Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giao nhận và quản lý hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay

3,104
295
126
- 108 -
Hip định khu vc, các doanh nghip giao nhn, vn ti có điu kin vươn lên nâng
cao trình độkh năng cnh tranh ca mình trên th trường ASEAN, qua đó to
thêm cơ hi cung cp dch v, góp phn thúc đẩy hot động thương mi ca nước
ta.
- Gii pháp đối vi Hip hi giao nhn kho vn Vit Nam
Cn phi nâng cao vai trò ca Hip hi để th kết hp các doanh nghip
hot động trong lĩnh vc giao nhn vn ti vi nhau và cung cp cho các thành viên
nhng thông tin kinh nghim cn thiết. Để m được điu này, Hip hi nên t
chc mt b máy thích hp bao gm ban quan h quc tế, đào to, tài chính... Quan
h ca các ban này cn phi được gn vi nhau và các hot động ca Hip hi
được duy trì đều đặn bi Ban thư ký hin hành. Trong trường hp các doanh nghip
trc thuc các B hay các cơ quan khác nhau không tìm được s thng nht thì
Hip hi s trung tâm để liên kết các doanh nghip trong cùng mt lĩnh vc vi
nhau để tn dng li thế ca tng doanh nghip trong s nghip công nghip hoá
hin đại hoá đất nước. Trong thi gian ti Hip hi cn phi chú trng ti các hot
động sau đây:
a) Tiếp tc phát trin hi viên vi điu kin thông thoáng để thu hút nhiu
doanh nghip, t chc kinh tế, cá nhân tham gia Hip hi, làm cho Hip hi là nơi
tp trung trí tu ngh nghip, định hướng phát trin ngh nghip, bo v quyn li
chính đáng ca các hi viên cũng là nơi điu chnh mi quan h v quyn li,
nghĩa v gia các hi viên trong cng đồng ngh nghip.
b) Kiến ngh vi các cơ quan hu quan v qun lý Nhà nước đểchính sách,
quy chế, quy định v hot động kinh doanh vn ti đa phương thc phù hp vi tình
hình hin nay hi nhp sau này, nghĩa v đối vi Nhà nước tho đáng, đảm
bo kinh doanh có lãi và m rng, có chính sách thông thoáng trong hp tác đầu tư
trong và ngoài nước nhm khuyến khích các doanh nghip m rng hot động vn
ti đa phương thc ra nước ngoài, tăng cường hp tác quc tế.
- 108 - Hiệp định khu vực, các doanh nghiệp giao nhận, vận tải có điều kiện vươn lên nâng cao trình độ và khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường ASEAN, qua đó tạo thêm cơ hội cung cấp dịch vụ, góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại của nước ta. - Giải pháp đối với Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam Cần phải nâng cao vai trò của Hiệp hội để có thể kết hợp các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải với nhau và cung cấp cho các thành viên những thông tin và kinh nghiệm cần thiết. Để làm được điều này, Hiệp hội nên tổ chức một bộ máy thích hợp bao gồm ban quan hệ quốc tế, đào tạo, tài chính... Quan hệ của các ban này cần phải được gắn bó với nhau và các hoạt động của Hiệp hội được duy trì đều đặn bởi Ban thư ký hiện hành. Trong trường hợp các doanh nghiệp trực thuộc các Bộ hay các cơ quan khác nhau và không tìm được sự thống nhất thì Hiệp hội sẽ là trung tâm để liên kết các doanh nghiệp trong cùng một lĩnh vực với nhau để tận dụng lợi thế của từng doanh nghiệp trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Trong thời gian tới Hiệp hội cần phải chú trọng tới các hoạt động sau đây: a) Tiếp tục phát triển hội viên với điều kiện thông thoáng để thu hút nhiều doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân tham gia Hiệp hội, làm cho Hiệp hội là nơi tập trung trí tuệ nghề nghiệp, định hướng phát triển nghề nghiệp, bảo vệ quyền lợi chính đáng của các hội viên và cũng là nơi điều chỉnh mối quan hệ về quyền lợi, nghĩa vụ giữa các hội viên trong cộng đồng nghề nghiệp. b) Kiến nghị với các cơ quan hữu quan về quản lý Nhà nước để có chính sách, quy chế, quy định về hoạt động kinh doanh vận tải đa phương thức phù hợp với tình hình hiện nay và hội nhập sau này, có nghĩa vụ đối với Nhà nước thoả đáng, đảm bảo kinh doanh có lãi và mở rộng, có chính sách thông thoáng trong hợp tác đầu tư trong và ngoài nước nhằm khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng hoạt động vận tải đa phương thức ra nước ngoài, tăng cường hợp tác quốc tế.
