Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển kinh tế du lịch Ninh Bình

9,842
608
124
26
cht du lch. 5 năm va qua Chính ph đã cp 2.146 t đồng h tr đầu tư h
tng du lch các khu du lch trng đim trong c nước. Đã phi vi hp vi
các ngành và địa phương ch đạo phát trin các trng đim du lch, các vùng
du lch mà ngh quyết Đại hi Đảng ln th IX đã c định; khai thác phát
huy li thế v h tng điu kin kinh tế - xã hi ca các khu kinh tế m
vùng kinh tế trng đim để phát trin du lch; gn kết hot động du lch vi
hot động các khu kinh tế m, các vùng kinh tế trng đim
Bng 1.1 : Vn ngân sách trung ương h tr đầu tư cơ s h tng du lch
Năm
2001
2003
2004
2005
1
2006
2
2007
2
Tng s
Lƣợng vn
(t đồng)
266
450
500
550
620
750
3.516
S d án
23
167
122
-
-
-
385
(1) Năm 2005 vn đầu tư h tng du lch được ghi cho 58 tnh, thành ph trc
thuc trung ương, không ghi cho d án.
(2) Năm 2006 năm 2007 vn đầu tư h tng du lch được ghi cho 59 tnh,
thành ph trc thuc trung ương, không ghi cho d án.
Ngun: Tng cc Du lch
Vn đầu tư cơ s h tng t ngân sách nhà nước đã khuyến khích các địa
phương, các thành phn kinh tế đầu tưng nghìn t đồng cho cơ s h tng
du lch và cơ s vt cht k thut du lch. Cùng vi đầu tư ca Nhà nước
các thành phn kinh tế trong nước, Ngành du lch đã thu hút mnh m ngun
đầu tư trc tiếp nước ngoài. Tính đến nay c nước 190 d án vi tng s
vn đầu tư 4,64 t USD, 29 tnh, thành ph trc thuc trung ương. c
địa phương thu t được nhiu d án và vn đầu tư trc tiếp nước ngoài nht
là TP. H Chí Minh, Hà Ni, Lâm Đồng, Qung Ninh, Khánh Hoà...
Bng 1.2: Đầu tư trc tiếp nước ngoài ( FDI ) thi k 1995 -2007
26 chất du lịch. 5 năm vừa qua Chính phủ đã cấp 2.146 tỷ đồng hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch ở các khu du lịch trọng điểm trong cả nước. Đã phối với hợp với các ngành và địa phương chỉ đạo phát triển các trọng điểm du lịch, các vùng du lịch mà nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã xác định; khai thác và phát huy lợi thế về hạ tầng và điều kiện kinh tế - xã hội của các khu kinh tế mở và vùng kinh tế trọng điểm để phát triển du lịch; gắn kết hoạt động du lịch với hoạt động các khu kinh tế mở, các vùng kinh tế trọng điểm Bảng 1.1 : Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch Năm 2001 2002 2003 2004 2005 1 2006 2 2007 2 Tổng số Lƣợng vốn (tỷ đồng) 266 380 450 500 550 620 750 3.516 Số dự án 23 73 167 122 - - - 385 (1) Năm 2005 vốn đầu tư hạ tầng du lịch được ghi cho 58 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, không ghi cho dự án. (2) Năm 2006 và năm 2007 vốn đầu tư hạ tầng du lịch được ghi cho 59 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, không ghi cho dự án. Nguồn: Tổng cục Du lịch Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước đã khuyến khích các địa phương, các thành phần kinh tế đầu tư hàng nghìn tỷ đồng cho cơ sở hạ tầng du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Cùng với đầu tư của Nhà nước và các thành phần kinh tế trong nước, Ngành du lịch đã thu hút mạnh mẽ nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tính đến nay cả nước có 190 dự án với tổng số vốn đầu tư là 4,64 tỷ USD, ở 29 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Các địa phương thu hút được nhiều dự án và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhất là TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Lâm Đồng, Quảng Ninh, Khánh Hoà... Bảng 1.2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) thời kỳ 1995 -2007
27
Năm
1995
2000
2001
2002
2003
2004
2007
Thi k
1995-2007
S d án
24
02
04
25
13
15
47
130
Vn (Triu
USD)
1.381,2
22,8
10,3
174,2
239
111,17
1.863
3.801,67
Ngun: Tng cc Du lch
Đặc bit ngành du lch đã tranh th được nhiu t chc quc tế các chính
ph và t chc phi chính ph tài tr cho phát trin du lch như v các lĩnh vc
quy hoch phát trin du lch, phát trin ngun nhân lc du lch...Cùng vi d
án phát trin ngun nhân lc do Luxenbourg vi s vn trên 10 triu Euro
d án EU tài tr vi s vn khong 12 triu Euro, Tng cc du lch đã tiếp
nhn điu hành d án "phát trin du lch Kông" do ADB tài tr, tp
trung ch yếu cho y dng cơ s h tng du lch ti Đồng bng sông Cu
Long.
Đầu tư ra nước ngoài tuy còn mi đối vi Du lch Vit Nam, song bước
đầu cũng được thc hin vi ch trương da vào li thế so sánh trong khai
thác giá tr văn hoá, m thc, nguyên liu, lao động r... Các d án đầu tư ra
nước ngoài được thc hin dưới hình thc liên doanh hoc đầu tư 100% vn,
vi các hình thc kinh doanh ăn ung ti mt s nước láng ging và các nước
Nht, Đức, Hoa K. Tuy các d án chưa nhiu, qui nh, nhưng đã đạt
được hiu quphù hp vi xu hướng chung ca hi nhp kinh tế thế gii.
