Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển kinh tế du lịch Ninh Bình

9,734
608
124
6
Chương 1: Du lch ngành kinh tế quan trng trong nn kinh tế quc
dân- Nhng vn đề lun và thc tin.
Chương 2: Thc trng phát trin kinh tế du lch tnh Ninh Bình.
Chương 3: Định hướng gii pháp phát trin ngành kinh tế du lch
Ninh Bình.
CHƢƠNG 1: DU LỊCH NGÀNH KINH TẾ QUAN TRỌNG
TRONG NỀN KTQD- NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN THỰC TIỄN
1.1 Khái quát chung v hot động du lch
1.1.1 Khái nim v du lch và lch s ngành kinh doanh du lch
T xa xưa trong lch s nhân loi, du lch được ghi nhn như mt s
thích, mt hot động ngh ngơi tích cc ca con người. Ngày nay, du lch đã
tr thành mt nhu cu không th thiếu được trong đời sng văn hoá ca c
nước. V mt kinh tế, du lch đã tr thành mt trong nhng ngành kinh tế
quan trng hàng đầu ca nhiu nước công nghip phát trin. Du lch được coi
mt ngành công nghip công nghip du lch hin nay ngành “công
nghiệp” này ch đứng sau công nghip du khí và ô . Đối vi các nước đang
phát trin, du lch được coi cu cánh để vc dy nn kinh tế m yếu ca
quc gia.
Du lch mt hin tượng kinh tế hi. Trong qúa trình phát trin, ni
dung hot động ca không ngng m rng ngày càng phong phú. Tuy
nhiên, cho đến nay không ch nước ta, khái niệm “du lịch” vẫn chưa thng
nht. Do hoàn cnh( thi gian, khu vc) khác nhau dưới mi c độ nghiên
cu khác nhau, mi người có mt cách hiu v du lch cũng khác nhau. Đúng
như giáo sư, Tiến s Berneker mt chuyên gia hàng đầu v du lch trên thế
6 Chương 1: Du lịch ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân- Những vấn đề lý luận và thực tiễn. Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế du lịch ở tỉnh Ninh Bình. Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển ngành kinh tế du lịch Ninh Bình. CHƢƠNG 1: DU LỊCH NGÀNH KINH TẾ QUAN TRỌNG TRONG NỀN KTQD- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1 Khái quát chung về hoạt động du lịch 1.1.1 Khái niệm về du lịch và lịch sử ngành kinh doanh du lịch Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch được ghi nhận như một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hoá của các nước. Về mặt kinh tế, du lịch đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng hàng đầu của nhiều nước công nghiệp phát triển. Du lịch được coi là một ngành công nghiệp – “công nghiệp du lịch” và hiện nay ngành “công nghiệp” này chỉ đứng sau công nghiệp dầu khí và ô tô. Đối với các nước đang phát triển, du lịch được coi là cứu cánh để vực dậy nền kinh tế ốm yếu của quốc gia. Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội. Trong qúa trình phát triển, nội dung hoạt động của nó không ngừng mở rộng và ngày càng phong phú. Tuy nhiên, cho đến nay không chỉ ở nước ta, khái niệm “du lịch” vẫn chưa thống nhất. Do hoàn cảnh( thời gian, khu vực) khác nhau dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có một cách hiểu về du lịch cũng khác nhau. Đúng như giáo sư, Tiến sỹ Berneker – một chuyên gia hàng đầu về du lịch trên thế
7
gii đã nhn định: Đối vi du lch, bao nhiêu tác gi nghiên cu thì có
by nhiêu định nghĩa" [9 Tr 9]. Tuy chưa có mt nhn thc thng nht v khái
niệm “du lịch”, song thực tế phát trin ca ngành du lch v mt kinh tế xã hi
cũng như trong lĩnh vc đào to, vic nghiên cu, tho lun để đi đến thng
nht khái nim “du lịch” giống như mt s khái nim cơ bn khác v du lch
là mt đòi hi cn thiết.