- 109 -
c) Có kế hoch c th thường xuyên t chc các lp bi dưỡng nghip v
gii quyết vic cp chng ch cho các hc viên thông qua các t chc, trung tâm
đào to quc tế như ESCAP, IATA...
d) T chc in n các bn tin nghip v, án l v các v khiếu kin trong vn ti
đa phương thc, nhng quy định mi v hot động kinh doanh vn ti đa phương
thc theo lut pháp Vit Nam thông l quc tế để phân phát cho hi viên. T
chc các bui trao đổi khu vc v hot động kinh doanh ca các doanh nghip để
to điu kin cho các doanh nghip cơ hi trao đổi kinh nghim ngh nghip,
hp tác, liên doanh v các dch v c th, các công trình c th, đảm bo quyn li
ca các hi viên, tránh cnh tranh không lành mnh th trường trong nước.
Để lành mnh hoá cnh tranh trong lĩnh vc giao nhn và qun lý có hiu qu
dch v thương mi này, Hip hi giao nhn kho vn Vit Nam đã kiến ngh vi các
ngành, các cp mt s bin pháp sau:
+ Nên hn chế vic cho nước ngoài liên doanh trong lĩnh vc giao nhn đây
lĩnh vc kinh doanh không cn nhiu vn, li nhun tương đối chc chn, to
công ăn vic làm cho hàng chc ngàn lao động. Nếu để quá nhiu liên doanh ca
nước ngoài kinh doanh thì phn ca các doanh nghip Vit Nam gim sút, li nhun
chy vào túi nước ngoài nhiu hơn. Trường hp cn thiết th chp nhn liên
doanh nhưng để bo v li ích phía ta, t l s vn, c phn ca Vit Nam phi
chiếm trên 50%, và cũng ch trong trường hp này mi cho phép các liên doanh này
m đại lý hàng hoá cung ng dch v cho tàu nước ngoài cũng như tàu Vit Nam ra
vào các cng ca ta. Trước khi các cơ quan Nhà nước xem xét các d án liên doanh
v lĩnh vc này cn có s trao đổi, tham kho ý kiến ca VIFFAS để hiu biết thêm
v trình độ chuyên môn, ngành ngh, uy tín thương mi, kh năng tài chính ca các
đối tác Vit Nam cũng như nước ngoài.
+ B giao thông vn ti B Thương mi cn yêu cu mi doanh nghip
Vit Nam kinh doanh ngành ngh này phi đăng vn đơn th cp các loi
mu biu, chng t khác phù hp vi lut pháp Vit Nam và thông l quc tế.
- 109 - c) Có kế hoạch cụ thể và thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ và giải quyết việc cấp chứng chỉ cho các học viên thông qua các tổ chức, trung tâm đào tạo quốc tế như ESCAP, IATA... d) Tổ chức in ấn các bản tin nghiệp vụ, án lệ về các vụ khiếu kiện trong vận tải đa phương thức, những quy định mới về hoạt động kinh doanh vận tải đa phương thức theo luật pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế để phân phát cho hội viên. Tổ chức các buổi trao đổi khu vực về hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp, hợp tác, liên doanh về các dịch vụ cụ thể, các công trình cụ thể, đảm bảo quyền lợi của các hội viên, tránh cạnh tranh không lành mạnh ở thị trường trong nước. Để lành mạnh hoá cạnh tranh trong lĩnh vực giao nhận và quản lý có hiệu quả dịch vụ thương mại này, Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam đã kiến nghị với các ngành, các cấp một số biện pháp sau: + Nên hạn chế việc cho nước ngoài liên doanh trong lĩnh vực giao nhận vì đây là lĩnh vực kinh doanh không cần nhiều vốn, lợi nhuận tương đối chắc chắn, tạo công ăn việc làm cho hàng chục ngàn lao động. Nếu để quá nhiều liên doanh của nước ngoài kinh doanh thì phần của các doanh nghiệp Việt Nam giảm sút, lợi nhuận chảy vào túi nước ngoài nhiều hơn. Trường hợp cần thiết có thể chấp nhận liên doanh nhưng để bảo vệ lợi ích phía ta, tỷ lệ số vốn, cổ phần của Việt Nam phải chiếm trên 50%, và cũng chỉ trong trường hợp này mới cho phép các liên doanh này làm đại lý hàng hoá cung ứng dịch vụ cho tàu nước ngoài cũng như tàu Việt Nam ra vào các cảng của ta. Trước khi các cơ quan Nhà nước xem xét các dự án liên doanh về lĩnh vực này cần có sự trao đổi, tham khảo ý kiến của VIFFAS để hiểu biết thêm về trình độ chuyên môn, ngành nghề, uy tín thương mại, khả năng tài chính của các đối tác Việt Nam cũng như nước ngoài. + Bộ giao thông vận tải và Bộ Thương mại cần yêu cầu mọi doanh nghiệp ở Việt Nam kinh doanh ngành nghề này phải đăng ký vận đơn thứ cấp và các loại mẫu biểu, chứng từ khác phù hợp với luật pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế.