Trong thi gian hơn 10 năm qua, c nước đã nâng cp, xây mi 50.000
phòng khách sn (tăng gp hơn 2 ln ca hơn 30 năm trước). Đến nay, c
nước có khong 6000 cơ s lưu trú, vi 130.000 bung trong đó có 2.575 cơ
s được xếp hng t đạt tiêu chun đến 5 sao vi tng s 72.458 bung (18
khách sn 5 sao vi 5.251 bung; 48 khách sn 4 sao vi 5.797 bung; 119
27 Năm 1995 2000 2001 2002 2003 2004 2007 Thời kỳ 1995-2007 Số dự án 24 02 04 25 13 15 47 130 Vốn (Triệu USD) 1.381,2 22,8 10,3 174,2 239 111,17 1.863 3.801,67 Nguồn: Tổng cục Du lịch Đặc biệt ngành du lịch đã tranh thủ được nhiều tổ chức quốc tế các chính phủ và tổ chức phi chính phủ tài trợ cho phát triển du lịch như về các lĩnh vực quy hoạch phát triển du lịch, phát triển nguồn nhân lực du lịch...Cùng với dự án phát triển nguồn nhân lực do Luxenbourg với số vốn trên 10 triệu Euro và dự án EU tài trợ với số vốn khoảng 12 triệu Euro, Tổng cục du lịch đã tiếp nhận và điều hành dự án "phát triển du lịch Mê Kông" do ADB tài trợ, tập trung chủ yếu cho xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch tại Đồng bằng sông Cửu Long. Đầu tư ra nước ngoài tuy còn mới đối với Du lịch Việt Nam, song bước đầu cũng được thực hiện với chủ trương dựa vào lợi thế so sánh trong khai thác giá trị văn hoá, ẩm thực, nguyên liệu, lao động rẻ... Các dự án đầu tư ra nước ngoài được thực hiện dưới hình thức liên doanh hoặc đầu tư 100% vốn, với các hình thức kinh doanh ăn uống tại một số nước láng giềng và các nước Nhật, Đức, Hoa Kỳ. Tuy các dự án chưa nhiều, qui mô nhỏ, nhưng đã đạt được hiệu quả và phù hợp với xu hướng chung của hội nhập kinh tế thế giới. Trong thời gian hơn 10 năm qua, cả nước đã nâng cấp, xây mới 50.000 phòng khách sạn (tăng gấp hơn 2 lần của hơn 30 năm trước). Đến nay, cả nước có khoảng 6000 cơ sở lưu trú, với 130.000 buồng trong đó có 2.575 cơ sở được xếp hạng tự đạt tiêu chuẩn đến 5 sao với tổng số 72.458 buồng (18 khách sạn 5 sao với 5.251 buồng; 48 khách sạn 4 sao với 5.797 buồng; 119
28
khách sn 3 sao vi 8.724 bung; 449 khách sn 2 sao vi 18.447 bung; 434
khách sn 1 sao vi 10.757 bung 923 khách sn đạt tiêu chun ti thiu
vi 23.482 bung).
Phương tin vn chuyn khách du lch phát trin đa dng c đường ô ,
đường st, đường thu dn được hin đại hoá. Mt s khu du lch ngh
dưỡng, sân golff, công viên được đưa vào hot động, đáp ng nhu cu ca
khách và nhân dân. Năng lc vn chuyn khách du lch tăng, cht lượng được
nâng lên. Phương tin vn chuyn khách du lch chuyên ngành vi hàng nghìn
xe ô tô, tàu thuyn các loi, nhiu đội xe taxi c đim du lch được thành
lp phuc v nhu cu đi li ca du khách; nhiu tuyến du lch đường bin,
đường sông như Hi Phòng - Qung Ninh, TP. H Chí Minh - Vũng Tàu... đã
s dng tàu cao tc vi trang thiết b hin đại. Vi cơ s vt cht k thut như
hin nay, ngành du lch nước ta đã đảm bo phc v cho hàng chc triu lượt
khách quc tế và ni địa, t chc được các s kin, hi ngh quc tế ln...
Công tác tuyên truyn qung bá, xúc tiến du lch được tăng cường.
Ngành du lch đã trú trng xúc tiến qung du lch c th trường trong
nước quc tế, to thành nhng chiến dch xúc tiến mnh m thường
xuyên hơn đã góp phn đưa du lch Vit Nam vượt qua khng hong khó
khăn, đồng thi qung bá hình nh du lch Vit Nam giàu tim năng, m rng
được th trường và m ra trin vng phát trin mi, góp phn đẩy mnh thông
tin đối ngoi ca đất nước.
Công tác t chc đào to phát trin ngun nhân lc đã được trú trng,
cht lượng đào to, bi dưỡng được nâng lên mt bước, lc lượng lao động
tay ngh cao, đáp ng tiêu chun quc tế đã được hình thành; ngun lc bên
ngoài được thu hút ngày mt tăng, đến nay đã thu t được trên 30 triu USD
cho đào to phát trin ngun nhân lc.
