Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển kinh tế du lịch Ninh Bình
9,849
608
124
76
Tóm lại, các điểm du lịch Ninh Bình còn chưa khai thác hết tiềm năng
của nó và chất lượng còn hạn chế nên chưa để lại dấu ấn mạnh mẽ do đó du
khách có khi chỉ đến có 1 lần mà ít có khả năng quay lại. Chính vì vậy ngành
du lịch Ninh Bình cần phải quan tâm đến chất lượng phục vụ, đa dạng hoá sản
phẩm, tạo ra những kỷ niệm in dấu cho khách du lịch đến Ninh Bình ở lại dài
ngày và khi trở về khách sẽ nhớ và sẽ phải quay trở lại với Ninh Bình.
2.2.3 Kinh doanh vận chuyển hành khách
Vận chuyển khách du lịch đang trở thành 1 trong những ngành chính của
du lịch. Về kinh doanh vận chuyển khách, trong 3 năm gần đây đã tăng lên
với con số khả quan.
Bảng 2.9: Kinh doanh vận chuyển.
Đơn vị tính: triệu
đồng
Chỉ tiêu
Năm
2000
2003
2004
2005
2006
Tổng Doanh thu du lịch
14.724
27.320
40.710
65.923
87.995
Doanh thu vận chuyển khách
1.300
5.570
6.600
6.996
8.786
Tỷ trọng doanh vận chuyển
trong tổng doanh thu (%)
8,8
20,3
16,2
10,6
9,9
Nguồn: Cục thống kê Ninh Bình
Qua bảng trên ta thấy, năm 2006 kinh doanh vận chuyển đạt 8.786 triệu
đồng, tăng gấp 6,8 lần so với năm 2000 và tăng lên so với năm 2005 là 25,5%
( năm 2005 con số này đạt 6.996 triệu đồng). Bình quân qua 4 năm có tốc độ
tăng khoảng 20%. Có được kết quả cao đó là do trong những năm gần đây, du
lịch Ninh Bình đã tích cực đưa những sản phẩm của địa phương vào các hoạt
77
động kinh doanh phù hợp với từng địa điểm cụ thể. Đối với du lịch Ninh
Bình, loại hình vận chuyển chủ yếu phục vụ du khách là dịch vụ chở đò và
dịch vụ xe bò. Bởi hầu hết khách đến du lịch Ninh Bình đều đi theo Tour từ
Hà Nội hoặc Sài Gòn, điển hình như phương tiện vận chuyển truyền thống: xe
trâu, xe bò ở Gia Vân, chèo thuyền ở Tam Cốc- Bích Động, mang nét đặc
trưng của mỗi vùng quê Ninh Bình sẽ là một trong những dấu ấn với mỗi du
khách khi đến thăm quê hương Ninh Bình.
Bảng 2.10: Kết quả kinh doanh quý I năm 2005 và năm 2006 của trạm du lịch
Vân Long.
STT
Các chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
A.
Lƣợt khách (lƣợt)
14.122
17.150
1.
Quốc tế
13.791
16.300
2.
Nội địa
331
850
B.
Doanh thu (triệu đồng)
338.500
614.000
I.
Theo đối tượng khách
1.
Quốc tế
332.500
604.118
2.
Nội địa
6.000
9.882
II.
Theo loại hình kinh doanh
1.
