Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy báo các tài chính giữa niên độ của các công ty được niêm yết thuộc nhóm VN100
10,406
131
119
10
Bucharest, trước và sau khi áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)
cho
báo cáo tài chính cá nhân, dữ liệu nghiên cứu được lấy trong ba năm từ 2011 đến
2013. Mẫu nghiên cứu gồm 50 công ty được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
Bucharest. Trong nghien cứu về đánh giá chất luợng BCTC tại Romania đã đo
luờng chất luợng BCTC thong qua chất luợng lợi nhuạn bằng mo hình
biến kế toán dồn tích của Dechow và các cọng sự (1995) và mo hình của Kothari
và các cọng sự (2005). Phát hiện chính trong nghiên cứu này là khi phân tích
các
khoản tích luỹ thì kết quả cho thấy độ lệch chuẩn thấp nhất của phần dư là năm
2013
(0.067), giá trị cao nhất là năm 2011 (0.509) và năm 2012 độ lệch chuẩn vẫn thấp
hơn
2011 cho thấy chất lượng dồn tích được cải thiện nhờ áp dụng IFRS.
Mọt mo hình đo luờng khác cũng đã đuợc sử dụng để đo luờng chất
luợng lợi nhuạn nói rieng và chất luợng BCTC nói chung đó là
mo hình này thuọc nhóm mo hình giá trị thích hợp của
TTKT, khác với các mo hình tren, chúng đo luờng chất luợng lợi nhuạn dựa
tren co sở kế toán. Mo hình EBO này đo luờng chất luợng lợi nhuạn dựa
tren co sở thị truờng và cũng có mọt số nhà nghien cứu đã sử dụng trong
nghien cứu của mình nhu của Hassan (2012), nghien cứu 3 nhan tố thuọc
cấu trúc cong ty đến chất luợng BCTC nhu
ng, kết quả phan tích tìm thấy cả 3 nhan tố
đều
có ảnh huởng đến chất luợng BCTC. Trong đó, quy mo cong ty và mức đọ
phan tán cổ đong có tác đọng cùng chiều trong khi đó đòn bẩy tài chính có tác
đọng nguợc chiều đến độ tin cậy BCTC.
Tác giả nhận thấy rằng trên thế giới cũng có nhiều nghiên cứu liên quan đến
các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy của BCTC.
1.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam liên quan đến đề tài
Nghiên cứu của Nguyễn Phúc Sinh (2008), về “Nâng cao tính hu ích ca
BCTC doanh nghip Vin hin nay. Tạp chí Khoa học và ứng
dụng (22-25), đưa ra những hạn chế nội tại của h thng k ng ca
các
11
nhân t ng đã làm cho BCTC doanh nghiệp Việt Nam chưa thực sự đáp ứng
nhu cầu đáp ứng thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng.
Nghiên cứu của Đường Nguyễn Hưng (2013) về “Hành vi qun tr li nhun
i vi thông tin li nhuc công b trên BCTC. Tạp chí Kế toán và Kiểm
toán
(49), nghiên cứu làm rõ bản chất của hành vi quản trị lợi nhuận, cơ sở và mục
đích
của hành vi quản trị lợi nhuận. Từ đó xác định cách phân loại các hành vi quản
trị lợi
nhuận hữu ích cho việc nghiên cứu đối phó các hành vi quản trị lợi nhuận của
doanh
nghiệp. Theo ý kiến tác giả cho thấy thông tin kế toán hữu ích khi phản ánh được
trung thực thực thể kinh tế của DN trên phương tiện tình trạng tài chính và kết
quả
hoạt động kinh doanh của DN phù hợp và đáng tin cậy. Yêu cầu về tính tin cậy của
thông tin đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ quy định chặt chẽ và chi tiết có
thể hạn
chế tính phù hp và kp thi của thông tin. Về chất lượng thông tin trên BCTC
của
doanh nghiệp, đặc biệt là thông tin về li nhun có ảnh hưởng rất lớn đến nhiều
bên
liên quan. Điều được quan tâm chính là thông tin về lợi nhuận được công bố.
Nhng
u chnh li nhun sẽ làm ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin.
Theo nghiên cứu của Phạm Quốc Thuần, La Xuân Đào (2016), “Chng
thông tin BCTC ng ca các nhân t bên ngoài: Phân tích nghiên cu tình
hung ti Vit Nam. Tạp chí phát triển KH & CN (61-70), bằng phương pháp nghiên
cứu tình huống, đã cho thấy được chất lượng thông tin BCTC bị tác động bởi các
nhân tố bao gồm: Áp lc t thu có tác động lớn nhất; tiếp đến là các nhân tố
Niêm
yt chng khoán; Kic lp và hai nhân tố tác động thấp nhất là nhân tố
Yu
t chính trng pháp lý.
Nghiên cứu của Phan Thị Hằng Nga và Phan Thị Trà Mỹ (2017), Các yu t
n công b thông tin trên BCTC ca doanh nghip, Tạp chí tài chính,
tác giả đã đưa ra mô hình nghiên cứu bao gồm các biến: M công b thông tin;
Quy mô doanh nghip; Kh y tài chính; Kh
Tài sn th chp; Hiu sut s dng tài sc lp; Giáu
hành;
u hành; Thi gian hong; Kic lp. Nghiên cứu thực hiện
phân tích theo mô hình OLS kết quả cho thấy có 6 yếu tố ảnh hưởng đến mức độ
công
12
bố thông tin lần lượt là: Kh i; Hiu sut s dng tài sn; T l
c
c lu hành; Thi gian hot ng; Kic lp.
Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Cường (2015),
: Tn ti và gi.
Tạp chí Kinh tế và Phát triển (82-90), nội dung nghiên cứu đã chỉ rõ bảy chỉ
tiêu mà
các công ty niêm yết thường ít công bố nhất hoặc là công bố không đầy đủ:
Kết quả cho thấy các điểm yếu tập trung ở các yếu tố so với Malaysia,
Philippines thì mức độ tuân thủ của các công ty niêm yết ở Việt Nam là kém nhất
và
đặc biệt là đối với BCTC quý II. Bên cạnh đó tác giả còn có nghiên cứu àn v
lý
thuyt khung áp dng trong các nghiên cu v công b thông tin trong BCTCTạp
chí Kế toán & Kiểm toán.
13
Bảng 1.1 Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài
STT
Tác giả
Năm
Tên đề tài và kết quả nghiên cứu
1
Ettredge et al.
2000
timing of adjustments to quarterly earnings. Journal
of Accounting Research 38 (1): 195–207.
Nghiên cứu đánh giá của kế toán về thời điểm điều
chỉnh thu nhập hàng quý. Kết quả chỉ ra rằng thu nhập
hàng quý được đánh giá kịp thời sẽ chuyển các điều
chỉnh từ quý IV sang các quý khác.
2
Jan Barton and Paul J. Simko
2002
The Balance Sheet as an Earnings Management
Constraint. The Accounting Review: Supplement
2002, Vol. 77, No. s-1, pp. 1-27.
Nghiên cứu về bảng CĐKT dưới sự ràng buộc của thu
nhập. Kết quả nghiên cứu chỉ ra được các ảnh hưởng
của các biến đến ĐTC của BCTC.
3
Glaum, Lichtblau và Lindemann
2004
The Extent of Earnings Management in the U.S. and
Germany. Journal of International Accounting
Research: Fall, Vol. 3, No. 2, pp. 45-77.
Nghiên cứu về quản lý thu nhập giữa các công ty tại
Mỹ và Đức. Kết quả nghiên cứu cho thấy xu hướng
quản lý thu nhập của các DN phụ thuộc vào đặc điểm
của DN như
4
J.R. Graham et al
2005
The Economic Implications Of Corporate Financial
Reporting. Journal of Accounting and Economics
Volume 40, Issues 13, December 2005, Pages 3-73.
Nghiên cứu chỉ ra ý nghĩa kinh tế của BCTC doanh
nghệp. Kết quả cho thấy hai tiêu chuẩn Lợi nhuận
hàng quý và sự so sánh cùng với quý của năm trước
là nhân tố được coi là quan trọng.
5
j.Efrim.Boritz
2006
Why Do Firms Voluntarily Have Interim Financial
Statements Reviewed by Auditors?. School of
Accountancy University of Waterloo Waterloo.
Nghiên cứu đề cập đến đặc điểm của các DN về các
quyết định tự nguyện của họ đối với việc kiểm toán
BCTC. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng ủng
hộ các giả thuyết rằng
14
quý.
6
Rahman, Tày, Ong, và Cai
2007
Quarterly Reporting In A Voluntary Disclosure
Environment: Its benefits, drawbacks and
determinants. The International Journal of
Accounting, Volume 42, Issue 4, December 2007,
Pages 416-442.
Nghiên cứu về Báo cáo hàng quý trong môi trường
công bố thông tin tự nguyện: Lợi ích hạn chế và yếu
tố quyết định của nó. Kết quả cho thấy có sự ít điều
chỉnh hơn trong Báo cáo quý IV.
7
Dechow và các cọng s
2010
Understanding earning quality: A review of the
proxies, their determinants and their consequences.
Journal of Accounting and Economics, 50: 344-401.
Nghien cứu về đo luờng chất luợng lợi nhuạn,
các nhan tố ảnh huởng và kết quả của chất luợng
lợi nhuạn. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 6 nhóm nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận và chất lượng
BCTC.
8
Karen Lightstone và cộng s
2012
CAAA/ACPC, AP Vol. 11 No. 4 — PC vol. 11, no 4
(2012) pages 297–313.
Nghiên cứu về chất lượng của thông tin kế toán giữa
niên độ, dựa trên nền tảng nghiên cứu của Boritz
(2006). Kết quả nghiên cứu cho thấy sự ảnh hưởng
của các nhân tố đến BCTC giữa niên độ: Công ty kiểm
toán, biến động của thu nhập, doanh thu ròng,
9
Gajevszky
2015
Assessing Financial Reporting Quality: Evidence
from Romania. Audit Financiar. 2015, Vol. 13 Issue
121, p69-80. 12p.
Nghiên cứu đo lường chất lượng BCTC thông qua
chất lượng lợi nhuận bằng mô hình biến kế toán dồn
tích.
(
15
Bảng 1.2 Tổng hợp các nghiên cứu trong nước
STT
Tác giả
Năm
Nội dung nghiên cứu
1
Nguyễn Phúc Sinh
2008
Nâng cao tính hu ích ca BCTC doanh nghip Vit
n hin nay. Tạp chí Khoa học và ứng
dụng (22-25).
Nghiên cứu đã đưa ra kết quả cho thấy những hạn chế
nội tại của hệ thống kế toán và tác động của các nhân tố
môi trường đến BCTC doanh nghiệp.
2
Đường Nguyễn Hưng
2013
Hành vi qun tr li nhu i vi thông tin li nhun
c công b trên BCTC. Tạp chí Kế toán và Kiểm toán
(49).
Nghiên cứu làm rõ bản chất của hành vi quản trị lợi
nhuận, cở sở và mục đích của hành vi quản trị lợi nhuận.
Kết quả cho thấy hành vi quản trị lợi nhuận có ảnh hưởng
đến việc sử dụng thông tin.
3
Phạm Quốc Thuần, La Xuân
Đào
2016
Tạp chí phát triển KH & CN (61-70).
Nghiên cứu cho thấy các nhân tố tác động đến chất lượng
thông tin BCTC bao gồm:
4
Phan Thị Hằng Nga và Phan
Thị Trà Mỹ
2017
Các yu t n công b thông tin trên BCTC
ca doanh nghip.
Nghiên cứu bao gồm 12 biến, được thực hiện phân tích
theo mô hình OLS, kết quả cho thấy có 6 nhân tố ảnh
hưởng đến mức độ công bố thông tin lần lượt: Kh
sinh li; Hiu sut s dng tài sn; T l c
l u hành; Thi gian hong; Kim
c lp.
5
Nguyễn Hữu Cường
2015
C
: Tn ti và gii
pháp. Tạp chí Kinh tế và Phát triển (82-90).
Nghiên cứu về tồn tại và giải pháp của việc công bố
thông tin trong BCTC giữa niên độ của các CTNY trên
TTCK Việt Nam thông qua 7 chỉ tiêu được đề cập:
16
Công
Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ tuân
thủ ở Việt Nam thấp hơn so với Malaysia, Philippines
đối với BCTC quý II.
(
1.3 Nhận xét tổng quan và khe hổng nghiên cứu
Các nghiên cứu nước ngoài:
Qua các nghiên cứu về chất lượng, độ tin cậy của BCTC, BCTC giữa niên độ
thể hiện các khía cạnh nghiên cứu có nhiều điểm khác nhau như: Nghiên cứu
Ettredge
et al (2000) nghiên cứu về thời điểm điều chỉnh thu nhập hàng quý; Jan Barton
and
Paul J. Simko (2002) nghiên cứu về bảng cân đối kế toán về sự ràng buộc của thu
nhập. Hay nghiên cứu của Glaum, Lichtblau và Lindemann (2004) nghiên cứu quản
lý thu nhập giữa các công ty…hay các nghiên cứu khác được tác giả tổng hợp. Kế
thừa từ các nghiên cứu trước thì các nghiên cứu càng về sau có lý thuyết và cấu
trúc
nội dung được trình bày một cách rõ ràng hơn, có độ tin cậy cao hơn. Tuy nhiên
vẫn
có nhiều điểm khác nhau do được tìm hiểu và nghiên cứu trên các quốc gia khác
nhau.
Và các nghiên cứu đa phần sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Các nghiên cứu trong nước:
Ở Việt Nam thì hầu hết các nghiên cứu tập trung vào BCTC của năm và các
báo cáo cũng đi sâu và nghiên cứu về yếu tố chất lượng, các nhân tố ảnh hưởng
đến
chất lượng của một BCTC. Nhưng chưa có một nghiên cứu nào làm rõ được ĐTC
của một BCTC giữa niên độ như nghiên cứu của đường Nguyễn Hưng (2013) về hành
vi quản trị lợi nhuận, nghiên cứu Phạm Quốc Thuần (2016), của Phan Thị Hằng Nga
& Phan Thị Trà Mỹ (2017), …Các nghiên cứu đều sử dụng các số liệu tổng hợp cuối
năm từ các báo cáo. Bên cạnh đó cũng có nghiên cứu của Nguyễn Hữu Cường đề cập
đến BCTC giữa niên độ đề cập đến các chỉ tiêu được công bố về mức độ tuân thủ
theo quy định.
Khe hổng của nghiên cứu:
17
Thông qua các nghiên cứu trong và ngoài nước tác giả thấy được những điểm
mạnh mà các nghiên cứu trước đã đưa ra ở nhiều khía cạnh khác nhau. Bên cạnh đó
cũng thấy rõ được một số khe hổng trong tình hình thực hiện tại Việt Nam chưa đi
sâu vào việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến ĐTC của BCTC giữa niên độ một
cách cụ thể:
- Ít các nghiên cứu về ĐTC của BCTC.
- Các nghiên cứu chưa đi sâu vào nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
đến ĐTC của BCTC giữa niên độ mà chủ yếu nghiên cứu đến BCTC
năm, hay nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau.
- Nghiên cứu về BCTC giữa niên độ thì mức độ phức tạp cao hơn, ít
thông tin và ít được quan tâm nhiều như BCTC năm.
Trên cơ sở kế thừa và chọn lọc để xây dựng và áp dụng mô hình nghiên cứu
thích hợp vào Việt Nam. Đồng thời thực hiện đề tài nghiên cứu có tính mới và
khác
biệt. Do đó tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu về:
. Bài nghiên cứu sẽ đi sâu vào nghiên cứu đánh giá về các nhân tố ảnh
hưởng
đến ĐTC của BCTC giữa niên độ tại Việt Nam.
1.4 Định hướng nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu chính là nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTC
của BCTC giữa niên độ và chỉ ra được mức độ tác động của các nhân tố đến ĐTC
của BCTC. Để có thể thực hiện được mục tiêu đề ra tác giả sẽ dựa vào những
nghiên
cứu trước đây, dựa vào các lý thuyết liên quan để làm cơ sở cho việc xác định
các
nhân tố, cũng như đánh giá được các ảnh hưởng của từng nhân tố đến ĐTC của BCTC
giữa niên độ, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Tác giả đề xuất ra mô hình
nghiên
cứu và thực hiện các phân tích để đưa ra kết quả và hàm ý nghiên cứu cho phù hợp
cho đề tài.
18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
c tác gi trình bày tng quan v các nghiên cc ngoài
tin cy cc th hin qua các yu t
nào.
D c, tác gi s k tha
và
chn lc t các nghiên cu xây du cho bài làm. Tác gi
n thy rng có nhiu nghiên cc ngoài cc tip thu và nghiên
cu m rng ti Vit Nam. Có nhiu yu t tin cy ca mt BCTC
t BCTC gi. Bài nghiên cu này s tp trung da
vào mt s các nhân t c ng ca nhng
nhân t o nên mt BCTC có cao.
19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
ĐTC và chất lượng BCTC là yếu tố rất quan trọng đối với những người sử
dụng thông tin và các NĐT. Giúp công ty có thể tạo lập được niềm tin với các nhà
đầu tư và các đối tác kinh doanh.
Nội dung chính của chương sẽ đi vào làm rõ các định nghĩa, khái niệm liên
quan đến chất lượng và độ tin cậy của BCTC, các lý thuyết liên quan.
Bố cục chương sẽ gồm các phần:
Trình bày một số vấn đề chung về độ tin cậy và chất lượng của BCTC.
Trình bày tổng quan về rổ cổ phiếu VN100.
Trình bày lý thuyết liên quan đến độ tin cậy BCTC.
Xây dựng các nhân tố chính liên quan đến mô hình nghiên cứu.
2.1 Các vấn đề liên quan đến BCTC giữa niên độ
2.1.1 Khái niệm về BCTC, BCTC giữa niên độ
2.1.1.1 Khái niệm về BCTC
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 năm 2012 (VAS01) BCTC phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế,
tài
chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của BCTC. Các yếu tố liên quan
trực
tiếp đến việc xác định tình hình tài chính trong bảng CĐKT là Tài sản, Nợ phải
trả
và Vốn chủ sở hữu. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết
quả
kinh doanh trong BCKQHĐKD là Doanh thu, Thu nhập khác, Chi phí và Kết quả
kinh doanh.
Là các thông tin kinh tế được kế toán viên trình bày dưới dạng bảng biểu, cung
cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền
của
doanh nghiệp đáp ứng các cầu cho những người sử dụng chúng trong việc đưa ra các
quyết định về kinh tế. BCTC phản ánh tổng quát về tình hình tài chính, kết quả
kinh
doanh và dòng tiền lưu chuyển của doanh nghiệp. Đáp ứng nhu cầu về số đông những
người sử dụng thông tin trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Là công cụ hữu
ích
cho việc đánh giá tình hình tài chính của một DN, là cơ sở để so sánh với các
đối thủ
cạnh tranh khác.