28 khách sạn 3 sao với 8.724 buồng; 449 khách sạn 2 sao với 18.447 buồng; 434 khách sạn 1 sao với 10.757 buồng và 923 khách sạn đạt tiêu chuẩn tối thiểu với 23.482 buồng). Phương tiện vận chuyển khách du lịch phát triển đa dạng cả đường ô tô, đường sắt, đường thuỷ và dần được hiện đại hoá. Một số khu du lịch nghỉ dưỡng, sân golff, công viên được đưa vào hoạt động, đáp ứng nhu cầu của khách và nhân dân. Năng lực vận chuyển khách du lịch tăng, chất lượng được nâng lên. Phương tiện vận chuyển khách du lịch chuyên ngành với hàng nghìn xe ô tô, tàu thuyền các loại, nhiều đội xe taxi ở các điểm du lịch được thành lập phuc vụ nhu cầu đi lại của du khách; nhiều tuyến du lịch đường biển, đường sông như Hải Phòng - Quảng Ninh, TP. Hồ Chí Minh - Vũng Tàu... đã sử dụng tàu cao tốc với trang thiết bị hiện đại. Với cơ sở vật chất kỹ thuật như hiện nay, ngành du lịch nước ta đã đảm bảo phục vụ cho hàng chục triệu lượt khách quốc tế và nội địa, tổ chức được các sự kiện, hội nghị quốc tế lớn... Công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch được tăng cường. Ngành du lịch đã trú trọng xúc tiến quảng bá du lịch ở cả thị trường trong nước và quốc tế, tạo thành những chiến dịch xúc tiến mạnh mẽ và thường xuyên hơn đã góp phần đưa du lịch Việt Nam vượt qua khủng hoảng khó khăn, đồng thời quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam giàu tiềm năng, mở rộng được thị trường và mở ra triển vọng phát triển mới, góp phần đẩy mạnh thông tin đối ngoại của đất nước. Công tác tổ chức đào tạo phát triển nguồn nhân lực đã được trú trọng, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng được nâng lên một bước, lực lượng lao động tay nghề cao, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế đã được hình thành; nguồn lực bên ngoài được thu hút ngày một tăng, đến nay đã thu hút được trên 30 triệu USD cho đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
29
th nói, trong nhng năm qua Du lch Vit Nam đã có nhng khi sc
mi, phn đấu tr thành ngành kinh tế mũi nhn trong nn kinh tế quc dân.
Vi vic đăng cai t chc nhiu hi ngh quc tế quan trng, hình nh Vit
Nam tr nên gn gũi hơn vi bn bè thế gii
1.4 Kinh nghim phát trin du lch mt s tnh thành Vit Nam
1.4.1 Kinh nghim ca th đôNi trong phát trin du lch.
Hà ni thành ph vi b dày lch s ngàn năm văn hiến cha đựng tim
năng du lch to ln, v trí th đô ca Ni ý nghĩa đặc bit đối vi phát
trin du lch. Vi ngun du lch tim năng, trong nhng năm qua ngành du
lch Ni ngày càng phát trin đang tr thành mt ngành kinh tế mũi
nhn ca Th đô. Vi s quan m ch đạo giúp đỡ ca các cơ quan cp
trên t trung ương đến địa phương ngành du lch Ni đã đạt được nhng
thành công đáng k. Vic khai thác tim năng du lch Ni đã theo đúng
định hướng đề ra trong quy hoch. Các sn phm du lch ngày càng đa dng,
phù hp vi định hướng không gian phát trin du lch. Các loi hình du lch
tương đối đặc sc, có sc hp dn khách du lch. Ngành du lch Hà Ni đã xây
dng được các chương trình du lch liên vùng thu hút rt nhiu du khách.
Công tác qun vic khai thác tài nguyên du lch Ni đã đi vào k
cương, n nếp. Uy tín ca du lch Ni được nâng cao trong c nước
quc tế, nh đó Hà Ni đã được bình chn là 1 trong 10 thành ph du lch hp
dn nht Châu Á.
Vi s quan tâm ch đạo giúp đỡ ca các cơ quan t trung ương đến
địa phương ngành du lch Ni đã phát trin đúng hướng đạt được
nhng kết qa c th sau:
Năm 2006, lc lượng kinh doanh du lch ti Hà Ni đã phát trin tt c
các loi hình vi 242 doanh nghip giy phép kinh doanh l hành quc tế.
29 Có thể nói, trong những năm qua Du lịch Việt Nam đã có những khởi sắc mới, phấn đấu trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân. Với việc đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế quan trọng, hình ảnh Việt Nam trở nên gần gũi hơn với bạn bè thế giới 1.4 Kinh nghiệm phát triển du lịch ở một số tỉnh thành ở Việt Nam 1.4.1 Kinh nghiệm của thủ đô Hà Nội trong phát triển du lịch. Hà nội thành phố với bề dày lịch sử ngàn năm văn hiến chứa đựng tiềm năng du lịch to lớn, vị trí thủ đô của Hà Nội có ý nghĩa đặc biệt đối với phát triển du lịch. Với nguồn du lịch tiềm năng, trong những năm qua ngành du lịch Hà Nội ngày càng phát triển và đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của Thủ đô. Với sự quan tâm chỉ đạo và giúp đỡ của các cơ quan cấp trên từ trung ương đến địa phương ngành du lịch Hà Nội đã đạt được những thành công đáng kể. Việc khai thác tiềm năng du lịch Hà Nội đã theo đúng định hướng đề ra trong quy hoạch. Các sản phẩm du lịch ngày càng đa dạng, phù hợp với định hướng không gian phát triển du lịch. Các loại hình du lịch tương đối đặc sắc, có sức hấp dẫn khách du lịch. Ngành du lịch Hà Nội đã xây dựng được các chương trình du lịch liên vùng thu hút rất nhiều du khách. Công tác quản lý việc khai thác tài nguyên du lịch Hà Nội đã đi vào kỷ cương, nề nếp. Uy tín của du lịch Hà Nội được nâng cao trong cả nước và quốc tế, nhờ đó Hà Nội đã được bình chọn là 1 trong 10 thành phố du lịch hấp dẫn nhất Châu Á. Với sự quan tâm chỉ đạo và giúp đỡ của các cơ quan từ trung ương đến địa phương ngành du lịch Hà Nội đã phát triển đúng hướng và đạt được những kết qủa cụ thể sau: Năm 2006, lực lượng kinh doanh du lịch tại Hà Nội đã phát triển ở tất cả các loại hình với 242 doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.
