Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giao nhận và quản lý hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay

2,969
295
126
- 98 -
Hoàn thin h thng kho ngoi quan, kho chuyên dng; nâng cp các kho đã
xung cp và xây dng nhng kho mi. Trang b các phương tin vn ti, nâng cao
sc cha ca kho hàng thiết lp mt h thng kết ni vi máy tính ca khách
hàng để thng theo dõi s luân chuyn hàng hoá. Thêm vào đó, phi chú ý
đến các dch v kho bãi, kho ngoi quan để thu hút hàng quá cnh, lưu gi các hàng
hoá ch nhp khu vào hoc xut khu t Vit Nam không phi chu thuế.
Nhng kho này s to điu kin phát trin thương mi ca Vit Nam, thúc đẩy xut
nhp khu và to doanh thu cho ngân sách Nhà nước.
- Tăng cường hot động marketing:
Chính ph nên tn dng ti đa các quan h ngoi giao vi các nước, ký kết các
hip định v hp tác kinh tế vi mc đích tăng cường giao lưu buôn bán bng
ch đó đẩy mnh nhu cu v giao nhn vn ti hàng hoá quc tế. Bên cnh đó,
Chính ph nên thông qua các công ước quc tế v vn ti, đàm phán ký kết c
Hip định v vn ti đường bin đường hàng không vi các nước Bc M để to
điu kin thun li cho các tuyến vn ti trc tiếp ti các nước này.
- Đa dng dch v cung cp cho khách hàng:
Các doanh nghip giao nhn ca Vit Nam hin nay vì nhiu lý do khác nhau
như quy nh, h thng đại chưa m rng... nên rt ít doanh nghip th
cung cp cho khách hàng nhng dch v trn gói như giao hàng t ca đến ca
“door to door”, dịch v lưu kho lnh, kho chuyên dng, dch v tư vn... Do đó, để
nâng cao năng lc cnh tranh ca mình, các doanh nghip nên đầu tư v cơ s vt
cht để th cung cp cho khách hàng nhng dch v đa dng như dch v gom
hàng, dch v vn ti đa phương thc, dch v trn i “door to door”, cung cấp
thông tin th trường...
- Chun hoá chng t trong giao nhn
Ngày nay, người giao nhn hot động ch yếu vi vai trò ca mt người vn
ti thc th, nghĩa là h cam kết giao hàng ti nơi đến thông qua vic cp cho người
gi hàng chng t vn ti ca riêng h. Chng t đó là vn ti đơn th cp (House
Bill of Lading hoc House Airway Bill) hoc vn ti đơn (FB/L) ca Liên đoàn các
- 98 - Hoàn thiện hệ thống kho ngoại quan, kho chuyên dụng; nâng cấp các kho đã xuống cấp và xây dựng những kho mới. Trang bị các phương tiện vận tải, nâng cao sức chứa của kho hàng và thiết lập một hệ thống kết nối với máy tính của khách hàng để thống kê và theo dõi sự luân chuyển hàng hoá. Thêm vào đó, phải chú ý đến các dịch vụ kho bãi, kho ngoại quan để thu hút hàng quá cảnh, lưu giữ các hàng hoá chờ nhập khẩu vào hoặc xuất khẩu từ Việt Nam mà không phải chịu thuế. Những kho này sẽ tạo điều kiện phát triển thương mại của Việt Nam, thúc đẩy xuất nhập khẩu và tạo doanh thu cho ngân sách Nhà nước. - Tăng cường hoạt động marketing: Chính phủ nên tận dụng tối đa các quan hệ ngoại giao với các nước, ký kết các hiệp định về hợp tác kinh tế với mục đích tăng cường giao lưu buôn bán và bằng cách đó đẩy mạnh nhu cầu về giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế. Bên cạnh đó, Chính phủ nên thông qua các công ước quốc tế về vận tải, đàm phán và ký kết các Hiệp định về vận tải đường biển và đường hàng không với các nước Bắc Mỹ để tạo điều kiện thuận lợi cho các tuyến vận tải trực tiếp tới các nước này. - Đa dạng dịch vụ cung cấp cho khách hàng: Các doanh nghiệp giao nhận của Việt Nam hiện nay vì nhiều lý do khác nhau như quy mô nhỏ, hệ thống đại lý chưa mở rộng... nên rất ít doanh nghiệp có thể cung cấp cho khách hàng những dịch vụ trọn gói như giao hàng từ cửa đến cửa “door to door”, dịch vụ lưu kho lạnh, kho chuyên dụng, dịch vụ tư vấn... Do đó, để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, các doanh nghiệp nên đầu tư về cơ sở vật chất để có thể cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đa dạng như dịch vụ gom hàng, dịch vụ vận tải đa phương thức, dịch vụ trọn gói “door to door”, cung cấp thông tin thị trường... - Chuẩn hoá chứng từ trong giao nhận Ngày nay, người giao nhận hoạt động chủ yếu với vai trò của một người vận tải thực thụ, nghĩa là họ cam kết giao hàng tại nơi đến thông qua việc cấp cho người gửi hàng chứng từ vận tải của riêng họ. Chứng từ đó là vận tải đơn thứ cấp (House Bill of Lading hoặc House Airway Bill) hoặc vận tải đơn (FB/L) của Liên đoàn các
- 99 -
Hip hi giao nhn kho vn quc tế (FIATA), mc dù trong thc tế mt phn hoc
toàn b quá trình vn chuyn được h thuê li t mt hoc nhiu người vn ti hoc
người cung cp dch v khác. Các chng t này nht thiết phi được chun hoá để
tránh nhng sai sót không đáng có, to điu kin cho hot động kinh doanh ca c
doanh nghip giao nhn được thun li, t đó nâng cao năng lc cnh tranh và uy
tín ca các doanh nghip Vit Nam đối vi bn hàng quc tế.
