Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển kinh tế du lịch Ninh Bình
9,768
608
124
86
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XIV. Đó là, Phát triển du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Tập trung khai thác tiềm năng, thế
mạnh phong phú về cảnh quan thiên nhiên, về di tích lịch sử...tạo bước phát
triển mới về du lịch trong những năm tới.
- Phát triển du lịch với vai trò một ngành kinh tế mũi nhọn là hướng tích
cực để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành khác phát
triển, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Phát triển du lịch dựa trên sự phát huy nội lực, sức mạnh tổng hợp của
các ngành, của các thành phần kinh tế, tranh thủ mọi nguồn lực từ bên ngoài
để ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho du lịch nhằm phát huy các tiềm năng và
lợi thế của tỉnh.
- Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn
hoá sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao. Do vậy, phát
triển du lịch phải gắn với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc,
bảo tồn các giá trị cảnh quan, môi trường sinh thái, tiếp thu có chọn lọc tinh
hoa văn hoá nhân loại.
- Phát triển kinh tế du lịch phải trú trọng tới hiệu quả kinh tế xã hội đồng
thời phải đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, góp phần phục
vụ đắc lực sự nghiệp bảo vệ Tổ Quốc.
- Khai thác tiềm năng du lịch Ninh Bình phải phù hợp với nhu cầu, khả
năng của tỉnh, gắn với định hướng, chiến lược, qui hoạch phát triển của tỉnh.
Lồng ghép du lịch vào trong qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát triển du lịch Ninh Bình phải đặt trong mối quan hệ với sự phát
triển du lịch của các tỉnh lân cận và khu vực như các tỉnh vùng núi Tây bắc,
87
các tỉnh thuộc vùng Đồng Bằng Sông Hồng và đặc biệt là mối liên hệ với thủ
đô Hà Nội... để đảm bảo tính liên kết vùng tạo nên những thị trường khách ổn
định.
3.1.2 Định hướng và mục tiêu phát triển ngành kinh tế du lịch Ninh Bình.
3.1.2.1 Định hướng chung trong phát triển ngành Du lịch Ninh Bình
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XIV đã xác
định: "Trong những năm tới cần tập trung khai thác tiềm năng thế mạnh
phong phú về cảnh quan thiên nhiên, về di tích lịch sử, kiến trúc, về điều kiện
giao thông thuận lợi, những cơ sở vật chất đã được đầu tư xây dựng tạo bước
phát triển mới về du lịch. Làm tốt việc xây dựng và thực hiện quy hoạch các
điểm du lịch. Phấn đấu trong những năm tới giá trị kinh tế du lịch và các
ngành kinh tế dịch vụ khác chiếm hơn 40% trong cơ cấu kinh tế chung của
tỉnh".[43]. Để phát triển du lịch Ninh Bình nhanh và bền vững trong thời gian
trước mắt cũng như lâu dài cần tập trung phát triển một số lĩnh vực chủ yếu
sau:
+ Về định hướng thị trường cần tập trung theo hướng sau: Củng cố và
mở rộng khai thác có hiệu quả những thị trường du lịch quốc tế trọng điểm,
song song với việc phát triển thị trường nội địa phù hợp với điều kiện cụ thể
của tỉnh Ninh Bình.
- Khai thác các thị trường quốc tế trọng điểm như:
Thị trường Tây Âu: Khai thác 2 thị trường truyền thống quan trọng nhất
là Pháp ( chiếm trên 20% thị phần) và Anh ( khoảng 6-7%). Đứng thứ 3 là thị
trường Đức. Ngoài ra, Ninh Bình còn đón khách du lịch từ Thuỵ Sỹ, Hà Lan,
Đan Mạch.
88
Thị trường Đông Á - Thái Bình Dương: Chiếm tới 42% thị phần khách
quốc tế đến Ninh Bình trong năm qua và luôn có xu hướng phát triển nhanh
trong thời gian tới, bao gồm: Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, Các nước
ASEAN và Hàn Quốc.