Vận chuyển + Danh lam (triệu đồng)
338.500
614.000
Nguồn: Sở du lịch Ninh Bình
Doanh thu chủ yếu từ dịch vụ vận chuyển chiếm gần 2/3 trong tổng
doanh thu của trạm Vân Long trong mỗi quý, còn lại là nguồn thu từ danh
78
lam. Và riêng chỉ có du lịch vận chuyển khách du lịch bằng xe trâu, xe bò ở
Vân Long là một nét nổi bật và hiếm có so với các vùng quê khác của Việt
Nam. Cả xã có 30 xe được biên chế hoạt động thường xuyên nhưng khi cần
có thể huy động được đến 100 xe để phục vụ du khách. Mỗi lượt đi chỉ mất
khoảng 30 phút nhưng cũng đủ để khách du khảo làng quê nhỏ bé Gia Vân
với nền văn minh truyền thống – văn minh lúa nước. Mỗi tháng có khoảng
gần 200 lượt xe giá mỗi lượt xe cố định tuỳ thuộc vào từng Công ty. Giá
thường là 45.000 – 50.000,đ/ chuyến xe trâu, xe bò. Loại hình này cũng được
khoán hết cho dân địa phương, nên người dân cũng phải bỏ ra một lượng vốn
ban đầu khá lớn để mua sắm trâu, bò và 1 chiếc xe .
Dịch vụ chở đò cũng mang lại nguồn thu lớn cho ngành Du lịch Ninh
Bình.
Bảng 2.11: Dịch vụ chở đò ở Ninh Bình
STT
Diễn giải
Vân Long
Tam Cốc - Bích Động
1
Vé chở đò
Quốc tế
Người lớn
20.000đ/người/lượt
Trẻ em
10.000đ/người/lượt
Việt Nam
Người lớn
10.000đ/người/lượt
Trẻ em
5.000đ/người/lượt
2
Số thuyền
<300
>1000
3
Đặc điểm phương tiện
Thuyền nan
Thuyền tôn, thuyền gỗ
4
Công đò
15.000đ/chuyến đò
75% giá vé đò
5
Thuế VAT
10%
10%
Nguån: Së du lÞch Ninh B×nh.
79
Víi quy m« ho¹t ®éng cña lo¹i h×nh dÞch vô nµy nã kh«ng chØ thu hót
kh¸ch trong n-íc vµ quèc tÕ ngµy cµng nhiÒu h¬n mµ nã cßn mang l¹i cho ®Þa
ph-¬ng thªm nguån thu nhËp vµ t¹o thªm nhiÒu c¬ héi viÖc lµm cho c¸c hé ë
®Þa ph-¬ng.
2.4 §¸nh gi¸ chung vÒ ho¹t ®éng kinh doanh du lÞch Ninh B×nh
2.4.1 Nh÷ng kÕt qu¶ ®¹t ®-îc:
Cïng víi sù ph¸t triÓn chung cña du lÞch c¶ n-íc, trong thêi gian qua du
lÞch Ninh B×nh còng ®· cã b-íc ph¸t triÓn ®¸ng kÓ.
L-îng kh¸ch quèc tÕ vµ néi ®Þa kh«ng ngõng t¨ng lªn. N¨m 2006 toµn
ngµnh ®ãn ®-îc 1.263.356 l-ît kh¸ch, t¨ng 24,9% so víi cïng kú n¨m 2005
vµ t¨ng gÊp 3,14 lÇn so víi n¨m 2000. Trong ®ã: kh¸ch quèc tÕ lµ 777.756
l-ît, t¨ng 31,6% so víi cïng kú n¨m 2005. Tèc ®é t¨ng tr-ëng hµng n¨m cña
ngµnh ®¹t tõ 15%-20%.