- Đào to và phát trin ngun nhân lc
Nói cho cùng thì yếu t con người là quan trng nht trong bt k s phát trin
nào. Do đó cn phi đào to mt đội ngũ cán b nhân viên sao cho va lĩnh hi
nhng kinh nghim ca nhng người đi trước, va theo kp và nm bt được nhng
xu hướng phát trin tiên tiến ca ngành mà trước hết là dch v logistics. Cn chú ý
đến vic đào to để có được nhng nhân viên có k năng ngh nghip trong ngành
giao nhn vn chuyn hàng hoá, không ch đào to trong quá trình làm vic mà n
phi đào to t trường đại hc và các trường dy ngh. Hc viên cn được trang b
nhng kiến thc v địa lý, lut pháp ca các nước có quan h v vn ti vi Vit
Nam. Các công ty nên hiu rng thành công ca h ph thuc hoàn toàn vào ngun
lc con người.
Đối vi ngành giao nhn kho vn, mc dù không cn phi mt s vn ln
song li rt cn mt đội ngũ cán bcht xám, có kinh nghim trong công tác. Do
đó phi đào to nâng cao k năng chuyên môn cho đội ngũ cán b nhân viên.
Bên cnh các khoá hc cơ bn v k thut nghip v ngoi thương và giao nhn vn
ti, cn phi đào to để nhân viên nm vng kiến thc và có các chng ch v ngh
nghip như các khoá hc v hàng hoá cơ bn (Basic cargo) hay hàng nguy him
(dangerous goods) do IATA t chc.
Bên cnh đó, cn phi khuyến khích tinh thn làm vic đầy trách nhim ca
đội ngũ cán b trong doanh nghip. Mun vy, các bin pháp thưởng, pht, k lut
phi rõ ràng, công bng để nâng cao ý thc trách nhim ca cán b công nhân viên.
Nên đề bt cán b lãnh đạo doanh nghip trưởng thành t chuyên môn, có năng lc.
- 99 - Hiệp hội giao nhận kho vận quốc tế (FIATA), mặc dù trong thực tế một phần hoặc toàn bộ quá trình vận chuyển được họ thuê lại từ một hoặc nhiều người vận tải hoặc người cung cấp dịch vụ khác. Các chứng từ này nhất thiết phải được chuẩn hoá để tránh những sai sót không đáng có, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp giao nhận được thuận lợi, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và uy tín của các doanh nghiệp Việt Nam đối với bạn hàng quốc tế. - Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Nói cho cùng thì yếu tố con người là quan trọng nhất trong bất kỳ sự phát triển nào. Do đó cần phải đào tạo một đội ngũ cán bộ nhân viên sao cho vừa lĩnh hội những kinh nghiệm của những người đi trước, vừa theo kịp và nắm bắt được những xu hướng phát triển tiên tiến của ngành mà trước hết là dịch vụ logistics. Cần chú ý đến việc đào tạo để có được những nhân viên có kỹ năng nghề nghiệp trong ngành giao nhận vận chuyển hàng hoá, không chỉ đào tạo trong quá trình làm việc mà còn phải đào tạo từ trường đại học và các trường dạy nghề. Học viên cần được trang bị những kiến thức về địa lý, luật pháp của các nước có quan hệ về vận tải với Việt Nam. Các công ty nên hiểu rằng thành công của họ phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn lực con người. Đối với ngành giao nhận kho vận, mặc dù không cần phải có một số vốn lớn song lại rất cần một đội ngũ cán bộ có chất xám, có kinh nghiệm trong công tác. Do đó phải đào tạo và nâng cao kỹ năng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên. Bên cạnh các khoá học cơ bản về kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương và giao nhận vận tải, cần phải đào tạo để nhân viên nắm vững kiến thức và có các chứng chỉ về nghề nghiệp như các khoá học về hàng hoá cơ bản (Basic cargo) hay hàng nguy hiểm (dangerous goods) do IATA tổ chức. Bên cạnh đó, cần phải khuyến khích tinh thần làm việc đầy trách nhiệm của đội ngũ cán bộ trong doanh nghiệp. Muốn vậy, các biện pháp thưởng, phạt, kỷ luật phải rõ ràng, công bằng để nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân viên. Nên đề bạt cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp trưởng thành từ chuyên môn, có năng lực.
- 100 -
Có như vy mi to được s n phc ca nhân viên cp dưới, khuyến khích hm
vic gn bó vi doanh nghip.
- M rng mng lưới đại lý giao nhn nước ngoài
Đim yếu ca các doanh nghip Vit Nam mng lưới đại giao nhn
nước ngoài còn thiếu, chưa đáp ng được yêu cu ca khách hàng. Hu hết c
công ty giao nhn ln trên thế gii đều có các chi nhánh các nước để phc v cho
vic vn chuyn hàng hoá được d dàng. Tuy nhiên, đối vi Vit Nam, do c
doanh nghip giao nhn chưa đủ mnh nên rt ít doanh nghip có chi nhánh nước
ngoài, nếu cũng ch mt vài chi nhánh chưa được mt h thng các chi
nhánh khp các châu lc. Chính vì vy, các doanh nghip Vit Nam cn to dng
cho mình mt mng lưới đại giao nhn nước ngoài bng cách hp tác vi c
công ty giao nhn các nước. Đây mt công vic hết sc quan trng nếu
không đại nước ngoài, các doanh nghip giao nhn Vit Nam s không th
yên tâm gi hàng ti nước người mua không có đại đứng ra thu tin cước nếu
người gi hàng yêu cu cước tr sau, không biết lut pháp quy định ca nước
người mua hàng... Nói chung s rt ri ro nếu gi hàng ti mt nước mình
khôngđại lý. Chính l đóvic to dng mt mng lưới đại rng khp
trên khp các châu lc là vic làm cn thiết đểth phát trin hot động giao nhn
ca nước nhà.