30
Trong đó2 doanh nghip ( Công ty Du lch Vit Nam ti Hà Ni và Công
ty liên doanh Du lch H Gươm Diethelm ) đạt danh hiu Topten công ty l
hành hàng đầu Vit Nam. Trong công tác đầu tư cơ s vt cht k thut và h
tng du lch, các doanh nghip du lch trên địa bàn Thành ph cũng tích cc
đầu tư cơ s vt cht k thut ca đơn v góp phn đáng k vào vic hoàn
thin h thng cơ s vt cht k thut ca toàn ngành.
S tăng trưởng n định trong kinh doanh ca ngành du lch Ni còn
là kết qu ca hàng lot các hot động trong tng lĩnh vc. Ngành du lch
Ni cũng đãnh s quan tâm thích đáng đến công tác xúc tiến, tuyn truyn,
qung bá du lch vi nhiu hình thc đa dng. Đặc bit, công tác tuyên truyn
qung bá nhân s kin Hi ngh cp cao APEC trong năm 2006 được ngành
du lch Ni đặc bit coi trng, góp phn nâng cao hình nh v thế ca th
đô. Ngoài ra, vic hp tác phát trin du lch gia Ni c địa phương
cũng đem li nhiu hiu qu thiết thc. Tính đến nay, S du lch Hà Ni đã ký
tho thun hp c phát trin du lch vi 19 tnh trong c nước. Trong thi
gian ti ngành s tiếp tc m rng quan h hp tác vi các địa phương khác
nhm to sc mnh tng hp để thúc đẩy phát trin du lch ca tng địa
phương và c nước.
V hp tác quc tế: s du lch Hà Ni đã t chc c đoàn kho sát xúc
tiến các th trường du lch trng đim như: M, Nht Bn, Thu S...; tham
gia hi ch trin lãm du lch ti Thái Lan; phi hp vi văn phòng đại din
hàng không Vit Nam văn phòng đại din thương mi Ni ti tokyo
cung cp thông tin tư liu du lch phc v các hot động qung bá xúc tiến ti
Nht Bn và mt s th trường trng đim.
th khng định, nhng năm qua ngành Du lch Hà Ni đã nhng
chuyn biến tích cc c v cht và lượng, duy trì được tc độ tăng trưởng cao;
đãc định đúng hướng đầu tư, phát trin. Bước vào thiên niên k mi cùng
30 Trong đó có 2 doanh nghiệp ( Công ty Du lịch Việt Nam tại Hà Nội và Công ty liên doanh Du lịch Hồ Gươm Diethelm ) đạt danh hiệu Topten công ty lữ hành hàng đầu Việt Nam. Trong công tác đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng du lịch, các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Thành phố cũng tích cực đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị góp phần đáng kể vào việc hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn ngành. Sự tăng trưởng ổn định trong kinh doanh của ngành du lịch Hà Nội còn là kết quả của hàng loạt các hoạt động trong từng lĩnh vực. Ngành du lịch Hà Nội cũng đã dành sự quan tâm thích đáng đến công tác xúc tiến, tuyền truyền, quảng bá du lịch với nhiều hình thức đa dạng. Đặc biệt, công tác tuyên truyền quảng bá nhân sự kiện Hội nghị cấp cao APEC trong năm 2006 được ngành du lịch Hà Nội đặc biệt coi trọng, góp phần nâng cao hình ảnh vị thế của thủ đô. Ngoài ra, việc hợp tác phát triển du lịch giữa Hà Nội và các địa phương cũng đem lại nhiều hiệu quả thiết thực. Tính đến nay, Sở du lịch Hà Nội đã ký thoả thuận hợp tác phát triển du lịch với 19 tỉnh trong cả nước. Trong thời gian tới ngành sẽ tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác với các địa phương khác nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để thúc đẩy phát triển du lịch của từng địa phương và cả nước. Về hợp tác quốc tế: sở du lịch Hà Nội đã tổ chức các đoàn khảo sát xúc tiến các thị trường du lịch trọng điểm như: Mỹ, Nhật Bản, Thuỵ Sỹ...; tham gia hội chợ triển lãm du lịch tại Thái Lan; phối hợp với văn phòng đại diện hàng không Việt Nam và văn phòng đại diện thương mại Hà Nội tại tokyo cung cấp thông tin tư liệu du lịch phục vụ các hoạt động quảng bá xúc tiến tại Nhật Bản và một số thị trường trọng điểm. Có thể khẳng định, những năm qua ngành Du lịch Hà Nội đã có những chuyển biến tích cực cả về chất và lượng, duy trì được tốc độ tăng trưởng cao; đã xác định đúng hướng đầu tư, phát triển. Bước vào thiên niên kỷ mới cùng
31
vi s c gng n lc và đồng lòng ca các ngành, các cp, du lch Hà Ni s
cùng vi c nước góp phn đưa "Vit Nam tr thành đim đến ca bn bè du
khách năm Châu".
1.4.2 Kinh nghim ca Thành ph Hi Phòng.
Trong nhng năm va qua, ngành Du lch Hi Phòng cũng đã đạt được
nhng thành công ln. Cùng vi kinh tế cng bin, du lch đã đóng góp ln
vào s phát trin kinh tế ca Hi Phòng. Do s quan tâm ch đạo ca tng
cc du lch, ca UBND thành ph và s n lc ca ngành, du lch Hi Phòng
đã hoàn thành đưa vào s dng nhiu d án du lch (khu vui chơi gii trí,
các khách sn mi hin đại), ci thin môi trường du lch, đầu tư cơ s h
tng. Ngành cũng đẩy mnh phát trin cơ s h tng, đẩy mnh công tác quy
hoch, đầu tư du lch; nghiên cu th trường, sn phm, nâng cao kh năng
kinh doanh; đẩy mnh khai thác các tuyến tour du lch; nâng cao năng lc
qun Nhà nước tăng cường ng tác xúc tiến qung du lch Hi
Phòng trên c nước và quc tế nhm thu hút du khách.
