanh vận tải đa phương
thức theo luật pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế để phân phát cho hội viên. Tổ
chức các buổi trao đổi khu vực về hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp để
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp,
hợp tác, liên doanh về các dịch vụ cụ thể, các công trình cụ thể, đảm bảo quyền
lợi
của các hội viên, tránh cạnh tranh không lành mạnh ở thị trường trong nước.
Để lành mạnh hoá cạnh tranh trong lĩnh vực giao nhận và quản lý có hiệu quả
dịch vụ thương mại này, Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam đã kiến nghị với các
ngành, các cấp một số biện pháp sau:
+ Nên hạn chế việc cho nước ngoài liên doanh trong lĩnh vực giao nhận vì đây
là lĩnh vực kinh doanh không cần nhiều vốn, lợi nhuận tương đối chắc chắn, tạo
công ăn việc làm cho hàng chục ngàn lao động. Nếu để quá nhiều liên doanh của
nước ngoài kinh doanh thì phần của các doanh nghiệp Việt Nam giảm sút, lợi nhuận
chảy vào túi nước ngoài nhiều hơn. Trường hợp cần thiết có thể chấp nhận liên
doanh nhưng để bảo vệ lợi ích phía ta, tỷ lệ số vốn, cổ phần của Việt Nam phải
chiếm trên 50%, và cũng chỉ trong trường hợp này mới cho phép các liên doanh này
làm đại lý hàng hoá cung ứng dịch vụ cho tàu nước ngoài cũng như tàu Việt Nam ra
vào các cảng của ta. Trước khi các cơ quan Nhà nước xem xét các dự án liên doanh
về lĩnh vực này cần có sự trao đổi, tham khảo ý kiến của VIFFAS để hiểu biết
thêm
về trình độ chuyên môn, ngành nghề, uy tín thương mại, khả năng tài chính của
các
đối tác Việt Nam cũng như nước ngoài.
+ Bộ giao thông vận tải và Bộ Thương mại cần yêu cầu mọi doanh nghiệp ở
Việt Nam kinh doanh ngành nghề này phải đăng ký vận đơn thứ cấp và các loại
mẫu biểu, chứng từ khác phù hợp với luật pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế.
- 110 -
+ Các ngành chức năng (Bộ Giao thông vận tải, Bộ Thương mại, Hải quan,
Quản lý thị trường, Thuế) cần thường xuyên kiểm tra các hoạt động dịch vụ này để
chống gian lận thương mại, trốn lậu thuế và các hành vi xấu khác, cần gấp rút
ban
hành các văn bản dưới luật của Luật Thương mại để điều chỉnh các hoạt động trong
phạm vi dịch vụ này. Tuy nhiên, để phù hợp với thông lệ quốc tế và quy trình
công
nghệ, khi ban hành các văn bản này nên tham khảo ý kiến của VIFFAS dưới góc độ
chuyên môn nghiệp vụ. 12
Như đã phân tích ở trên, hoạt động giao nhận là tập hợp các nghiệp vụ liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ nơi gửi
hàng
đến nơi nhận hàng, nó góp phần thúc đẩy nhanh quá trình vận động của hàng hoá,
giảm thời gian vốn chết khi hàng hoá trong quá trình dịch chuyển, giúp nhà kinh
doanh xuất nhập khẩu nhanh thu hồi được vốn. Nâng cao hiệu quả hoạt động giao
nhận hàng hoá xuất nhập khẩu cũng chính là góp phần phát triển nền kinh tế quốc
dân, tham gia vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nước nhà.
- 111 -
KẾT LUẬN
Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu là một ngành mũi nhọn đối với một quốc
gia có bờ biển dài và ở vào vị trí địa lý là đầu mối giao thông như Việt Nam.
