Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giao nhận và quản lý hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay

2,971
295
126
- 8 -
- Người làm dch v giao nhn hàng hoá được gi đơn gin là người giao nhn
khi đảm nhim vic vn chuyn hàng hoá thì phi tuân theo quy định ca pháp lut
chuyên ngành v vn ti, các quy định quc tế v giao nhn vn chuyn hàng hoá
xut nhp khu.
- Do tính cht công vic và do phm vi hot động quy mô thế gii nên người
giao nhn có quan h khá rng c trong ngoài nước. trong nước, người giao
nhn có quan h vi ch hàng (người gi hàng hay người nhn hàng), các t chc
thuc bên th ba (người chuyên ch đường bin, đường b, đường sông, đường st,
đường hàng không, người bc xếp, t chc đóng gói, kho hàng, t chc bo him,
kim nghim, ngân hàng...); các cơ quan hu quan như: hi quan, cng v, cơ quan
kim dch, phòng Thương mi, cơ quan giao thông vn ti, cơ quan lãnh s nước
ngoài... nước ngoài, người giao nhn thành lp c đại để lo liu công vic
giao nhn cng, sân bay, nhà ga xe la hay các địa đim khác.
1.1.1.3. Phân loi giao nhn:
Da vào các khía cnh, tiêu thc khác nhau, người ta th chia nghip v
giao nhn thành nhiu loi.
* Căn c vào phm vi hot động có:
- Giao nhn quc tế: là hot động giao nhn phc v t chc chuyên ch quc
tế.
- Giao nhn ni địa: hot động giao nhn phc v chuyên ch hàng hoá
trong phm vi mt quc gia.
* Căn c vào phương thc vn ti có:
- Giao nhn hàng hoá chuyên ch bng đường bin.
- Giao nhn hàng hoá chuyên ch bng đường sông.
- Giao nhn hàng hoá chuyên ch bng đường pha sông bin.
- Giao nhn hàng hoá chuyên ch bng đường st.
- 8 - - Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá được gọi đơn giản là người giao nhận khi đảm nhiệm việc vận chuyển hàng hoá thì phải tuân theo quy định của pháp luật chuyên ngành về vận tải, các quy định quốc tế về giao nhận vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu. - Do tính chất công việc và do phạm vi hoạt động ở quy mô thế giới nên người giao nhận có quan hệ khá rộng cả trong và ngoài nước. Ở trong nước, người giao nhận có quan hệ với chủ hàng (người gửi hàng hay người nhận hàng), các tổ chức thuộc bên thứ ba (người chuyên chở đường biển, đường bộ, đường sông, đường sắt, đường hàng không, người bốc xếp, tổ chức đóng gói, kho hàng, tổ chức bảo hiểm, kiểm nghiệm, ngân hàng...); các cơ quan hữu quan như: hải quan, cảng vụ, cơ quan kiểm dịch, phòng Thương mại, cơ quan giao thông vận tải, cơ quan lãnh sự nước ngoài... Ở nước ngoài, người giao nhận thành lập các đại lý để lo liệu công việc giao nhận ở cảng, sân bay, nhà ga xe lửa hay các địa điểm khác. 1.1.1.3. Phân loại giao nhận: Dựa vào các khía cạnh, tiêu thức khác nhau, người ta có thể chia nghiệp vụ giao nhận thành nhiều loại. * Căn cứ vào phạm vi hoạt động có: - Giao nhận quốc tế: là hoạt động giao nhận phục vụ tổ chức chuyên chở quốc tế. - Giao nhận nội địa: là hoạt động giao nhận phục vụ chuyên chở hàng hoá trong phạm vi một quốc gia. * Căn cứ vào phương thức vận tải có: - Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đường biển. - Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đường sông. - Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đường pha sông biển. - Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đường sắt.
- 9 -
- Giao nhn hàng hoá chuyên ch bng đường b.
- Giao nhn hàng hoá chuyên ch bng đường hàng không.
- Giao nhn hàng hoá chuyên ch kết hp bng nhiu phương thc vn ti
khác nhau.
* Căn c vào nghip v kinh doanh giao nhn có:
- Giao nhn thun tuý: Là hot động giao nhn ch bao gm thun tuý vic gi
hàng đi hoc nhn hàng đến.
- Giao nhn tng hp: hot động giao nhn ngoài giao nhn thun tuý
còn bao gm c xếp d, bo qun hàng hoá, vn ti đường ngn, hot động kho
hàng.
* Căn c vào tính cht ca giao nhn có:
- Giao nhn riêng: là hot động giao nhn do người xut nhp khu t t chc,
không s dng lao v ca người giao nhn.
- Giao nhn chuyên nghip: hot động giao nhn ca các t chc, công ty
chuyên kinh doanh giao nhn theo s u thác ca khách hàng.
1.1.2. Ni dung ca hot động giao nhn hàng hoá xut nhp khu:
Phm vi ca dch v giao nhn khá rng. Tr phi người gi hàng hoc người
nhn hàng mun đích thân tham gia vào bt k khâu th tc, chng t nào đó, thông
thường thì người giao nhn thay mt cho người gi hàng hoc người nhn hàng lo
liu quá trình vn chuyn hàng hoá qua các cung đon cho đến tn tay người nhn
cui cùng. Người giao nhn th cung cp các dch v này mt cách trc tiếp
hoc thông qua nhng người thu ph hay đại khác min đảm bo hàng hoá
đến nơi an toàn đạt hiu qu kinh tế. Ngoài ra người giao nhn còn th tn
dng các dch v được cung cp bi các đại lý ca h nước ngoài.
