Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An
2,054
563
155
46
gia là những người ở cấp quản lý, những người có kinh nghiệm lâu năm, có kiến
thức chuyên sâu về công tác kế toán tại các đơn vị HCSN và giảng viên đại học
chuyên ngành kinh tế để củng cố nhận định ban đầu của mình và xây dựng các
biến đo lường từng nhân tố. Nội dung khảo sát là các nhân tố nào ảnh hưởng đến
chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.
Kết quả khảo sát các chuyên gia, họ cho rằng các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng BCTC tại đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An gồm:
(1) Môi trường pháp lý, (2) Môi trường chính trị, (3) Môi trường kinh tế, (4)
Môi
trường giáo dục, (5) Môi trường văn hóa, (6) Đào tạo bồi dưỡng CBCCVC, (7)
Hệ thống TTKT của đơn vị.
Kết hợp tất cả các nghiên cứu trên, tác giả xác định ban đầu có 7 nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng BCTC đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh
Long An cần phân tích nhân tố khám phá và kiểm định sự tương quan tại địa bàn
huyện Đức Huệ, gồm có: Môi trường pháp lý; Môi trường chính trị; Môi trường
kinh tế; Môi trường giáo dục; Môi trường văn hóa; Đào tạo bồi dưỡng CBCCVC;
Hệ thống TTKT của đơn vị.
3.3.2. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
3.3.2.1. Mô hình nghiên cứu
Dựa vào tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngước ngoài trước đây
và cơ sở lý thuyết, tác giả xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng BCTC tại đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An gồm 7
biến độc lập và 1 biến phụ thuộc.
47
3.3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu
Từ mô hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết, tác giả đưa ra các giả thuyết
liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại các đơn vị HCSN
trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An cần kiểm định như sau:
- Giả thuyết H1: Nhân tố Môi trường pháp lý có ảnh hưởng đến chất lượng
BCTC tại các đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.
- Giả thuyết H2: Nhân tố Môi trường chính trị có ảnh hưởng đến chất
lượng BCTC tại các đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.
- Giả thuyết H3: Nhân tố Môi trường kinh tế có ảnh hưởng đến chất lượng
BCTC tại các đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.
- Giả thuyết H4: Nhân tố Môi trường giáo dục có ảnh hưởng đến chất
lượng BCTC tại các đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.
Môi trường chính trị
Môi trường pháp lý
Môi trường kinh tế
Đào tạo bồi dưỡng CBCCVC
Môi trường văn hóa
Môi trường giáo dục
Sơ đồ 3.2. Mô hình nghiên cứu
(Nguồn: Tác giả tự đề xuất)
Chất
lượng
BCTC tại
đơn vị
HCSN
trên địa
bàn
huyện
Đức Huệ
tỉnh Long
An
Hệ thống TTKT của đơn vị
48
- Giả thuyết H5: Nhân tố Môi trường văn hóa có ảnh hưởng đến chất
lượng BCTC tại các đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.
- Giả thuyết H6: Nhân tố Đào tạo bồi dưỡng CBCCVC có ảnh hưởng đến
chất lượng BCTC tại các đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long
An.
- Giả thuyết H7: Nhân tố Hệ thống TTKT của đơn vị có ảnh hưởng đến
chất lượng BCTC tại các đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long
An.
3.4. Xây dựng thang đo
Trên cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu trước và thông qua nghiên cứu định
tính (thảo luận ý kiến chuyên gia), luận văn lựa chọn các thang đo và điều
chỉnh,
bổ sung để phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của các đơn vị HCSN trên
địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.
Trên cơ sở tổng hợp các quản điểm về chất lượng của BCTC, đề tài đề
xuất sử dụng các đặc điểm chất lượng đề cập như ở mục 2.3.2 được công bố bởi
CMKT Việt Nam và IPSAS. Theo đó, chất lượng BCTC đơn vị HCSN được đo
lường thông qua 5 đặc điểm: Cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng
trong việc ra quyết định và trách nhiệm giải trình; Trình bày rõ ràng, dễ hiểu;
Đảm bảo sự tin cậy và tính minh bạch cao; Đáp ứng nhu cầu có thể so sánh được;
Tuân thủ chính sách về ngân sách và pháp luật về kế toán.
Tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (1- Rất không đồng ý; 2- Không
đồng ý; 3- Không có ý kiến; 4- Đồng ý; 5 - Rất đồng ý) để đánh giá từng nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng BCTC và đặc điểm chất lượng BCTC cụ thể được
tổng hợp trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Tổng hợp thang đo các biến từ các nghiên cứu trước
STT
Biến
Thang đo
Nghiên cứu đã sử
dụng
1
Môi trường
pháp lý
Luật ngân sách và các chính sách
quản lý tài chính khu vực công
Trần Thị Tùng (2015),
Đỗ Nguyễn Minh Châu
49
(2016), Phạm Thị Kim
Ánh (2017)
2
Chuẩn mực, chế độ kế toán khu
vực công
Trần Thị Tùng (2015),
Đỗ Nguyễn Minh Châu
(2016), Phạm Thị Kim
Ánh (2017)
3
Cơ quan ban hành chuẩn mực,
chế độ kế toán khu vực công
Trần Thị Tùng (2015),
Đỗ Nguyễn Minh Châu
(2016), Phạm Thị Kim
Ánh (2017)
4
Mục tiêu BCTC rõ ràng
Trần Thị Tùng (2015),
Đỗ Nguyễn Minh Châu
(2016), Phạm Thị Kim
Ánh (2017)
5
Môi trường
chính trị
Sự dân chủ
Trần Thị Tùng (2015),
Đỗ Nguyễn Minh Châu
(2016), Phạm Thị Kim
Ánh (2017)
6
Sự giám sát chặt chẽ của cơ
quan, đơn vị giám sát
Trần Thị Tùng (2015),
Đỗ Nguyễn Minh Châu
(2016), Phạm Thị Kim
Ánh (2017)
7
Áp lực từ việc bắt buộc phải
cung cấp thông tin BCTC đã
kiểm toán của các đơn vị thuộc
khu vực công
Trần Thị Tùng (2015),
Đỗ Nguyễn Minh Châu
(2016), Phạm Thị Kim
Ánh (2017)
8
Quyền lực của đối tượng sử dụng
thông tin
Trần Thị Tùng (2015),
Phạm Thị Kim Ánh
(2017)
50
9
Môi trường
kinh tế
Sự phát triển kinh tế của các đơn
vị HCSN
Trần Thị Tùng (2015),
Phạm Thị Kim Ánh
(2017)
10
Thực tế quy định về định mức
thu, chi ngân sách áp dụng tại các
đơn vị HCSN
Trần Thị Tùng (2015),
Phạm Thị Kim Ánh
(2017)
11
Môi trường
giáo dục
Trình độ của các chuyên gia,
chuyên viên kế toán tại các đơn
vị HCSN
Trần Thị Tùng (2015),
Phạm Thị Kim Ánh
(2017)
12
Mức độ tiếp cận với sự phát triển
kế toán khu vực công trong khu
vực và thế giới
Trần Thị Tùng (2015),
Phạm Thị Kim Ánh
(2017)
13
Mức độ tin học hóa công tác kế
toán và tăng cường sử dụng
CNTT
Trần Thị Tùng (2015),
Phạm Thị Kim Ánh
(2017)
14
Môi trường
văn hóa
Chủ nghĩa cá nhân và tham
nhũng
Trần Thị Tùng (2015),
Đỗ Nguyễn Minh Châu
(2016), Phạm Thị Kim
Ánh (2017)
15
Việc đấu tranh, đòi hỏi quyền lợi
được kiểm soát tình hình thu chi
NSNN, tình hình sử dụng tài
chính công của công chúng
Trần Thị Tùng (2015),
Phạm Thị Kim Ánh
(2017)
16
Quan điểm công khai hay bảo
mật thông tin BCTC tại các đơn
vị
Trần Thị Tùng (2015),
Phạm Thị Kim Ánh
(2017)
17
Sự nghiêm túc chấp hành các quy
định kế toán, chuẩn mực đạo đức
và chuẩn mực nghề nghiệp
Trần Thị Tùng (2015),
Đỗ Nguyễn Minh Châu
(2016), Phạm Thị Kim
51
Ánh (2017)
18
Đào tạo bồi
dưỡng
CBCCVC
CBCCVC phải luôn nâng cao
trình độ về kế toán
Diệp Tiên (2016)
Nghiên cứu định tính
19
Đơn vị hỗ trợ việc đào tạo và bồi
dưỡng kiến thức về kế toán đồng
thời có kế hoạch và thực hiện đào
tạo và bồi dưỡng liên tục
CBCCVC và nhà quản lý
Diệp Tiên (2016)
Nghiên cứu định tính
20
Hệ thống
TTKT của
đơn vị
Hệ thống phương tiện kỹ thuật
Đỗ Nguyễn Minh Châu
(2016)
21
Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ
sách và báo cáo kế toán
Đỗ Nguyễn Minh Châu
(2016)
22
Hệ thống kiểm soát.