- 110 -
+ Các ngành chc năng (B Giao thông vn ti, B Thương mi, Hi quan,
Qun lý th trường, Thuế) cn thường xuyên kim tra các hot động dch v này để
chng gian ln thương mi, trn lu thuế và các hành vi xu khác, cn gp rút ban
hành các văn bn dưới lut ca Lut Thương mi để điu chnh các hot động trong
phm vi dch v này. Tuy nhiên, để phù hp vi thông l quc tếquy trình công
ngh, khi ban hành các văn bn này nên tham kho ý kiến ca VIFFAS dưới góc độ
chuyên môn nghip v. 12
Như đã phân ch trên, hot động giao nhn tp hp các nghip v liên
quan đến quá trình vn ti nhm thc hin vic di chuyn hàng hoá t nơi gi hàng
đến nơi nhn hàng, góp phn thúc đẩy nhanh quá trình vn động ca hàng hoá,
gim thi gian vn chết khi hàng hoá trong quá trình dch chuyn, giúp nhà kinh
doanh xut nhp khu nhanh thu hi được vn. Nâng cao hiu qu hot động giao
nhn hàng hoá xut nhp khu cũng chính góp phn phát trin nn kinh tế quc
dân, tham gia vào công cuc công nghip hoá, hin đại hoá nước nhà.
- 110 - + Các ngành chức năng (Bộ Giao thông vận tải, Bộ Thương mại, Hải quan, Quản lý thị trường, Thuế) cần thường xuyên kiểm tra các hoạt động dịch vụ này để chống gian lận thương mại, trốn lậu thuế và các hành vi xấu khác, cần gấp rút ban hành các văn bản dưới luật của Luật Thương mại để điều chỉnh các hoạt động trong phạm vi dịch vụ này. Tuy nhiên, để phù hợp với thông lệ quốc tế và quy trình công nghệ, khi ban hành các văn bản này nên tham khảo ý kiến của VIFFAS dưới góc độ chuyên môn nghiệp vụ. 12 Như đã phân tích ở trên, hoạt động giao nhận là tập hợp các nghiệp vụ liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng, nó góp phần thúc đẩy nhanh quá trình vận động của hàng hoá, giảm thời gian vốn chết khi hàng hoá trong quá trình dịch chuyển, giúp nhà kinh doanh xuất nhập khẩu nhanh thu hồi được vốn. Nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu cũng chính là góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân, tham gia vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nước nhà.
- 111 -
KẾT LUẬN
Giao nhn hàng hoá xut nhp khu là mt ngành mũi nhn đối vi mt quc
gia có b bin dài và vào v trí địa lý là đầu mi giao thông như Vit Nam. Ngành
giao nhn va có quan h mt thiết vi các ngành kinh tế khác, va có mi giao lưu
quc tế khá mt thiết. Chính vì vy, phát trin kinh doanh dch v giao nhn vn ti
quc tế có mt ý nghĩa to ln trong quá trình phát trin kinh tế ca đất nước. Nhng
li ích dch v giao nhn hàng hoá mang li vô cùng to ln không th b
chi b. Hot động giao nhn phát trin là mt trong nhng điu kin quan trng h
tr cho s phát trin ca thương mi và vn ti quc tế. Vi vic chuyên nghip hoá
mi công đon ca quá trình vn chuyn hàng hoá t người bán đến người mua,
nhng người giao nhn góp phn rút ngn thi gian vn động ca hàng hoá, m
cho tim năng cnh tranh ca hàng hoá tăng lên đáng ktăng nhanh khi lượng
hàng hoá luân chuyn trên thế gii. Không th có mt thế gii đang trong tiến trình
toàn cu hoá và hướng ti t do thương mi đó các ch hàng li đứng ra lo
liu t chc mi khâu ca hot động vn ti giao nhn vi đủ loi th tc
chng t. Bên cnh đó, hot động giao nhn góp phn thc hin hiu qu c
hp đồng mua bán quc tế, giúp cho hàng hoá lưu chuyn d dàng, nhanh chóng,
tăng nhanh vòng quay ca vn, tăng thu cho ngân sách Nhà nước to ra cơ hi
vic làm cho nhiu người lao động.
Ngành giao nhn Vit Nam tuy còn quá tr so vi các nước có nn kinh tế phát
trin trên thế gii ch mi thc s phát trin trong hơn mười năm tr li đây song
đã nhng bước tiến đáng k đóng góp vào s phát trin chung ca đất nước.
Chính sách m ca, hi nhp kinh tế vi các nước trong khu vc và thế gii đã to
ra nhng cơ hi mi cho các nhà sn xut và kinh doanh xut nhp khu đồng thi
cũng to ra mt th trường đầy ha hn cho ngành giao nhn kho vn Vit Nam.
