Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing cho dịch vụ FiberVNN tại Công ty điện thoại tây thành phố đến năm 2016
4,280
996
120
59
chất lượng, đồng thời đáp ứng nhu cầu truyền thoại, dữ liệu và video trên nền IP
thì việc
soán ngôi của ADSL là điều không thể tránh khỏi.
Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn VNPT - “Với dịch vụ này, thời gian hoàn vốn sẽ
khá lâu, thậm chí là rất lâu chứ không thể nhìn thấy ngay trước mắt như di động.
Trong
năm 2012, Việt Nam được cáp quang hoá hoàn toàn tới các huyện với dung lượng cực
cao. Mục tiêu phấn đấu của Việt Nam là FTTH sẽ đạt tỷ lệ phổ cập lên tới 10%, và
đến
năm 2015 sẽ có thể phủ sóng băng rộng di động đến cho 75% dân số.” (Trọng Cầm,
2010. Người dùng VN sẽ được "kéo" cáp quang tới tận nhà, Báo mới,
http://www.baomoi.com/Nguoi-dung-VN-se-duoc-keo-cap-quang-toi-tan-
nha/76/4314379.epi [Ngày truy cập: ngày 16 tháng 6 năm 2013])
3.2. MỤC TIÊU ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO DỊCH VỤ FI-
BERVNN CỦA WHTC ĐẾN NĂM 2016
3.2.1. Mục tiêu định tính
Khẳng định và phát huy - tăng cường khả năng nhận diện thương hiệu dịch vụ
FiberVNN
Đảm bảo tính linh hoạt, gọn nhẹ và vận hành hiệu quả của Tổ truyền thông mar-
keting và Tổ nghiên cứu thị trường. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối cũng như
công
tác CSKH của dịch vụ.
Tăng cường khả năng gia tăng khách hàng và tạo lập lòng trung thành khách
hàng qua công tác marketing trực tiếp.
Nghiên cứu để không ngừng tạo sự hoàn thiện cho sản phẩm: gia tăng các tiện
ích trên đường truyền, rút ngắn quy trình dịch vụ, nghiên cứu thị trường dịch vụ
cạnh
tranh,…
Nhìn chung, các giải pháp đưa ra nhằm phát huy lợi thế hiện tại và khắc phục các
điểm yếu trong công tác marketing của dịch vụ, để thõa mãn nhu cầu khách hàng,
chiến
thắng trong cạnh tranh và giữ vị thế của dịch vụ FiberVNN là dịch vụ Internet
cáp
quang hàng đầu Tp.HCM, qua đó gia tăng tiềm lực cũng như hình ảnh thương hiệu
của
VNPT trong lòng khách hàng.
3.2.2. Mục tiêu định lượng
Mục tiêu quan trọng mà giải pháp hướng tới là lợi nhuận dài lâu. Tuy nhiên với
môi trường tương lai tiềm năng nhưng cũng đầy cạnh tranh, mục tiêu định lượng
trước
mắt mà giải pháp đưa ra là nâng cao hoạt động kinh doanh, gia tăng thị phần dịch
vụ
60
trong năm 2014, đẩy mạnh việc phát triển thuê bao. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp
khóa luận đề xuất nhằm gia tăng các chỉ tiêu so với dự báo từ 5 – 10%.