Vì hot động giao nhn là vic t chc quá trình chuyên ch hàng hoá t nơi
gi đến nơi nhn hàng nên nghip v này bao gm nhiu công vic, c th là:
- 9 - - Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đường bộ. - Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đường hàng không. - Giao nhận hàng hoá chuyên chở kết hợp bằng nhiều phương thức vận tải khác nhau. * Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh giao nhận có: - Giao nhận thuần tuý: Là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm thuần tuý việc gửi hàng đi hoặc nhận hàng đến. - Giao nhận tổng hợp: là hoạt động giao nhận mà ngoài giao nhận thuần tuý còn bao gồm cả xếp dỡ, bảo quản hàng hoá, vận tải đường ngắn, hoạt động kho hàng. * Căn cứ vào tính chất của giao nhận có: - Giao nhận riêng: là hoạt động giao nhận do người xuất nhập khẩu tự tổ chức, không sử dụng lao vụ của người giao nhận. - Giao nhận chuyên nghiệp: là hoạt động giao nhận của các tổ chức, công ty chuyên kinh doanh giao nhận theo sự uỷ thác của khách hàng. 1.1.2. Nội dung của hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu: Phạm vi của dịch vụ giao nhận khá rộng. Trừ phi người gửi hàng hoặc người nhận hàng muốn đích thân tham gia vào bất kỳ khâu thủ tục, chứng từ nào đó, thông thường thì người giao nhận thay mặt cho người gửi hàng hoặc người nhận hàng lo liệu quá trình vận chuyển hàng hoá qua các cung đoạn cho đến tận tay người nhận cuối cùng. Người giao nhận có thể cung cấp các dịch vụ này một cách trực tiếp hoặc thông qua những người thầu phụ hay đại lý khác miễn là đảm bảo hàng hoá đến nơi an toàn và đạt hiệu quả kinh tế. Ngoài ra người giao nhận còn có thể tận dụng các dịch vụ được cung cấp bởi các đại lý của họ ở nước ngoài. Vì hoạt động giao nhận là việc tổ chức quá trình chuyên chở hàng hoá từ nơi gửi đến nơi nhận hàng nên nghiệp vụ này bao gồm nhiều công việc, cụ thể là:
- 10 -
1.1.2.1. Thay mt cho người gi hàng:
Khi thay mt cho người gi hàng, người giao nhn th thc hin các công
vic sau:
- La chn tuyến đường, phương thc vn tingười chuyên ch thích hp
để đảm bo hàng hoá được vn chuyn nhanh chóng, an toàn, chính xác, tiết kim;
- Ký hp đồng chuyên ch vi người chuyên ch đã được la chn, thuê tàu,
lưu cước;
- Nhn hàng t người gi hàng và cp các chng t thích hp;
- Nghiên cu các điu khon ca thư tín dng và tt c các quy định ca Chính
ph v vic gi hàng ti nước xut khu, nước nhp khu cũng như nước quá cnh;
người giao nhn cũng phi chun b mi chng t cn thiết;
- Đóng gói hàng hoá (tr phi người gi hàng đã làm trước khi giao hàng cho
người giao nhn), có tính đến tuyến đường, phương thc vn chuyn, bn cht ca
hàng hoá và các quy định hin hành, nếu có, ti nước xut khu, các nước quá cnh
và nước nhp khu;
- Lưu kho, bo qun hàng hoá;
- Cân, đo hàng hoá;
- Lưu ý người gi hàng v vic cn thiết bo him cho hàng hoá và, nếu ngưòi
gi hàng yêu cu, lo liu vic mua bo him cho hàng hoá;
- Vn chuyn hàng hoá ra cng, làm th tc thông quan cho hàng hoá, lo liu
các chng tliên quan và giao hàng cho người chuyên ch;
- Tham gia vào các giao dch ngoi hi, nếu có;
- Thanh toán cước phí và các chi phí khác;
- Nhn vn đơn đã t người chuyên ch giao vn đơn cho người gi
hàng;
- Lo liu vic chuyn ti trong hành trình nếu cn;
- Giám sát toàn b hành trình vn chuyn hàng hoá đến khi người nhn hàng
nhn được hàng hoá thông qua người chuyên ch c đại giao nhn nước
ngoài;
- 10 - 1.1.2.1. Thay mặt cho người gửi hàng: Khi thay mặt cho người gửi hàng, người giao nhận có thể thực hiện các công việc sau: - Lựa chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp để đảm bảo hàng hoá được vận chuyển nhanh chóng, an toàn, chính xác, tiết kiệm; - Ký hợp đồng chuyên chở với người chuyên chở đã được lựa chọn, thuê tàu, lưu cước; - Nhận hàng từ người gửi hàng và cấp các chứng từ thích hợp; - Nghiên cứu các điều khoản của thư tín dụng và tất cả các quy định của Chính phủ về việc gửi hàng tại nước xuất khẩu, nước nhập khẩu cũng như nước quá cảnh; người giao nhận cũng phải chuẩn bị mọi chứng từ cần thiết; - Đóng gói hàng hoá (trừ phi người gửi hàng đã làm trước khi giao hàng cho người giao nhận), có tính đến tuyến đường, phương thức vận chuyển, bản chất của hàng hoá và các quy định hiện hành, nếu có, tại nước xuất khẩu, các nước quá cảnh và nước nhập khẩu; - Lưu kho, bảo quản hàng hoá; - Cân, đo hàng hoá; - Lưu ý người gửi hàng về việc cần thiết bảo hiểm cho hàng hoá và, nếu ngưòi gửi hàng yêu cầu, lo liệu việc mua bảo hiểm cho hàng hoá; - Vận chuyển hàng hoá ra cảng, làm thủ tục thông quan cho hàng hoá, lo liệu các chứng từ có liên quan và giao hàng cho người chuyên chở; - Tham gia vào các giao dịch ngoại hối, nếu có; - Thanh toán cước phí và các chi phí khác; - Nhận vận đơn đã ký từ người chuyên chở và giao vận đơn cho người gửi hàng; - Lo liệu việc chuyển tải trong hành trình nếu cần; - Giám sát toàn bộ hành trình vận chuyển hàng hoá đến khi người nhận hàng nhận được hàng hoá thông qua người chuyên chở và các đại lý giao nhận ở nước ngoài;
- 11 -
- Ghi nhn các mt mát, hư hng (nếu có) ca hàng hoá thông báo cho
người chuyên ch; lp các biên bn, chng t cn thiết để bo v quyn li cho
khách hàng;
- Giúp người gi hàng khiếu ni đòi bi thường v nhng mt mát, hư hng
ca hàng hoá trong quá trình chuyên ch.