Đỗ Nguyễn Minh Châu
(2016)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
3.5. Mẫu nghiên cứu định lượng
3.5.1. Phương pháp chọn mẫu
Trong luận văn này tác giả lựa chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Đây là phương pháp chọn mẫu phi xác xuất. Theo phương pháp này, tác giả có
thể chọn những phần tử nào mà tác giả có thể tiếp cận được (Nguyễn Đình Thọ,
2011, tr.228). Ưu điểm của phương pháp này là tác giả có thể chọn mẫu theo sự
thuận tiện của cá nhân, phù hợp với nghiên cứu và tiết kiệm thời gian và chi
phí.
Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là tính đại diện thấp, không được
tổng quát hóa cho đám đông (Nguyễn Đình Thọ, 2011, tr. 221).
3.5.2. Kích cỡ mẫu
Phương pháp phân tích dữ liệu tác giả sử dụng trong luận văn là phương
pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Theo Bollen (1989), để có thể phân tích
nhân tố khám phá cần thu thập dữ liệu với kích thước mẫu ít nhất bằng 5 lần các
52
biến quan sát. Theo Hair và cộng sự (2006), thì phương pháp phân tích nhân tố
EFA cần kích thước mẫu lớn, tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan
sát/
biến đo lường tối thiểu là 5:1, tức kích thước mẫu = số biến quan sát * 5
(Nguyễn
Đình Thọ, 2011, tr.415). Luận văn có 27 biến quan sát nên tác giả lựa chọn kích
thước mẫu tối thiểu trong trường hợp này là 5 x 27 = 135 biến quan sát.
Bên cạnh đó, để đảm bảo phân tích hồi quy thì kích thước mẫu phải đảm
bảo theo công thức n ≥ 50 + 8*p, với n là kích thước mẫu tối thiểu và p là số
biến
độc lập trong mô hình (Nguyễn Đình Thọ, 2011, tr. 521). Căn cứ vào mô hình
nghiên cứu của tác giả có 7 biến độc lập, như vậy tác giả cần 50 + 8*7 = 106
quan sát.
Vậy với số biến quan sát trong luận văn, tác giả sẽ lấy số mẫu là n ≥ 135.
Tuy nhiên, nhằm mục đích nâng cao độ tin cậy của đề tài, tác giả tiến hành thu
thập số mẫu nhiều hơn với 240 phiếu khảo sát hợp lệ và được đưa vào phân tích
định lượng.
3.6. Đối tượng và phạm vi khảo sát
3.6.1. Đối tượng khảo sát:
Tác giả thực hiện khảo sát ở 2 nhóm đối tượng là khảo sát chuyên gia và
khảo sát rộng rãi.
- Nhóm đối tượng chuyên gia, tác giả lựa chọn 7 chuyên gia là những
người ở cấp quản lý, những người có kinh nghiệm lâu năm, có kiến thức chuyên
sâu về công tác kế toán tại các đơn vị HCSN và giảng viên đại học chuyên ngành
kinh tế để nghe ý kiến, đây là những người có kiến thức chuyên sâu, am hiểu về
kế toán đơn vị HCSN để tập hợp các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC
tại các đơn vị HCSN.
- Nhóm khảo sát rộng rãi, tác giả điều tra, khảo sát các lãnh đạo tại đơn vị
HCSN, chuyên viên kế toán và các chuyên viên đã từng công tác tại vị trí kế toán
tại các đơn vị HCSN. Đây là những người trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào
quá trình lập BCTC, là người hiểu rõ BCTC của đơn vị.
53
3.6.2. Phạm vi khảo sát
Khảo sát được thực hiện tại 12 cơ quan chuyên môn và 34 đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc UBND huyện Đức Huệ (Xem phụ lục 6).
3.7. Công cụ thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu
3.7.1. Công cụ thu thập
Dựa vào bảng câu hỏi khảo sát ở Phụ lục 3, gửi bảng câu hỏi đến các đối
tượng khảo sát được nêu ở trên qua email và phát bảng câu hỏi trực tiếp.