Ngành đã xây dng đề án phát trin du lch Hi Phòng giai đon 2006-
2010, định hướng đến năm 2020 nhm khai thác tim năng du lch ca địa
phương đồng thi góp phn vào s phát trin chung ca thành ph. Nhng
chiến lược c th mà ngành đã đạt được là:
Đã hoàn chnh sm quy hoch tng th quy hoch chi tiết phát trin
du lch Hi Phòng, trước hết đã hoàn thành quy hoch chi tiết các trng đim
du lch : Cát , Đồ Sơn, Thu Nguyên...kết hp vi vn động nhân dân bo
v, tôn to, gi gìn tài nguyên và môi trường sinh thái các khu du lch.
Ngành du lch Hi Phòng luôn to mi điu kin thun li, khuyến khích
các thành phn kinh tế trong ngoài nước hp tác, đầu tư vào phát trin du
lch, đồng thi tp trung vn ngân sách đầu tư h tng cơ s các vùng trng
31 với sự cố gắng nỗ lực và đồng lòng của các ngành, các cấp, du lịch Hà Nội sẽ cùng với cả nước góp phần đưa "Việt Nam trở thành điểm đến của bạn bè du khách năm Châu". 1.4.2 Kinh nghiệm của Thành phố Hải Phòng. Trong những năm vừa qua, ngành Du lịch Hải Phòng cũng đã đạt được những thành công lớn. Cùng với kinh tế cảng biển, du lịch đã đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế của Hải Phòng. Do có sự quan tâm chỉ đạo của tổng cục du lịch, của UBND thành phố và sự nỗ lực của ngành, du lịch Hải Phòng đã hoàn thành và đưa vào sử dụng nhiều dự án du lịch (khu vui chơi giải trí, các khách sạn mới hiện đại), cải thiện môi trường du lịch, đầu tư cơ sở hạ tầng. Ngành cũng đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh công tác quy hoạch, đầu tư du lịch; nghiên cứu thị trường, sản phẩm, nâng cao khả năng kinh doanh; đẩy mạnh khai thác các tuyến tour du lịch; nâng cao năng lực quản lý Nhà nước và tăng cường công tác xúc tiến quảng bá du lịch Hải Phòng trên cả nước và quốc tế nhằm thu hút du khách. Ngành đã xây dựng đề án phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2006- 2010, định hướng đến năm 2020 nhằm khai thác tiềm năng du lịch của địa phương đồng thời góp phần vào sự phát triển chung của thành phố. Những chiến lược cụ thể mà ngành đã đạt được là: Đã hoàn chỉnh sớm quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết phát triển du lịch Hải Phòng, trước hết đã hoàn thành quy hoạch chi tiết các trọng điểm du lịch ở: Cát Bà, Đồ Sơn, Thuỷ Nguyên...kết hợp với vận động nhân dân bảo vệ, tôn tạo, giữ gìn tài nguyên và môi trường sinh thái các khu du lịch. Ngành du lịch Hải Phòng luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi, khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước hợp tác, đầu tư vào phát triển du lịch, đồng thời tập trung vốn ngân sách đầu tư hạ tầng cơ sở các vùng trọng
32
đim du lch ca thành ph: Đ Sơn, Cát Bà; xây dng cng du lch ni địa
quc tế, nâng cp n bay Cát Bi thành sân bay quc tế, nâng cp các nhà
ngh, khách sn...Hin thành ph 7 doanh nghip 2 chi nhánh chc
năng kinh doanh l hành quc tế, 51 doanh nghip kinh doanh l hành ni địa
6 doanh nghip kinh doanh vn chuyn khách du lch. Đ đưa du lch
thành ngành kinh tế mũi nhn, Hi Phòng đã tp trung phát trin nhiu loi
hình du lch như: du lch sinh thái bin kết hp vi ngh dưỡng, th thao, hi
tho. Công tác xúc tiến, qung bá, tiếp th du lch được đẩy mnh nhm thu
hút du khách, thúc đẩy tc độ tăng trưởng kinh tế.
Như vy, Vi s nhn thc rõ vai trò, v trí quan trng ca ngành du lch
trong cơ cu kinh tế, Ngành du lch Hi Phòng đã phát trin mnh không
ngng vươn lên, xng đáng là mt ngành kinh tế mũi nhn góp phn tích cc
trong s nghip công nghip hoá, hin đại hoá; đưa du lch Hi Phòng tr
thành trung tâm du lch tm c khu vc và quc tế.
1.4.3 Kinh nghim ca Qung Ninh trong phát trin du lch.
th khng đinh rng, trong nhng năm qua, du lch Qung Ninh đã
thc s bước chuyn mình đóng góp tích cc vào hot động du lch ca c
nước cũng như quá trình phát trin kinh tế hi ca địa phương. Trên cơ s
nm bt sâu sát s ch đạo ca tng cc du lch Vit Nam và các cp lãnh đạo
tnh, ngành du lch Qung Ninh cũng đãnhng hoch định c th, đạt hiu
qu cao trong tng giai đon. Vi phương châm luôn coi Du lch "ngành
kinh tế mũi nhn", du lch Qung Ninh đang phát trin ngày càng mãnh m
xut phát t đặc thù riêng ca mình cùng vi du lch c nước, du lch Qung
Ninh đã thc s "đi trước" trên chng đường hi nhp.