B¶ng 2.12: Sè l-ît kh¸ch ®Õn du lÞch Ninh B×nh qua c¸c n¨m:
Sè kh¸ch ®Õn du lÞch
2000
2003
2004
2005
2006
Tổng lượt khách đến
401.516
394.550
708.956
1.011.371
1.263.356
Khách quốc tế
318.738
290.547
408.666
590.965
777.756
Khách nội địa
82.778
104.003
300.290
420.406
485.600
Nguồn: Cục thống kê Ninh Bình
Doanh thu dịch vụ du lịch từng bước được nâng cao, đóng góp tích cực
vào sự phát triển của kinh tế địa phương. Năm 2006 doanh thu du lịch đạt
87.995 triệu đồng, tăng 33,5% so với năm 2005 và tăng gấp gần 6 lần so với
năm 2000 ( Năm 2000 doanh thu du lịch mới chỉ đạt 14.724 triệu đồng). Nộp
ngân sách 8,633 tỷ đồng, tăng 15,67% so với năm 2005. Kết quả đó được
phản ánh qua bảng sau:
80
Bảng 2.13: Tổng hợp các chi tiêu phát triển du lịch đạt được qua các năm
Các chỉ tiêu
ĐVT
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng doanh thu
Tỷ đồng
30,56
40,41
41,61
51
63,18
87,995
Nộp ngân sách
Triệu đồng
3.500
4.637
4.500
6.060
7.463
8.633
Số cơ sở lưu trú du
lịch (Trong đó):
Số khách sạn đạt sao
Số phòng
Phòng
19
1/103
335
21
1/103
385
20
5/196
455
30
6/243
529
41
8/283
639
86
9/302
1.157
Nguồn: Sở du lịch Ninh Bình
Các mặt quản lý Nhà nước có nhiều tiến bộ, công tác hướng dẫn thanh
tra, kiểm tra chấn chỉnh các vi phạm trong kinh doanh du lịch được duy trì.
Chất lượng dịch vụ, phục vụ được nâng lên. Các doanh nghiệp kinh doanh lưu
trú bước đầu đã quan tâm đầu tư thiết bị mới, đồng thời duy trì bảo dưỡng các
trang thiết bị hiện có để phục vụ khách.
Vốn đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật du lịch, đầu tư phát triển cơ sở vật chất
kỹ thuật ngành được Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, tổng Cục du lịch đặc biệt
quan tâm, chỉ đạo nên đã tăng lên đáng kể, mở ra một triển vọng mới cho du
lịch Ninh Bình. Một số dự án trọng điểm ( dự án khu du lịch Tràng An) được
tỉnh theo dõi chỉ đạo kịp thời hàng tuần, hàng tháng tạo điều kiện cho chủ đầu
tư thực hiện đúng tiến độ.
Du lịch Ninh Bình cũng đã góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho người
lao động, tăng thu ngoại tệ...đóng góp tích cực trong công tác xoá đói giảm
81
nghèo của địa phương. Năm 2006 tỷ lệ hộ đói nghèo giảm xuống chỉ còn
6,2%.
Công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch, giới thiệu về quê hương và con
người Ninh Bình cũng được trú trọng. Nhiều ấn phẩm mới (Phim, báo, ảnh,
sách, pano...) được đưa vào phục vụ khách. Lượng khách đến tham quan du
lịch Ninh Bình ngày một đông. Du lịch Ninh Bình đã góp phần trao đổi văn
hoá giữa khách du lịch và cư dân địa phương cũng như người làm du lịch ở
địa phương đó thông qua việc tổ chức giao lưu các hoạt động văn hoá - thể
dục thể thao, mỗi khi có đoàn khách đến tham quan tại Ninh Bình.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch cũng đang từng
bước được hoàn thiện. Sở Du lịch Ninh Bình luôn trú trọng việc nâng cao
năng lực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý, ý thức trách nhiệm của cán
bộ công nhân viên ngành du lịch. Liên tục mở các lớp giáo dục du lịch cộng
đồng.
Có được những kết quả trên là do ngành du lịch Ninh Bình thường xuyên
nhận được sự chỉ đạo chặt chẽ của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, Tổng cục du
lịch và sự phối kết hợp đồng bộ của các ngành, các cấp. Sự đoàn kết thống
nhất của lãnh đạo sở và tập thể cán bộ, công nhân viên ngành du lịch trong
việc thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao.
Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch được ngành rất quan tâm. trong
việc chỉ đạo điều hành Sở đã sâu sát cơ sở, tập trung giải quyết các việc khó,
phức tạp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và trong đầu tư phát triển để tạo
điều kiện cho cơ sở tháo gỡ khó khăn vướng mắc thực hiện tốt nhiệm vụ đề
ra. Các ngành các cấp đã nhận thấy được tầm quan trọng và hiệu quả của du
lịch đem lại, quan hệ giữa du lịch với chính quyền địa phương, nhân dân được
82
cải thiện tốt. Các ngành, các cấp đã phối hợp chặt chẽ với ngành du lịch trong
công tác quản lý Nhà nước và đầu tư phát triển du lịch
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân:
* Những hạn chế trong hoạt động kinh doanh du lịch:
Tuy đã đạt được một số kết quả như trên, song sự phát triển của ngành du
lịch Ninh Bình vẫn còn nhiều hạn chế, việc khai thác chưa tương xứng với
tiềm năng thế mạnh của Tỉnh:
- Chi tiêu du lịch của khách còn thấp; Công tác ANTT, VSMT, văn minh
du lịch ở một số điểm, khu du lịch đã được cải thiện đáng kể nhưng hiện
tượng chèo kéo khách chụp ảnh, bán hàng bừa bãi không đúng nơi quy định,
xin tiền bồi dưỡng, cắt giảm tour du lịch của khách vẫn còn diễn ra. Hệ thống
thu gom, chứa và xử lý sơ bộ chất thải tại các điểm du lịch còn chưa đảm bảo
yêu cầu, nhiều nơi còn chưa có.Việc thu hút đầu tư vào các khu du lịch còn
hạn chế. Hoạt động du lịch phần lớn còn khai thác tự nhiên, chưa tạo ra được
các sản phẩm du lịch mới, độc đáo...hệ thống sản phẩm du lịch và chất lượng
sản phẩm du lịch được cải thiện nhưng chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách du lịch trong và ngoài nước. Tính chuyên nghiệp du lịch chưa cao,
sự phối hợp liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp trong dịch vụ du lịch
còn yếu, hoạt động kinh doanh lữ hành kém, thiếu tính chủ động sáng tạo.
Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp còn thấp, thực trạng khai thác tài
nguyên du lịch, bảo vệ môi trường du lịch còn nhiều bất cập.
- Cơ sở lưu trú và hệ thống dịch vụ phục vụ còn chưa cao nên phần đông
khách du lịch đều đến và đi trong ngày, do vậy chưa tận dụng được nguồn
thu.
- Các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp mới chỉ chú ý đến kinh doanh ăn
nghỉ chưa chú ý đến các dịch vụ bổ sung như: mua sắm, thể thao, vui chơi
83
giải trí, chữa bệnh chăm sóc sức khoẻ...Công tác tuyên truyền quảng bá du
lịch, đội ngũ nhân lực làm công tác quản lý, hướng dẫn viên và phục vụ kinh
doanh du lịch còn quá nhỏ bé. Nhiều doanh nghiệp còn đang trông chờ vào
hoạt động quảng bá của ngành là chính, chưa tự tổ chức quảng bá riêng cho
sản phẩm của doanh nghiệp.
- Công tác quy hoạch phát triển du lịch chưa hoàn chỉnh. Hiện nay, mới
lập được quy hoạch chi tiết phát triển du lịch khu vực Tam Cốc - Bích Động,
cố đô Hoa Lư, khu du lịch Tràng An, vì vậy đã gây khó khăn cho các nhà đầu
tư.
* Hạn chế trên là do những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Thứ nhất, việc đầu tư xây dựng CSHT, cơ sở vật chất kinh doanh du
lịch mới chỉ bắt đầu, hầu hết các hạng mục công trình còn đang dở dang chưa
đưa vào phục vụ khách. Công tác ANTT, VSMT, văn minh du lịch, công tác
quản lý khai thác tài nguyên du lịch còn nhiều bất cập. Những năm qua các
doanh nghiệp vẫn chậm đổi mới trong việc đưa các sản phẩm du lịch mới vào
phục vụ, vẫn dựa vào sản phẩm du lịch tự nhiên là chính, chưa chú ý đi sâu
khai thác những sản phẩm du lịch từ truyền thống văn hoá, phong tục tập
quán, ẩm thực độc đáo sẵn có của Ninh Bình.