1.1.2.2. Thay mt cho người nhn hàng:
Khi thay mt cho người nhn hàng, người giao nhn có th thc hin các công
vic sau:
- Giám sát quá trình vn chuyn hàng hoá thay mt cho người nhn hàng khi
người nhn hàng kim soát tàu;
- Nhn kim tra tt c các chng t phù hp liên quan ti quá trình vn
chuyn hàng hoá;
- Nhn hàng t người chuyên ch, nếu cn, thanh toán cước chuyên ch;
- Làm th tc hi quan và np thuế cùng vi các loi phí và l phí khác;
- Lo liu vic lưu kho, lưu bãi, nếu cn;
- Giao hàng đã làm xong th tc thông quan cho người nhn hàng;
- Giúp người nhn hàng khiếu ni người chuyên ch v nhng mt mát, hư
hng ca hàng hoá xy ra trong quá trình chuyên ch;
- Giúp người nhn hàng trong vic lưu kho và phân phi hàng hoá.
1.1.2.3. Các dch v khác ca người giao nhn:
Ngoài các dch v đã nêu trên, tu thuc vào yêu cu ca khách hàng, người
giao nhn cũng cung cp các dch v khác, các dch v đặc bit như:
- Gom hàng và phân phi hàng l;
- Vn chuyn các hàng đặc bit như vn chuyn máy móc thiết b cho các công
trình xây dng ln, các công trình chìa khoá trao tay; vn chuyn hàng may mc
treo trong các container đến thng các ca hàng; vn chuyn hàng trin lãm ra nước
ngoài;...
- 11 - - Ghi nhận các mất mát, hư hỏng (nếu có) của hàng hoá và thông báo cho người chuyên chở; lập các biên bản, chứng từ cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng; - Giúp người gửi hàng khiếu nại đòi bồi thường về những mất mát, hư hỏng của hàng hoá trong quá trình chuyên chở. 1.1.2.2. Thay mặt cho người nhận hàng: Khi thay mặt cho người nhận hàng, người giao nhận có thể thực hiện các công việc sau: - Giám sát quá trình vận chuyển hàng hoá thay mặt cho người nhận hàng khi người nhận hàng kiểm soát tàu; - Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ phù hợp liên quan tới quá trình vận chuyển hàng hoá; - Nhận hàng từ người chuyên chở và, nếu cần, thanh toán cước chuyên chở; - Làm thủ tục hải quan và nộp thuế cùng với các loại phí và lệ phí khác; - Lo liệu việc lưu kho, lưu bãi, nếu cần; - Giao hàng đã làm xong thủ tục thông quan cho người nhận hàng; - Giúp người nhận hàng khiếu nại người chuyên chở về những mất mát, hư hỏng của hàng hoá xảy ra trong quá trình chuyên chở; - Giúp người nhận hàng trong việc lưu kho và phân phối hàng hoá. 1.1.2.3. Các dịch vụ khác của người giao nhận: Ngoài các dịch vụ đã nêu trên, tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng, người giao nhận cũng cung cấp các dịch vụ khác, các dịch vụ đặc biệt như: - Gom hàng và phân phối hàng lẻ; - Vận chuyển các hàng đặc biệt như vận chuyển máy móc thiết bị cho các công trình xây dựng lớn, các công trình chìa khoá trao tay; vận chuyển hàng may mặc treo trong các container đến thẳng các cửa hàng; vận chuyển hàng triển lãm ra nước ngoài;...
- 12 -
- Tư vn cho khách hàng, cung cp các thông tin v các nhu cu ca th
trường, v các th trường mi, các v thế cnh tranh, chiến lược xut nhp khu, c
điu kin thương mi thích hp để đưa vào các hp đồng ngoi thương.
Trong nhng năm gn đây, người giao nhn còn thường cung cp dch v vn
ti đa phương thc (đóng vai trò ca MTO - người kinh doanh vn ti đa phương
thc). Người giao nhn đã khng định vng chc v trí ca mình trong thương mi
và vn ti quc tế.
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa ca người giao nhn và hot động giao nhn:
1.1.3.1. Vai trò ca người giao nhn:
Do s phát trin ca thương mi quc tế cũng như ca vn ti quc tế, đặc bit
vn ti container, vn ti đa phương thc, ngày nay người giao nhn không ch
m đại lý, người nhn u thác như thu ban đầu mà còn cung cp dch v vn ti
đóng vai trò như mt bên chính (Principal) - người chuyên ch (Carrier). Người
giao nhn đảm nhn khá nhiu vai trò trong thc tin thương mi quc tế. C th
người giao nhn đã làm chc năng và công vic ca nhng người sau đây:
- Môi gii hi quan (Customs Broker)
Ban đầu người giao nhn hu như ch hot động trong nước. Nhim v ca
người giao nhn lúc by gi ch m th tc hi quan đối vi hàng nhp khu.