Thi gian qua, ngành giao nhn kho vn Vit Nam đã có nhng bước phát trin vi
quy mô đáng k c v b rng và b sâu, nhưng bên cnh đó vn còn tn ti nhiu
tiêu cc. Đội ngũ cán b nhân viên còn chưa hi đủ kiến thc cn thiết để phc v
- 111 - KẾT LUẬN Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu là một ngành mũi nhọn đối với một quốc gia có bờ biển dài và ở vào vị trí địa lý là đầu mối giao thông như Việt Nam. Ngành giao nhận vừa có quan hệ mật thiết với các ngành kinh tế khác, vừa có mối giao lưu quốc tế khá mật thiết. Chính vì vậy, phát triển kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế có một ý nghĩa to lớn trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Những lợi ích mà dịch vụ giao nhận hàng hoá mang lại là vô cùng to lớn và không thể bị chối bỏ. Hoạt động giao nhận phát triển là một trong những điều kiện quan trọng hỗ trợ cho sự phát triển của thương mại và vận tải quốc tế. Với việc chuyên nghiệp hoá mọi công đoạn của quá trình vận chuyển hàng hoá từ người bán đến người mua, những người giao nhận góp phần rút ngắn thời gian vận động của hàng hoá, làm cho tiềm năng cạnh tranh của hàng hoá tăng lên đáng kể và tăng nhanh khối lượng hàng hoá luân chuyển trên thế giới. Không thể có một thế giới đang trong tiến trình toàn cầu hoá và hướng tới tự do thương mại mà ở đó các chủ hàng lại đứng ra lo liệu tổ chức mọi khâu của hoạt động vận tải và giao nhận với đủ loại thủ tục và chứng từ. Bên cạnh đó, hoạt động giao nhận góp phần thực hiện có hiệu quả các hợp đồng mua bán quốc tế, giúp cho hàng hoá lưu chuyển dễ dàng, nhanh chóng, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng thu cho ngân sách Nhà nước và tạo ra cơ hội việc làm cho nhiều người lao động. Ngành giao nhận Việt Nam tuy còn quá trẻ so với các nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới và chỉ mới thực sự phát triển trong hơn mười năm trở lại đây song đã có những bước tiến đáng kể đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. Chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và thế giới đã tạo ra những cơ hội mới cho các nhà sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu đồng thời cũng tạo ra một thị trường đầy hứa hẹn cho ngành giao nhận kho vận Việt Nam. Thời gian qua, ngành giao nhận kho vận Việt Nam đã có những bước phát triển với quy mô đáng kể cả về bề rộng và bề sâu, nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều tiêu cực. Đội ngũ cán bộ nhân viên còn chưa hội đủ kiến thức cần thiết để phục vụ
- 112 -
cho công tác chuyên môn. Bên cnh đó nhng khó khăn v cơ s vt cht
ngun vn nh hưởng đến sc cnh tranh ca các doanh nghip so vi các nước
trong khu vc trên thế gii. V qun vĩ mô, do ngành giao nhn vn ti Vit
Nam vn còn đang trong quá trình hoàn thinphát trin nên có s thiếu ht rt
ln các văn bn mang tính pháp điu chnh, hướng dn. Các cơ quan qun lý li
chưa thng nht, văn bn đưa ra li chng chéo càng làm tình hình thêm phc tp.
Thc tin tình hình hot động giao nhn vn ti trong nước đòi hi nhanh
chóng có s đổi mi để kp thích nghi và hoàn thin công tác qun lý mt cách toàn
din và sâu sc. Hơn lúc nào hết, để đáp ng yêu cu phát trin ca đất nước, ngành
giao nhn vn ti Vit Nam cn phi có mt th trường vng chc, mt h thng cơ
s h tng tt và mt môi trường kinh doanh lành mnh. Mun vy, cn phi có s
n lc t chính nhng người hot động kinh doanh trong lĩnh vc này, các nhà xut
nhp khu ngoi thương, các cp các ngành liên quan đặc bit là Nhà nước
phi có nhng chính sách hp lý để thúc đẩy hot động giao nhn kho vn nói riêng
góp phn phát trin nn kinh tế quc dân nói chung. Vai trò qun ca Nhà
nước phi nht quán v quan đim, ch trương, phi đồng b gia các khâu, c
ngành qun lý, phi n định trong thi gian dài để doanh nghip thi gian thc
hin kế hoch kinh doanh, tng bước đưa hot động kinh doanh ca mình đạt ti
nhng tiêu chun quc tế, nâng cao uy tín và đủ sc cnh tranh trên th trường dch
v giao nhn.
Nhng năm ti đây snhng năm tiếp tc phát trin mnh m hi nhp
hơn na vi kinh tế thế gii ca nn kinh tế Vit Nam. rt nhiu li thế song
cũng không ít thách thc đang được đặt ra đối vi ngành giao nhn ca Vit Nam.