Các số liệu dự báo của dịch vụ FiberVNN: Vui lòng xem phụ lục 5
3.3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO DỊCH VỤ FI-
BERVNN CỦA WHTC TRONG THỜI GIAN TỚI
3.3.1. Chính sách sản phẩm
Cơ sở của giải pháp:
Nhằm đảm bảo chất lượng, hoàn thiện dịch vụ FiberVNN (Như đã nghiên cứu
thực trạng, khảo sát khách hàng và cho nhận xét ở mục 2.4.3.Đánh giá chung), tạo
thế
cạnh tranh trên thị trường, nghiên cứu khắc phục những điểm còn hạn chế (mục
2.3.1.Sản phẩm), đáp ứng xu thế của dịch vụ FTTH tương lai (phân tích ma trận
SWOT:
kết hợp S2, S5, T1, T3 và kết hợp S1, S2, O3)
Nội dung của giải pháp:
Về sản phẩm: tích hợp đa dịch vụ trên một đường truyền đang là xu thế cho
FTTH hiện nay. Hầu hết các gia đình/DN đều có nhu cầu sử dụng nhiều dịch vụ như
ti
vi, Intenet chất lượng cao…nếu nó phù hợp với túi tiền của họ. Luận văn đề xuất
giải
pháp:
Đối với khách hàng cá nhân: Giảm dung lượng đường truyền cáp quang khi
tích hợp, gói thấp nhất hiện tại là 12Mbps, khi tích hợp có thể giảm còn 8Mbps
và từ đó
giảm mức cước thấp hơn để tiếp cận khách hàng cá nhân nhiều hơn.
Đối với khách hàng tổ chức: Ngoài tích hợp điện thoại cố định, FiberVNN
và MyTV, WHTC có thể nghiên cứu (kiến nghị với VTTP) tích hợp các dịch vụ phù
hợp cho DN và cho đường truyền cáp quang như VNP (mạng riêng ảo), Video Confer-
ence (Hội nghị truyền hình), Hosting Server riêng, IP camera…đồng thời “khuyến
mãi”
tư vấn các giải pháp như InBuiding (nâng cao chất lượng sóng trong khu công
nghiệp),…
3.3.2. Chính sách giá:
Như đã phân tích ở trên (Mục 2.3.2.Giá cước) thị trường FTTH đang được thả
nổi về giá cước, hiện tại các công ty đua nhau đưa các chính sách giảm giá, tăng
dung
lượng, khuyến mãi rầm rộ. Đồng thời, thị trường tương lai đi theo hướng giảm giá
hoặc
chia nhỏ gói cước để khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn. Tuy nhiên WHTC với
dung
lượng cao, thương hiệu uy tín là dịch vụ Viễn thông chất lượng cao, chịu sự quản
lý từ
61
Nhà nước vì là DN có thị phần khống chế nên giải pháp giảm giá cước là khó thực
hiện.
Thay vào đó, WHTC nên quảng bá tiêu chuẩn chất lượng của dịch vụ, dung lượng,
chất
lượng của các sản phẩm tặng kèm… Duy trì số lượng gói cước hiện tại hoặc chia
nhỏ
hơn để tạo sự lựa chọn dễ dàng cho nhiều đối tượng khách hàng.
Tuy khó khăn nhưng vẫn cần nghiên cứu để trình lên VNPT việc hạ giá của
những gói cước cao (F4, F5, F6) để tiếp cận được đối tượng khách hàng tiềm năng.
Hiệu quả - Tính khả thi:
Giải pháp giúp khách hàng tiết kiệm chi phí so với đăng kí từng dịch vụ riêng
lẽ,
WHTC tăng doanh thu vì tiết kiệm đường dây, chi phí lắp đặt, chi phí thu cước.
Thông tin về giá của các dịch vụ cho DN không được phổ biến rộng rãi nên luận
văn còn hạn chế trong việc đưa ra mức chi phí và biện pháp cụ thể. Vì thế về
ngắn hạn
giải pháp cũng chưa giúp tính toán lượng thuê bao hay mức hiệu quả định tính như
thế
nào. Tuy nhiên đề xuất này mang tính khả thi vì dịch vụ tích hợp (với MyTV) sẽ
thu hút
được lượng thuê bao là cá nhân/ hộ gia đình thu nhập cao, tích hợp trọn gói dành
cho
DN sẽ giúp WHTC có được lượng khách hàng trung thành là các DN mới thành lập,
các
tòa cao ốc, khu công nghiệp,…
Thực thi nghiên cứu áp dụng giải pháp sẽ giúp WHTC đón đầu xu hướng công
nghệ tích hợp hiện nay, xứng đáng với vị thế ISP hàng đầu Việt Nam.