- Thứ hai, Công tác lữ hành, liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp
kinh doanh du lịch, công tác tuyên truyền quảng bá du lịch còn non yếu, chưa
tạo được sự thống nhất trong hoạt động liên doanh, liên kết.
- Thứ ba, Hoạt động quản lý Nhà nước về du lịch chưa được thống nhất
trên địa bàn toàn tỉnh. Việc phối hợp quản lý Nhà nước về du lịch giữa ngành
với cấp cơ quan và doanh nghiệp chưa được thường xuyên liên tục. Đội ngũ
cán bộ quản lý và kinh doanh du lịch chưa ngang tầm với nhiệm vụ. Công tác
đào tạo, đào tạo lại đội ngũ làm du lịch trong các doanh nghiệp kinh doanh du
84
lịch chưa được quan tâm đúng mức nhất là ngoại ngữ, giao tiếp, nghiệp vụ du
lịch...
2.4.3 Những vấn đề đặt ra cần giải quyết nhằm phát triển mạnh kinh
tế du lịch Ninh Bình.
Với những ưu điểm và hạn chế trong việc khai thác tiềm năng du lịch ở
Ninh Bình cho thấy du lịch Ninh Bình cần phải nhanh chóng có những giải
pháp hữu hiệu để khai thác và bảo vệ nguồn tiềm năng du lịch sẵn có, thực
hiện chủ trương phát triển du lịch với tốc độ nhanh và bền vững.
- Các cơ chế chính sách về khai thác tiềm năng du lịch cần được cụ thể
hoá thành luật lệ, biện pháp và chương trình hành động. Thường xuyên
nghiên cứu thông tin, kinh nghiệm khai thác tiềm năng du lịch các tỉnh trong
nước và du lịch trên thế giới tổng kết thực tiễn để kịp thời phát huy tiềm năng
du lịch.
- Du lịch Ninh Bình phải xuất phát từ điều kiện và lợi thế của mình để
chủ động xây dựng kế hoạch nhằm khai thác tối ưu nguồn tiềm năng du lịch
phong phú.
- Tăng cường phối hợp liên ngành, địa phương chặt chẽ và đồng bộ trong
quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, nâng
cao khả năng cạnh tranh và uy tín của du lịch Ninh Bình trong cả nước.
- Tăng cường quản lý Nhà nước về du lịch trên mọi lĩnh vực: cơ chế
chính sách, đầu tư phát triển du lịch, tổ chức bộ máy quản lý...Nâng cao nhận
thức về du lịch và liên kết hợp tác du lịch của các cấp, các ngành, các doanh
nghiệp và toàn xã hội biến thành sức mạnh tổng hợp thúc đẩy du lịch phát
triển.
85
- Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ lao động trong ngành,
nâng cao chất lượng phục vụ du khách.
- Chú trọng tuyên truyền quảng bá du lịch, nghiên cứu thị trường, xây
dựng sản phẩm du lịch đặc thù, chất lượng cao. đa dạng, phù hợp với khả
năng thực tế của du khách.
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
NGÀNH KINH TẾ DU LỊCH Ở NINH BÌNH
3.1 Định hƣớng phát triển ngành kinh tế du lịch ở Ninh Bình:
3.1.1 Các quan điểm cơ bản:
Để phát triển ngành du lịch Ninh Bình có hiệu quả, bền vững, tương
xứng với tiềm năng thế mạnh của tỉnh cần nắm vững những quan điểm sau:
- Phát triển du lịch phải quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, nhất là nghị quyết đại hội lần thứ VIII, IX, X của Đảng và