Ngành
giao nhận vừa có quan hệ mật thiết với các ngành kinh tế khác, vừa có mối giao
lưu
quốc tế khá mật thiết. Chính vì vậy, phát triển kinh doanh dịch vụ giao nhận vận
tải
quốc tế có một ý nghĩa to lớn trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
Những
lợi ích mà dịch vụ giao nhận hàng hoá mang lại là vô cùng to lớn và không thể bị
chối bỏ. Hoạt động giao nhận phát triển là một trong những điều kiện quan trọng
hỗ
trợ cho sự phát triển của thương mại và vận tải quốc tế. Với việc chuyên nghiệp
hoá
mọi công đoạn của quá trình vận chuyển hàng hoá từ người bán đến người mua,
những người giao nhận góp phần rút ngắn thời gian vận động của hàng hoá, làm
cho tiềm năng cạnh tranh của hàng hoá tăng lên đáng kể và tăng nhanh khối lượng
hàng hoá luân chuyển trên thế giới. Không thể có một thế giới đang trong tiến
trình
toàn cầu hoá và hướng tới tự do thương mại mà ở đó các chủ hàng lại đứng ra lo
liệu tổ chức mọi khâu của hoạt động vận tải và giao nhận với đủ loại thủ tục và
chứng từ. Bên cạnh đó, hoạt động giao nhận góp phần thực hiện có hiệu quả các
hợp đồng mua bán quốc tế, giúp cho hàng hoá lưu chuyển dễ dàng, nhanh chóng,
tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng thu cho ngân sách Nhà nước và tạo ra cơ hội
việc làm cho nhiều người lao động.
Ngành giao nhận Việt Nam tuy còn quá trẻ so với các nước có nền kinh tế phát
triển trên thế giới và chỉ mới thực sự phát triển trong hơn mười năm trở lại đây
song
đã có những bước tiến đáng kể đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước.
Chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và thế giới đã
tạo
ra những cơ hội mới cho các nhà sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu đồng thời
cũng tạo ra một thị trường đầy hứa hẹn cho ngành giao nhận kho vận Việt Nam.
Thời gian qua, ngành giao nhận kho vận Việt Nam đã có những bước phát triển với
quy mô đáng kể cả về bề rộng và bề sâu, nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều
tiêu cực. Đội ngũ cán bộ nhân viên còn chưa hội đủ kiến thức cần thiết để phục
vụ
- 112 -
cho công tác chuyên môn. Bên cạnh đó là những khó khăn về cơ sở vật chất và
nguồn vốn ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của các doanh nghiệp so với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Về quản lý vĩ mô, do ngành giao nhận vận tải
Việt
Nam vẫn còn đang trong quá trình hoàn thiện và phát triển nên có sự thiếu hụt
rất
lớn các văn bản mang tính pháp lý điều chỉnh, hướng dẫn. Các cơ quan quản lý lại
chưa thống nhất, văn bản đưa ra lại chồng chéo càng làm tình hình thêm phức tạp.
Thực tiễn tình hình hoạt động giao nhận vận tải trong nước đòi hỏi nhanh
chóng có sự đổi mới để kịp thích nghi và hoàn thiện công tác quản lý một cách
toàn
diện và sâu sắc. Hơn lúc nào hết, để đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước,
ngành
giao nhận vận tải Việt Nam cần phải có một thị trường vững chắc, một hệ thống cơ
sở hạ tầng tốt và một môi trường kinh doanh lành mạnh. Muốn vậy, cần phải có sự
nỗ lực từ chính những người hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này, các nhà
xuất
nhập khẩu ngoại thương, các cấp các ngành có liên quan và đặc biệt là Nhà nước
phải có những chính sách hợp lý để thúc đẩy hoạt động giao nhận kho vận nói
riêng
và góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân nói chung. Vai trò quản lý của Nhà
nước phải nhất quán về quan điểm, chủ trương, phải đồng bộ giữa các khâu, các
ngành quản lý, phải ổn định trong thời gian dài để doanh nghiệp có thời gian
thực
hiện kế hoạch kinh doanh, từng bước đưa hoạt động kinh doanh của mình đạt tới
những tiêu chuẩn quốc tế, nâng cao uy tín và đủ sức cạnh tranh trên thị trường
dịch
vụ giao nhận.
Những năm tới đây sẽ là những năm tiếp tục phát triển mạnh mẽ và hội nhập
hơn nữa với kinh tế thế giới của nền kinh tế Việt Nam. Có rất nhiều lợi thế song
cũng không ít thách thức đang được đặt ra đối với ngành giao nhận của Việt Nam.
Do đó các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu sẽ
phải cố gắng hơn nữa để có những đóng góp có giá trị vào sự phát triển mạnh mẽ
và
bền vững của nền kinh tế nước nhà.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Bộ Thương mại (2001), Hợp tác thương mại hướng tới thị trường Mỹ, NXB
Giao thông vận tải, Hà nội.