- Tham gia bo him trách nhim dân s ca người giao nhn
Hot động ca người giao nhn kho vn là mt chui các hot động rt phong
phú, đa dng phc tp nên khi nhn vn chuyn mt hàng, người giao nhn
phi gánh chu toàn b trách nhim liên quan đến hàng đó. Trách nhim này rt
nng n không th lường trước mc độ cho đến khi khiếu ni phát sinh. Tuy
nhiên, không phi người giao nhn kho vn nào cũng đủ kh năng tài chính để bi
thường cho các trách nhim v tn tht thit hi này, vì đôi khi các trách nhim
đóth lên đến hàng triu USD. Do vy, khi có các dch v vn chuyn hàng hoá
giá tr ln, hoc đòi hi kht khe đối vi thi gian giao hàng (ví d như hàng d
- 100 - Có như vậy mới tạo được sự nể phục của nhân viên cấp dưới, khuyến khích họ làm việc gắn bó với doanh nghiệp. - Mở rộng mạng lưới đại lý giao nhận ở nước ngoài Điểm yếu của các doanh nghiệp Việt Nam là mạng lưới đại lý giao nhận ở nước ngoài còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Hầu hết các công ty giao nhận lớn trên thế giới đều có các chi nhánh ở các nước để phục vụ cho việc vận chuyển hàng hoá được dễ dàng. Tuy nhiên, đối với Việt Nam, do các doanh nghiệp giao nhận chưa đủ mạnh nên rất ít doanh nghiệp có chi nhánh ở nước ngoài, nếu có cũng chỉ một vài chi nhánh mà chưa có được một hệ thống các chi nhánh ở khắp các châu lục. Chính vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần tạo dựng cho mình một mạng lưới đại lý giao nhận ở nước ngoài bằng cách hợp tác với các công ty giao nhận ở các nước. Đây là một công việc hết sức quan trọng vì nếu không có đại lý ở nước ngoài, các doanh nghiệp giao nhận Việt Nam sẽ không thể yên tâm gửi hàng tới nước người mua vì không có đại lý đứng ra thu tiền cước nếu người gửi hàng yêu cầu cước trả sau, không biết luật pháp và quy định của nước người mua hàng... Nói chung sẽ là rất rủi ro nếu gửi hàng tới một nước mà mình không có đại lý. Chính vì lẽ đó mà việc tạo dựng một mạng lưới đại lý rộng khắp trên khắp các châu lục là việc làm cần thiết để có thể phát triển hoạt động giao nhận của nước nhà. - Tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người giao nhận Hoạt động của người giao nhận kho vận là một chuỗi các hoạt động rất phong phú, đa dạng và phức tạp nên khi nhận vận chuyển một lô hàng, người giao nhận phải gánh chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan đến lô hàng đó. Trách nhiệm này rất nặng nề và không thể lường trước mức độ cho đến khi khiếu nại phát sinh. Tuy nhiên, không phải người giao nhận kho vận nào cũng đủ khả năng tài chính để bồi thường cho các trách nhiệm về tổn thất và thiệt hại này, vì đôi khi các trách nhiệm đó có thể lên đến hàng triệu USD. Do vậy, khi có các dịch vụ vận chuyển hàng hoá có giá trị lớn, hoặc đòi hỏi khắt khe đối với thời gian giao hàng (ví dụ như hàng dự
- 101 -
án) s làm cho các nhà giao nhn thiếu kh năng tài chính không dám nhn dch v
này, hoc nhn vi mt nguy cơ phá sn có th xy ra bt k lúc nào.
Để chun hoá hot động kin toàn t chc ca ngành giao nhn kho vn,
Ngh định 10/2001/NĐ-CP ngày 19/3/2001 đã bt buc các doanh nghip kinh
doanh dch v giao nhn kho vn phi bo him trách nhim ngh nghip.
gn đây, Ngh định 125/2003/NĐ-CP ngày 29/10/2003 quy định v vn ti đa
phương thc quc tế, hiu lc t 01/01/2004 do Chính ph ban hành, theo đó
mt trong các th tc quan trng và bt buc để các công ty giao nhn hoàn tt th
tc đăng phát hành vn đơn vn ti đa phương thc là tham gia bo him trách
nhim ngh nghip.
T năm 1999, công ty bo him Bo Minh đã trin khai ln đầu tiên ti th
trường Vit Nam mt loi hình bo him mi - Bo him trách nhim Người giao
nhn kho vn (Intergrated Transport Liability), sau này được đổi tên thành Bo
him trách nhim vn chuyn tng hp (TransAssurance) để phc v nhu cu ca
các công ty giao nhn kho vn Vit Nam và cũng để hoà nhp chung vi hot động
giao nhn kho vn ca các nước trong khu vc thế gii. Trong gn 6 năm trin
khai nghip v bo him này, Bo Minh đã nhn bo him cho nhiu công ty giao
nhn kho vn, trong đó ch yếu là các công ty thành viên ca VIFFAS. Tuy nhiên,
bên cnh đó vn còn mt s ng ty chưa tham gia bo him trách nhim ngh
nghip. Do vy, các ng ty bo him cn đề ra mt chương trình gii thiu tư
vn đặc bit đối vi sn phm bo him, thường xuyên t chc các cuc hi tho v
sn phm bng nhiu hình thc khác nhau, gp g tư vn trc tiếp cho khách
hàng nhm khuyến khích các công ty giao nhn tham gia bo him trách nhim
ngh nghip, to điu kin cho các công ty giao nhn có điu kin phát trin, phòng
tránh ri ro trong kinh doanh.
Tóm li, các công ty giao nhn trong nước nên chun b để m được mt ch
đứng vng chc th trường nước ngoài. H cn phi dn dn nâng cao v trí ca
h để trong tương lai, hđủ sc để cnh tranh vi các công ty giao nhn ln trên
thế gii.
- 101 - án) sẽ làm cho các nhà giao nhận thiếu khả năng tài chính không dám nhận dịch vụ này, hoặc nhận với một nguy cơ phá sản có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Để chuẩn hoá hoạt động và kiện toàn tổ chức của ngành giao nhận kho vận, Nghị định 10/2001/NĐ-CP ngày 19/3/2001 đã bắt buộc các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận kho vận phải có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp. Và gần đây, Nghị định 125/2003/NĐ-CP ngày 29/10/2003 quy định về vận tải đa phương thức quốc tế, có hiệu lực từ 01/01/2004 do Chính phủ ban hành, theo đó một trong các thủ tục quan trọng và bắt buộc để các công ty giao nhận hoàn tất thủ tục đăng ký phát hành vận đơn vận tải đa phương thức là tham gia bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp. Từ năm 1999, công ty bảo hiểm Bảo Minh đã triển khai lần đầu tiên tại thị trường Việt Nam một loại hình bảo hiểm mới - Bảo hiểm trách nhiệm Người giao nhận kho vận (Intergrated Transport Liability), sau này được đổi tên thành Bảo hiểm trách nhiệm vận chuyển tổng hợp (TransAssurance) để phục vụ nhu cầu của các công ty giao nhận kho vận Việt Nam và cũng để hoà nhập chung với hoạt động giao nhận kho vận của các nước trong khu vực và thế giới. Trong gần 6 năm triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này, Bảo Minh đã nhận bảo hiểm cho nhiều công ty giao nhận kho vận, trong đó chủ yếu là các công ty thành viên của VIFFAS. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số công ty chưa tham gia bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp. Do vậy, các công ty bảo hiểm cần đề ra một chương trình giới thiệu và tư vấn đặc biệt đối với sản phẩm bảo hiểm, thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo về sản phẩm bằng nhiều hình thức khác nhau, gặp gỡ và tư vấn trực tiếp cho khách hàng nhằm khuyến khích các công ty giao nhận tham gia bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, tạo điều kiện cho các công ty giao nhận có điều kiện phát triển, phòng tránh rủi ro trong kinh doanh. Tóm lại, các công ty giao nhận trong nước nên chuẩn bị để tìm được một chỗ đứng vững chắc ở thị trường nước ngoài. Họ cần phải dần dần nâng cao vị trí của họ để trong tương lai, họ có đủ sức để cạnh tranh với các công ty giao nhận lớn trên thế giới.