Khái niệm “du lịch” đầu tiên là s khi hành và lưu trú tm thi ca con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên ca h. T xa xưa, loài người đã khi
hành vi nhiu do khác nhau như: lòng ham hiu biết v thế gii xung
quanh, vì lòng yêu thiên nhiên, để hc ngoi ng. Mm mng đầu tiên ca
hot động kinh doanh du lch bt đầu xut hin t cuc phân chia lao động xã
hi ln th hai( lúc ngành th công nghip xut hin) sau đó tách ra khi
ngành Nông nghip truyn thng. Biu hin ca hot động kinh doanh du lch
tr nên hơn khi ngành thương nghip xut hin vào thi đại chiếm hu
l, tc vào giai đon s phân chia lao động ln th 3 ca hi loài
người. Vào đầu thế k 17, bt đầu din ra cuc cách mng v giao thông trên
thế gii - đầu máy hơi nước được s dng rng rãi, kim loi ngày càng có mt
nhiu hơn trong ngành đường st, đóng tàu và công nghip sn xut ô tô. Ch
sau mt thi gian ngn Châu Âu Châu M mng lưới đường st đã được
hình thành. Nhiu tàu ln nh, hin đại đi li khp các bin vnh trên thế
gii. Giao thông tr thành nguyên nhân chính và điu kin vt cht quan trng
giúp cho vic phát trin các cuc khi hành ca con người. Đến thế k 19
khách du lch ch yếu đi li t túc, ít gây phin hà cho dân bn x. Mun hơn,
khi du lch tr thành hin tượng đại chúng, bt đầu ny sinh ra hàng lot vn
đề v vic đảm bo ch ăn, , ch ng cho nhng người tm sng ngoài nơi
cư trú thường xuyên ca h. Lúc này bt đầu xut hin ngh mi trong dân
chúng ti các vùng du lch như kinh doanh khách sn, nhà hàng, môi gii,
7 giới đã nhận định: “ Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa" [9 Tr 9]. Tuy chưa có một nhận thức thống nhất về khái niệm “du lịch”, song thực tế phát triển của ngành du lịch về mặt kinh tế xã hội cũng như trong lĩnh vực đào tạo, việc nghiên cứu, thảo luận để đi đến thống nhất khái niệm “du lịch” giống như một số khái niệm cơ bản khác về du lịch là một đòi hỏi cần thiết. Khái niệm “du lịch” đầu tiên là sự khởi hành và lưu trú tạm thời của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ. Từ xa xưa, loài người đã khởi hành với nhiều lý do khác nhau như: vì lòng ham hiểu biết về thế giới xung quanh, vì lòng yêu thiên nhiên, vì để học ngoại ngữ. Mầm mống đầu tiên của hoạt động kinh doanh du lịch bắt đầu xuất hiện từ cuộc phân chia lao động xã hội lần thứ hai( lúc ngành thủ công nghiệp xuất hiện) và sau đó tách ra khỏi ngành Nông nghiệp truyền thống. Biểu hiện của hoạt động kinh doanh du lịch trở nên rõ hơn khi ngành thương nghiệp xuất hiện vào thời đại chiếm hữu nô lệ, tức là vào giai đoạn có sự phân chia lao động lần thứ 3 của xã hội loài người. Vào đầu thế kỷ 17, bắt đầu diễn ra cuộc cách mạng về giao thông trên thế giới - đầu máy hơi nước được sử dụng rộng rãi, kim loại ngày càng có mặt nhiều hơn trong ngành đường sắt, đóng tàu và công nghiệp sản xuất ô tô. Chỉ sau một thời gian ngắn ở Châu Âu và Châu Mỹ mạng lưới đường sắt đã được hình thành. Nhiều tàu lớn nhỏ, hiện đại đi lại khắp các biển và vịnh trên thế giới. Giao thông trở thành nguyên nhân chính và điều kiện vật chất quan trọng giúp cho việc phát triển các cuộc khởi hành của con người. Đến thế kỷ 19 khách du lịch chủ yếu đi lại tự túc, ít gây phiền hà cho dân bản xứ. Muộn hơn, khi du lịch trở thành hiện tượng đại chúng, bắt đầu nảy sinh ra hàng loạt vấn đề về việc đảm bảo chỗ ăn, ở, chỗ ngủ cho những người tạm sống ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ. Lúc này bắt đầu xuất hiện nghề mới trong dân chúng tại các vùng du lịch như kinh doanh khách sạn, nhà hàng, môi giới,
8
hướng dn du lịch….Hàng lot các cơ s chuyên phc v du lch như khách
sn, quán ăn, ca hàng, tim gii khát… cùng các t chc du lch đội ngũ
phc v du lch ln lượt ra đời. T gia thế k 19 du lch mi thc s tr
thành mt hin tượng đại chúng lp đi lp li đều đặn. Đó do gii
thích ti sao khoa hc du lch ra đời mun hơn mt s ngành khoa hc khác.
Như vy, Ngày nay du lch đã tr thành mt hin tượng ph biến, đã
rt nhiu định nghĩa khác nhau v du lch.
Trong s nhng hc gi đưa định nghĩa nhn gn nht (tuy không phi
đơn gin nht) phi k đến Ausher và Nguyn Khc Vin. Theo Ausher thì
"du lch ngh thut đi chơi ca các nhân", còn vin s Nguyn Khc
Vin li quan nim rng "du lch s m rng không gian văn hoá ca con
người" [31 Tr8]. Trong các t đin Tiếng Vit, du lch được gii thích đi
chơi cho biết x người.
Trong cun du lch và kinh doanh du lch ca PTS Trn Nhn thì "du lch
quá trình hot động ca con người ri khi quê hương đến mt nơi khác
vi mc đích ch yếu được thm nhn nhng giá tr vt cht tinh thn
đặc sc, độc đáo, khác l vi quê hương, không nhm mc đích sinh li được
tính bng đồng tin" [16].