Vui lòng xem phụ lục 4: Bảng gói cước tích hợp đề xuất (MyTV – FiberVNN)
3.3.3. Mở rộng hệ thống kênh phân phối
Cơ sở của giải pháp:
Như đã nghiên cứu thực trạng, khảo sát khách hàng (mục 2.4.2.Kết quả khảo sát)
và cho nhận xét, đánh giá (mục 2.4.3.Đánh giá chung) và phân tích ma trận SWOT
(kết
hợp W4, T2, T3) cho thấy:
Điểm giao dịch là một hình thức quảng bá hữu hiệu cho dịch vụ (với 31% khách
hàng nhận biết dịch vụ qua kênh này), thế nhưng số lượng điểm giao dịch hiện tại
ở khu
vực phía Tây còn ít, người dân gặp khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ (Mức độ
hài
lòng 10% về hệ thống phân phối)
Với nhiều lợi thế nhưng thực trạng hệ thống phân phối cho thấy, một số kênh
như đại lý bưu điện còn chưa hoạt động hiệu quả. (mục 2.3.3.Hệ thống phân phối)
Mục tiêu chung:
62
Vừa phát huy được tính hiệu quả trong công tác quảng bá của các điểm giao
dịch, vừa khắc phục hoạt động của kênh bưu điện chỉ trong một giải pháp.
Áp dụng đồng thời 2 giải pháp về điểm giao dịch và đại lý nhằm tăng số lượng
thuê bao lên 9%/tháng.
Kênh điểm giao dịch:
Mục tiêu:
Đáp ứng nhu cầu của bộ phận khách hàng ở những quận, huyện có diện tích rộng
như Hóc Môn, Bình Chánh, Củ Chi...
Tạo điều kiện nhanh chóng và thuận lợi cho khách hàng sử dụng dịch vụ, không
bỏ sót lượng khách hàng tiềm năng.
Khu vực ngoại thành cũng là đối tượng đang nhắm đến của FPT với những đợt
tuyển dụng rầm rộ cho nhân sự tại Hóc Môn, Củ Chi. Vì vậy việc mở rộng kênh phân
phối về khu vực này sẽ giúp WHTC gia tăng khả năng cạnh tranh so với hiện tại.
Lợi ích: Sử dụng mặt bằng cấp huyện của kênh bưu điện vừa tiết kiệm được chi
phí (xây mới điểm giao dịch, thuê mới nhân viên), vừa gần gũi, quen thuộc và tin
cậy
với người dân, lượng khách hàng có sẵn,…
Trình tự thực hiện:
Thay vì chỉ quảng bá bằng giấy báo cước, bưu điện có thể đặt kệ đứng có hình
ảnh giới thiệu dịch vụ, phát tờ rơi quảng cáo, dán phía sau ghế ngồi của khách
hàng,
treo banner mỗi dịp khuyến mãi, giới thiệu cho cá nhân có mức đóng cước cao,…
63
Bảng 3.3. Kế hoạch phát triển giải pháp tăng cường điểm giao dịch
Thực hiện
Thời gian
Đơn vị
hoàn thành
Ghi chú
Lập tờ trình gửi đến
Bưu điện TP. HCM
đồng ý mở rộng
phương án kinh doanh.
1/4/2014
Phòng Hành
chánh –
Tổng hợp
Bưu điện huyện Hóc
Môn, Bình Chánh, Củ
Chi, quận 12
Trang bị phần mềm làm
việc cho nhân viên bưu
điện
15/4/2014
Tổ trường
Tổ Bán
hàng
Trang bị máy tính nối
mạng, cung cấp chương
trình dùng chung của
VNPT.