- 102 -
3.3.2. Nhóm gii pháp tăng cường qun lý hot động giao nhn
- Ci thin môi trường cnh tranh
Nhà nước cn sm có lut cnh tranh nhm khuyến khích và bo v cnh tranh
lành mnh, ngăn chn nhng hành vi cnh tranh không lành mnh, hoc nhng
nguy cơ kim chế, bóp méo cnh tranh ca các doanh nghip khng chế th trường,
bo v quyn li ca doanh nghip.
Vic ban hành lut cnh tranh là rt cn thiết hin nay. chúng ta đã chuyn
sang cơ chế th trường, Nhà nước cn phi to sân chơi bình đẳng, to s cnh tranh
lành mnh cho các doanh nghip hot động trên th trường. Mt khác, hin nay
chúng ta đang hi nhp nn kinh tế thế gii, các doanh nghip trong nước s vươn
ra làm ăn các th trường nước ngoài, chúng ta đòi hi các nước phi to sân chơi
bình đẳng cho các doanh nghip ca h như các doanh nghip ca ta, ngược li các
doanh nghip nước ngoài cũng đòi hi chúng ta phi sân chơi bình đẳng, i
trường pháp lý thun li cho công vic kinh doanh ca h.
Ngoài ra, lut cnh tranh s nhng quy định pháp lut quan trng trong h
thng pháp lut kinh tế, góp phn xây dng mt hành lang pháp lý va đảm bo cho
quan h kinh tế din ra lành mnh, thông thoáng, hiu qu cao, va đảm bo s
qun lý cht ch ca Nhà nước, bo v li ích công cng, quyn và li ích ca các
thương nhân. Tuy nhiên, xây dng lut cnh tranh phi đi đôi vi nhim v đảm
bo điu kin để thc hin nhng nguyên tc ca cnh tranh.
To mt môi trường cnh tranh lành mnh cũng là to s thu t đầu tư trong
và ngoài nước, h tr tích cc cho quá trình hi nhp kinh tế cũng như quá trình c
phn hoá doanh nghip Nhà nước.
- Hoàn thin cơ s pháp lý cho hot động giao nhn
Hoàn thin cơ s pháp lý cho hot động giao nhn cho phù hp vi pháp lut
quc tế vic nhim v vô cùng cp bách đối vi ngành giao nhn Vit Nam hin
nay.
Tht vy, trong nhng năm qua, mc đã nhiu c gng song h thng
văn bn pháp lut liên quan đến giao nhn vn còn nhiu điu bt cp, va thiếu,
- 102 - 3.3.2. Nhóm giải pháp tăng cường quản lý hoạt động giao nhận - Cải thiện môi trường cạnh tranh Nhà nước cần sớm có luật cạnh tranh nhằm khuyến khích và bảo vệ cạnh tranh lành mạnh, ngăn chặn những hành vi cạnh tranh không lành mạnh, hoặc những nguy cơ kiềm chế, bóp méo cạnh tranh của các doanh nghiệp khống chế thị trường, bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp. Việc ban hành luật cạnh tranh là rất cần thiết hiện nay. Vì chúng ta đã chuyển sang cơ chế thị trường, Nhà nước cần phải tạo sân chơi bình đẳng, tạo sự cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường. Mặt khác, hiện nay chúng ta đang hội nhập nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp trong nước sẽ vươn ra làm ăn ở các thị trường nước ngoài, chúng ta đòi hỏi các nước phải tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp của họ như các doanh nghiệp của ta, ngược lại các doanh nghiệp nước ngoài cũng đòi hỏi chúng ta phải có sân chơi bình đẳng, môi trường pháp lý thuận lợi cho công việc kinh doanh của họ. Ngoài ra, luật cạnh tranh sẽ là những quy định pháp luật quan trọng trong hệ thống pháp luật kinh tế, góp phần xây dựng một hành lang pháp lý vừa đảm bảo cho quan hệ kinh tế diễn ra lành mạnh, thông thoáng, hiệu quả cao, vừa đảm bảo sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, bảo vệ lợi ích công cộng, quyền và lợi ích của các thương nhân. Tuy nhiên, xây dựng luật cạnh tranh phải đi đôi với nhiệm vụ đảm bảo điều kiện để thực hiện những nguyên tắc của cạnh tranh. Tạo một môi trường cạnh tranh lành mạnh cũng là tạo sự thu hút đầu tư trong và ngoài nước, hỗ trợ tích cực cho quá trình hội nhập kinh tế cũng như quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. - Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động giao nhận Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động giao nhận cho phù hợp với pháp luật quốc tế là việc nhiệm vụ vô cùng cấp bách đối với ngành giao nhận Việt Nam hiện nay. Thật vậy, trong những năm qua, mặc dù đã có nhiều cố gắng song hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến giao nhận vẫn còn nhiều điều bất cập, vừa thiếu,
- 103 -
va chưa đồng b. S chng chéo gia các văn bn pháp lut đã gây không ít khó
khăn trong hot động kinh doanh ca doanh nghip.