T năm 2001 đến nay, Du lch Qung Ninh đã nhng bước phát trin
nhanh, cơ s vt cht k thut h tng được đầu tư ln. Nh đó lượng
32 điểm du lịch của thành phố: Đồ Sơn, Cát Bà; xây dựng cảng du lịch nội địa quốc tế, nâng cấp sân bay Cát Bi thành sân bay quốc tế, nâng cấp các nhà nghỉ, khách sạn...Hiện thành phố có 7 doanh nghiệp và 2 chi nhánh có chức năng kinh doanh lữ hành quốc tế, 51 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa và 6 doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển khách du lịch. Để đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, Hải Phòng đã tập trung phát triển nhiều loại hình du lịch như: du lịch sinh thái biển kết hợp với nghỉ dưỡng, thể thao, hội thảo. Công tác xúc tiến, quảng bá, tiếp thị du lịch được đẩy mạnh nhằm thu hút du khách, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế. Như vậy, Với sự nhận thức rõ vai trò, vị trí quan trọng của ngành du lịch trong cơ cấu kinh tế, Ngành du lịch Hải Phòng đã phát triển mạnh và không ngừng vươn lên, xứng đáng là một ngành kinh tế mũi nhọn góp phần tích cực trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đưa du lịch Hải Phòng trở thành trung tâm du lịch tầm cỡ khu vực và quốc tế. 1.4.3 Kinh nghiệm của Quảng Ninh trong phát triển du lịch. Có thể khẳng đinh rằng, trong những năm qua, du lịch Quảng Ninh đã thực sự có bước chuyển mình đóng góp tích cực vào hoạt động du lịch của cả nước cũng như quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Trên cơ sở nắm bắt sâu sát sự chỉ đạo của tổng cục du lịch Việt Nam và các cấp lãnh đạo tỉnh, ngành du lịch Quảng Ninh cũng đã có những hoạch định cụ thể, đạt hiệu quả cao trong từng giai đoạn. Với phương châm luôn coi Du lịch là "ngành kinh tế mũi nhọn", du lịch Quảng Ninh đang phát triển ngày càng mãnh mẽ và xuất phát từ đặc thù riêng của mình cùng với du lịch cả nước, du lịch Quảng Ninh đã thực sự "đi trước" trên chặng đường hội nhập. Từ năm 2001 đến nay, Du lịch Quảng Ninh đã có những bước phát triển nhanh, cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng được đầu tư lớn. Nhờ đó mà lượng
33
khách du lch trong nước quc tế đến Qung Ninh ngày mt đông. Tng
khách du lch trong giai đon này tăng trung bình 14%, trong đó khách quc
tế tăng trung bình 16%, doanh thu tăng 25%. Hot động du lch đã c
động tích cc đến s phát trin ca ngành kinh tế dch v, to thêm nhiu vic
làm cho người lao động, góp phn gii quyết tt các vn đề hi. Bng vic
ra đời các sn phm du lch mi cht lượng như khu du lch Tun Châu, cáp
treo n T, công viên quc tế Hoàng Gia, t năm 2001 đến nay du lch
Qung Ninh đã thc s mang mt din mo mi. Đặc bit trong năm 2006
cu Bãi Cháy bc qua sông Ca Lc đã chính thc khánh thành mang đến cho
du lch Qung Ninh mt sn phm du lch mi, hp dn. Vi nhiu s kin
trng đại ý nghĩa ca đất nước, ca tnh, ca ngành, năm 2006 du lch
Qung Ninh đã đón 3,1 triu lượt khách trong đó khách quc tế đã vượt
ngưỡng 1 triu. Kết qu đó khng định ch trương, chính sách ca Qung
Ninh v phát trin du lch là: " nhanh - trúng- đúng". Vic ban hành mt lot
các ngh quyết như s 08/NQ-TU ca Ban thường v Tnh u Qung Ninh v
đổi mi, phát trin du lch Qung Ninh thi k 2001-2010, Ngh quyết s
21/NQ-TU v đẩy mnh phát trin ngành dch v giai đon 2006-2015, Quyết
định v qun lý các hot động du lch trên Vnh H Long ... va to n đòn
by đồng thi cũng chính hành lang pháp quan trng để du lch Qung
Ninh phát trin.