Do đó các doanh nghip kinh doanh dch v giao nhn hàng hoá xut nhp khu s
phi c gng hơn na để có nhng đóng góp có giá tr vào s phát trin mnh m
bn vng ca nn kinh tế nước nhà.
- 112 - cho công tác chuyên môn. Bên cạnh đó là những khó khăn về cơ sở vật chất và nguồn vốn ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của các doanh nghiệp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Về quản lý vĩ mô, do ngành giao nhận vận tải Việt Nam vẫn còn đang trong quá trình hoàn thiện và phát triển nên có sự thiếu hụt rất lớn các văn bản mang tính pháp lý điều chỉnh, hướng dẫn. Các cơ quan quản lý lại chưa thống nhất, văn bản đưa ra lại chồng chéo càng làm tình hình thêm phức tạp. Thực tiễn tình hình hoạt động giao nhận vận tải trong nước đòi hỏi nhanh chóng có sự đổi mới để kịp thích nghi và hoàn thiện công tác quản lý một cách toàn diện và sâu sắc. Hơn lúc nào hết, để đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, ngành giao nhận vận tải Việt Nam cần phải có một thị trường vững chắc, một hệ thống cơ sở hạ tầng tốt và một môi trường kinh doanh lành mạnh. Muốn vậy, cần phải có sự nỗ lực từ chính những người hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này, các nhà xuất nhập khẩu ngoại thương, các cấp các ngành có liên quan và đặc biệt là Nhà nước phải có những chính sách hợp lý để thúc đẩy hoạt động giao nhận kho vận nói riêng và góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân nói chung. Vai trò quản lý của Nhà nước phải nhất quán về quan điểm, chủ trương, phải đồng bộ giữa các khâu, các ngành quản lý, phải ổn định trong thời gian dài để doanh nghiệp có thời gian thực hiện kế hoạch kinh doanh, từng bước đưa hoạt động kinh doanh của mình đạt tới những tiêu chuẩn quốc tế, nâng cao uy tín và đủ sức cạnh tranh trên thị trường dịch vụ giao nhận. Những năm tới đây sẽ là những năm tiếp tục phát triển mạnh mẽ và hội nhập hơn nữa với kinh tế thế giới của nền kinh tế Việt Nam. Có rất nhiều lợi thế song cũng không ít thách thức đang được đặt ra đối với ngành giao nhận của Việt Nam. Do đó các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu sẽ phải cố gắng hơn nữa để có những đóng góp có giá trị vào sự phát triển mạnh mẽ và bền vững của nền kinh tế nước nhà.
TÀI LIU THAM KHO
Tiếng Vit:
1. B Thương mi (2001), Hp tác thương mi hướng ti th trường M, NXB
Giao thông vn ti, Hà ni.
2. Hoàng Văn Châu (1999), Vn ti-giao nhn hàng hoá xut nhp khu, NXB
Khoa hc và k thut, Hà ni.
3. Hoàng Văn Châu, Nguyn Hng Đàm (1997), Vn ti bo him trong
ngoi thương, NXB Giáo dc, Hà ni.
4. Đặng Đình Đào (1999), Kinh tế thương mi dch v: T chc qun
kinh doanh, NXB Thng kê, Hà ni.
5. Phm Mnh Hin (2004), Nghip v giao nhn vn ti quc tế, NXB Thng
, Hà ni.
6. Hip hi Giao nhn kho vn Vit Nam (1997), Các văn bn chn lc hướng
nghip, Hà ni.
7. Hip hi Giao nhn kho vn Vit Nam (2004), Hip hi VIFFAS 10 năm
phát trin và hi nhp quc tế, Hà ni.
8. Nguyn Văn Hưng (1993), Nhng quy định pháp lut ca Vit Nam và công
ước quc tế v giao nhn hàng hoá xut nhp khu, NXB Thành ph H Chí Minh.
9. Mai Văn Khang (2003), “Hiện trng đội tàu bin Việt Nam”, Hàng hi Vit
Nam, 154(10), tr.23-25.