Đào tạo nhân sự (Cho
nhân viên Bưu điện học
khóa nghiệp vụ và kỹ
năng mềm ở giải pháp
trên )
1/5/2014
1/6/2014
Tổ trưởng
các chi
nhánh Viễn
thông huyện
Tập huấn nhân viên của
Bưu điện kiêm nhiệm vụ
giao dịch viên cho
WHTC
Hỗ trợ marketing cho
các bưu cục liên kết
Cùng lúc những
đợt quảng cáo/
khuyến mãi của
bưu điện
Để bưu cục có thể làm
việc như một điểm giao
dịch của WHTC
Đi vào hoạt động
1/7/2014
-
-
Tổng cộng ( triệu đồng )
Tính khả thi –Hiệu quả:
Thực tế bưu điện có nhiều chức năng khác nên ít chú trọng đẩy mạnh phát triển
các sản phẩm dịch vụ của phía Viễn thông nếu không được hỗ trợ, vì thế giải pháp
sẽ
mang lại hiệu quả khi WHTC bồi dưỡng chi phí cho hoạt động marketing cho kênh
phân phối này, mang lại lợi ích cho bưu điện. Như vậy mối quan hệ hợp tác giữa
WHTC với các kênh mới có lợi cho cả hai.
Những hiệu quả về quảng bá hình ảnh thương hiệu cho dịch vụ là không hạn chế
do người dân thường xuyên tiếp xúc với bưu điện, các hình thức quảng bá cũng dễ
dàng
thực hiện (ví dụ bảo vệ có thể phát tờ rơi quảng cáo, đặt kệ đứng cố định…), thu
hút sự
chú ý tự nhiên của khách hàng.
Việc giới thiệu dịch vụ cho khách hàng đóng mức cước cao sẽ có hiệu quả về
mặt tiếp cận và tạo nhu cầu đối với lượng khách hàng tiềm năng, làm tiền đề cho
sự
phát triển thuê bao trong các năm sau.
Kênh đại lý:
Mục tiêu:
Chăm sóc các đại lý cũ (hỗ trợ bảng hiệu, kệ trưng bày, tờ rơi,…) mang tính
chuyên nghiệp nhằm tạo ấn tượng tốt cho khách hàng. Phát triển các kênh đại lý
mới.
64
Khuyến khích các đại lý ưu tiên cho sản phẩm, dịch vụ của WHTC.
Khuyến khích các đại lý thi đua kinh doanh dịch vụ FiberVNN tốt hơn, tạo mối
liên hệ trong việc triển khai khuyến mãi hay thu thập thông tin thị trường. Phát
triển
thêm 5 thuê bao/tháng từ kênh này.
Trình tự thực hiện:
Hợp tác với các công ty bán máy tính và linh kiện điện tử lớn (Hoàng Long,
Phong Vũ, Nguyên Bội,…), các điểm bán thiết bị đầu cuối lớn để treo bảng hiệu,
logo
quảng cáo về thương hiệu dịch vụ FiberVNN. Khi khách hàng thắc mắc thì nhân viên
có
thể tư vấn trực tiếp cho khách hàng, hoặc lấy số điện thoại của khách hàng để
giao cho
bên phía WHTC.
Tiêu chí chọn hợp tác: dựa vào sự bắt mắt về địa điểm và quy mô của trung tâm
đối tác, mặt hàng mà đối tác kinh doanh phải có liên quan đến Viễn thông, công
nghệ
thông tin…
Thực hiện chương trình: “Đại lý VNPT thân thiết” cho cả đại lý cũ và mới.
Bảng 3.4. Kế hoạch chương trình “Đại lý VNPT thân thiết”
Nội dung thực hiện
Thời gian
Nội dung giải thưởng
Liên kết với các đại lý mới, tổ chức
thông báo chương trình “Đại lý
VNPT thân thiết”.
05/2014
Giải thưởng
- Chứng nhận của Viễn
thông khu vực đó.
- Ưu tiên thay mới bảng
hiệu và trang bị tủ, kệ bán
hàng.
- Thưởng thêm 5% trên
doanh thu từ hoạt động
cung cấp dịch vụ Fi-
berVNN tại đại lý, quà và
các hiện vật khác.
Số lượng giải thưởng:
60 đại lý/năm
Tiếp nhận đăng ký tham gia chương
trình theo phiếu đăng ký hoặc theo
đề xuất của nhân viên bán hàng trực
tiếp.