Để tăng cường s qun ca Nhà nước đối vi dch v giao nhn hàng hoá
trước hết phi h thng pháp lut to môi trường hành lang pháp cho c
doanh nghip kinh doanh, giao dch. Nhà nước cn sm ban hành các văn bn dưới
lut hướng vào các vn đề c th cùng vi lut làm cơ s pháp cho các ch th
tiến hành hot động và gii quyết các vn đề phát sinh, đồng thi sa đổi nhng văn
bn đã có nhưng gây nhng bt cp trong quá trình áp dng hoc điu chnh không
đầy đủ hot động ca các doanh nghip. Bên cnh đó, các cơ quan qun Nhà
nước cn phi tìm hiu thc tế hot động ca các doanh nghip trong ngành để biết
được nhng vướng mc các doanh nghip gp phi để kp thi nhng gii
pháp kp thi và hu hiu.
Nhà nước cn tiếp tc tp hp công b các loi giy phép cn thiết, c
ngành ngh kinh doanh, tiến hành rà soát li toàn b th trường giao nhn đánh
giá tng th thc tế áp dng. Trước mt, Chính ph cn sm cho ban hành Ngh
định v điu kin kinh doanh dch v giao nhn hàng hoá bng đường hành không,
đường st, đường b đường thu ni địa tương t như Ngh định 10/2001 NĐ-
CP to cơ s hot động cho các doanh nghip. Yêu cu các cơ quan qun lý phi có
chương trình c th để tăng cường năng lc ca các doanh nghip trong nước nhm
đáp ng yêu cu ca quá trình hi nhp.
Công tác xây dng pháp lut phi được thay đổi theo hướng nâng cao cht
lượng ca lut pháp nhm to ra h thng văn bn đồng b, có tính n định, có tính
kh thi. Nhà nước cn nghiên cu k lut pháp quc tế, vn dng vào thc tế Vit
Nam nhm thúc đẩy quá trình hi nhp phát trin. Bên cnh đó, trước khi ban
hành văn bn hướng dn thi hành, các cơ quan qun lý nhà nước cn có s trao đổi
vi doanh nghip, Hip hi đại din để đảm bo tính kh thi sau khi ban hành.
- Đẩy nhanh quá trình ci cách th chế hành chính, chn chnh t chc b
máy và quy chế hot động ca h thng hành chính nhà nước.
- 103 - vừa chưa đồng bộ. Sự chồng chéo giữa các văn bản pháp luật đã gây không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để tăng cường sự quản lý của Nhà nước đối với dịch vụ giao nhận hàng hoá trước hết phải có hệ thống pháp luật tạo môi trường và hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp kinh doanh, giao dịch. Nhà nước cần sớm ban hành các văn bản dưới luật hướng vào các vấn đề cụ thể cùng với luật làm cơ sở pháp lý cho các chủ thể tiến hành hoạt động và giải quyết các vấn đề phát sinh, đồng thời sửa đổi những văn bản đã có nhưng gây những bất cập trong quá trình áp dụng hoặc điều chỉnh không đầy đủ hoạt động của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý Nhà nước cần phải tìm hiểu thực tế hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành để biết được những vướng mắc mà các doanh nghiệp gặp phải để kịp thời có những giải pháp kịp thời và hữu hiệu. Nhà nước cần tiếp tục tập hợp và công bố các loại giấy phép cần thiết, các ngành nghề kinh doanh, tiến hành rà soát lại toàn bộ thị trường giao nhận và đánh giá tổng thể thực tế áp dụng. Trước mắt, Chính phủ cần sớm cho ban hành Nghị định về điều kiện kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường hành không, đường sắt, đường bộ và đường thuỷ nội địa tương tự như Nghị định 10/2001 NĐ- CP tạo cơ sở hoạt động cho các doanh nghiệp. Yêu cầu các cơ quan quản lý phải có chương trình cụ thể để tăng cường năng lực của các doanh nghiệp trong nước nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập. Công tác xây dựng pháp luật phải được thay đổi theo hướng nâng cao chất lượng của luật pháp nhằm tạo ra hệ thống văn bản đồng bộ, có tính ổn định, có tính khả thi. Nhà nước cần nghiên cứu kỹ luật pháp quốc tế, vận dụng vào thực tế Việt Nam nhằm thúc đẩy quá trình hội nhập và phát triển. Bên cạnh đó, trước khi ban hành văn bản hướng dẫn thi hành, các cơ quan quản lý nhà nước cần có sự trao đổi với doanh nghiệp, Hiệp hội đại diện để đảm bảo tính khả thi sau khi ban hành. - Đẩy nhanh quá trình cải cách thể chế hành chính, chấn chỉnh tổ chức bộ máy và quy chế hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước.
- 104 -
B máy kim tra, kim soát phi năng động, hot động có hiu qu, không b
hiu hoá bi tình trng quan liêu, tham nhũng. Nhân s m vic trong các cơ
quan Nhà nước phi được chn la qua các hình thc thi tuyn nghiêm ngt.
Đơn gin hoá th tc hi quan, th tc xut nhp khu hàng hoá. Hin nay
nước ta đang trong quá trình hi nhp vào nn kinh tế thế gii khu vc, Vit
Nam đã thành viên ca APEC, ASEAN, tham gia AFTA chun b gia nhp
WTO. vy, chúng ta phi nghĩa v ca mt thành viên tham gia vào các t
chc chuyên ngành, tham gia các công ước, hip định ca t chc đã và s kết
như Hip định v vn ti đa phương thc gia c nước ASEAN. Hip định to
điu kin thun li cho hàng hoá người di chuyn qua li biên gii gia các nước
trong khu vc. Do vy yêu cu cp thiết hin nay phi đơn gin hoá các th tc
hi quan, ci tiến th tc qun lý hàng hoá xut nhp khu phù hp vi thông l, các
công ước quc tế, góp phn thúc đẩy giao lưu quc tếvăn hoá gia nước ta vi
các nước thành viên, gim bt nhng thách thc nguy cơ tt hu vi các nước
trong khu vc thế gii. Được biết vic đổi mi ci tiến th tc hi quan đang
được đưa ra áp dng th nghim nhưng vn còn nhiu vướng mc v phía qun lý
hàng hoá ca các cán b ngành hi quan mt s khó khăn phát sinh t phía các
doanh nghip. Tuy nhiên, đây ràng mt bước tiến b trong công tác ci tiến
th tc ca nước ta.