10. Bùi Ngc Loan (2004), Báo cáo công tác nhim k III (2000-2004)
phương hướng công tác nhim k IV, Đại hi nhim k IV Hip hi giao nhn kho
vn Vit Nam (VIFFAS), Thành ph H Chí Minh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt: 1. Bộ Thương mại (2001), Hợp tác thương mại hướng tới thị trường Mỹ, NXB Giao thông vận tải, Hà nội. 2. Hoàng Văn Châu (1999), Vận tải-giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà nội. 3. Hoàng Văn Châu, Nguyễn Hồng Đàm (1997), Vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương, NXB Giáo dục, Hà nội. 4. Đặng Đình Đào (1999), Kinh tế thương mại dịch vụ: Tổ chức và quản lý kinh doanh, NXB Thống kê, Hà nội. 5. Phạm Mạnh Hiền (2004), Nghiệp vụ giao nhận vận tải quốc tế, NXB Thống Kê, Hà nội. 6. Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam (1997), Các văn bản chọn lọc hướng nghiệp, Hà nội. 7. Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam (2004), Hiệp hội VIFFAS 10 năm phát triển và hội nhập quốc tế, Hà nội. 8. Nguyễn Văn Hưng (1993), Những quy định pháp luật của Việt Nam và công ước quốc tế về giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, NXB Thành phố Hồ Chí Minh. 9. Mai Văn Khang (2003), “Hiện trạng đội tàu biển Việt Nam”, Hàng hải Việt Nam, 154(10), tr.23-25. 10. Bùi Ngọc Loan (2004), Báo cáo công tác nhiệm kỳ III (2000-2004) và phương hướng công tác nhiệm kỳ IV, Đại hội nhiệm kỳ IV Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS), Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Phm Duy Nghĩa (2000), Tìm hiu Lut Thương mi Vit Nam, NXB
Chính tr quc gia, Hà ni.
12. Võ Nht Thăng (2000), “Ngành giao nhn Vit Nam quá trình đổi mi
đất nước”, Visaba Times, (19), tr.2-3.
13. Nguyn Như Tiến (1996), Hiu qu kinh tế và nhng bin pháp đẩy mnh
vn chuyn hàng hoá xut nhp khu đường bin bng container Vit Nam, Lun
án phó tiến s, Đại hc Ngoi thương, Hà ni.
14. Trường Đại hc Kinh tế quc dân (1998), Giáo trình thuyết qun tr
kinh doanh, NXB Khoa hc và k thut, Hà ni.
15. Trường Đại hc Ngoi thương (1999), Các Công ước quc tế v vn ti
hàng hi, NXB Giao thông vn ti, Hà ni.
16. Trường Đại hc qun kinh doanh Ni (1999), Giáo trình khoa
hc qun lý, Hà ni.
17. Trường Đại hc qun lý kinh doanh Hà Ni (2000), Giáo trình t chc
qun lý, Hà ni.
18. Vũ Thế Quang (2003), “Bộ lut Hàng hi Vit Nam-nhng kết qu đạt
được sau 12 năm áp dng mt s tn ti cn sa đổi, b sung”, Hàng hi Vit
Nam, 154(10), tr.7-8.
19. Bùi Tiến Quý (2000), Phát trin qun Nhà nước v kinh tế dch v,
NXB Khoa hc và k thut, Hà ni.
20. Lut Hi quan 2002, NXB Chính tr quc gia, Hà ni.
21. B lut Hàng hi Vit Nam 1993, NXB Chính tr quc gia, Hà ni.
22. Lut Thương mi Vit Nam 1997, NXB Chính tr quc gia, Hà ni.
23. Lut Hàng không dân dng Vit Nam 1995, NXB Chính tr quc gia,
ni.
24. Ngh định 10/2001/NĐ-CP
11. Phạm Duy Nghĩa (2000), Tìm hiểu Luật Thương mại Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội. 12. Võ Nhật Thăng (2000), “Ngành giao nhận Việt Nam và quá trình đổi mới đất nước”, Visaba Times, (19), tr.2-3. 13. Nguyễn Như Tiến (1996), Hiệu quả kinh tế và những biện pháp đẩy mạnh vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển bằng container ở Việt Nam, Luận án phó tiến sỹ, Đại học Ngoại thương, Hà nội. 14. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (1998), Giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà nội. 15. Trường Đại học Ngoại thương (1999), Các Công ước quốc tế về vận tải và hàng hải, NXB Giao thông vận tải, Hà nội. 16. Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội (1999), Giáo trình khoa học quản lý, Hà nội. 17. Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội (2000), Giáo trình tổ chức quản lý, Hà nội. 18. Vũ Thế Quang (2003), “Bộ luật Hàng hải Việt Nam-những kết quả đạt được sau 12 năm áp dụng và một số tồn tại cần sửa đổi, bổ sung”, Hàng hải Việt Nam, 154(10), tr.7-8. 19. Bùi Tiến Quý (2000), Phát triển và quản lý Nhà nước về kinh tế dịch vụ, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà nội. 20. Luật Hải quan 2002, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội. 21. Bộ luật Hàng hải Việt Nam 1993, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội. 22. Luật Thương mại Việt Nam 1997, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội. 23. Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 1995, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội. 24. Nghị định 10/2001/NĐ-CP
25. Ngh định 125/2003/NĐ-CP
Tiếng Anh:
26. Economic and Social Commission for Asia and the Pacific (1992), Manual
on freight forwarding, United Nations.
27. Vo Thanh Trung (2000), How to develop Vietnam’s International freight
forwarding, www.hcmueco.edu.vn.
28. Vo Thanh Trung (2000), International marine transport in Vietnam -
Uniform development solution, www.hcmueco.edu.vn.
29. VIFFAS (2000), Vietnam freight forwarding handbook 2000-2005, Hanoi.
30. About BIFA-About the Industry, www.bifa.org
25. Nghị định 125/2003/NĐ-CP Tiếng Anh: 26. Economic and Social Commission for Asia and the Pacific (1992), Manual on freight forwarding, United Nations. 27. Vo Thanh Trung (2000), How to develop Vietnam’s International freight forwarding, www.hcmueco.edu.vn. 28. Vo Thanh Trung (2000), International marine transport in Vietnam - Uniform development solution, www.hcmueco.edu.vn. 29. VIFFAS (2000), Vietnam freight forwarding handbook 2000-2005, Hanoi. 30. About BIFA-About the Industry, www.bifa.org
PH LC
CÁC ĐIU KIN KINH DOANH CHUN CA
HIP HI GIAO NHN KHO VN VIT NAM
I. NHNG QUY TC CHUNG
1. Các Điu kin kinh doanh chun dưới đây gi tt CĐKKDC s được áp
dng cho tt c các dch v được cung cp, tiến hành, thc hin hoc đưa ra bi
công ty đang hot động như nhng Người giao nhn vn ti k c trong trường hp
Công ty này đưa ra vn đơn hay mt chng t nào khác chng t hp đồng chuyên
ch gia mt bên không phi là Công ty vi khách hàng hoc ch hàng.
2. Trong trường hp Công ty đang hot động như người vn ti, nhng quy
định ca chng t được phát hành bi hoc nhân danh Công ty mang ni dung ca
vn đơn, dù chuyn nhượng được hay không, s là bt buc và trong trường hp
xung đột c điu kin, thì nhng quy định ca chng t đó vn bao trùm lên c
điu kin ca CĐKKDC trong phm vi xung đột.
3. Đối vi các dch v liên quan đến th tc hi quan, thuế, giy phép, tài liu
lãnh s, giy chng nhn xut x, giám định, các loi giy chng nhn và các dch
v tương t hoc ngu nhiên, Công ty luôn ch được coi là hành động như mt đại
lý và không bao gi được coi như người u thác.
II. ĐỊNH NGHĨA
Trong nhng Điu kin kinh doanh chun này:
4. "Công ty" - hi viên ca Hip hi Giao nhn kho vn Vit Nam người
đứng ra đảm nhn cung cp nhng dch v.
5. "Nhng điu kin" toàn b nhng cam đoan, điu khon, điu kin ghi
trong CĐKKDC.
6. "Khách hàng" là bt kì mt cá nhân, hay bt kì mt công ty, tng công ty và
xí nghip, hoc mt t chc.
PHỤ LỤC CÁC ĐIỀU KIỆN KINH DOANH CHUẨN CỦA HIỆP HỘI GIAO NHẬN KHO VẬN VIỆT NAM I. NHỮNG QUY TẮC CHUNG 1. Các Điều kiện kinh doanh chuẩn dưới đây gọi tắt là CĐKKDC sẽ được áp dụng cho tất cả các dịch vụ được cung cấp, tiến hành, thực hiện hoặc đưa ra bởi công ty đang hoạt động như những Người giao nhận vận tải kể cả trong trường hợp Công ty này đưa ra vận đơn hay một chứng từ nào khác chứng tỏ hợp đồng chuyên chở giữa một bên không phải là Công ty với khách hàng hoặc chủ hàng. 2. Trong trường hợp Công ty đang hoạt động như người vận tải, những quy định của chứng từ được phát hành bởi hoặc nhân danh Công ty mang nội dung của vận đơn, dù chuyển nhượng được hay không, sẽ là bắt buộc và trong trường hợp có xung đột các điều kiện, thì những quy định của chứng từ đó vẫn bao trùm lên các điều kiện của CĐKKDC trong phạm vi xung đột. 3. Đối với các dịch vụ liên quan đến thủ tục hải quan, thuế, giấy phép, tài liệu lãnh sự, giấy chứng nhận xuất xứ, giám định, các loại giấy chứng nhận và các dịch vụ tương tự hoặc ngẫu nhiên, Công ty luôn chỉ được coi là hành động như một đại lý và không bao giờ được coi như người uỷ thác. II. ĐỊNH NGHĨA Trong những Điều kiện kinh doanh chuẩn này: 4. "Công ty" - là hội viên của Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam người đứng ra đảm nhận cung cấp những dịch vụ. 5. "Những điều kiện" là toàn bộ những cam đoan, điều khoản, điều kiện ghi trong CĐKKDC. 6. "Khách hàng" là bất kì một cá nhân, hay bất kì một công ty, tổng công ty và xí nghiệp, hoặc một tổ chức.
7. "Ch" là ch hàng gm c người gi hàng và người nhn hàng và bt kì mt
cá nhân nào khác hoc squyn li đối vi hàng hoá và bt ai hot động
nhân danh nhng người nêu trên.
8. "Hàng hoá" bao gm hàng hoc container không do Công ty hoc nhân danh
Công ty cung cp, hoc mt phn ca chúng mà Công ty cung cp dch v.
9. "Hàng nguy him" là hàng được nêu trong "Lut hàng nguy him hàng hi
quc tế" do T chc tư vn Hàng hi Quc tế (IMO) phát hành và công b.
10. "Các ch dn" - là s lit kê nhng yêu cu riêng bit ca khách hàng.
III. NGHĨA V CA CÔNG TY
11. Công ty s thc hin nghĩa v ca mình vi s quan tâm, mn cán, trình độ
và xét đoán hp lí.
12. Công ty s thc hin các dch v ca mình trong khong thi gian hp
tr khi có tho thun riêng trước đó bng văn bn như ch dn cho Công ty.
13. Tu thuc vào CĐKKDC trong trường hp c th v quyn t quyết
dành cho Công ty dưới đây, Công ty s làm tt c các bước hp nhm thc hin
các hướng dn ca khách hàng mà Công ty đã chp nhn.
14. Nếu ti thi đim bt kì nào đó trong quá trình thc hin Công ty cân nhc
hp lí thy có lí do thích đáng vì nhng li ích ca khách hàng để làm khác vi
bt kì ch dn nào ca khách hàng, thì Công ty được phép làm như vy mà s không
phi gánh chu thêm bt kì trách nhim nào khác trong hu qu ca vic làm đó.
15. Khi s dng quyn t quyết ca mình như CĐKKDC cho phép, công ty s
thc hin sao cho phù hp vi quyn li ca khách hàng.
16. Nếu sau khi hp đồng đã được tho thun các trường hp hoc hoàn cnh
nào đó xy ra mà theo nhn định ca Công ty nó có th làm mt kh năng thc hin
toàn b hay mt phn nhng hướng dn ca khách hàng thì Công ty phi tng bước
hp lí thông báo cho khách hàng biết và xin nhng hướng dn thêm.
IV. NGHĨA V CA KHÁCH HÀNG
17. Khách hàng bo đảm rng anh tach hàng hoc người đại din được
u quyn ca ch hàng anh ta được u quyn để chp nhn, s chp nhn
7. "Chủ" là chủ hàng gồm cả người gửi hàng và người nhận hàng và bất kì một cá nhân nào khác có hoặc sẽ có quyền lợi đối với hàng hoá và bất kì ai hoạt động nhân danh những người nêu trên. 8. "Hàng hoá" bao gồm hàng hoặc container không do Công ty hoặc nhân danh Công ty cung cấp, hoặc một phần của chúng mà Công ty cung cấp dịch vụ. 9. "Hàng nguy hiểm" là hàng được nêu trong "Luật hàng nguy hiểm hàng hải quốc tế" do Tổ chức tư vấn Hàng hải Quốc tế (IMO) phát hành và công bố. 10. "Các chỉ dẫn" - là sự liệt kê những yêu cầu riêng biệt của khách hàng. III. NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY 11. Công ty sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình với sự quan tâm, mẫn cán, trình độ và xét đoán hợp lí. 12. Công ty sẽ thực hiện các dịch vụ của mình trong khoảng thời gian hợp lí trừ khi có thoả thuận riêng trước đó bằng văn bản như là chỉ dẫn cho Công ty. 13. Tuỳ thuộc vào CĐKKDC và trong trường hợp cụ thể về quyền tự quyết dành cho Công ty dưới đây, Công ty sẽ làm tất cả các bước hợp lí nhằm thực hiện các hướng dẫn của khách hàng mà Công ty đã chấp nhận. 14. Nếu tại thời điểm bất kì nào đó trong quá trình thực hiện Công ty cân nhắc hợp lí và thấy có lí do thích đáng vì những lợi ích của khách hàng để làm khác với bất kì chỉ dẫn nào của khách hàng, thì Công ty được phép làm như vậy mà sẽ không phải gánh chịu thêm bất kì trách nhiệm nào khác trong hậu quả của việc làm đó. 15. Khi sử dụng quyền tự quyết của mình như CĐKKDC cho phép, công ty sẽ thực hiện sao cho phù hợp với quyền lợi của khách hàng. 16. Nếu sau khi hợp đồng đã được thoả thuận các trường hợp hoặc hoàn cảnh nào đó xảy ra mà theo nhận định của Công ty nó có thể làm mất khả năng thực hiện toàn bộ hay một phần những hướng dẫn của khách hàng thì Công ty phải từng bước hợp lí thông báo cho khách hàng biết và xin những hướng dẫn thêm. IV. NGHĨA VỤ CỦA KHÁCH HÀNG 17. Khách hàng bảo đảm rằng anh ta là chủ hàng hoặc là người đại diện được uỷ quyền của chủ hàng và anh ta được uỷ quyền để chấp nhận, và sẽ chấp nhận