06/2014
Tiến hành chấm điểm định kỳ về
trang trí cửa hàng, trưng bày sản
phẩm dịch vụ của công ty (trong đó
ưu tiên dịch vụ FiberVNN)
Tổng kết mỗi
đợt 6 tháng
cuối năm
Hội nghị cuối năm
Bình chọn và trao giải “Đại lý
VNPT thân thiết”
12/2014
Tổng
Tính khả thi – Hiệu quả:
WHTC là thương hiệu mạnh nên việc hợp tác sẽ chỉ có lợi cho tên tuổi của cả 2
bên. Vì thế việc thực hiện là khả thi.
Hoạt động thường niên này giúp WHTC quản lý các kênh đại lý tốt hơn, tạo
được niềm tin và trung thành hơn nơi các chủ đại lý, từ đó ưu tiên cho các dịch
vụ của
WHTC.
65
Việc đào tạo đội ngũ tư vấn viên ít tốn kém chi phí so với tuyển mới, hơn nữa
việc đào tạo kiến thức khá dễ dàng vì những hiểu biết sẵn có trong lĩnh vực này.
Khách hàng được biết đến dịch vụ một cách tự nhiên, khai thác nhu cầu từ việc
quảng bá, vừa tăng khả năng nhận biết dịch vụ vừa tạo cảm giác thoải mái cho
khách
hàng trong công tác lựa chọn.
Số lượng đại lý cũ và mới sẽ hơn 90, mức tăng 5 thuê bao/tháng là hoàn toàn khả
thi. Giải pháp hướng đến 600 thuê bao/năm đầu tiên khai thác (89% mục tiêu đề
ra).
Trong ngắn hạn, giải pháp này hướng đến cá nhân. Tuy nhiên trong dài hạn các cá
nhân
có thể ảnh hưởng đến DN, nhất là đối tượng tiếp xúc được nhắm chọn là đội ngũ có
hiểu
biết về Viễn thông.
3.3.4. Đẩy mạnh hoạt động chiêu thị:
Quảng cáo bằng LCD
Mục tiêu của giải pháp:
Cung cấp thông tin, hình ảnh, lợi ích và cách thức để tìm hiểu về dịch vụ Fi-
berVNN.
Gây sự chú ý và nhắc nhở khách hàng về dịch vụ.
Kích thích nhu cầu trải nghiệm, bước đầu gia tăng lượng khách hàng tiềm năng,
thu hút khách hàng đăng kí sử dụng cho dịch vụ.
Gia tăng mức độ nhận diện thương hiệu VNPT.
Với 4.690.000 lượt xem mỗi ngày (theo khảo sát của Goldsun Focus Media), mục
tiêu của giải pháp là sau năm đầu tiên sẽ giúp WHTC phát triển thêm 200 thuê
bao.
Giải pháp áp dụng cho cả khách hàng cá nhân và tổ chức
Cơ sở của giải pháp:
WHTC cần có những hình thức đẩy mạnh quảng bá dịch vụ FiberVNN không chỉ
trong các hình thức truyền thống mà còn ở các hình thức hiện đại
Căn cứ phân tích thực trạng công tác chiêu thị 2.2.4 và kết quả khảo sát ý kiến
từ
khách hàng, đánh giá chung ở mục 2.4.3, phân tích SWOT: kết hợp S5, O1; S3, T2
và
W2, W4, W5, T2, T3)
Hình thức: quảng cáo bằng màn hình LCD trước sảnh đợi thang máy tại các cao ốc
văn phòng, trung tâm thương mại. Hình thức này được lựa chọn vì các lý do sau:
Dễ dàng tiếp cận được khách hàng mục tiêu: Những công ty làm việc trong các
tòa cao ốc đa số là những công ty nước ngoài, mạnh về thông tin và dữ liệu chứ
không
66
mạnh về sản xuất, do đó việc quảng cáo nâng cấp nhu cầu trao đổi thông tin tốc
độ sẽ
gây được sự chú ý của các công ty. Việc quảng cáo tại thang máy sẽ nhắm chọn
được
đối tượng cao cấp tiếp xúc với mẫu quảng cáo là những nhân viên văn phòng trong
tòa
cao ốc đó hay những khách hàng có nhu cầu mua sắm, giải trí cao cấp – những
người
được đánh giá là có thu nhập, trình độ, mức chi tiêu và nhu cầu cho sản phẩm
dịch vụ
cao, chính là đối tượng khách hàng cá nhân của dịch vụ FiberVNN. Và chính những
đối
tượng này sẽ tác động trực tiếp đến nhu cầu của những công ty, DN trong tòa cao
ốc đó,
nơi mà họ làm việc (bàn luận cùng với đồng nghiệp, đưa phương án tới cấp lãnh
đạo,…).