Điu đáng lưu ý là cơ chế qun lý gn nh nhưng cn nâng cao hiu lc, vn
động s phi hp cht ch gia các cơ quan qun Nhà nước chuyên ngành vi
qun lý trên vùng lãnh th trong vic hướng dn, kim tra, x lý nhm đảm bo s
nghiêm minh ca pháp lut và công bng trong kinh doanh. Cùng vi chương trình
hin đại hoá ca mi doanh nghip, các cơ quan qun trc tiếp nên xem xét sp
xếp to điu kin thun li cho doanh nghip phát trin.
Thêm vào đó các hot động đẩy mnh hot động chng buôn lu tham
nhũng. Các hot động buôn lu cn được kp thi x lý và kiên quyết ngăn chn t
nn tham nhũng làm hư hng đội ngũ cán b, nhân viên các ngành hi quan, biên
phòng, thanh tra, công an,... để to môi trường nh đẳng trong sch cho các
- 104 - Bộ máy kiểm tra, kiểm soát phải năng động, hoạt động có hiệu quả, không bị vô hiệu hoá bởi tình trạng quan liêu, tham nhũng. Nhân sự làm việc trong các cơ quan Nhà nước phải được chọn lựa qua các hình thức thi tuyển nghiêm ngặt. Đơn giản hoá thủ tục hải quan, thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá. Hiện nay nước ta đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, Việt Nam đã là thành viên của APEC, ASEAN, tham gia AFTA và chuẩn bị gia nhập WTO. Vì vậy, chúng ta phải có nghĩa vụ của một thành viên tham gia vào các tổ chức chuyên ngành, tham gia các công ước, hiệp định của tổ chức đã và sẽ ký kết như Hiệp định về vận tải đa phương thức giữa các nước ASEAN. Hiệp định tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hoá và người di chuyển qua lại biên giới giữa các nước trong khu vực. Do vậy yêu cầu cấp thiết hiện nay là phải đơn giản hoá các thủ tục hải quan, cải tiến thủ tục quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu phù hợp với thông lệ, các công ước quốc tế, góp phần thúc đẩy giao lưu quốc tế và văn hoá giữa nước ta với các nước thành viên, giảm bớt những thách thức và nguy cơ tụt hậu với các nước trong khu vực và thế giới. Được biết việc đổi mới cải tiến thủ tục hải quan đang được đưa ra áp dụng thử nghiệm nhưng vẫn còn nhiều vướng mắc về phía quản lý hàng hoá của các cán bộ ngành hải quan và một số khó khăn phát sinh từ phía các doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây rõ ràng là một bước tiến bộ trong công tác cải tiến thủ tục của nước ta. Điều đáng lưu ý là cơ chế quản lý gọn nhẹ nhưng cần nâng cao hiệu lực, vận động sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành với quản lý trên vùng lãnh thổ trong việc hướng dẫn, kiểm tra, xử lý nhằm đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật và công bằng trong kinh doanh. Cùng với chương trình hiện đại hoá của mỗi doanh nghiệp, các cơ quan quản lý trực tiếp nên xem xét sắp xếp tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. Thêm vào đó là các hoạt động đẩy mạnh hoạt động chống buôn lậu và tham nhũng. Các hoạt động buôn lậu cần được kịp thời xử lý và kiên quyết ngăn chặn tệ nạn tham nhũng làm hư hỏng đội ngũ cán bộ, nhân viên các ngành hải quan, biên phòng, thanh tra, công an,... để tạo môi trường bình đẳng và trong sạch cho các
- 105 -
doanh nghip giao nhn vn ti hàng hoá quc tế cnh tranh lành mnh. Nếu không
các doanh nghip khó th phát trin khó hy vng th góp phn phát trin
kinh tế đất nước và địa phương.
- Định hướng phát trin kinh doanh dch v giao nhn vn ti quc tế
Nhu cu phát trin vn ti quc tế hết sc cn thiết, nht t khi nước ta
chuyn đổi cơ chế qun lý, các hot động giao nhn vn ti đã phi đối mt trước
nhng tr ngi khó khăn to ln do sc ép cnh tranh trong điu kin khi
lượng hàng u thác giao nhn gim mnh. Vn đề đặt ra đầu tiên cho ngành giao
nhn vn ti quc tế là phi có mt chiến lược phát trin đúng đắn, tìm ra hướng đi
chính xác cho mình. Mt chiến lược phát trin đúng đắn, có cơ s khoa hc s đảm
bo cho ngành, doanh nghip giao nhn vn ti hàng hoá phát trin n định và vng
chc.
Chính vì thế Nhà nước phi định hướng cho s phát trin, tiến hành xây dng
chiến lược và vn hành cơ chế qun lý các doanh nghip giao nhn phù hp vi quy
lut ni ti và nhng đặc đim đặc thù ca các doanh nghip trong tng lĩnh vc c
th cũng như toàn b nn kinh tế đất nước. Tiếp tc hoàn thin và đổi mi các công
c như thuế xut nhp khu, hn ngch xut nhp khu, qun lý ngoi t, chính sách
t giá hi đoái, khuyến khích đầu tư nước ngoài vào lĩnh vc giao nhn. Nhà nước
nhanh chóng xây dng h thng cơ s h tng cũng như coi trng vic đào to n
b nhân viên, trang b kiến thc v nhiu mt để phc v cho ngành giao nhn vn
ti phát trin.