Công tác đầu tư, phát trin du lch tc độ tăng trưởng khá. V đầu tư
cơ s lưu trú tăng trung bình 18%/năm. Tính đến nay Qung Ninh đã có 11
khách sn 4 sao. Tng s bung, phòng đưc xếp hng t 1 đến 4 sao chiếm
t l 35% tng s bung, phòng. Năm 2001 toàn tnh mi ch251 tàu vn
chuyn khách tham quan Vnh H Long đến nay đã tăng lên 376 tàu, tc độ
tăng trung bình 19%/năm. Loi tàu ngh đêm trên vnh vi tng s 61tàu được
đầu tư ln vi 341 phòng đủ tiêu chun cht lượng cao. T thc tế trên cho
33 khách du lịch trong nước và quốc tế đến Quảng Ninh ngày một đông. Tổng khách du lịch trong giai đoạn này tăng trung bình 14%, trong đó khách quốc tế tăng trung bình 16%, doanh thu tăng 25%. Hoạt động du lịch đã có tác động tích cực đến sự phát triển của ngành kinh tế dịch vụ, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, góp phần giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Bằng việc ra đời các sản phẩm du lịch mới chất lượng như khu du lịch Tuần Châu, cáp treo Yên Tử, công viên quốc tế Hoàng Gia, từ năm 2001 đến nay du lịch Quảng Ninh đã thực sự mang một diện mạo mới. Đặc biệt trong năm 2006 cầu Bãi Cháy bắc qua sông Cửa Lục đã chính thức khánh thành mang đến cho du lịch Quảng Ninh một sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn. Với nhiều sự kiện trọng đại có ý nghĩa của đất nước, của tỉnh, của ngành, năm 2006 du lịch Quảng Ninh đã đón 3,1 triệu lượt khách trong đó khách quốc tế đã vượt ngưỡng 1 triệu. Kết quả đó khẳng định chủ trương, chính sách của Quảng Ninh về phát triển du lịch là: " nhanh - trúng- đúng". Việc ban hành một loạt các nghị quyết như số 08/NQ-TU của Ban thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Ninh về đổi mới, phát triển du lịch Quảng Ninh thời kỳ 2001-2010, Nghị quyết số 21/NQ-TU về đẩy mạnh phát triển ngành dịch vụ giai đoạn 2006-2015, Quyết định về quản lý các hoạt động du lịch trên Vịnh Hạ Long ... vừa tạo nên đòn bẩy đồng thời cũng chính là hành lang pháp lý quan trọng để du lịch Quảng Ninh phát triển. Công tác đầu tư, phát triển du lịch có tốc độ tăng trưởng khá. Về đầu tư cơ sở lưu trú tăng trung bình 18%/năm. Tính đến nay ở Quảng Ninh đã có 11 khách sạn 4 sao. Tổng số buồng, phòng được xếp hạng từ 1 đến 4 sao chiếm tỷ lệ 35% tổng số buồng, phòng. Năm 2001 toàn tỉnh mới chỉ có 251 tàu vận chuyển khách tham quan Vịnh Hạ Long đến nay đã tăng lên 376 tàu, tốc độ tăng trung bình 19%/năm. Loại tàu nghỉ đêm trên vịnh với tổng số 61tàu được đầu tư lớn với 341 phòng đủ tiêu chuẩn chất lượng cao. Từ thực tế trên cho
34
thy, công c đầu tư được chú trng, tnh và ngành đã tp trung vào nhng
hình cht lượng, to hiu qu kinh tế hi ln. Thi gian qua, Qung
Ninh đã có 8 d án đầu tư bng ngun vn ca chương trình phát trỉên h tng
du lch quc gia vi tng kinh phí được phê duyt là 314 t đồng và hin nay
đã có 4 d án đưa vào s dng.
Mt trong nhng thành công ln ca du lch Qung Ninh trong nhng
năm qua là vic đẩy mnh hp tác quc tế trong phát trin du lch. Cùng vi
chính sách m ca phát trin kinh tế ca đất nước, phát huy li thế ca đa
phương, nhng năm qua, Qung Ninh đã không ngng tăng cường hp c
quc tế v du lch. Tnh ngành Du lch Qung Ninh đã ký kết nhiu tho
thun hp tác phát trin du lch vi c địa phương các nước như tnh
Qung Tây, Vân Nam (Trung Quc), Saint- Malo (Pháp) , Udonthaini (Thái
Lan)...T tháng 9/2006, Qung Ninh là thành viên th 10 ca din đàn du lch
Đông Á (EATOF) - Đây là nhng "cánh ca " ni dài cánh tay du lch Qung
Ninh vươn ti nhiu th trường du lch.
th thy, vi nhng sách lược tính cht đón đầu, cùng con đường
m rng hp tác quc tế đã giúp Qung Ninh sm hi nhp vi khu vc
quc tế. Theo đó, thương hiu du lch H Long - Qung Ninh đã được khng
định trên sân chơi chung ca du lch quc tế. Nhn thc rõ vai trò quan trng
ca du lch, Ngh quyết Đại hi Đảng b tnh Qung Ninh ln th XII nêu rõ:"
Phn đấu đưa Qung Ninh tr thành mt trung tâm du lch đẳng cp khu
vc Châu lc vào năm 2015". Vi s quan tâm ch đạo thường xuyên ca
ca Tng cc du lch, ca lãnh đạo tnh cũng như các cơ quan ban, ngành
Trung ương địa phương cùng s n lc ca chính mình, ngành du lch
Qung Ninh cũng đã phát trin mnh m đang bước vào mt giai đon
thnh vượng nhm mang li hiu qu cho trung tâm du lch ln ca đất nước,
xng đáng là ngành kinh tế mũi nhn trong cơ cu kinh tế ca tnh.