Tiếp cn trên giác độ người kinh doanh du lch thì du lch là qúa trình t
chc các điu kin v sn xut phc v nhm tho mãn, đáp ng các nhu
cu ca người đi du lch. Các doanh nghip du lch coi du lch như mt cơ
hi để n các sn phm h sn xut ra, nhm tho mãn các nhu cu ca
khách, đồng thi qua đó đạt được mc đích s mt ca mình là ti đa hoá li
nhun.
Định nghĩa v du lch trong t đin Bách khoa quc tế v du lch do vin
Hàn lâm khoa hc quc tế v du lch xut bản: Du lịch tp hp các hot
8 hướng dẫn du lịch….Hàng loạt các cơ sở chuyên phục vụ du lịch như khách sạn, quán ăn, cửa hàng, tiệm giải khát… cùng các tổ chức du lịch và đội ngũ phục vụ du lịch lần lượt ra đời. Từ giữa thế kỷ 19 du lịch mới thực sự trở thành một hiện tượng đại chúng và lặp đi lặp lại đều đặn. Đó là lý do giải thích tại sao khoa học du lịch ra đời muộn hơn một số ngành khoa học khác. Như vậy, Ngày nay du lịch đã trở thành một hiện tượng phổ biến, đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về du lịch. Trong số những học giả đưa định nghĩa nhắn gọn nhất (tuy không phải là đơn giản nhất) phải kể đến Ausher và Nguyễn Khắc Viện. Theo Ausher thì "du lịch là nghệ thuật đi chơi của các cá nhân", còn viện sỹ Nguyễn Khắc Viện lại quan niệm rằng "du lịch là sự mở rộng không gian văn hoá của con người" [31 Tr8]. Trong các từ điển Tiếng Việt, du lịch được giải thích là đi chơi cho biết xứ người. Trong cuốn du lịch và kinh doanh du lịch của PTS Trần Nhạn thì "du lịch là quá trình hoạt động của con người rời khỏi quê hương đến một nơi khác với mục đích chủ yếu là được thẩm nhận những giá trị vật chất và tinh thần đặc sắc, độc đáo, khác lạ với quê hương, không nhằm mục đích sinh lời được tính bằng đồng tiền" [16]. Tiếp cận trên giác độ người kinh doanh du lịch thì du lịch là qúa trình tổ chức các điều kiện về sản xuất và phục vụ nhằm thoả mãn, đáp ứng các nhu cầu của người đi du lịch. Các doanh nghiệp du lịch coi du lịch như là một cơ hội để bán các sản phẩm mà họ sản xuất ra, nhằm thoả mãn các nhu cầu của khách, đồng thời qua đó đạt được mục đích số một của mình là tối đa hoá lợi nhuận. Định nghĩa về du lịch trong từ điển Bách khoa quốc tế về du lịch do viện Hàn lâm khoa học quốc tế về du lịch xuất bản: “ Du lịch là tập hợp các hoạt
9
động tích cc ca con người nhm thc hin mt dng hành trình, là mt công
nghip liên kết nhm tho mãn các nhu cu ca khách du lịch”.
Định nghĩa ca hi ngh quc tế thng du lch Otawa, Canada
din ra vào tháng 6/1991: “ Du lịch là hot động ca con người đi ti mt nơi
ngoài i trường thường xuyên, trong mt khong thi gian ít hơn khong
thi gian đã được các t chc du lch quy định trước, mc đích ca chuyến đi
không phi để tiến hành các hot động kiếm tin trong phm vi vùng ti
thăm.” [9 Tr19]
Đểquan nim đầy đủ c vc độ kinh tế và kinh doanh ca du lch,
khoa du lch Khách sn ( trường Đại hc kinh tế quc dân Hà Ni ) đã đưa
ra định nghĩa trên cơ s tng hp nhng lý lun thc tin ca hot động du
lch trên thế gii và Vit Nam trong nhng thp niên gn đây: " Du lch là
mt ngành kinh doanh bao gm các hot động t chc hướng dn du lch, sn
xut, trao đổi hàng hoá dch v ca nhng doanh nghip, nhm đáp ng
các nhu cu v đi li lưu trú, ăn ung, tham quan, gii trí, tìm hiu các nhu
cu khác ca khách du lịch.”
Trong pháp lnh Du lch ca Vit Nam, ti Điu 10 thut ng Du lịch”
được hiu như sau: Du lch hot động ca con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên ca mình nhm tho mãn nhu cu tham quan, gii trí, ngh
dưỡng trong mt khong thi gian nht định.”...