Chính ph nên hoàn thin h thng pháp lut, điu chnh giá và phí, cước vn
chuyn và các phí dch v khác, ví d như phí d hàng hoá, phí CFS, phí liên quan
đến chng t xut nhp khu trong giao nhn vn ti hàng hoá; kim soát vic thuê
tàu và vn chuyn đường bin; gim thuế cho các doanh nghip đầu tư vào cơ s h
tng, mua các phương tin vn ti mi min thuế cho các tuyến vn ti quc tế
ngn. Do vic cnh tranh gay gt nên các hãng tàu nước ngoài m các dch v để
gom các hàng hoá riêng l CY và người gi không phi tr phí như khi đóng hàng
CFS. Nhng dch v này nên được chm dt và hàng hoá phi được tp trung ti
- 105 - doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế cạnh tranh lành mạnh. Nếu không các doanh nghiệp khó có thể phát triển và khó hy vọng có thể góp phần phát triển kinh tế đất nước và địa phương. - Định hướng phát triển kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế Nhu cầu phát triển vận tải quốc tế là hết sức cần thiết, nhất là từ khi nước ta chuyển đổi cơ chế quản lý, các hoạt động giao nhận vận tải đã phải đối mặt trước những trở ngại và khó khăn to lớn do sức ép cạnh tranh và trong điều kiện khối lượng hàng uỷ thác giao nhận giảm mạnh. Vấn đề đặt ra đầu tiên cho ngành giao nhận vận tải quốc tế là phải có một chiến lược phát triển đúng đắn, tìm ra hướng đi chính xác cho mình. Một chiến lược phát triển đúng đắn, có cơ sở khoa học sẽ đảm bảo cho ngành, doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hoá phát triển ổn định và vững chắc. Chính vì thế Nhà nước phải định hướng cho sự phát triển, tiến hành xây dựng chiến lược và vận hành cơ chế quản lý các doanh nghiệp giao nhận phù hợp với quy luật nội tại và những đặc điểm đặc thù của các doanh nghiệp trong từng lĩnh vực cụ thể cũng như toàn bộ nền kinh tế đất nước. Tiếp tục hoàn thiện và đổi mới các công cụ như thuế xuất nhập khẩu, hạn ngạch xuất nhập khẩu, quản lý ngoại tệ, chính sách tỷ giá hối đoái, khuyến khích đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực giao nhận. Nhà nước nhanh chóng xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cũng như coi trọng việc đào tạo cán bộ nhân viên, trang bị kiến thức về nhiều mặt để phục vụ cho ngành giao nhận vận tải phát triển. Chính phủ nên hoàn thiện hệ thống pháp luật, điều chỉnh giá và phí, cước vận chuyển và các phí dịch vụ khác, ví dụ như phí dỡ hàng hoá, phí CFS, phí liên quan đến chứng từ xuất nhập khẩu trong giao nhận vận tải hàng hoá; kiểm soát việc thuê tàu và vận chuyển đường biển; giảm thuế cho các doanh nghiệp đầu tư vào cơ sở hạ tầng, mua các phương tiện vận tải mới và miễn thuế cho các tuyến vận tải quốc tế ngắn. Do việc cạnh tranh gay gắt nên các hãng tàu nước ngoài mở các dịch vụ để gom các hàng hoá riêng lẻ ở CY và người gửi không phải trả phí như khi đóng hàng ở CFS. Những dịch vụ này nên được chấm dứt và hàng hoá phải được tập trung tại
- 106 -
CFS để tránh tình trng tc nghn container, tăng hiu sut s dng CFS tăng
doanh thu cho ngân sách Nhà nước.
- Phân cp qun lý có kim tra
Hin nay, các cp qun lý hot động giao nhn hàng hoá xut nhp khu rt đa
dng nhiu khi còn chng chéo nhau. vy, các doanh nghip giao nhn n
tp trung v mt đầu mi qun lý. Tuy nhiên, nếu chưa th tp trung được thì vic
qun lý cũng cn phi phân cp mt cách ràng, tránh tình trng chng chéo y
khó khăn cho hot động kinh doanh ca doanh nghip. Bên cnh đó, vic qun
ca các cơ quan ban ngành Nhà nước nht thiết phi có s kim tra, giám sát cht
ch. Đồng thi, cn phi coi trng công tác thanh tra, kim tra vic thc hin các
ngh định, thông tư liên quan đến hot động giao nhn ca các doanh nghip giao
nhn vn ti hàng hoá. Ngoài ra, phi thông qua kim tra, kim soát th trường, tìm
hiu nhng khó khăn vướng mc trên thc tế nhm to gii pháp thích hp kp thi
để qun các ch th giao dch. ng cao k cương thi hành các văn bn pháp
lut. Tuy nhiên cũng cn tránh tình trng thanh tra, kim tra chng chéo gây khó
khăn, tn kém và bt n đối vi các doanh nghip.
- Xây dng tiêu chun cho người kinh doanh dch v giao nhn
Ngành giao nhn kho vn thường được h tr, đại din, khuyến khích bi c
t chc quc gia mà thông thường là các Hip hi giao nhn kho vn. Các Hip hi
này được thành lp để chun hoá hot động dch v ca ngành, h tr thông tin
đem li nhiu li ích khác cho các thành viên. Mt trong các tài liu quan trng
đem li li ích nhiu nht cho các Hi viên c điu kin kinh doanh chun ca
Hip hi, trong đó quy định chi tiết rt nhiu đim mà lut phát và tp quán quc tế
cũng như ca nhiu nước không hoc quy định không ràng. Tuy nhiên, hin
nay s thành viên ca Hip hi ch chiếm 10% trong tng s các doanh nghip giao
nhn kho vn đang hot động. Vì vy, điu kin kinh doanh tiêu chun ca Hip hi
cn thiết phi được xây dng thành lut để đảm bo 100% doanh nghip giao nhn
phi tuân th.
- 106 - CFS để tránh tình trạng tắc nghẽn container, tăng hiệu suất sử dụng CFS và tăng doanh thu cho ngân sách Nhà nước. - Phân cấp quản lý có kiểm tra Hiện nay, các cấp quản lý hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu rất đa dạng và nhiều khi còn chồng chéo nhau. Vì vậy, các doanh nghiệp giao nhận nên tập trung về một đầu mối quản lý. Tuy nhiên, nếu chưa thể tập trung được thì việc quản lý cũng cần phải phân cấp một cách rõ ràng, tránh tình trạng chồng chéo gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc quản lý của các cơ quan ban ngành Nhà nước nhất thiết phải có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ. Đồng thời, cần phải coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nghị định, thông tư liên quan đến hoạt động giao nhận của các doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hoá. Ngoài ra, phải thông qua kiểm tra, kiểm soát thị trường, tìm hiểu những khó khăn vướng mắc trên thực tế nhằm tạo giải pháp thích hợp kịp thời để quản lý các chủ thể giao dịch. Nâng cao kỷ cương thi hành các văn bản pháp luật. Tuy nhiên cũng cần tránh tình trạng thanh tra, kiểm tra chồng chéo gây khó khăn, tốn kém và bất ổn đối với các doanh nghiệp. - Xây dựng tiêu chuẩn cho người kinh doanh dịch vụ giao nhận Ngành giao nhận kho vận thường được hỗ trợ, đại diện, khuyến khích bởi các tổ chức quốc gia mà thông thường là các Hiệp hội giao nhận kho vận. Các Hiệp hội này được thành lập để chuẩn hoá hoạt động dịch vụ của ngành, hỗ trợ thông tin và đem lại nhiều lợi ích khác cho các thành viên. Một trong các tài liệu quan trọng và đem lại lợi ích nhiều nhất cho các Hội viên là các điều kiện kinh doanh chuẩn của Hiệp hội, trong đó quy định chi tiết rất nhiều điểm mà luật phát và tập quán quốc tế cũng như của nhiều nước không có hoặc quy định không rõ ràng. Tuy nhiên, hiện nay số thành viên của Hiệp hội chỉ chiếm 10% trong tổng số các doanh nghiệp giao nhận kho vận đang hoạt động. Vì vậy, điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn của Hiệp hội cần thiết phải được xây dựng thành luật để đảm bảo 100% doanh nghiệp giao nhận phải tuân thủ.