Nguồn kinh phí từ VTTP nên khá ổn định cho thực thi giải pháp.
Hình thức quảng cáo này hiện chưa được các ISP đối thủ sử dụng.
Là hình thức được đánh giá là tạo được sức hút của người mua, tạo được sự uy
tín cho dịch vụ. Chi phí bỏ ra không cao như lại hiệu quả hơn quảng cáo truyền
thống.
Dựa trên những con số hấp dẫn:
Bảng 3.5 - Những số liệu hấp dẫn đối với phương tiện LCD
Khảo sát những cá nhân tại các cao ốc văn phòng khu vực TP Hồ Chí Minh
Những
con số
Nội dung
Nguồn
21
Là thế kỉ mà quảng cáo LCD được coi là phát minh làm
chấn động thị trường.
Theo báo
cáo của
TNS me-
dia (UK),
AC Niel-
sen (US)
20
Số lần mà quảng cáo LCD ít tốn kém hơn các hình thức
khác.
77%
Là % khách hàng cho rằng quảng cáo LCD ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn thương hiệu sản phẩm hay dịch vụ của
họ.
97,4%
% số người cho rằng quảng cáo LCD có hình ảnh đẹp, ấn
tượng.
52,7%
% khách hàng cho là mẫu quảng cáo LCD đáng tin cậy.
67,6%
% người được khảo sát cho rằng quảng cáo LCD dễ thu hút
và kích thích khám phá dịch vụ/sản phẩm.
TNS Me-
dia Habit
Survey
86%
Số người được khảo sát thích/rất thích quảng cáo LCD.
7-8
lần/ngày
Số lượt sử dụng thang máy của nhân viên văn phòng TP
HCM
Neilsen
Báo cáo
Cibola
tháng
3/2011
5,5
lần/ngày
Nhân viên văn phòng sẽ nhìn thấy màn hình quảng cáo LCD
khi chờ đợi thang máy
120 lần
Hiệu quả được đánh giá so với các hình thức khác
1.000
Số lượng khán giả trên một kênh quảng cáo LCD riêng biệt.
88%
Nhân viên văn phòng có độ tuổi từ 22 - 40
Kantar
Media,
60%
Tầng lớp kinh tế A, B
67
60%
Trình độ đại học và trên đại học.
Nielsen
tháng
3/2011
90%
Trung bình số lượng DN tái kí hợp đồng quảng cáo LCD
mỗi năm.
2,4
Qua các năm thì quảng cáo LCD nơi công cộng vẫn giữ vị
trí thứ 2 về mức độ thường xuyên được xem.
Trình tự thực hiện:
Lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ: Đối với hình thức này, khi lựa chọn nhà cung
cấp dịch vụ quảng cáo cũng chính là chọn số lượng màn hình cũng như hệ thống địa
điểm phát quảng cáo theo quy mô có sẵn của các đối tác liên kết:
- Goldsun Focus Media (GFM).
- Số lượng màn hình LCD: 3.000 màn hình.
- Địa điểm quảng cáo: 270 tòa cao ốc thương mại, tòa nhà văn phòng cao ấp ở khu
vực Tp.HCM như: Petro Vietnam Tower, Diamond Office Building, MeLinh Point, Ha-
bour View, Vincom, Diamond Plaza, Kumho, CentrePoint…
- Mô tả về màn hình LCD sử dụng: Kích thước 17 inches, công suất: 40/35 W,
màn hình siêu mỏng (từ 2,5 đến 3,2 cm).