Như vy, du lch mt hot động nhiu đặc thù, gm nhiu thành
phn tham gia, to thành mt tng th hết sc phc tp. Hot động du lch có
đặc đim ca ngành kinh tế, li đặc đim ca ngành văn hoá hi. Trên
thc tế, hot động du lch nhiu nước không ch đem li li ích kinh tế,
còn c li ích chính tr, văn hoá, xã hi… nhiu nước trên thế gii, ngành du
lch phát trin vi tc độ khá nhanh tr thành ngành kinh tế mũi nhn trong
9 động tích cực của con người nhằm thực hiện một dạng hành trình, là một công nghiệp liên kết nhằm thoả mãn các nhu cầu của khách du lịch”. Định nghĩa của hội nghị quốc tế và thống kê du lịch ở Otawa, Canada diễn ra vào tháng 6/1991: “ Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi trường thường xuyên, trong một khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng tới thăm.” [9 Tr19] Để có quan niệm đầy đủ cả về góc độ kinh tế và kinh doanh của du lịch, khoa du lịch và Khách sạn ( trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội ) đã đưa ra định nghĩa trên cơ sở tổng hợp những lý luận và thực tiễn của hoạt động du lịch trên thế giới và ở Việt Nam trong những thập niên gần đây: " Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hoá và dịch vụ của những doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu các nhu cầu khác của khách du lịch.” Trong pháp lệnh Du lịch của Việt Nam, tại Điều 10 thuật ngữ “Du lịch” được hiểu như sau: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.”... Như vậy, du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch có đặc điểm của ngành kinh tế, lại có đặc điểm của ngành văn hoá xã hội. Trên thực tế, hoạt động du lịch ở nhiều nước không chỉ đem lại lợi ích kinh tế, mà còn cả lợi ích chính trị, văn hoá, xã hội…Ở nhiều nước trên thế giới, ngành du lịch phát triển với tốc độ khá nhanh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong
10
nn kinh tế quc dân, ngun thu nhp t ngành du lch đã chiếm mt t trng
ln trong tng giá tr sn phm xã hi.
1.1.2 Đặc thù ca sn phm du lch
Du lch mt ngành đặc bit t sn phm đến phương thc kinh doanh
tính cht hot động. Do đó, khi tìm hiu các khái nim chung v du lch
chúng ta cũng phi tìm hiu sn phm ca du lch và nhng t đặc trưng cơ
bn ca nó.
Sn phm du lch các dch v hàng hóa cung cp cho du khách được
to nên bi s kết hp ca viêc khai thác các yếu t t nhiên, xã hi vi vic
s dng các ngun lc: cơ s vt cht k thut và lao động ti mt cơ s, mt
vùng hay mt quc gia nào đó.
Như vy, Sn phm du lch bao gm:
+ Dch v du lch mt phn ca lao động sng trong ngành du lch để
phc v khách như: hướng dn tham quan, lưu trú, vn chuyn, chăm lo sc
kho, vui chơi gii trí và các dch v b sung khác…
+ Các hàng hoá trong du lch: nhưng hàng hoá thông thường, tng
phm, đồ lưu nim, và các đặc sn...
+ Tin nghi du lch: tng th các điu kin thun tin phc v cho
khách. Gm: tin nghi trong phòng, phương tin thông tin liên lc, cht lượng
vn chuyn, th tc Hi Quan…Đó kết hp cng đồng trách nhim ca
nhiu cơ quan thuc các lĩnh vc khác nhau.
+ Tài nguyên du lch: nhân t hàng đầu liên quan sc hp dn vi
du khách điu kin cn để hot động trong du lch, gm: cnh quan
thiên nhiên, di tích lch s, di tích cách mng, giá tr nhân văn, công trình lao
động sáng to ca con người có th được s dng nhm tho mãn nhu cu du
lch.
10 nền kinh tế quốc dân, nguồn thu nhập từ ngành du lịch đã chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá trị sản phẩm xã hội. 1.1.2 Đặc thù của sản phẩm du lịch Du lịch là một ngành đặc biệt từ sản phẩm đến phương thức kinh doanh và tính chất hoạt động. Do đó, khi tìm hiểu các khái niệm chung về du lịch chúng ta cũng phải tìm hiểu sản phẩm của du lịch và những nét đặc trưng cơ bản của nó. Sản phẩm du lịch là các dịch vụ hàng hóa cung cấp cho du khách được tạo nên bởi sự kết hợp của viêc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó. Như vậy, Sản phẩm du lịch bao gồm: + Dịch vụ du lịch là một phần của lao động sống trong ngành du lịch để phục vụ khách như: hướng dẫn tham quan, lưu trú, vận chuyển, chăm lo sức khoẻ, vui chơi giải trí và các dịch vụ bổ sung khác… + Các hàng hoá trong du lịch: là nhưng hàng hoá thông thường, tặng phẩm, đồ lưu niệm, và các đặc sản... + Tiện nghi du lịch: là tổng thể các điều kiện thuận tiện phục vụ cho khách. Gồm: tiện nghi trong phòng, phương tiện thông tin liên lạc, chất lượng vận chuyển, thủ tục Hải Quan…Đó là kết hợp cộng đồng trách nhiệm của nhiều cơ quan thuộc các lĩnh vực khác nhau. + Tài nguyên du lịch: là nhân tố hàng đầu có liên quan sức hấp dẫn với du khách và là điều kiện cần để có hoạt động trong du lịch, gồm: cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch.
11
Vi cu thành sn phm rt đặc bit như vy, sn phm du lch cũng
nhng đặc đim khác vi các sn phm vt cht hay dch v khác, c th:
+ Sn phm du lch được to ra bi s tng hp các ngun kinh doanh
khác nhau: khách sn, nhà hàng, vn chuyn, dch vụ…
+ Vic sn xut tiêu th sn phm du lch được thc hin đồng thi,
ti ch, không mang đi trưng bày hoc tiêu th nơi khác được.
Sn phm du lch là mt loi sn phm tiêu dùng tru tượng, không lưu
kho lưu bãi được(1 đêm ng, 1 ch ngi…). Ging như các sn phm dch v
khác, sn phm du lch không n được thì mt giá tr ch không để dành
trong kho hoc ct gi được. Chính đặc đim này làm cho tính thi v trong
hot động kinh doanh du lch càng đậm nét.
Sn phm du lch thường được bán trn gói vi các loi hình, các tuyến
đim vi các tin nghi khác nhau.
+ Sn phm hàng hoá trên th trường du lch kđa dng vượt khi
khuôn kh khái nim ng hoá. Đây đặc đim rt đặc bit ca sn phm
hàng hoá du lch. Ngoài đặc đim hàng hoá thông thường, còn có c nhng
thành phn bn thân không tính cht hàng hoá hay dch v ( như
cnh quan thiên nhiên, bu không khí, môi trường…); nhng hàng hoá này
bán ri vn còn nguyên giá tr s dng hoc ch hao tn ít; nhng hàng
hoá này nếu không được tiêu dùng ts không giá tr, tiêu dùng càng
nhiu càng có giá tr.
Do vy để to s ăn khp gia sn xut tiêu dùng rt khó khăn.
Vic thu hút khách du lch nhm tiêu th sn phm du lch là vn đề vô cùng
quan trng đối vi các nhà kinh doanh du lch. Vic tiêu dùng sn phm du
lch thường din ra không đều đặn, mà ch tp trung vào nhng thi gian nht
định trong ngày (đối vi sn phm b phn nhà hàng), trong tun, trong
11 Với cấu thành sản phẩm rất đặc biệt như vậy, sản phẩm du lịch cũng có những đặc điểm khác với các sản phẩm vật chất hay dịch vụ khác, cụ thể: + Sản phẩm du lịch được tạo ra bởi sự tổng hợp các nguồn kinh doanh khác nhau: khách sạn, nhà hàng, vận chuyển, dịch vụ… + Việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch được thực hiện đồng thời, tại chỗ, không mang đi trưng bày hoặc tiêu thụ ở nơi khác được. Sản phẩm du lịch là một loại sản phẩm tiêu dùng trừu tượng, không lưu kho lưu bãi được(1 đêm ngủ, 1 chỗ ngồi…). Giống như các sản phẩm dịch vụ khác, sản phẩm du lịch không bán được thì mất giá trị chứ không để dành trong kho hoặc cất giữ được. Chính đặc điểm này làm cho tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh du lịch càng đậm nét. Sản phẩm du lịch thường được bán trọn gói với các loại hình, các tuyến điểm với các tiện nghi khác nhau. + Sản phẩm hàng hoá trên thị trường du lịch khá đa dạng và vượt khỏi khuôn khổ khái niệm hàng hoá. Đây là đặc điểm rất đặc biệt của sản phẩm hàng hoá du lịch. Ngoài đặc điểm hàng hoá thông thường, còn có cả những thành phần mà bản thân nó không có tính chất hàng hoá hay dịch vụ ( như cảnh quan thiên nhiên, bầu không khí, môi trường…); những hàng hoá này bán rồi mà vẫn còn nguyên giá trị sử dụng hoặc chỉ hao tổn ít; những hàng hoá này nếu không được tiêu dùng thì sẽ không có giá trị, tiêu dùng càng nhiều càng có giá trị. Do vậy để tạo sự ăn khớp giữa sản xuất và tiêu dùng là rất khó khăn. Việc thu hút khách du lịch nhằm tiêu thụ sản phẩm du lịch là vấn đề vô cùng quan trọng đối với các nhà kinh doanh du lịch. Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch thường diễn ra không đều đặn, mà chỉ tập trung vào những thời gian nhất định trong ngày (đối với sản phẩm ở bộ phận nhà hàng), trong tuần, trong
12
năm. Vì vy, trên thc tế hot động kinh doanh du lch thường mang tính thi
v. S dao động ( v thi gian ) trong tiêu dùng du lch gây khó khăn cho vic
t chc hot động kinh doanh và t đó nh hưởng đến kết qu kinh doanh ca
các nhà kinh doanh du lch. Khc phc tính mùa v trong du lch luôn là vn
đề bc xúc trong lĩnh vc kinh doanh du lch.
1.1.3 Các loi hình du lich:
Ngành kinh tế du lch được hình thành phát trin khi ngh tiu th
công được tách khi sn xut nông nghip. thi C Đại loi hình du lch
ph biến là du lch tôn giáo vi nhu cu tín ngưỡng, hàng ngàn người đãnh
hương ti các đền chùa, nhà th, thánh địa. Đến thi Trung Đại xut hin các
hình thc du lch công v, du lch tham quan ca các tng lp quí tc, c
chính khách, thương gia. Sang thi k Cn Đại khoa hc k thut đã
nhng bước phát trin đáng k thì du lch cũng phát trin nhanh chóng. Song
phn ln du khách mi ch là tng lp thượng lưu và trung lưu.
Đến thi k khoa hc công ngh phát trin cao, đặc bit t sau chiến
tranh thế gii th 2 đến nay đã thúc đẩy ngành kinh tế du lch phát trin nhanh
chóng. Du lch đã tr thành ph biến trong đời sng ca con người ngày
càng phát trin đa dang phong phú. Tuy nhiên để th đưa ra c định
hướng và chính sách phát trin đúng đắn v du lch, các nhà qun lý vĩ mô v
du lch cũng như các nhà qun tr Doanh nghip du lch cn phân du lch
thành các loi hình du lch khác nhau. Có nhiu tiêu chí để phân chia các loi
hình du lch.
* Căn c vào phm vi lãnh th ca chuyến đi du lch. Theo tiêu thc này,
du lch được phân thành du lch quc tế và du lch ni địa.
- Du lch quc tế: hình thc du lch đó đim xut phát đim
đến ca khách nm lãnh th ca các quc gia khác nhau.
12 năm. Vì vậy, trên thực tế hoạt động kinh doanh du lịch thường mang tính thời vụ. Sự dao động ( về thời gian ) trong tiêu dùng du lịch gây khó khăn cho việc tổ chức hoạt động kinh doanh và từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các nhà kinh doanh du lịch. Khắc phục tính mùa vụ trong du lịch luôn là vấn đề bức xúc trong lĩnh vực kinh doanh du lịch. 1.1.3 Các loại hình du lich: Ngành kinh tế du lịch được hình thành và phát triển khi nghề tiểu thủ công được tách khỏi sản xuất nông nghiệp. Ở thời Cổ Đại loại hình du lịch phổ biến là du lịch tôn giáo với nhu cầu tín ngưỡng, hàng ngàn người đã hành hương tới các đền chùa, nhà thờ, thánh địa. Đến thời Trung Đại xuất hiện các hình thức du lịch công vụ, du lịch tham quan của các tầng lớp quí tộc, các chính khách, thương gia. Sang thời kỳ Cận Đại khoa học kỹ thuật đã có những bước phát triển đáng kể thì du lịch cũng phát triển nhanh chóng. Song phần lớn du khách mới chỉ là tầng lớp thượng lưu và trung lưu. Đến thời kỳ khoa học công nghệ phát triển cao, đặc biệt từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến nay đã thúc đẩy ngành kinh tế du lịch phát triển nhanh chóng. Du lịch đã trở thành phổ biến trong đời sống của con người và ngày càng phát triển đa dang phong phú. Tuy nhiên để có thể đưa ra các định hướng và chính sách phát triển đúng đắn về du lịch, các nhà quản lý vĩ mô về du lịch cũng như các nhà quản trị Doanh nghiệp du lịch cần phân du lịch thành các loại hình du lịch khác nhau. Có nhiều tiêu chí để phân chia các loại hình du lịch. * Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi du lịch. Theo tiêu thức này, du lịch được phân thành du lịch quốc tế và du lịch nội địa. - Du lịch quốc tế: là hình thức du lịch mà ở đó điểm xuất phát và điểm đến của khách nằm ở lãnh thổ của các quốc gia khác nhau.
13
- Du lch ni địa: hình thc đi du lch mà đim xut phát và đim đến
ca khách cùng nm trong lãnh th ca mt quc gia.
* Căn c vào nhu cu làm ny sinh hot động du lch tdu lch được
phân thành nhng loi sau:
- Du lch cha bnh: Đi du lch để cha mt căn bnh nào đó, gn lin
vi ngh ngơi ti các trung tâm cha bnh n các ngun nước khoáng
khung cnh thiên nhiên tươi đẹp, khí hu thích hp.
- Du lch ngh ngơi, gii trí: Xut phát t nhu cu ngh ngơi, gii trí để
phc hi sc kho. Đây là loi hình có tác dng thư giãn.
- Du lch th thao: Xut phát t s ham mê th thao, gm du lch th thao
ch động tham gia trc tiếp vào các hot động th thao như: leo núi, câu ,
bơi thuyn, săn bn...
- Du lch văn hoá: Đáp ng nhu cu hiu biết thích nâng cao tìm hiu
nghiên cu lch s, kiến trúc, danh lam thng cnh, chế độ xã hi, kinh tế, văn
hoá, phong tc tp quán...ca nơi đến du lch.