34 thấy, công tác đầu tư được chú trọng, tỉnh và ngành đã tập trung vào những mô hình chất lượng, tạo hiệu quả kinh tế xã hội lớn. Thời gian qua, Quảng Ninh đã có 8 dự án đầu tư bằng nguồn vốn của chương trình phát trỉên hạ tầng du lịch quốc gia với tổng kinh phí được phê duyệt là 314 tỷ đồng và hiện nay đã có 4 dự án đưa vào sử dụng. Một trong những thành công lớn của du lịch Quảng Ninh trong những năm qua là việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong phát triển du lịch. Cùng với chính sách mở cửa phát triển kinh tế của đất nước, phát huy lợi thế của địa phương, những năm qua, Quảng Ninh đã không ngừng tăng cường hợp tác quốc tế về du lịch. Tỉnh và ngành Du lịch Quảng Ninh đã ký kết nhiều thoả thuận hợp tác phát triển du lịch với các địa phương ở các nước như tỉnh Quảng Tây, Vân Nam (Trung Quốc), Saint- Malo (Pháp) , Udonthaini (Thái Lan)...Từ tháng 9/2006, Quảng Ninh là thành viên thứ 10 của diễn đàn du lịch Đông Á (EATOF) - Đây là những "cánh cửa " nối dài cánh tay du lịch Quảng Ninh vươn tới nhiều thị trường du lịch. Có thể thấy, với những sách lược có tính chất đón đầu, cùng con đường mở rộng hợp tác quốc tế đã giúp Quảng Ninh sớm hội nhập với khu vực và quốc tế. Theo đó, thương hiệu du lịch Hạ Long - Quảng Ninh đã được khẳng định trên sân chơi chung của du lịch quốc tế. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của du lịch, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XII nêu rõ:" Phấn đấu đưa Quảng Ninh trở thành một trung tâm du lịch có đẳng cấp khu vực và Châu lục vào năm 2015". Với sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của của Tổng cục du lịch, của lãnh đạo tỉnh cũng như các cơ quan ban, ngành Trung ương và địa phương cùng sự nỗ lực của chính mình, ngành du lịch Quảng Ninh cũng đã phát triển mạnh mẽ và đang bước vào một giai đoạn thịnh vượng nhằm mang lại hiệu quả cho trung tâm du lịch lớn của đất nước, xứng đáng là ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
35
* T vic phân tích, tng hp khái quát mt s kết qu đạt được v hot
động du lch Hà Ni, Hi Phòng, Qung Ninh - nhng trung tâm du lch ln
ca c nước, th rút ra mt s bài hc kinh nghim cho phát trin kinh tế
du lch Ninh Bình như sau:
1. Công tác qui hoch được thc hin mt cách khoa hc, thc tin giúp
cho vic định hướng đầu tư, qui đầu tư, phương thc đầu tư hiu qu
đầu tư. Công tác qui hoch nht thiết phi đi t qui hoch tng th ri đến qui
hoch chi tiết. Đồng thi phi ch đạo để kp thi b xung qui hoch ch
đạo thc hin đúng qui hoch đã được phê duyt. Ngành du lch phi đi đầu
làm nòng ct trong nghiên cu, trin khai chiến lược, quy hoch, kế hoch, cơ
chế, chính sách phát trin du lch và th chế hoá thành các lut l, bin pháp
chương trình c th. Thường xuyên nghiên cu thông tin, kinh nghim
phát trin du lch ca c địa phương trong nước thế gii, tng kết thc
tin kp thi để phát huy thế mnh tim năng to ln v du lch ca địa
phương.
2. Phi chú trng tuyên truyn qung bá, xúc tiến du lch và không ngng
ci tiến, nâng cao cht lượng sn phm và dch v du lch, tăng kh năng cnh
tranh. Xúc tiến qung bá là tin đề quan trng cho phát trin du lch, cn được
tiến hành mt cách khoa hc, chuyên nghip, u rng thường xuyên.
Mun tăng cường thu hút khách du lch, vi s lượng nhiu, thi gian lưu trú
lâu và mc chi tiêu cao, mt mt phi nghiên cu th trường t m, h thng
làm cơ s xây dng sn phm đặc thù, cht lượng cao, đa dng, giá c phù
hp kh năng thanh toán ca khách. Mt khác, vn đề quan trng phi
tuyên truyn qung bá tm vĩ mô và qung cáo tm doanh nghip tht sâu,
rng trong và ngoài nước dưới nhiu hình thc, thành nhng chiến dch, qui
ln, tp trung vào nhng th trường trng đim để phát động, cng c
m rng th trường. Bên cnh đó cũng cn phi ctrng hp tác, hi nhp
35 * Từ việc phân tích, tổng hợp khái quát một số kết quả đạt được về hoạt động du lịch ở Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh - những trung tâm du lịch lớn của cả nước, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế du lịch ở Ninh Bình như sau: 1. Công tác qui hoạch được thực hiện một cách khoa học, thực tiễn giúp cho việc định hướng đầu tư, qui mô đầu tư, phương thức đầu tư và hiệu quả đầu tư. Công tác qui hoạch nhất thiết phải đi từ qui hoạch tổng thể rồi đến qui hoạch chi tiết. Đồng thời phải chỉ đạo để kịp thời bổ xung qui hoạch và chỉ đạo thực hiện đúng qui hoạch đã được phê duyệt. Ngành du lịch phải đi đầu làm nòng cốt trong nghiên cứu, triển khai chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển du lịch và thể chế hoá thành các luật lệ, biện pháp và chương trình cụ thể. Thường xuyên nghiên cứu thông tin, kinh nghiệm phát triển du lịch của các địa phương trong nước và thế giới, tổng kết thực tiễn kịp thời để phát huy thế mạnh và tiềm năng to lớn về du lịch của địa phương. 2. Phải chú trọng tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch và không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch, tăng khả năng cạnh tranh. Xúc tiến quảng bá là tiền đề quan trọng cho phát triển du lịch, cần được tiến hành một cách khoa học, chuyên nghiệp, sâu rộng và thường xuyên. Muốn tăng cường thu hút khách du lịch, với số lượng nhiều, thời gian lưu trú lâu và mức chi tiêu cao, một mặt phải nghiên cứu thị trường tỷ mỷ, hệ thống làm cơ sở xây dựng sản phẩm đặc thù, chất lượng cao, đa dạng, giá cả phù hợp khả năng thanh toán của khách. Mặt khác, vấn đề quan trọng là phải tuyên truyền quảng bá ở tầm vĩ mô và quảng cáo ở tầm doanh nghiệp thật sâu, rộng ở trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, thành những chiến dịch, qui mô lớn, tập trung vào những thị trường trọng điểm để phát động, củng cố và mở rộng thị trường. Bên cạnh đó cũng cần phải chú trọng hợp tác, hội nhập