Thị trường du lịch Bắc Mỹ: chủ yếu là Mỹ và Canada là thị trường có
nhiều triển vọng đối với du lịch Ninh Bình, chiếm 8-10% thị phần. Đây cũng
là thị trường có khả năng thanh toán cao, có nhu cầu về chất lượng dịch vụ
cao.
- Thị trường khách nội địa: Khách nội địa đến Ninh Bình rất đa dạng
thuộc nhiều lứa tuổi, nhiều thành phần nghề nghiệp khác nhau có thể đi lẻ
hoặc đi theo đoàn. Vì vậy, cần trú trọng kích cầu du lịch nội địa
+ Về định hướng phát triển loại hình và sản phẩm du lịch: Trên cơ sở
định hướng thị trường chính xác và điều chỉnh linh hoạt để xây dựng những
sản phẩm du lịch độc đáo mang sắc thái riêng của Ninh Bình, đủ sức cạnh
tranh với các tỉnh lân cận và cả nước, trong đó đặc biệt chú trọng tới phát
triển du lịch sinh thái- nghỉ dưỡng gắn với bảo vệ môi trường; Phát triển du
lịch văn hoá, tâm linh gắn với các lễ hội truyền thống và di tích lịch sử; Phát
triển du lịch thể thao mạo hiểm gắn với hệ thống các hang động; Phát triển du
lịch tham quan danh lam thắng cảnh gắn với mua sắm đồ lưu niệm.
Đánh giá thực trạng các sản phẩm du lịch của tỉnh; gắn sản phẩm với thị
trường, đồng thời đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch của
tỉnh như: Nhóm các sản phẩm tham quan danh lam thắng cảnh gồm cảnh quan
Tam Cốc - Bích Động, Cố đô Hoa Lư, Tràng An; Cảnh quan Vân Long- Địch
Lộng, Kênh Gà - Vân Trình; Nhóm các sản phẩm du lịch văn hóa gồm các lễ
89
hội văn hoá tâm linh, các di tích lịch sử văn hoá Cố đô Hoa lư, Tam Cốc -
Bích Động; các làng nghề truyền thống tiêu biểu cho văn minh lúa nước vùng
đồng bằng Sông Hồng ở Gia Viễn, Kim Sơn, Hoa Lư...; Nhóm các sản phẩm
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng gồm Du lịch sinh thái vườn quốc gia Cúc
Phương, khu nghỉ dưỡng sinh thái Vân Long, vui chơi giải trí sân golf...
+ Về đầu tư phát triển du lịch: Đầu tư du lịch là đầu tư phát triển, nhằm
tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho một ngành kinh tế mũi nhọn, vì vậy
cần tạo ra chuyển biến tích cực trong công tác đầu tư phát triển du lịch với
những chính sách ưu đãi, hướng đầu tư vào những điểm còn hạn chế của du
lịch Ninh Bình và hỗ trợ các hướng phát triển ưu tiên trong việc xây dựng các
khu, tuyến điểm du lịch trong việc tôn tạo cảnh quan, môi trường, các di tích
lịch sử, văn hoá...Hướng đầu tư vào các địa bàn trọng điểm song song với
việc nâng cấp các khu, điểm du lịch.
3.1.2.2 Mục tiêu phát triển đến năm 2010 và 2020:
+ Mục tiêu về kinh tế:
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu cụ thể phát triển du lịch Ninh Bình
đến năm 2010 và 2020
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2007
2010
2015
2020
1
Khách du lich
Ngàn người
1.400
1.680
2.530
3.500
- Khách quốc tế
Ngàn người
440
580
930
1.300
- Khách nội địa
Ngàn người
960
1.100
1.600
2.200
90
2
Tổng doanh thu
Tỷ đồng(*)
95
358,82
1.256,42
3.027,2
Ngàn USD
5.937
22.426
78.526
189.200
3
Tổng giá trị GDP
du lịch
Tỷ đồng(*)
57,55
240,41
753,85
1.816,32
Ngàn USD
3,56
21.855
68.532
165.120
4
Tốc độ tăng trưởng
GDP du lịch
%
30,8
26,7
25,6
19,2
Nguồn: Sở du lịch Ninh Bình
+ Mục tiêu về văn hoá xã hội:
- Lao động và việc làm: Đến năm 2010 lao động du lịch đạt 8.550 lao
động, trong đó lao động trực tiếp đạt 2.850 người; năm 2015 thu hút được
17.700 lao động trong đó 5.900 lao động trực tiếp và đến năm 2020 số lao
động trực tiếp tham gia ngành du lịch là 10.700 trong tổng số 32.100 lao
động.