Sau đó người giao nhn m rng hot động phc v c hàng xut khu và giành ch
ch hàng trong vn ti quc tế hoc lưu cước vi các hãng tàu theo s u thác ca
người xut khu hoc người nhp khu tu thuc vào quy định ca hp đồng mua
bán. Trên cơ s được Nhà nước cho phép, người giao nhn thay mt người xut
khu, người nhp khu tiến hành khai báo, làm th tc hi quan như mt môi gii
hi quan.
- Đại lý (Agent)
Trước đây người giao nhn không đảm nhn vai trò ca người chuyên ch.
Khi đó người giao nhn ch hot động như mt cu ni gia ch hàng người
chuyên ch nhưmt đại lý ca ch hàng hoc ca người chuyên ch. Người giao
nhn nhn s u thác t ch ng hoc người chuyên ch để thc hin các công
- 12 - - Tư vấn cho khách hàng, cung cấp các thông tin về các nhu cầu của thị trường, về các thị trường mới, các vị thế cạnh tranh, chiến lược xuất nhập khẩu, các điều kiện thương mại thích hợp để đưa vào các hợp đồng ngoại thương. Trong những năm gần đây, người giao nhận còn thường cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức (đóng vai trò của MTO - người kinh doanh vận tải đa phương thức). Người giao nhận đã khẳng định vững chắc vị trí của mình trong thương mại và vận tải quốc tế. 1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của người giao nhận và hoạt động giao nhận: 1.1.3.1. Vai trò của người giao nhận: Do sự phát triển của thương mại quốc tế cũng như của vận tải quốc tế, đặc biệt là vận tải container, vận tải đa phương thức, ngày nay người giao nhận không chỉ làm đại lý, người nhận uỷ thác như thuở ban đầu mà còn cung cấp dịch vụ vận tải và đóng vai trò như một bên chính (Principal) - người chuyên chở (Carrier). Người giao nhận đảm nhận khá nhiều vai trò trong thực tiễn thương mại quốc tế. Cụ thể là người giao nhận đã làm chức năng và công việc của những người sau đây: - Môi giới hải quan (Customs Broker) Ban đầu người giao nhận hầu như chỉ hoạt động ở trong nước. Nhiệm vụ của người giao nhận lúc bấy giờ chỉ là làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu. Sau đó người giao nhận mở rộng hoạt động phục vụ cả hàng xuất khẩu và giành chỗ chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu theo sự uỷ thác của người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tuỳ thuộc vào quy định của hợp đồng mua bán. Trên cơ sở được Nhà nước cho phép, người giao nhận thay mặt người xuất khẩu, người nhập khẩu tiến hành khai báo, làm thủ tục hải quan như một môi giới hải quan. - Đại lý (Agent) Trước đây người giao nhận không đảm nhận vai trò của người chuyên chở. Khi đó người giao nhận chỉ hoạt động như một cầu nối giữa chủ hàng và người chuyên chở như là một đại lý của chủ hàng hoặc của người chuyên chở. Người giao nhận nhận sự uỷ thác từ chủ hàng hoặc người chuyên chở để thực hiện các công
- 13 -
vic khác nhau như nhn hàng, giao hàng, lp chng t, làm th tc hi quan, lưu
kho... trên cơ s hp đồng u thác.
- Ngưòi gom hàng (Cargo Consolidator)
Ti Châu Âu, người giao nhn t lâu đã cung cp dch v gom hàng phc v
cho vn ti đường st. Đặc bit, trong chuyên ch hàng hoá bng container, dch v
gom hàng không th thiếu được gom hàng giúp biến các hàng l (LCL)
thành nhng lô hàng nguyên (FCL) nhm tn dng sc ch ca container gim
cước phí vn ti. Li ích ca dch v gom hàng không th ph nhn người
giao nhn đã sm nhn ra điu đó. Trong bt k phương thc vn ti nào, người
giao nhn cũng có th làm dch v gom hàng. Nếu đội xe vn ti và mt din tích
kho nht định, người giao nhn có th t chc gom hàng t c địa phương v kho
tp trung ri ghép theo địa ch giao hàng để t chc vn chuyn hàng hti nơi
người nhn hàng.
Khi là người gom hàng, người giao nhn có th đóng vai trò ca người chuyên
ch hoc chđại lý cho khách hàng.
- Người chuyên ch (Carrier)
Ngày nay, trong nhiu trường hp người giao nhn đóng vai trò người chuyên
ch, tc người giao nhn trc tiếpkết hp đồng vn ti vi ch hàng chu
trách nhim chuyên ch hàng hoá t mt nơi này đến mt nơi khác. Người giao
nhn đóng vai trò người thu chuyên ch (Contracting Carrier) nếu người giao
nhn hp đồng không trc tiếp chuyên ch hàng hoá. Còn nếu người giao
nhn trc tiếp chuyên ch hàng hoá thì người giao nhn người chuyên ch thc
tế (Performing Carrier).