- Du lch công v: Vi mc đích chính nhm thc hin nhim v công
tác. Tham gia loi hình này là khách đi d các hi ngh, hi tho và d các l
k nim ln.
- Du lch thương gia
- Du lch tôn giáo
* Căn c vào hình thc t chc chuyến đi. Theo tiêu thc này, du lch
được phân thành:
- Du lch theo đn: loi hình y, các thành viên tham d đi theo đn
thường có chun b chương trình t trước, trong đó đã định ra nhng nơi s
ti thăm, nơi lưu trú và ăn ung.
13 - Du lịch nội địa: là hình thức đi du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến của khách cùng nằm trong lãnh thổ của một quốc gia. * Căn cứ vào nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch thì du lịch được phân thành những loại sau: - Du lịch chữa bệnh: Đi du lịch để chữa một căn bệnh nào đó, gắn liền với nghỉ ngơi tại các trung tâm chữa bệnh bên các nguồn nước khoáng và khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp, khí hậu thích hợp. - Du lịch nghỉ ngơi, giải trí: Xuất phát từ nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí để phục hồi sức khoẻ. Đây là loại hình có tác dụng thư giãn. - Du lịch thể thao: Xuất phát từ sự ham mê thể thao, gồm du lịch thể thao chủ động tham gia trực tiếp vào các hoạt động thể thao như: leo núi, câu cá, bơi thuyền, săn bắn... - Du lịch văn hoá: Đáp ứng nhu cầu hiểu biết thích nâng cao tìm hiểu nghiên cứu lịch sử, kiến trúc, danh lam thắng cảnh, chế độ xã hội, kinh tế, văn hoá, phong tục tập quán...của nơi đến du lịch. - Du lịch công vụ: Với mục đích chính nhằm thực hiện nhiệm vụ công tác. Tham gia loại hình này là khách đi dự các hội nghị, hội thảo và dự các lễ kỷ niệm lớn. - Du lịch thương gia - Du lịch tôn giáo * Căn cứ vào hình thức tổ chức chuyến đi. Theo tiêu thức này, du lịch được phân thành: - Du lịch theo đoàn: ở loại hình này, các thành viên tham dự đi theo đoàn và thường có chuẩn bị chương trình từ trước, trong đó đã định ra những nơi sẽ tới thăm, nơi lưu trú và ăn uống.
14
- Du lch nhân: nhân đi du lch theo kế hoch định trước ca t
chc du lch, t chc công đoàn hay t chc hi khác. Khách du lch
không phi đi cùng đoàn mà ch tuân theo nhng điu kin đã được thông báo
chun b trước. Tuy nhiên, các nhân vn co th đi du lch t do
không cn thông qua t chc du lch nào.
* Căn c vào phương tin giao thông được s dng, du lch được phân
thành:
- Du lch bng xe đạp: loi hình này ph biến các nước phát trin và có
địa hình khá bng phng như áo, Lan, Đan Mch...Du lch bng xe đạp
thường t chc t mt đến ba ngày, thường t chc vào cui tun đến
nhng đim du lch gn.
- Du lch bng xe máy
- Du lch bng ô : Đây loi hình du lch ph biến các nước phát
trin, đặc bit là Châu Âu và được đi bng ô tô riêng.
- Du lch bng tàu thu: Loi hình này đã có t lâu, tàu thu dùng cho du
lch thường là mt t hp đảm bo nhiu loi dch v...
- Du lch bng tàu ho: Loi hình này xut hin t gia thế k trước
có chi phí giao thông thp, nên không phù hp vi nhiu tng lp xã hi.
- Du lch bng máy bay: mt trong nhng loi hình tiên tiến đáp ng
nhu cu ca khách du lch trong nước, nhng vùng xa i mc sng
cao.
Tuy nhiên du lch máy bay có nhược đim giá thành cao, nên không phù
hp vi tng lp xã hi có thu nhp thp.
* Căn c vào thi gian đi du lch phân thành:
14 - Du lịch cá nhân: Cá nhân đi du lịch theo kế hoạch định trước của tổ chức du lịch, tổ chức công đoàn hay tổ chức xã hội khác. Khách du lịch không phải đi cùng đoàn mà chỉ tuân theo những điều kiện đã được thông báo và chuẩn bị trước. Tuy nhiên, các cá nhân vẫn co thể đi du lịch tự do mà không cần thông qua tổ chức du lịch nào. * Căn cứ vào phương tiện giao thông được sử dụng, du lịch được phân thành: - Du lịch bằng xe đạp: loại hình này phổ biến ở các nước phát triển và có địa hình khá bằng phẳng như áo, Hà Lan, Đan Mạch...Du lịch bằng xe đạp thường tổ chức từ một đến ba ngày, thường tổ chức vào cuối tuần và đến những điểm du lịch gần. - Du lịch bằng xe máy - Du lịch bằng ô tô: Đây là loại hình du lịch phổ biến ở các nước phát triển, đặc biệt là Châu Âu và được đi bằng ô tô riêng. - Du lịch bằng tàu thuỷ: Loại hình này đã có từ lâu, tàu thuỷ dùng cho du lịch thường là một tổ hợp đảm bảo nhiều loại dịch vụ... - Du lịch bằng tàu hoả: Loại hình này xuất hiện từ giữa thế kỷ trước và có chi phí giao thông thấp, nên không phù hợp với nhiều tầng lớp xã hội. - Du lịch bằng máy bay: là một trong những loại hình tiên tiến đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong nước, những vùng xa xôi và có mức sống cao. Tuy nhiên du lịch máy bay có nhược điểm giá thành cao, nên không phù hợp với tầng lớp xã hội có thu nhập thấp. * Căn cứ vào thời gian đi du lịch phân thành:
15
- Du lch dài ngày: Din ra vào các k ngh phép năm, ngh hoc ngh
đông kéo i mt tun đến vài tun thc hin các chuyến đi thăm nhng
đim du lch xa, du lch ngh ngơi hay du lch văn hoá.
- Du lch ngn ngày: Thường kéo i đến 3 ngày vào cui tun, phát
trin nhiu nhng nước có chế độ làm vic 5 ngày: Anh, Pháp, M...
* Căn c vào v trí địa lý ca nơi đến du lch được phân thành:
- Du lch ngh núi
- Du lch ngh bin, sông, h
- Du lch thành ph
- Du lch đồng quê.
Nhìn chung, các loi hình du lch thường phi hp cht ch vi nhau,
như đi d hi ngh, hi tho kết hp vi tham quan ngh mát, vui chơi gii trí;
du lch ngh ngơi gii trí vi du lch nhân văn; du lch công v vi du lch văn
hoá... Do đó, để đáp ng nhu cu đa dng ca khách du lch, các t chc du
lch cn nghiên cu cách thc t chc các loi hình du lch đan xen để đáp
ng nhu cu ti đa ca khách, tu theo s thích ca tng loi khách.
1.2 Vai trò ca ngành du lch trong nn kinh tế quc dân
1.2.1 Du lch là ngành kinh tế quan trng ca đất nước.
Trong s phát trin mnh m ca khoa hc k thut, công ngh thông tin,
du lch đã đang tr thành mt ngành kinh tế quan trng đối vi mi quc
gia. Ngày 3 và ngày 5 tháng 11 năm 1994 ti OSAKA Nht Bn, Hi ngh B
trưởng du lch thế gii có c đn đại biu ca 78 nước vùng, 18 chính
quyn địa phương 5 quan sát viên. Đim 2 phn I ca tuyên b du lch
OSAKA khng định: " Du lch ngun ln nht to ra GDP vic làm thế
gii, chiếm 1/10 mi loi, đồng thi đầu tư cho du lch c khon thu t
15 - Du lịch dài ngày: Diễn ra vào các kỳ nghỉ phép năm, nghỉ hè hoặc nghỉ đông và kéo dài một tuần đến vài tuần thực hiện các chuyến đi thăm những điểm du lịch ở xa, du lịch nghỉ ngơi hay du lịch văn hoá. - Du lịch ngắn ngày: Thường kéo dài đến 3 ngày và vào cuối tuần, phát triển nhiều ở những nước có chế độ làm việc 5 ngày: Anh, Pháp, Mỹ... * Căn cứ vào vị trí địa lý của nơi đến du lịch được phân thành: - Du lịch nghỉ núi - Du lịch nghỉ biển, sông, hồ - Du lịch thành phố - Du lịch đồng quê. Nhìn chung, các loại hình du lịch thường phối hợp chặt chẽ với nhau, như đi dự hội nghị, hội thảo kết hợp với tham quan nghỉ mát, vui chơi giải trí; du lịch nghỉ ngơi giải trí với du lịch nhân văn; du lịch công vụ với du lịch văn hoá... Do đó, để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, các tổ chức du lịch cần nghiên cứu cách thức tổ chức các loại hình du lịch đan xen để đáp ứng nhu cầu tối đa của khách, tuỳ theo sở thích của từng loại khách. 1.2 Vai trò của ngành du lịch trong nền kinh tế quốc dân 1.2.1 Du lịch là ngành kinh tế quan trọng của đất nước. Trong sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, du lịch đã và đang trở thành một ngành kinh tế quan trọng đối với mỗi quốc gia. Ngày 3 và ngày 5 tháng 11 năm 1994 tại OSAKA Nhật Bản, Hội nghị Bộ trưởng du lịch thế giới có các đoàn đại biểu của 78 nước và vùng, 18 chính quyền địa phương và 5 quan sát viên. Điểm 2 phần I của tuyên bố du lịch OSAKA khẳng định: " Du lịch là nguồn lớn nhất tạo ra GDP và việc làm thế giới, chiếm 1/10 mỗi loại, đồng thời đầu tư cho du lịch và các khoản thu từ