- Về cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: xây dựng mới cơ sở lưu trú du lịch
đạt 1.900 phòng vào năm 2010; 3.700 phòng vào năm 2015 và 6.700 phòng
vào năm 2020. Đầu tư phát triển hoàn thiện các khu du lịch và vui chơi giải trí
trong tỉnh khoảng 5-10 khu nhằm tạo diện mạo mới về cảnh quan và môi
trường.
+ Mục tiêu xan sẻ lợi ích cộng đồng từ hoạt động du lịch: Phát triển du
lịch phải quan tâm đến lợi ích của cộng đồng dân cư có tài nguyên du lịch; tạo
mọi điều kiện để họ có thể tham gia vào các hoạt động du lịch; san xẻ lợi ích
cho họ; có như vậy họ mới thực sự trở thành chủ nhân của nguồn tài nguyên
du lịch và có trách nhiệm bảo vệ và tôn tạo nguồn tài nguyên đó.
3.2 Một số giải pháp nhằm phát triển ngành kinh tế du lịch Ninh Bình
91
Để thực hiện tốt và có hiệu quả các định hướng và mục tiêu trên, phấn
đấu đưa kinh tế du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Trước nhiều cơ hội
và thách thức mới, ngành du lịch Ninh Bình cần hướng vào thực hiện những
giải pháp cơ bản sau:
3.2.1 Về phía Nhà nước:
3.2.1.1 Công tác quản lý qui hoạch các hoạt động du lịch.
* Làm tốt công tác qui hoạchphát triển và quản lý theo qui hoạch các
hoạt động du lịch.
+ Về xây dựng qui hoạch:
Thời gian qua có thể thấy trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch Ninh Bình, du lịch Ninh Bình đã có những bước phát triển đáng ghi nhận,
đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế của địa phương và vào sự
nghiệp phát triển du lịch cả nước. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện quy
hoạch trong những năm qua có thể thấy: Đã xác định được một số điểm tài
nguyên du lịch đặc biệt có giá trị, tiêu biểu là quần thể di tích Tràng An, khu
bảo tồn ngập nước Vân Long; một số điểm danh thắng, hồ nước có giá trị du
lịch ở Tam Điệp, các làng nghề ở Kim Sơn…Một số điểm tài nguyên có giá
trị, mặc dù đã có được sự đầu tư khai thác, song những giá trị tài nguyên này
chưa phát huy được để tạo thành sản phẩm du lịch hấp dẫn tương xứng, như
nhà thờ đá Phát Diệm. Việc triển khai đầu tư các dự án trọng điểm du lịch
theo quy hoạch trong những năm qua, ngoài việc đầu tư (của nhiều ngành)
vào các khu vực Hoa Lư, Tam Cốc, các dự án khác chưa được triển khai, hoặc
triển khai ở quy mô hạn chế, chưa tạo được tác động lớn, dẫn tới đột phá
trong phát triển du lịch Ninh Bình.
92
Trước tình hình đó, tỉnh cần tiến hành lập điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch Ninh Bình trong những năm tới và đến năm 2020.
Du lịch là một ngành kinh tế có tính cạnh tranh cao. Bất cứ nước nào, vùng
nào, địa phương nào cũng đều muốn thu hút khách du lịch, để thành công thì
mỗi vùng phải có một cái gì đó riêng biệt và đặc biệt nhất. Do đó, việc quy
hoạch chi tiết các khu du lịch phải gắn với công tác nghiên cứu thị trường.
Việc lập qui hoạch du lịch phải đảm bảo tính thống nhất của các yếu tố trong
du lịch là cần thiết và quan trọng, đồng thời phải được đặt trong qui hoạch
phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh. Các khu, điểm du lịch thường ở nông
thôn, ngoài những di sản văn hoá mà du khách có thể ngắm nhìn thì họ còn có
thể phát hiện ra những di sản mà họ có thể thưởng thức được mùi vị, nó mang
tính chất di sản thực phẩm nông nghiệp. Do vậy, trong quy hoạch du lịch
Ninh Bình cũng cần khai thác sâu hơn loại tài nguyên tiềm năng này, gắn với
hình thức du lịch tham quan để góp phần giúp cho ngành du lịch của tỉnh
thêm những bước tiến mới.
Đối với khu du lịch quần thể nhà thờ đá Phát Diệm và vùng ven biển
Kim Sơn cần tiến hành quy hoạch và đầu tư nuôi trồng hải sản ven biển để
nơi đây vừa là nơi tổ chức cho tham quan, vừa là nơi cung cấp thực phẩm
phục vụ du khách. Bên cạnh đó cũng cần tiến hành quy hoạch và đầu tư xây
dựng một số khu trồng và chế biến các sản phẩm từ cói, vừa là nơi tổ chức sản
xuất cho khách tham quan, vừa bán các sản phẩm lưu niệm từ cói cho khách
du lịch và xuất khẩu. Bởi vì, hàng lưu niệm không chỉ có ý nghĩa doanh thu
mà còn có ý nghĩa về văn hoá, hàng lưu niệm còn là sứ giả của văn hoá dân
tộc.
93
Quy hoạch và đầu tư xây dựng các sản phẩm du lịch trang trại ở khu vực
nông trường Đồng Giao, biến nơi đây thành những nông trang phục vụ khách
tham quan. Tại đây du khách có thể thưởng thức và mua sắm các sản phẩm
đặc sản của nông trường. Cũng tại khu phòng tuyến Tam Điệp Biện Sơn có
rất nhiều các di tích lịch sử văn hoá như Đền Dâu, đền Quán Cháo là những
nơi linh thiêng luôn thu hút rất nhiều du khách, cần đầu tư trùng tu, tôn tạo để
phát triển loại hình du lịch văn hoá, tham quan.
Đối với khu du lịch Tam Cốc – Bích Động trong thời gian tới cần tiến
hành bổ sung, điều chỉnh quy hoạch các tuyến du lịch mang đậm đặc trưng
của khu du lịch mở rộng là du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái và kết hợp
tâm linh; đồng thời sử dụng các tuyến đường thuỷ và tuyến thuỷ bộ kết hợp
và sử dụng loại hình cảm giác mạnh tạo cho du khách có cảm giác mới lạ về
sản phẩm mới. Chẳng hạn, tuyến du lịch tham quan bến Cây Đa - đền Thái Vi
– bến Thánh – hang Cả- Suối Tiên- khu du lịch hang động Tràng An và
ngược lại. Mục đích chuyến tham quan du lịch là du lịch mạo hiểm, tâm linh
và kết nối tuor tham quan du lịch lịch sử tại Tràng An.
Quy hoạch phát triển du lịch cũng phải đảm bảo phát triển bền vững, bởi
vì sự phát triển du lịch chủ yếu phụ thuộc vào các điểm hấp dẫn và các hoạt
động có liên quan đến môi trường tự nhiên, các giá trị văn hóa của địa
phương. Khi lập quy hoạch phải xem xét đến các yếu tố về môi trường và tính
đến những lợi ích thiết thực cho cộng đồng địa phương khi tham gia vào hoạt
động du lịch.
+ Về quản lý quy hoạch: Căn cứ Luật du lịch năm 2005, Sở Du lịch trình
UBND Tỉnh đề nghị giao quyền quản lý qui hoạch du lịch cho ban quản lý
các khu du lịch. Ban quản lý có trách nhiệm quản lý, giám sát và đề xuất
94
UBND Tỉnh, Sở Du lịch để quản lý kinh doanh du lịch, dịch vụ trong khu du
lịch mình quản lý theo quy hoạch đã được duyệt nhằm phát huy hiệu quả kinh
doanh dịch vụ du lịch. Sở Du lịch, các ban quản lý, đơn vị được giao quản lý
khai thác các khu du lịch phải có trách nhiệm giám sát các hoạt động đầu tư,
xây dựng, kinh doanh dịch vụ du lịch...trong các khu vực quy hoạch, nếu có
các hành vi làm trái với quy hoạch và xâm hại đến tài nguyên du lịch phải
phối hợp với chính quyền địa phương, công an xử lý nghiêm các hành vi đó
và báo cáo ngay bằng văn bản tới UBND Tỉnh, các ngành, các cấp có liên
quan để giải quyết triệt để.
- Xác định các tiêu chuẩn xây dựng phát triển đối với khu du lịch, bao
gồm: tiêu chuẩn xây dựng các công trình, cảnh quan, tiếng ồn, tầm nhìn, kiểm
soát các điều kiện về cơ sở hạ tầng và xây dựng các khu du lịch, không thay
đổi mục đích sử dụng đất, chống đầu cơ đất, ngăn ngừa sự phát triển hỗn độn
của các công trình làm phá vỡ cảnh quan và không tương xứng với giá trị của
tài nguyên.
+ Đối với các Ban quản lý và các doanh nghiệp dịch vụ giải trí kinh
doanh tại điểm du lịch:
- Cần tăng cường các đội bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo an ninh, an
toàn tại điểm du lịch
- Đảm bảo những điều kiện vệ sinh thuận lợi đáp ứng nhu cầu của du
khách, tuy nhiên không làm mất mỹ quan, giữ gìn môi trường cảnh quan.
- Tuân thủ chi tiết tại khu, điểm du lịch, tránh xây dựng bừa bãi phá vỡ
cảnh quan. Các doanh nghiệp và ban quản lý phải phân cấp trách nhiệm rõ
ràng trong việc quản lý và khai thác điểm du lịch.
95
- Các điểm du lịch phải có hướng dẫn viên được đào tạo bài bản, có hệ
thống, có kiến thức sâu về văn hoá điểm du lịch cũng như phải đảm bảo các
yêu cầu về tinh thần, thái độ tác phong nghề nghiệp.
* Kiện toàn bộ máy quản lý và hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý và
khai thác tài nguyên du lịch:
+ Tham mưu cho UBND tỉnh kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước về du
lịch từ tỉnh xuống huyện, đề nghị bổ xung biên chế chuyên trách về du lịch tại
phòng kinh tế huyện. Kiện toàn và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý tại các
khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh. Thành lập các Ban quản lý khu du lịch
trực thuộc Sở Du lịch trên cơ sở kinh nghiệm và mô hình thành công của Ban
quản lý khu du lịch Tam Cốc - Bích Động ( mới được thành lập và đi vào hoạt
động đầu tháng 10/2006) với các chức năng nhiệm vụ chủ yếu như quản lý và
bảo vệ tài nguyên du lịch theo qui hoạch, quản lý qui hoạch và các hoạt động
đầu tư xây dựng trong khu du lịch, quản lý các hoạt động khai thác tài nguyên
kinh doanh du lịch, quản lý và điều tiết các nguồn thu từ vé danh lam, phí
khai thác tài nguyên nộp vào ngân sách tỉnh, cấp phép kinh doanh dịch vụ du
lịch cho các cơ sở dịch vụ du lịch đủ điều kiện. Đối với mỗi điểm du lịch bộ
máy tổ chức quản lý điều hành hoạt động chính là bộ mặt phản ánh tình hình
hoạt động kinh doanh. Vì thế, cần có sự sắp xếp lại cơ cấu tổ chức quản lý
một cách phù hợp tình hình thực tế đang phát sinh, tránh tình trạng chồng
chéo giữa các cơ quan liên quan, giữa các bộ phận và chuyên môn hoá sâu
hơn.
+ Sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, tiến tới thực hiện tốt việc cổ
phần hoá các doanh nghiệp du lịch Nhà nước theo chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước. Xây dựng chính sách hợp lý theo hướng khuyến khích