- 107 -
- Rà soát li hot động ca các doanh nghip giao nhn
Hin nay có rt nhiu doanh nghip giao nhn, đặc bit là các doanh nghip tư
nhân nh l, manh mún đang dùng mi th đon để giành git khách hàng,
nhng biu hin cnh tranh không lành mnh gây lũng đon th trường giao nhn.
Yêu cu đặt ra đối vi các cơ quan qun Nhà nước là phi soát li hot động
ca các doanh nghip giao nhn nhm loi b nhng doanh nghip không đủ tư
cách kinh doanh, to mt môi trường kinh doanh n định và bình đẳng cho s phát
trin ca toàn ngành.
- Tham gia phê chun các công ước quc tế liên quan ti hot động giao
nhn vn ti
Hot động giao nhn vn ti hàng hoá bên cnh s chi phi ca lut pháp quc
gia còn chu s chi phi ca lut pháp quc tế do đặc đim ca giao nhn hàng hoá
xut nhp khu có s vn chuyn hàng hoá t nước người bán sang nước người
mua qua lãnh th ca nhiu quc gia. Vì vy, Nhà nước cn tham gia phê chun c
công ước quc tế cũng như các Hip định đa phương, song phương v giao nhn
vn ti nhm to điu kin thun li cho hot động giao nhn vn ti hàng hoá.
Hin nay các nước ASEAN đang đàm phán xây dng Hip định khung
ASEAN v vn ti đa phương thc nhm to khung pháp cho hot động vn ti
đa phương thc ca các doanh nghip ASEAN, qua đó thúc đẩy vn ti đa phương
thc trong ni b khu vc vi th trường thế gii. Vic tham gia Hip định
khung ASEAN v vn ti đa phương thc là phù hp vi đường li chính ch đối
ngoi và tiến trình hi nhp kinh tế khu vc thế gii ca Đảng và Nhà nước ta.
giúp cho vic kinh doanh bình đẳng, cùng có li gia các nhà kinh doanh vn ti
đa phương thc ca các nước ASEAN khác trên cơ s khung pháp lý chung cho c
khu vc. Khi tranh chp xy ra trong quá trình kinh doanh thì ngoài cơ s pháp lý là
hp đồng c th còn có cơ chế gii quyết tranh chp là Hip định. Cam kết khu vc
này s giúp to ra s yên tâm trong quan hm ăn gia các nhà kinh doanh vn ti
đa phương thc các nhà xut nhp khu ca Vit Nam vi các nhà kinh doanh
vn ti đa phương thc ca các nước ASEAN. Thông qua vic ký kết tham gia c
- 107 - - Rà soát lại hoạt động của các doanh nghiệp giao nhận Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp giao nhận, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân nhỏ lẻ, manh mún đang dùng mọi thủ đoạn để giành giật khách hàng, có những biểu hiện cạnh tranh không lành mạnh gây lũng đoạn thị trường giao nhận. Yêu cầu đặt ra đối với các cơ quan quản lý Nhà nước là phải rà soát lại hoạt động của các doanh nghiệp giao nhận nhằm loại bỏ những doanh nghiệp không đủ tư cách kinh doanh, tạo một môi trường kinh doanh ổn định và bình đẳng cho sự phát triển của toàn ngành. - Tham gia phê chuẩn các công ước quốc tế liên quan tới hoạt động giao nhận vận tải Hoạt động giao nhận vận tải hàng hoá bên cạnh sự chi phối của luật pháp quốc gia còn chịu sự chi phối của luật pháp quốc tế do đặc điểm của giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu là có sự vận chuyển hàng hoá từ nước người bán sang nước người mua qua lãnh thổ của nhiều quốc gia. Vì vậy, Nhà nước cần tham gia phê chuẩn các công ước quốc tế cũng như các Hiệp định đa phương, song phương về giao nhận vận tải nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao nhận vận tải hàng hoá. Hiện nay các nước ASEAN đang đàm phán xây dựng Hiệp định khung ASEAN về vận tải đa phương thức nhằm tạo khung pháp lý cho hoạt động vận tải đa phương thức của các doanh nghiệp ASEAN, qua đó thúc đẩy vận tải đa phương thức trong nội bộ khu vực và với thị trường thế giới. Việc tham gia Hiệp định khung ASEAN về vận tải đa phương thức là phù hợp với đường lối chính sách đối ngoại và tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới của Đảng và Nhà nước ta. Nó giúp cho việc kinh doanh bình đẳng, cùng có lợi giữa các nhà kinh doanh vận tải đa phương thức của các nước ASEAN khác trên cơ sở khung pháp lý chung cho cả khu vực. Khi tranh chấp xảy ra trong quá trình kinh doanh thì ngoài cơ sở pháp lý là hợp đồng cụ thể còn có cơ chế giải quyết tranh chấp là Hiệp định. Cam kết khu vực này sẽ giúp tạo ra sự yên tâm trong quan hệ làm ăn giữa các nhà kinh doanh vận tải đa phương thức và các nhà xuất nhập khẩu của Việt Nam với các nhà kinh doanh vận tải đa phương thức của các nước ASEAN. Thông qua việc ký kết tham gia các