- Người kinh doanh vn ti đa phương thc (Multimodal Transport
Operator - MTO)
Tng hp được nhng ưu đim, li ích ca vic vn chuyn hàng hoá bng
container, ca vic gom hàng (Consolidation, Groupage) và ca phương pháp vn
chuyn đi sut, vn ti đa phương thc ra đời đã mang li hiu qu to ln cho c
bên tham gia quá trình vn ti cũng như cho xã hi. Khi cung cp dch v vn ti đi
- 13 - việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho... trên cơ sở hợp đồng uỷ thác. - Ngưòi gom hàng (Cargo Consolidator) Tại Châu Âu, người giao nhận từ lâu đã cung cấp dịch vụ gom hàng phục vụ cho vận tải đường sắt. Đặc biệt, trong chuyên chở hàng hoá bằng container, dịch vụ gom hàng là không thể thiếu được vì gom hàng giúp biến các lô hàng lẻ (LCL) thành những lô hàng nguyên (FCL) nhằm tận dụng sức chở của container và giảm cước phí vận tải. Lợi ích của dịch vụ gom hàng là không thể phủ nhận và người giao nhận đã sớm nhận ra điều đó. Trong bất kỳ phương thức vận tải nào, người giao nhận cũng có thể làm dịch vụ gom hàng. Nếu có đội xe vận tải và một diện tích kho nhất định, người giao nhận có thể tổ chức gom hàng từ các địa phương về kho tập trung rồi ghép theo địa chỉ giao hàng để tổ chức vận chuyển hàng hoá tới nơi người nhận hàng. Khi là người gom hàng, người giao nhận có thể đóng vai trò của người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý cho khách hàng. - Người chuyên chở (Carrier) Ngày nay, trong nhiều trường hợp người giao nhận đóng vai trò người chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này đến một nơi khác. Người giao nhận đóng vai trò là người thầu chuyên chở (Contracting Carrier) nếu người giao nhận ký hợp đồng mà không trực tiếp chuyên chở hàng hoá. Còn nếu người giao nhận trực tiếp chuyên chở hàng hoá thì người giao nhận là người chuyên chở thực tế (Performing Carrier). - Người kinh doanh vận tải đa phương thức (Multimodal Transport Operator - MTO) Tổng hợp được những ưu điểm, lợi ích của việc vận chuyển hàng hoá bằng container, của việc gom hàng (Consolidation, Groupage) và của phương pháp vận chuyển đi suốt, vận tải đa phương thức ra đời đã mang lại hiệu quả to lớn cho các bên tham gia quá trình vận tải cũng như cho xã hội. Khi cung cấp dịch vụ vận tải đi
- 14 -
sut, hay còn gi vn ti t ca đến ca, người giao nhn đã đóng vai trò ca
người kinh doanh vn ti đa phương thc (MTO). Lúc này người giao nhn
người duy nht chu trách nhim v hàng hoá trong toàn b hành trình trước ch
hàng vi tư cách là người chuyên ch ch không phi vi tư cách là đại lý. Và trong
vai trò ca mt MTO, người giao nhn cũng th người chuyên ch thc tế
hoc là người thu chuyên ch.
Vi các vai trò mình đảm nhn, người giao nhn người có kh năng t
chc quá trình vn ti mt cách tt nht, hp nht, an toàn nht, chính xác nht
tiết kim nht. Chính vy người giao nhn còn được gi là “kiến trúc sư
ca vn tải” (Architect of Transport). 2 , 3 , 5
1.1.3.2. Ý nghĩa ca hot động giao nhn hàng hoá xut nhp khu:
* Tm vĩ mô:
Trong nn kinh tế th trường hin nay, cùng vi quá trình thc hin nhim v
công nghip hoá, hin đại hoá đất nước, các doanh nghip giao nhn đã đóng p
mt phn không nh vào s nghip phát trin kinh tế xã hi ca đất nước. Điu này
th hin trên mt s mt sau:
a) Ý nghĩa v mt kinh tế:
Giao nhn hàng hoá xut nhp khu mt ngành ngh dch v thương mi
gn lin và liên quan mt thiết ti hot động ngoi thương và vn ti quc tế. Đây
mt loi dch v thương mi không cn đầu tư nhiu vn nhưng li nhun tương đối
n định nếu biết t chc, điu hành tt trên cơ s tn dng h thng h tng cơ s
hin có.
Vic phát trin kinh doanh dch v giao nhn kho vn nước ta đã mang li
nhng hiu qu kinh tế thiết thc. Trước hết to điu kin cho Chính ph
thêm được ngun thu ngoi t đẩy mnh hơn giao lưu kinh tế, ni lin các hot
động kinh tế gia các khu vc trong nước, gia trong nước vi nước ngoài, gia các
nước vi nhau. Vic ng dng vn ti đa phương thc đã to điu kin đơn gin hoá
chng t, th tc thương mi, hi quan do vy hp dn các bn ng nước ngoài.