2. Hoàng Văn Châu (1999), Vận tải-giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, NXB
Khoa học và kỹ thuật, Hà nội.
3. Hoàng Văn Châu, Nguyễn Hồng Đàm (1997), Vận tải và bảo hiểm trong
ngoại thương, NXB Giáo dục, Hà nội.
4. Đặng Đình Đào (1999), Kinh tế thương mại dịch vụ: Tổ chức và quản lý
kinh doanh, NXB Thống kê, Hà nội.
5. Phạm Mạnh Hiền (2004), Nghiệp vụ giao nhận vận tải quốc tế, NXB Thống
Kê, Hà nội.
6. Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam (1997), Các văn bản chọn lọc hướng
nghiệp, Hà nội.
7. Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam (2004), Hiệp hội VIFFAS 10 năm
phát triển và hội nhập quốc tế, Hà nội.
8. Nguyễn Văn Hưng (1993), Những quy định pháp luật của Việt Nam và công
ước quốc tế về giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Mai Văn Khang (2003), “Hiện trạng đội tàu biển Việt Nam”, Hàng hải Việt
Nam, 154(10), tr.23-25.
10. Bùi Ngọc Loan (2004), Báo cáo công tác nhiệm kỳ III (2000-2004) và
phương hướng công tác nhiệm kỳ IV, Đại hội nhiệm kỳ IV Hiệp hội giao nhận kho
vận Việt Nam (VIFFAS), Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Phạm Duy Nghĩa (2000), Tìm hiểu Luật Thương mại Việt Nam, NXB
Chính trị quốc gia, Hà nội.
12. Võ Nhật Thăng (2000), “Ngành giao nhận Việt Nam và quá trình đổi mới
đất nước”, Visaba Times, (19), tr.2-3.
13. Nguyễn Như Tiến (1996), Hiệu quả kinh tế và những biện pháp đẩy mạnh
vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển bằng container ở Việt Nam, Luận
án phó tiến sỹ, Đại học Ngoại thương, Hà nội.
14. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (1998), Giáo trình lý thuyết quản trị
kinh doanh, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà nội.
15. Trường Đại học Ngoại thương (1999), Các Công ước quốc tế về vận tải và
hàng hải, NXB Giao thông vận tải, Hà nội.
16. Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội (1999), Giáo trình khoa
học quản lý, Hà nội.
17. Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội (2000), Giáo trình tổ chức
quản lý, Hà nội.
18. Vũ Thế Quang (2003), “Bộ luật Hàng hải Việt Nam-những kết quả đạt
được sau 12 năm áp dụng và một số tồn tại cần sửa đổi, bổ sung”, Hàng hải Việt
Nam, 154(10), tr.7-8.
19. Bùi Tiến Quý (2000), Phát triển và quản lý Nhà nước về kinh tế dịch vụ,
NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà nội.
20. Luật Hải quan 2002, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội.
21. Bộ luật Hàng hải Việt Nam 1993, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội.
22. Luật Thương mại Việt Nam 1997, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội.
23. Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 1995, NXB Chính trị quốc gia, Hà
nội.
24. Nghị định 10/2001/NĐ-CP
25. Nghị định 125/2003/NĐ-CP
Tiếng Anh:
26. Economic and Social Commission for Asia and the Pacific (1992), Manual
on freight forwarding, United Nations.
27. Vo Thanh Trung (2000), How to develop Vietnam’s International freight
forwarding, www.hcmueco.edu.vn.
28. Vo Thanh Trung (2000), International marine transport in Vietnam -
Uniform development solution, www.hcmueco.edu.vn.
29. VIFFAS (2000), Vietnam freight forwarding handbook 2000-2005, Hanoi.
30. About BIFA-About the Industry, www.bifa.org
PHỤ LỤC
CÁC ĐIỀU KIỆN KINH DOANH CHUẨN CỦA
HIỆP HỘI GIAO NHẬN KHO VẬN VIỆT NAM
I. NHỮNG QUY TẮC CHUNG
1. Các Điều kiện kinh doanh chuẩn dưới đây gọi tắt là CĐKKDC sẽ được áp
dụng cho tất cả các dịch vụ được cung cấp, tiến hành, thực hiện hoặc đưa ra bởi
công ty đang hoạt động như những Người giao nhận vận tải kể cả trong trường hợp
Công ty này đưa ra vận đơn hay một chứng từ nào khác chứng tỏ hợp đồng chuyên
chở giữa một bên không phải là Công ty với khách hàng hoặc chủ hàng.