- Phát từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần. Chu kì quảng cáo 12 phút, tự động lặp
lại
60 lần/LCD/ngày. Chọn gói clip quảng cáo 30s – là clip quảng cáo dịch vụ
FiberVNN
có sẵn trên trang web chính của VNPT (tuy nhiên ít được công khai phổ biến,
không
quảng cáo trên ti vi…)
- Trung bình mỗi tòa nhà có 11 tầng, và mỗi tầng 4 thang máy.
- Số LCD trung bình = 3.000/270 = 11 LCD/tòa nhà.
Bố trí: Để khách hàng có thể tiện liên hệ hay xem tính năng dịch vụ khi cần,
mỗi
tầng đặt 2 kệ đứng. Trên kệ bố trí tờ rơi quảng cáo và cước phí mới nhất của
dịch vụ. Tờ
rơi cũng được nhân viên Goldsun Focus Media quản lý và thêm bớt phù hợp khi
thiếu/thừa
Thanh toán: Do đặc thù của công cụ quảng cáo LCD là đăng kí hoặc thanh toán
dịch vụ sau 1 tuần, để đảm bảo mức chi phí vừa phải thì WHTC nên chọn quảng cáo
trong 4 tuần nhưng không quảng cáo liên tục trong vòng 1 tháng mà quảng cáo xen
kẽ
mỗi tuần trống. Như vậy thời gian quảng cáo sẽ kéo dài hơn (3 tháng), khách hàng
cũng
không bị nhàm chán bởi mẫu quảng cáo và chi phí chỉ bằng 1/3 so với quảng cáo
liên
tục 3 tháng.
68
Bảng 3.6. Kế hoạch thực hiện giải pháp quảng cáo LCD
Công việc
Thời gian
Đơn vị
hoàn
thành
Số
lượng/tuần
CP ước tính
(VNĐ)
Lập tờ trình đề nghị
VNPT về phương án
quảng cáo mới.
1/1/2014-
8/1/2014
Phòng Kế
Hoạch
Liên lạc với ban quản lý
Goldsun Focus Media để
ký hợp đồng
9/2/2014-
16/2/2014
Phòng
Marketing
Kệ đựng tờ rơi
17/2/2014
Phòng Đầu
Tư
270 tòa nhà
*11 tầng * 1
kệ * 45,000
đ/cái
133.650.000
Tờ rơi
Chọn 100 tòa nhà trong
khu vực quản lý của
WHTC
17/2/2014
100 tòa
nhà *11
tầng *
1( kệ) *
200 tờ *
1,500
(đ/ tờ)
330.000.000
Đi vào hoạt động
19/2/2014
-
26/2/2014
Trung Tâm
Kinh Do-
anh
3,000 USD
*20105
VNĐ
63.045.000
Chi phí bão dưỡng màn
hình LCD
19/2/2014
-
-
-
3 tuần tiếp theo (cách
mỗi tuần quảng cáo 1
lần)
8/3/2014
23/3/2013
Tổ truyền
thông mar-
keting
330.000.000
+
63.045.000
1.179.000.000
Tổng cộng 4 tuần (19/2/2014-23/3/2014)
1.705.695.000
1 năm
6.822.780.000
Tính khả thi – hiệu quả:
Xét về chức năng thì hình thức này sẽ hoàn thành tốt nhiệm vụ quảng bá dịch vụ,
gia tăng mức độ nhận diện thương hiệu đến đối tượng khách hàng tiềm năng.
Do giải pháp là quảng cáo nên hiệu quả định lượng khó đo lường được, góp phần
tạo ra nhu cầu, còn việc tạo ra doanh thu thì còn phụ thuộc các hình thức khác
(như
kênh 39116116, kênh bán hàng trực tiếp…), tuy nhiên với 3.000 màn hình trên khắp
Tp.
HCM và 4.690.000 lượt xem mỗi ngày, và sự kết hợp chặt chẽ các giải pháp từ các
kênh
khác thì trong năm đầu tiên khai thác, dự kiến gia tăng 330 thuê bao cho dịch
vụ.