Nó cũng giúp to thêm ngun thu cho các công ty giao nhn trong nước và to điu
- 14 - suốt, hay còn gọi là vận tải từ cửa đến cửa, người giao nhận đã đóng vai trò của người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO). Lúc này người giao nhận là người duy nhất chịu trách nhiệm về hàng hoá trong toàn bộ hành trình trước chủ hàng với tư cách là người chuyên chở chứ không phải với tư cách là đại lý. Và trong vai trò của một MTO, người giao nhận cũng có thể là người chuyên chở thực tế hoặc là người thầu chuyên chở. Với các vai trò mà mình đảm nhận, người giao nhận là người có khả năng tổ chức quá trình vận tải một cách tốt nhất, hợp lý nhất, an toàn nhất, chính xác nhất và tiết kiệm nhất. Chính vì vậy mà người giao nhận còn được gọi là “kiến trúc sư của vận tải” (Architect of Transport). 2 , 3 , 5 1.1.3.2. Ý nghĩa của hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu: * Tầm vĩ mô: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cùng với quá trình thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, các doanh nghiệp giao nhận đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Điều này thể hiện trên một số mặt sau: a) Ý nghĩa về mặt kinh tế: Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu là một ngành nghề dịch vụ thương mại gắn liền và liên quan mật thiết tới hoạt động ngoại thương và vận tải quốc tế. Đây là một loại dịch vụ thương mại không cần đầu tư nhiều vốn nhưng lợi nhuận tương đối ổn định nếu biết tổ chức, điều hành tốt trên cơ sở tận dụng hệ thống hạ tầng cơ sở hiện có. Việc phát triển kinh doanh dịch vụ giao nhận kho vận ở nước ta đã mang lại những hiệu quả kinh tế thiết thực. Trước hết nó tạo điều kiện cho Chính phủ có thêm được nguồn thu ngoại tệ và đẩy mạnh hơn giao lưu kinh tế, nối liền các hoạt động kinh tế giữa các khu vực trong nước, giữa trong nước với nước ngoài, giữa các nước với nhau. Việc ứng dụng vận tải đa phương thức đã tạo điều kiện đơn giản hoá chứng từ, thủ tục thương mại, hải quan do vậy hấp dẫn các bạn hàng nước ngoài. Nó cũng giúp tạo thêm nguồn thu cho các công ty giao nhận trong nước và tạo điều
- 15 -
kin ng dng nhanh chóng công ngh vn ti hin đại, trên cơ s đó ci to cơ s
h tng vn ti.
Giao nhn vn ti phát trin còn to điu kin phát trin loi hình bo him
cung cp cho người giao nhn như bo him trách nhim dân s ca người giao
nhn, bo him phương tin vn chuyn... Thc tế, cui năm 1999 đầu năm 2000,
mt s hãng bo him trong ngoài nước đã được hàng chc hp đồng bo
him trách nhim dân s cho các nhà giao nhn Vit Nam. Mt nước như nước ta,
nếu biết t chc tt mô hình vn ti đa phương thc, thì các nước láng ging s sn
sàng cho hàng hoá ca h quá cnh qua nước ta để tn dng nhng ưu thế v địa lý
do rút ngn chng đường. Rt cuc nhng điu này làm cho tim năng cnh tranh
ca hàng hoá nước ta trên th trường quc tế tăng lên đáng k, góp phn đẩy mnh
xut nhp khu, ci thin mt phn cán cân tài chính ca đất nước.
b) Ý nghĩa v mt xã hi:
Các doanh nghip giao nhn đã gii quyết mt khi lượng ln vic làm cho
hi, góp phn làm gim t l tht nghip trong hi, đặc bit t khi vn ti đa
phương thc phát trin bi l đưa công ngh vn ti mi vào đất nước yêu cu phi
có nhng k thut, k năng mi, cũng như nhng ngành ngh mi. Đi lin vi nó là
đội ngũ công nhân, chuyên gia, cán b nghip v thành tho trong vic vn hành,
bo qun, sa cha, gia c, giao nhn, lưu kho và vn chuyn container. T đó đã
xut hin các trung tâm gom hàng, giao nhn, phát hàng, hoàn tr v container,
cùng các h thng kho bãi, cũng như đội ngũ cán b nghip v chuyên lo gii quyết
các th tc, giy t, chng t đúng vi yêu cu và tp quán thương mi quc tế.
* Tm vi mô:
a) Gim chi phí vn ti:
Hiu qu rõ rt nht mà các dch v ca người giao nhn mang li là giúp gim
giá thành, đẩy nhanh tc độ lưu thông hàng hoá, tăng khi lượng hàng hoá trong
thương mi vn ti quc tế, to nên quá trình vn chuyn hàng hoá mang tính
chuyên nghip, nhanh chóng, đồng b và an toàn. C th là:
- 15 - kiện ứng dụng nhanh chóng công nghệ vận tải hiện đại, trên cơ sở đó cải tạo cơ sở hạ tầng vận tải. Giao nhận vận tải phát triển còn tạo điều kiện phát triển loại hình bảo hiểm cung cấp cho người giao nhận như bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người giao nhận, bảo hiểm phương tiện vận chuyển... Thực tế, cuối năm 1999 đầu năm 2000, một số hãng bảo hiểm trong và ngoài nước đã ký được hàng chục hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho các nhà giao nhận Việt Nam. Một nước như nước ta, nếu biết tổ chức tốt mô hình vận tải đa phương thức, thì các nước láng giềng sẽ sẵn sàng cho hàng hoá của họ quá cảnh qua nước ta để tận dụng những ưu thế về địa lý do rút ngắn chặng đường. Rốt cuộc những điều này làm cho tiềm năng cạnh tranh của hàng hoá nước ta trên thị trường quốc tế tăng lên đáng kể, góp phần đẩy mạnh xuất nhập khẩu, cải thiện một phần cán cân tài chính của đất nước. b) Ý nghĩa về mặt xã hội: Các doanh nghiệp giao nhận đã giải quyết một khối lượng lớn việc làm cho xã hội, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội, đặc biệt là từ khi vận tải đa phương thức phát triển bởi lẽ đưa công nghệ vận tải mới vào đất nước yêu cầu phải có những kỹ thuật, kỹ năng mới, cũng như những ngành nghề mới. Đi liền với nó là đội ngũ công nhân, chuyên gia, cán bộ nghiệp vụ thành thạo trong việc vận hành, bảo quản, sửa chữa, gia cố, giao nhận, lưu kho và vận chuyển container. Từ đó đã xuất hiện các trung tâm gom hàng, giao nhận, phát hàng, hoàn trả vỏ container, cùng các hệ thống kho bãi, cũng như đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên lo giải quyết các thủ tục, giấy tờ, chứng từ đúng với yêu cầu và tập quán thương mại quốc tế. * Tầm vi mô: a) Giảm chi phí vận tải: Hiệu quả rõ rệt nhất mà các dịch vụ của người giao nhận mang lại là giúp giảm giá thành, đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tăng khối lượng hàng hoá trong thương mại và vận tải quốc tế, tạo nên quá trình vận chuyển hàng hoá mang tính chuyên nghiệp, nhanh chóng, đồng bộ và an toàn. Cụ thể là:
- 16 -
- Khi người giao nhn cung cp dch v gom hàng, nhng người gi hàng l
được hưởng mc cước thp hơn giá cước h thường phi tr cho người chuyên
ch khi gi hàng l, do đó làm tăng kh năng cnh tranh ca hàng hoá trên th
trường quc tế. Mt khác, do nm chc nghip v gom hàng nên người giao nhn
tính toán tiết kim được dung tích trng ti ca công c và phương tin vn ti, nh
đógim được chí phí vn ti cho người gi hàng, tc gim chi đối vi hàng
xut khu và tăng kh năng cnh tranh ca hàng hoá.