2. Trong trường hợp Công ty đang hoạt động như người vận tải, những quy
định của chứng từ được phát hành bởi hoặc nhân danh Công ty mang nội dung của
vận đơn, dù chuyển nhượng được hay không, sẽ là bắt buộc và trong trường hợp có
xung đột các điều kiện, thì những quy định của chứng từ đó vẫn bao trùm lên các
điều kiện của CĐKKDC trong phạm vi xung đột.
3. Đối với các dịch vụ liên quan đến thủ tục hải quan, thuế, giấy phép, tài liệu
lãnh sự, giấy chứng nhận xuất xứ, giám định, các loại giấy chứng nhận và các
dịch
vụ tương tự hoặc ngẫu nhiên, Công ty luôn chỉ được coi là hành động như một đại
lý và không bao giờ được coi như người uỷ thác.
II. ĐỊNH NGHĨA
Trong những Điều kiện kinh doanh chuẩn này:
4. "Công ty" - là hội viên của Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam người
đứng ra đảm nhận cung cấp những dịch vụ.
5. "Những điều kiện" là toàn bộ những cam đoan, điều khoản, điều kiện ghi
trong CĐKKDC.
6. "Khách hàng" là bất kì một cá nhân, hay bất kì một công ty, tổng công ty và
xí nghiệp, hoặc một tổ chức.
7. "Chủ" là chủ hàng gồm cả người gửi hàng và người nhận hàng và bất kì một
cá nhân nào khác có hoặc sẽ có quyền lợi đối với hàng hoá và bất kì ai hoạt động
nhân danh những người nêu trên.
8. "Hàng hoá" bao gồm hàng hoặc container không do Công ty hoặc nhân danh
Công ty cung cấp, hoặc một phần của chúng mà Công ty cung cấp dịch vụ.
9. "Hàng nguy hiểm" là hàng được nêu trong "Luật hàng nguy hiểm hàng hải
quốc tế" do Tổ chức tư vấn Hàng hải Quốc tế (IMO) phát hành và công bố.
10. "Các chỉ dẫn" - là sự liệt kê những yêu cầu riêng biệt của khách hàng.
III. NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY
11. Công ty sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình với sự quan tâm, mẫn cán, trình độ
và xét đoán hợp lí.
12. Công ty sẽ thực hiện các dịch vụ của mình trong khoảng thời gian hợp lí
trừ khi có thoả thuận riêng trước đó bằng văn bản như là chỉ dẫn cho Công ty.
13. Tuỳ thuộc vào CĐKKDC và trong trường hợp cụ thể về quyền tự quyết
dành cho Công ty dưới đây, Công ty sẽ làm tất cả các bước hợp lí nhằm thực hiện
các hướng dẫn của khách hàng mà Công ty đã chấp nhận.
14. Nếu tại thời điểm bất kì nào đó trong quá trình thực hiện Công ty cân nhắc
hợp lí và thấy có lí do thích đáng vì những lợi ích của khách hàng để làm khác
với
bất kì chỉ dẫn nào của khách hàng, thì Công ty được phép làm như vậy mà sẽ không
phải gánh chịu thêm bất kì trách nhiệm nào khác trong hậu quả của việc làm đó.
15. Khi sử dụng quyền tự quyết của mình như CĐKKDC cho phép, công ty sẽ
thực hiện sao cho phù hợp với quyền lợi của khách hàng.
16. Nếu sau khi hợp đồng đã được thoả thuận các trường hợp hoặc hoàn cảnh
nào đó xảy ra mà theo nhận định của Công ty nó có thể làm mất khả năng thực hiện
toàn bộ hay một phần những hướng dẫn của khách hàng thì Công ty phải từng bước
hợp lí thông báo cho khách hàng biết và xin những hướng dẫn thêm.
IV. NGHĨA VỤ CỦA KHÁCH HÀNG
17. Khách hàng bảo đảm rằng anh ta là chủ hàng hoặc là người đại diện được
uỷ quyền của chủ hàng và anh ta được uỷ quyền để chấp nhận, và sẽ chấp nhận