3.7.2. Phân tích và xử lý dữ liệu
Luận văn sử dụng phần mềm thống kê SPSS 20 để quan sát những tham
số đặc trưng thống kê của dữ liệu, đặc điểm của những đối tượng khảo sát. Qua
đó, tác giả tiến hành sử dụng công cụ Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy
của thang đo, loại bỏ các biến không phù hợp và tiến hành phân tích nhân tố
khám phá đối với các biến tốt, các biến này nếu đạt sẽ tiếp tục đưa vào phân
tích
hồi quy để kiểm định sự tương quan giữa các biến với nhau và kiểm định độ phù
hợp của mô hình.
Đánh giá độ tin cậy thang đo:
Dùng hệ số Cronbach’s Alpha. Mục đích là loại bỏ bớt các biến không
phù hợp trong quá trình nghiên cứu. Những biến có hệ số tương quan biến tổng <
0,3 nên bị loại. Thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 được coi là đáng tin
cậy và sẽ được giữ lại (Nguyễn Đình Thọ, 2011, tr.365).
Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis):
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và
loại bỏ các biến không đảm bảo độ tin cậy thì chúng ta tiến hành phân tích nhân
tố khám phá. Đây là một kỹ thuật nhằm mục đích giảm khối lượng dữ liệu cần
nghiên cứu. Một tập nhiều biến dùng cho phân tích có thể được khái quát hóa
bằng một tập các nhân tố nhỏ hơn, gọn gàng hơn. Muốn sử dụng EFA, thì hệ số
tương quan giữa các biến phải ≥ 0,3. Để đánh giá mối quan hệ giữa các biến thì
dùng các tiêu chí sau:
54
- Kiểm định Bartlett: dùng để kiểm định giả thuyết là H0: các biến không
có tương quan với nhau trong tổng thể. Nếu giả thuyết H0 không thể bị bác bỏ thì
việc phân tích nhân tố là không thích hợp.
- Kiểm định KMO ( Kaiser – Meyer – Olkin) là chỉ số dùng để xem xét sự
thích hợp của phân tích nhân tố. Để sử dụng EFA, KMO > 0,5. Kaiser (1974) đề
nghị KMO ≥ 0,9: rất tốt; KMO ≥ 0,8: tốt; KMO ≥ 0,7: được; KMO ≥ 0,6: tạm
được; KMO ≥ 0,5: xấu; KMO < 0,5: không chấp nhận được (Nguyễn Đình Thọ,
2011, tr.414).
- Kiểm định phương sai trích (% cumulative verience) của các yếu tố:
trong bảng tổng phương sai trích lớn hơn 50%. Kết quả thể hiện % biến thiên của
các biến quan sát.
Phân tích mô hình hồi quy:
Mô hình hồi quy có dạng:
CLBCTC = 0 + 1*PHAPLY+2*CHINHTRI+3*KINHTE+4*GIAODUC
+5*VANHOA+6*DAOTAO+7*HTTTKT+
Trong đó:
CLBCTC: Chất lượng BCTC đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ,
tỉnh Long An
PHAPLY: Môi trường pháp lý
CHINHTRI: Môi trường chính trị
KINHTE: Môi trường kinh tế
GIAODUC: Môi trường giáo dục
VANHOA: Môi trường văn hóa
DAOTAO: Đào tạo bồi dưỡng CBCCVC
HTTTKT: Hệ thống TTKT của đơn vị
: sai số
0: Hệ số của mô hình
Đánh giá sự phù hợp của mô hình:
Một công việc quan trọng của bất kỳ thủ tục thống kê xây dựng mô hình
nào cũng đều là chứng minh sự phù hợp của mô hình. Một thước đo cho sự phù
55
hợp của mô hình tuyến tính thường dùng là hệ số xác định mô hình R
2
.
R
2
càng
gần 1 thì mô hình ta xây dựng càng gần với tập dữ liệu. Hệ số R
2
là phần biến
thiên của biến phụ thuộc do các biến độc lập giải thích.
Sử dụng phân tích phương sai ANOVA để kiểm định. Nếu mức ý nghĩa có
độ tin cậy 95% (sig ≤ 0,05), thì mô hình được xem là phù hợp.
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến:
Hiện tượng đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập có quan hệ tuyến
tính với nhau. Để kiểm định hiện tượng này, ta sử dụng hệ số phóng đại phương
sai VIF. VIF càng nhỏ thì khả năng đa cộng tuyến càng nhỏ. Điều kiện để không
có hiện tượng đa cộng tuyến là VIF < 10.