- Dch v mà người giao nhn cung cp góp phn phát huy ưu đim ca vn ti
container. Hàng hoá được đóng đầy container, tn dng ti đa kh năng chuyên ch.
Khi lượng hàng ln và thường xuyên giúp người giao nhn được hưởng cước cũng
như phí bo him ưu đãi, góp phn gim giá thành hàng hoá. Do không phi gii
quyết các lô hàng l nên tiết kim được giy t, chi phí và thi gian. Hàng hoá trong
container được bo qun tt hơn, gim được chi phí kho bãi.
- To điu kin phát huy li ích ca vn ti đa phương thc: To ra mt đầu
mi duy nht trong vic vn chuyn t ca đến ca. Vic hàng hoá được đóng trong
container và ch mt chng t vn ti duy nht m cho công tác chuyn ti,
thông quan được nhanh chóng, d dàng hơn, đẩy nhanh tc độ vn chuyn hàng
hoá.
b) To điu kin cho các nhà xut nhp khu hot động có hiu qu:
Dch v giao nhn ra đời t s phát trin ca thương mi và vn ti quc tế
chính nhng người giao nhn đã góp phn quan trng làm cho thương mi vn
ti ngày càng phát trin hơn na. Trước khi dch v giao nhn ra đời các ch hàng
phi t lo liu công vic giao nhn hàng hoá vi đủ loi th tc và chng t, rt vt
v mà hiu qu đem li không th nói cao được. Ngày nay công vic này được
giao cho nhng người kinh doanh giao nhn chuyên nghip. Vi k năng nghip v
được đào to cơ bn và h thng, có các mi quan h quen biết rng rãi, người giao
nhn là người có kh năng nht để t chc quá trình giao nhn vn chuyn hàng hoá
mt cách ti ưu. Phm vi dch vngười giao nhn cung cp ngày càng m rng,
th bao gm hu hết hay toàn b các công đon th tc liên quan đến quá trình
- 16 - - Khi người giao nhận cung cấp dịch vụ gom hàng, những người gửi hàng lẻ được hưởng mức cước thấp hơn giá cước mà họ thường phải trả cho người chuyên chở khi gửi hàng lẻ, do đó làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế. Mặt khác, do nắm chắc nghiệp vụ gom hàng nên người giao nhận tính toán tiết kiệm được dung tích trọng tải của công cụ và phương tiện vận tải, nhờ đó mà giảm được chí phí vận tải cho người gửi hàng, tức là giảm chi đối với hàng xuất khẩu và tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá. - Dịch vụ mà người giao nhận cung cấp góp phần phát huy ưu điểm của vận tải container. Hàng hoá được đóng đầy container, tận dụng tối đa khả năng chuyên chở. Khối lượng hàng lớn và thường xuyên giúp người giao nhận được hưởng cước cũng như phí bảo hiểm ưu đãi, góp phần giảm giá thành hàng hoá. Do không phải giải quyết các lô hàng lẻ nên tiết kiệm được giấy tờ, chi phí và thời gian. Hàng hoá trong container được bảo quản tốt hơn, giảm được chi phí kho bãi. - Tạo điều kiện phát huy lợi ích của vận tải đa phương thức: Tạo ra một đầu mối duy nhất trong việc vận chuyển từ cửa đến cửa. Việc hàng hoá được đóng trong container và chỉ có một chứng từ vận tải duy nhất làm cho công tác chuyển tải, thông quan được nhanh chóng, dễ dàng hơn, đẩy nhanh tốc độ vận chuyển hàng hoá. b) Tạo điều kiện cho các nhà xuất nhập khẩu hoạt động có hiệu quả: Dịch vụ giao nhận ra đời từ sự phát triển của thương mại và vận tải quốc tế và chính những người giao nhận đã góp phần quan trọng làm cho thương mại và vận tải ngày càng phát triển hơn nữa. Trước khi dịch vụ giao nhận ra đời các chủ hàng phải tự lo liệu công việc giao nhận hàng hoá với đủ loại thủ tục và chứng từ, rất vất vả mà hiệu quả đem lại không thể nói là cao được. Ngày nay công việc này được giao cho những người kinh doanh giao nhận chuyên nghiệp. Với kỹ năng nghiệp vụ được đào tạo cơ bản và hệ thống, có các mối quan hệ quen biết rộng rãi, người giao nhận là người có khả năng nhất để tổ chức quá trình giao nhận vận chuyển hàng hoá một cách tối ưu. Phạm vi dịch vụ mà người giao nhận cung cấp ngày càng mở rộng, có thể bao gồm hầu hết hay toàn bộ các công đoạn thủ tục liên quan đến quá trình
- 17 -
vn động ca hàng hoá. Ch hàng ch cn tiếp xúc vi mt đầu mi duy nht
người giao nhn vn đảm bo được t vic t chc vn chuyn, bo him cho
hàng hoá, làm th tc hi quan, lưu kho bãi, bo qun hàng hoá, giao nhn
hàng... cho đến vic thanh toán tin hàng cũng như khiếu ni đòi bi thường tn
tht. Nh vy ch hàng có th chuyên tâm lo tìm ngun cung cp tiêu th hàng
hoá ch không phi mt thi gian cho nhng công vic trên. nếu được yêu cu
thì người giao nhn cũng th tư vn, cung cp cho ch hàng các thông tin cn
thiết v th trường, giúp tăng doanh s bán hàng.
Kinh doanh giao nhn vn ti ngày nay đã thay đổi nhiu v cht, không ch
chp ni các phương tin vn ti li vi nhau mà điu quan trng là trong quá trình
vn ti còn cung cp đảm bo đầy đủ các dch v có tác dng làm gia tăng giá tr
hàng hoá như: tư vn v vn ti, tư vn v th trường, cung cp phương tin chuyên
ch, cung cp các dch v hu cn,v.v... vy, để ch động trong kinh doanh,
nhiu công ty giao nhn tm c đã mnh dn đầu tư phương tin vn ti riêng để
cung cp dch v tht nhanh chóng và hiu qu cao. Kết qu là nhiu công trình bến
cng, kho bãi chuyên dng các tuyến đường vn ti được chú trng đầu tư y
dng.
Tóm li, nh hot động giao nhn các th tc chng t liên quan đến
quá trình giao nhn vn chuyn hàng hoá được đơn gin hoá, rút ngn thi gian vn
chuyn, tăng khi lượng hàng hoá được trao đổi trong thương mi vn ti quc
tế. S phát trin ca hot động giao nhn to điu kin ng dng các thành tu khoa
hc k thut tiên tiến vào thc tế sn xut, lưu thông phân phi, phát huy được
nhng li ích ca hot động gom hàng, vn ti container, vn ti đa phương thc
như tiết kim chi phí vn ti và bo him, h giá thành và tăng sc cnh tranh ca
sn phm, phát trin cơ s vt cht k thut h tng, tăng năng sut lao động xã hi,
to thêm nhiu ngành ngh dch v mi gii quyết công ăn vic làm, góp phn nâng
cao đời sng xã hi.
1.2. Nhng vn đề chung v qun hot động giao nhn hàng hoá xut
nhp khu:
- 17 - vận động của hàng hoá. Chủ hàng chỉ cần tiếp xúc với một đầu mối duy nhất là người giao nhận mà vẫn đảm bảo được từ việc tổ chức vận chuyển, bảo hiểm cho hàng hoá, làm thủ tục hải quan, lưu kho bãi, bảo quản hàng hoá, giao và nhận hàng... cho đến việc thanh toán tiền hàng cũng như khiếu nại đòi bồi thường tổn thất. Nhờ vậy chủ hàng có thể chuyên tâm lo tìm nguồn cung cấp và tiêu thụ hàng hoá chứ không phải mất thời gian cho những công việc trên. Và nếu được yêu cầu thì người giao nhận cũng có thể tư vấn, cung cấp cho chủ hàng các thông tin cần thiết về thị trường, giúp tăng doanh số bán hàng. Kinh doanh giao nhận vận tải ngày nay đã thay đổi nhiều về chất, không chỉ là chắp nối các phương tiện vận tải lại với nhau mà điều quan trọng là trong quá trình vận tải còn cung cấp và đảm bảo đầy đủ các dịch vụ có tác dụng làm gia tăng giá trị hàng hoá như: tư vấn về vận tải, tư vấn về thị trường, cung cấp phương tiện chuyên chở, cung cấp các dịch vụ hậu cần,v.v... Vì vậy, để chủ động trong kinh doanh, nhiều công ty giao nhận tầm cỡ đã mạnh dạn đầu tư phương tiện vận tải riêng để cung cấp dịch vụ thật nhanh chóng và hiệu quả cao. Kết quả là nhiều công trình bến cảng, kho bãi chuyên dụng và các tuyến đường vận tải được chú trọng đầu tư xây dựng. Tóm lại, nhờ có hoạt động giao nhận mà các thủ tục chứng từ liên quan đến quá trình giao nhận vận chuyển hàng hoá được đơn giản hoá, rút ngắn thời gian vận chuyển, tăng khối lượng hàng hoá được trao đổi trong thương mại và vận tải quốc tế. Sự phát triển của hoạt động giao nhận tạo điều kiện ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào thực tế sản xuất, lưu thông và phân phối, phát huy được những lợi ích của hoạt động gom hàng, vận tải container, vận tải đa phương thức như tiết kiệm chi phí vận tải và bảo hiểm, hạ giá thành và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng, tăng năng suất lao động xã hội, tạo thêm nhiều ngành nghề dịch vụ mới giải quyết công ăn việc làm, góp phần nâng cao đời sống xã hội. 1.2. Những vấn đề chung về quản lý hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu: