Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An

2,028
563
155
36
thông tin y trong công tác qun lý, giám sát ra quyết định. Chính vy,
tình trng bt cân xng v thông tin trong Nhà nước ta hiện nay đang trở nên
ngày càng ph biến. Chi phí đại diện tăng cao không nghĩa sẽ gim thiu
tình trng y mà cần có cơ chế thích hợp để ci thin toàn din h thng hành
chính, nâng cao kh năng giám sát, trách nhim trong thc thi công v, cung cp
thông tin hu ích, công khai, minh bạch, tăng cường trách nhim gii trình.
Một cơ chế y quyền, đại din vn hành hiu qu nhất là chế gim chi
phí đại din xung mc thp nhất trong các điều kin ràng buộc cho trưc. Bên
y quyn phi tìm ra các giải pháp để bên đại din thc hin nhiu nht các hot
động phù hp vi mong mun hoc yêu cầu định trước ca bên y quyn và li
ích của bên đại din không phi hình thành t thit hi ca bên y quyền. Như
vy, Quc hi, Chính ph phi ban hành CMKT công, Luật và các văn bản pháp
lý liên quan đến vic quản lý thu và chi ngân sách… yêu cầu các cơ quan quản lý
nhà nước tuân th. Tức là tác động vào các nhân t H thống pháp lý để nâng cao
cht lưng BCTC làm giảm chi phí đại din trong lý thuyết đi din.
2.4.3. Lý thuyết thông tin hữu ích (Decision Usefulness Theory)
thuyết thông tin hu ích thuyết kế toán chun tắc được s dng
như là một lý thuyết nn tảng để xây dng khuôn mu lý thuyết kế toán hin nay
ca chun mc BCTC quc tế CMKT nhiu quc gia. thuyết này nhn
mnh nhim v cơ bản ca BCTC là cung cp thông tin hu ích và thích hp cho
các đối tượng s dng trong vic ra quyết định kinh tế. thuyết thông tin hu
ích cũng đề cập đến khái nim cân bng li ích - chi phí, là mt khía cnh quan
trng cn quan tâm khi thiết lp các chun mc (Godfre et al, 2003).
Theo lý thuyết này, ràng luôn có s mất cân đối v mt thông tin gia
đối tượng bên trong bên ngoài t chức. Xem xét dưới góc độ khu vc công
Vit Nam, luôn tn ti nhu cu thông tin t Quc hi, Chính ph cơ quan quản
người dân, trong khi đó, các quan nnước li không th cung cấp đưc
các thông tin như yêu cu hoc khi thông tin không chính xác, sai lch, nh
hưởng đến công tác giám sát, qun lý và ra quyết định ca Quc hi, Chính ph.
Chính điều y đặt ra vấn đề làm sao để các thông tin cung cp ra bên ngoài
36 thông tin này trong công tác quản lý, giám sát và ra quyết định. Chính vì vậy, tình trạng bất cân xứng về thông tin trong Nhà nước ta hiện nay đang trở nên ngày càng phổ biến. Chi phí đại diện tăng cao không có nghĩa là sẽ giảm thiểu tình trạng này mà cần có cơ chế thích hợp để cải thiện toàn diện hệ thống hành chính, nâng cao khả năng giám sát, trách nhiệm trong thực thi công vụ, cung cấp thông tin hữu ích, công khai, minh bạch, tăng cường trách nhiệm giải trình. Một cơ chế ủy quyền, đại diện vận hành hiệu quả nhất là cơ chế giảm chi phí đại diện xuống mức thấp nhất trong các điều kiện ràng buộc cho trước. Bên ủy quyền phải tìm ra các giải pháp để bên đại diện thực hiện nhiều nhất các hoạt động phù hợp với mong muốn hoặc yêu cầu định trước của bên ủy quyền và lợi ích của bên đại diện không phải hình thành từ thiệt hại của bên ủy quyền. Như vậy, Quốc hội, Chính phủ phải ban hành CMKT công, Luật và các văn bản pháp lý liên quan đến việc quản lý thu và chi ngân sách… yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước tuân thủ. Tức là tác động vào các nhân tố Hệ thống pháp lý để nâng cao chất lượng BCTC làm giảm chi phí đại diện trong lý thuyết đại diện. 2.4.3. Lý thuyết thông tin hữu ích (Decision Usefulness Theory) Lý thuyết thông tin hữu ích là lý thuyết kế toán chuẩn tắc được sử dụng như là một lý thuyết nền tảng để xây dựng khuôn mẫu lý thuyết kế toán hiện nay của chuẩn mực BCTC quốc tế và CMKT nhiều quốc gia. Lý thuyết này nhấn mạnh nhiệm vụ cơ bản của BCTC là cung cấp thông tin hữu ích và thích hợp cho các đối tượng sử dụng trong việc ra quyết định kinh tế. Lý thuyết thông tin hữu ích cũng đề cập đến khái niệm cân bằng lợi ích - chi phí, là một khía cạnh quan trọng cần quan tâm khi thiết lập các chuẩn mực (Godfre et al, 2003). Theo lý thuyết này, rõ ràng luôn có sự mất cân đối về mặt thông tin giữa đối tượng bên trong và bên ngoài tổ chức. Xem xét dưới góc độ khu vực công Việt Nam, luôn tồn tại nhu cầu thông tin từ Quốc hội, Chính phủ cơ quan quản lý và người dân, trong khi đó, các cơ quan nhà nước lại không thể cung cấp được các thông tin như yêu cầu hoặc có khi thông tin không chính xác, sai lệch, ảnh hưởng đến công tác giám sát, quản lý và ra quyết định của Quốc hội, Chính phủ. Chính điều này đặt ra vấn đề là làm sao để các thông tin cung cấp ra bên ngoài
37
va tính chun xác va phi hu ích trong việc đưa ra các quyết định chính
xác và thích hp.
Áp dng lý thuyết này có vai trò quan trng trong việc đánh giá chất lượng
thông tin các quan nhà nước công b giải trình. Do đó, ngoài những
thông tin bt buc, các nhà qun lý phi cung cp thêm nhng thông tin cn thiết
đáp ứng nhu cu ca đi tưng tiếp nhn thông tin.
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN
Trong chương 1, tác giả đã liệt mt s bài nghiên cứu trong c
nước ngoài v chất lượng BCTC và các nhân t liên quan đến chất lượng BCTC.
Vì vy, nghiên cu này tiếp tc kế tha kết qu các nghiên cứu trước kết hp vi
vic tng hp ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực kế toán để đưa vào nghiên cứu
trong bài luận văn của mình các nhân t ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại đơn
v HCSN trên địa bàn huyện Đức Hu như sau:
2.5.1. Môi trường pháp lý:
Ch yếu các nghiên cứu trước đây đã xác định nhân t môi trường pháp
ảnh hưởng mnh nhất đến chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN, tc là các quy
định pháp lý v kế toán càng rõ ràng, thng nht thì cht lưng BCTC càng cao.
Theo Nistor,C.S. et al (2013) nghiên cu các nhân t ảnh hưởng đến vic
phát trin kế toán khu vc công trong đó có nhân t môi trường pháp lý.
Ngoài ra, theo Trn Th Tùng (2015), Dip Tiên (2016), Phm Kim Ánh
(2017) cho rằng môi trường pháp lý ảnh hưng mnh nhất đến chất lượng BCTC;
Đỗ Nguyn Minh Châu (2016) cho rằng môi trường pháp ảnh hưởng đến
cht lưng BCTC.
Theo lý thuyết thông tin bt cân xng thì vic qun lý, kim soát bng các
văn bản pháp lut, chất lượng thông tin trên BCTC s được minh bạch hơn, góp
phn gim thiu các ri ro.
Như vậy, môi trường pháp tác động cùng chiều đến chất lượng
BCTC.
37 vừa có tính chuẩn xác vừa phải hữu ích trong việc đưa ra các quyết định chính xác và thích hợp. Áp dụng lý thuyết này có vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng thông tin mà các cơ quan nhà nước công bố và giải trình. Do đó, ngoài những thông tin bắt buộc, các nhà quản lý phải cung cấp thêm những thông tin cần thiết đáp ứng nhu cầu của đối tượng tiếp nhận thông tin. 2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN Trong chương 1, tác giả đã liệt kê một số bài nghiên cứu trong nước và nước ngoài về chất lượng BCTC và các nhân tố liên quan đến chất lượng BCTC. Vì vậy, nghiên cứu này tiếp tục kế thừa kết quả các nghiên cứu trước kết hợp với việc tổng hợp ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực kế toán để đưa vào nghiên cứu trong bài luận văn của mình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ như sau: 2.5.1. Môi trường pháp lý: Chủ yếu các nghiên cứu trước đây đã xác định nhân tố môi trường pháp lý có ảnh hưởng mạnh nhất đến chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN, tức là các quy định pháp lý về kế toán càng rõ ràng, thống nhất thì chất lượng BCTC càng cao. Theo Nistor,C.S. et al (2013) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển kế toán khu vực công trong đó có nhân tố môi trường pháp lý. Ngoài ra, theo Trần Thị Tùng (2015), Diệp Tiên (2016), Phạm Kim Ánh (2017) cho rằng môi trường pháp lý ảnh hưởng mạnh nhất đến chất lượng BCTC; Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) cho rằng môi trường pháp lý có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC. Theo lý thuyết thông tin bất cân xứng thì việc quản lý, kiểm soát bằng các văn bản pháp luật, chất lượng thông tin trên BCTC sẽ được minh bạch hơn, góp phần giảm thiểu các rủi ro. Như vậy, môi trường pháp lý có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC.
38
2.5.2. Môi trường chính trị:
Theo nghiên cu ca Nistor,C.S. et al (2013) cho rng nhân t môi trường
chính tr là nhân t quan trng nht cho vic phát trin kế toán khu vc công.
Ngoài ra, theo Trn Th Tùng (2015), Đỗ Nguyn Minh Châu (2016),
Phm Th Kim Ánh (2017) cho rng môi trường chính tr ảnh hưởng mnh m
đến cht lưng BCTC tại đơn vị HCSN.
Theo lý thuyết đi diện thì để chi phí đại din xung mc thp nhất đòi hỏi
Quc hi, Chính ph phi thiết lp các chun mc yêu cầu các quan chính
quyn các cp tuân th.
Như vậy, môi trường chính tr tác động cùng chiều đến chất lượng
BCTC.
2.5.3. Môi trường kinh tế:
Theo Nistor,C.S. et al (2013) nghiên cu các nhân t ảnh hưởng đến vic
phát trin kế toán khu vc công trong đó có nhân t môi trường kinh tế.
Ngoài ra, theo Trn Th Tùng (2015), Đỗ Nguyn Minh Châu (2016),
Phm Th Kim Ánh (2017) cho rng môi trường kinh tế ảnh hưởng đến cht
ng BCTC tại đơn vị HCSN.
Theo lý thuyết đi diện thì để chi phí đại din xung mc thp nhất đòi hỏi
Quc hi, Chính ph phi thiết lp các chun mc yêu cầu các quan chính
quyn các cp tuân th.
Như vậy, môi trường kinh tế tác động cùng chiều đến chất lượng
BCTC.
2.5.4. Môi trường giáo dc:
Trình độ chuyên môn ca chuyên gia, chuyên viên kế toán giúp h
nhng quyết định hp v phương pháp, k thut hch toán, t chc, vn dng
đúng hiệu qu các văn bản, chế độ kế toán ban hành. Chuyên viên kế toán
trong đơn vị đóng vai trò quan trọng h chính người tham gia trc tiếp vào
công tác t chc, vn hành h thng kế toán của đơn vị đó.
Theo Nistor,C.S. et al (2013) nghiên cu các nhân t ảnh hưởng đến vic
phát trin kế toán khu vc công trong đó có nhân tố môi trường giáo dc.
38 2.5.2. Môi trường chính trị: Theo nghiên cứu của Nistor,C.S. et al (2013) cho rằng nhân tố môi trường chính trị là nhân tố quan trọng nhất cho việc phát triển kế toán khu vực công. Ngoài ra, theo Trần Thị Tùng (2015), Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016), Phạm Thị Kim Ánh (2017) cho rằng môi trường chính trị có ảnh hưởng mạnh mẽ đến chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN. Theo lý thuyết đại diện thì để chi phí đại diện xuống mức thấp nhất đòi hỏi Quốc hội, Chính phủ phải thiết lập các chuẩn mực yêu cầu các cơ quan chính quyền các cấp tuân thủ. Như vậy, môi trường chính trị có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC. 2.5.3. Môi trường kinh tế: Theo Nistor,C.S. et al (2013) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển kế toán khu vực công trong đó có nhân tố môi trường kinh tế. Ngoài ra, theo Trần Thị Tùng (2015), Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016), Phạm Thị Kim Ánh (2017) cho rằng môi trường kinh tế có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN. Theo lý thuyết đại diện thì để chi phí đại diện xuống mức thấp nhất đòi hỏi Quốc hội, Chính phủ phải thiết lập các chuẩn mực yêu cầu các cơ quan chính quyền các cấp tuân thủ. Như vậy, môi trường kinh tế có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC. 2.5.4. Môi trường giáo dục: Trình độ chuyên môn của chuyên gia, chuyên viên kế toán giúp họ có những quyết định hợp lý về phương pháp, kỹ thuật hạch toán, tổ chức, vận dụng đúng và hiệu quả các văn bản, chế độ kế toán ban hành. Chuyên viên kế toán trong đơn vị đóng vai trò quan trọng vì họ chính là người tham gia trực tiếp vào công tác tổ chức, vận hành hệ thống kế toán của đơn vị đó. Theo Nistor,C.S. et al (2013) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển kế toán khu vực công trong đó có nhân tố môi trường giáo dục.
39
Theo Trn Th Tùng (2015), Phm Th Kim Ánh (2017) thì môi trường
giáo dc có ảnh hưởng đến cht lưng BCTC tại đơn vị HCSN.
Theo lý thuyết thông tin hu ích thì luôn s mất cân đối v mt thông
tin giữa đối tượng bên trong bên ngoài t chc. Do đó, cần phi cung cp
thông tin ra bên ngoài va tính chun xác va phi hu ích trong việc đưa ra
các quyết đnh.
Như vậy, môi trường giáo dục c động cùng chiều đến chất lượng
BCTC.
2.5.5. Môi trường văn hóa:
Văn hóa đóng vai trò quan trọng trong quá trình t chc công tác kế toán
tại đơn vị. Một đơn vị t chc công tác kế toán có hiu qu hay không còn ph
thuộc vào văn hóa của nhà lãnh đạo, ca CBCCVC.
Theo Nistor,C.S. et al (2013) nghiên cu các nhân t nh hưởng đến vic
phát trin kế toán khu vc công trong đó có nhân t môi trường văn hóa.
Theo Trn Th Tùng (2015), Đỗ Nguyn Minh Châu (2016), Phm Th
Kim Ánh (2017) thì môi trường văn hóa ảnh hưởng đến chất lượng BCTC ti
đơn vị HCSN.
Theo lý thuyết thông tin hu ích thì luôn s mất cân đối v mt thông
tin giữa đối tượng bên trong bên ngoài t chc. Do đó, cần phi cung cp
thông tin ra bên ngoài va tính chun xác va phi hu ích trong việc đưa ra
các quyết đnh.
Như vậy, môi trường văn hóa tác động cùng chiều đến chất lượng
BCTC.
2.5.6. Đào tạo bồi dưỡng CBCCVC:
Theo ý kiến phng vấn chuyên gia thì đội ngũ CBCCVC kế toán trình
độ chuyên môn v kế toán, thường xuyên được bồi dưỡng cp nhp nhng kiến
thc v kế toán giúp BCTC của đơn vị ngày càng được ci thin.
Theo Dip Tiên (2016) cho rng nhân t Đào tạo - đãi ngảnh hưởng
đến cht lưng BCTC tại đơn vị HCSN.
39 Theo Trần Thị Tùng (2015), Phạm Thị Kim Ánh (2017) thì môi trường giáo dục có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN. Theo lý thuyết thông tin hữu ích thì luôn có sự mất cân đối về mặt thông tin giữa đối tượng bên trong và bên ngoài tổ chức. Do đó, cần phải cung cấp thông tin ra bên ngoài vừa có tính chuẩn xác vừa phải hữu ích trong việc đưa ra các quyết định. Như vậy, môi trường giáo dục có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC. 2.5.5. Môi trường văn hóa: Văn hóa đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổ chức công tác kế toán tại đơn vị. Một đơn vị tổ chức công tác kế toán có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào văn hóa của nhà lãnh đạo, của CBCCVC. Theo Nistor,C.S. et al (2013) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển kế toán khu vực công trong đó có nhân tố môi trường văn hóa. Theo Trần Thị Tùng (2015), Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016), Phạm Thị Kim Ánh (2017) thì môi trường văn hóa có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN. Theo lý thuyết thông tin hữu ích thì luôn có sự mất cân đối về mặt thông tin giữa đối tượng bên trong và bên ngoài tổ chức. Do đó, cần phải cung cấp thông tin ra bên ngoài vừa có tính chuẩn xác vừa phải hữu ích trong việc đưa ra các quyết định. Như vậy, môi trường văn hóa có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC. 2.5.6. Đào tạo bồi dưỡng CBCCVC: Theo ý kiến phỏng vấn chuyên gia thì đội ngũ CBCCVC kế toán có trình độ chuyên môn về kế toán, thường xuyên được bồi dưỡng cập nhập những kiến thức về kế toán giúp BCTC của đơn vị ngày càng được cải thiện. Theo Diệp Tiên (2016) cho rằng nhân tố Đào tạo - đãi ngộ có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN.
40
Như vậy, đào tạo bồi dưỡng CBCCVC tác động cùng chiều đến cht
ng BCTC.
2.5.7. Hệ thống TTKT của đơn vị:
Theo Đỗ Nguyn Minh Châu (2016) thì h thng TTKT của đơn vị
nhân t trc tiếp tác động đến chất lượng TTKT tại đơn vị đó.
Theo lý thuyết thông tin bt cân xng thì mt h thng TTKT tt s mang
li mt chất lượng TTKT tốt hơn s làm gim bt s chênh lch thông tin gia
bên ngoài với bên trong đơn vị HCSN.
Như vậy, h thng TTKT của đơn vị tác động cùng chiều đến cht
ng BCTC.
Bng 2.1. Tng kết các nhân t ảnh hưởng đến chất lưng BCTC ti
đơn vị HCSN
Nhân t
Cơ sở lý thuyết
Chiều tác động
Môi trường pháp lý
Lý thuyết thông tin bt cân xng
Nistor, C.S. et al (2013)
Trn Th Tùng (2015)
Dip Tiên (2016)
Phm Th Kim Ánh (2017)
Cùng chiu
Môi trưng chính tr
Lý thuyết đi din
Nistor, C.S. et al (2013)
Trn Th Tùng (2015)
Đỗ Nguyn Minh Châu (2016)
Phm Th Kim Ánh (2017)
Cùng chiu
Môi trưng kinh tế
Lý thuyết đi din
Nistor, C.S. et al (2013)
Trn Th Tùng (2015)
Đỗ Nguyn Minh Châu (2016)
Phm Th Kim Ánh (2017)
Cùng chiu
Môi trưng giáo dc
Lý thuyết thông tin hu ích
Cùng chiu
40 Như vậy, đào tạo bồi dưỡng CBCCVC có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC. 2.5.7. Hệ thống TTKT của đơn vị: Theo Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) thì hệ thống TTKT của đơn vị là nhân tố trực tiếp tác động đến chất lượng TTKT tại đơn vị đó. Theo lý thuyết thông tin bất cân xứng thì một hệ thống TTKT tốt sẽ mang lại một chất lượng TTKT tốt hơn sẽ làm giảm bớt sự chênh lệch thông tin giữa bên ngoài với bên trong đơn vị HCSN. Như vậy, hệ thống TTKT của đơn vị có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC. Bảng 2.1. Tổng kết các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN STT Nhân tố Cơ sở lý thuyết Chiều tác động 1 Môi trường pháp lý Lý thuyết thông tin bất cân xứng Nistor, C.S. et al (2013) Trần Thị Tùng (2015) Diệp Tiên (2016) Phạm Thị Kim Ánh (2017) Cùng chiều 2 Môi trường chính trị Lý thuyết đại diện Nistor, C.S. et al (2013) Trần Thị Tùng (2015) Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) Phạm Thị Kim Ánh (2017) Cùng chiều 3 Môi trường kinh tế Lý thuyết đại diện Nistor, C.S. et al (2013) Trần Thị Tùng (2015) Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) Phạm Thị Kim Ánh (2017) Cùng chiều 4 Môi trường giáo dục Lý thuyết thông tin hữu ích Cùng chiều
41
Nistor, C.S. et al (2013)
Trn Th Tùng (2015)
Phm Th Kim Ánh (2017)
Môi trường văn hóa
Lý thuyết thông tin hu ích
Nistor, C.S. et al (2013)
Trn Th Tùng (2015)
Đỗ Nguyn Minh Châu (2016)
Phm Th Kim Ánh (2017)
Cùng chiu
Đào tạo bồi dưỡng
CBCCVC
Phng vn chuyên gia
Dip Tiên (2016)
Cùng chiu
H thng TTKT ca
đơn vị
Lý thuyết thông tin bt cân xng
Đỗ Nguyn Minh Châu (2016)
Cùng chiu
(Ngun: Tác gi t tng hp)
41 Nistor, C.S. et al (2013) Trần Thị Tùng (2015) Phạm Thị Kim Ánh (2017) 5 Môi trường văn hóa Lý thuyết thông tin hữu ích Nistor, C.S. et al (2013) Trần Thị Tùng (2015) Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) Phạm Thị Kim Ánh (2017) Cùng chiều 6 Đào tạo bồi dưỡng CBCCVC Phỏng vấn chuyên gia Diệp Tiên (2016) Cùng chiều 7 Hệ thống TTKT của đơn vị Lý thuyết thông tin bất cân xứng Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) Cùng chiều (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 trên sở tng hp các nghiên cứu trưc các tài liu liên
quan, tác gi đã đưa ra các sở thuyết để làm các ni dung v đơn vị
HCSN, BCTC đơn vị HCSN theo chế độ kế toán HCSN, đặc điểm chất lượng
ca BCTC. Ngoài ra, tác gi đã phân tích 3 lý thuyết quan trng làm nn tng cho
luận văn nghiên cu gm thuyết thông tin bt cân xng, thuyết đại din,
thuyết thông tin hữu ích. Trên sở các thuyết nn tng, tác gi đã xác định
được các nhân t ảnh hưởng đến chất lượng BCTC đơn vị HCSN trên địa bàn
huyện Đức Hu, tnh Long An bao gm 7 nhân tố: Môi trường pháp lý; Môi
trưng chính trị; Môi trưng kinh tế; Môi trưng giáo dục; Môi trường văn hóa;
Đào to bồi dưỡng CBCCVC; H thng TTKT của đơn vị.
Tiếp theo trong Chương 3, tác giảy dựng phương pháp nghiên cứu liên
quan đến đề tài.
42 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương 2 trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu trước và các tài liệu liên quan, tác giả đã đưa ra các cơ sở lý thuyết để làm rõ các nội dung về đơn vị HCSN, BCTC đơn vị HCSN theo chế độ kế toán HCSN, đặc điểm chất lượng của BCTC. Ngoài ra, tác giả đã phân tích 3 lý thuyết quan trọng làm nền tảng cho luận văn nghiên cứu gồm lý thuyết thông tin bất cân xứng, lý thuyết đại diện, lý thuyết thông tin hữu ích. Trên cơ sở các lý thuyết nền tảng, tác giả đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An bao gồm 7 nhân tố: Môi trường pháp lý; Môi trường chính trị; Môi trường kinh tế; Môi trường giáo dục; Môi trường văn hóa; Đào tạo bồi dưỡng CBCCVC; Hệ thống TTKT của đơn vị. Tiếp theo trong Chương 3, tác giả xây dựng phương pháp nghiên cứu liên quan đến đề tài.
43
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cu
Mc tiêu ca luận văn là khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
BCTC tại các đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Hu, tnh Long An. Tác gi
thc hin tng hợp, phân tích cơ s lý thuyết và các kết qu nghiên cứu trước đây
trong chương tổng quan và xác định khong trng nghiên cứu để hình thành mc
tiêu nghiên cu. Tiếp theo tác gi phân tích và kho sát ý kiến của chuyên gia đ
xác định các nhân t tác động chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN xây dng
mô hình nghiên cu. Tác gi gi thc hin kho sát tại các đơn vị HCSN gm 12
đơn vị nh chính và 34 đơn vị s nghip công lập trên đa bàn huyện Đức Hu,
tỉnh Long An, sau đó tiến hành x lý thng mô t, kiểm định h s Cronbach
Alpha, phân tích nhân t khám phá, chy hình hi quy. T đó, tác giả phân
tích kết qu x lý và đưa ra kiến ngh phù hp.
43 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Quy trình nghiên cứu Mục tiêu của luận văn là khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại các đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. Tác giả thực hiện tổng hợp, phân tích cơ sở lý thuyết và các kết quả nghiên cứu trước đây trong chương tổng quan và xác định khoảng trống nghiên cứu để hình thành mục tiêu nghiên cứu. Tiếp theo tác giả phân tích và khảo sát ý kiến của chuyên gia để xác định các nhân tố tác động chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN và xây dựng mô hình nghiên cứu. Tác giả giả thực hiện khảo sát tại các đơn vị HCSN gồm 12 đơn vị hành chính và 34 đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An, sau đó tiến hành xử lý thống kê mô tả, kiểm định hệ số Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá, chạy mô hình hồi quy. Từ đó, tác giả phân tích kết quả xử lý và đưa ra kiến nghị phù hợp.
44
(Ngun: Tác gi t tng hp)
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính:
Phương pháp nghiên cứu định tính để tng hợp cơ sở thuyết v đơn vị
HCSN, h thng BCTC chất lượng BCTC trong các đơn vị HCSN, đánh giá
thc trạng, phân tích đề xut các gii pháp nhm nâng cao chất lượng BCTC
Mc tiêu nghiên cu
(Xác đnh các nhân t nh ng đến cht ng BCTC ti
đơn v HCSN trên đa bàn huyn Đc Hu, tnh Long An)
Tng hp các nghiên cu trưc s lý thuyết v đơn v
HCSN, BCTC, cht ng BCTC ti đơn v HCSN
Nghiên cu đnh tính các nhân t nh ng đến cht ng
BCTC ti đơn v HCSN trên đa bàn huyn Đc Hu, tnh
Long An
Nghiên cu đnh ng
X lý d liu bng phn mm SPSS 20
Mô hình nghiên cu
(Xây dng mônh đo ng các nhân t)
Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cu
Kết qu nghiên cu
(Tng hp kết qu nghiên cu, phân tích và bàn lun)
Kết lun và hàm ý qun tr
Mc tiêu nghiên cu
(Xác đnh các nhân t ảnh hưởng đến cht lưng BCTC ti
đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Hu, tnh Long An)
Tng hp các nghiên cứu trước và cơ sở lý thuyết v đơn vị
HCSN, BCTC, cht lưng BCTC tại đơn vị HCSN
Nghiên cứu định tính các nhân t ảnh hưởng đến cht lưng
BCTC tại đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Hu, tnh
Long An
Nghiên cứu định lượng
X lý d liu bng phn mm SPSS 20
Mô hình nghiên cu
(Xây dựng mô hình đo lường các nhân t)
44 (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính: Phương pháp nghiên cứu định tính để tổng hợp cơ sở lý thuyết về đơn vị HCSN, hệ thống BCTC và chất lượng BCTC trong các đơn vị HCSN, đánh giá thực trạng, phân tích và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng BCTC Mục tiêu nghiên cứu (Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An) Tổng hợp các nghiên cứu trước và cơ sở lý thuyết về đơn vị HCSN, BCTC, chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN Nghiên cứu định tính các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An Nghiên cứu định lượng Xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20 Mô hình nghiên cứu (Xây dựng mô hình đo lường các nhân tố) Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu Kết quả nghiên cứu (Tổng hợp kết quả nghiên cứu, phân tích và bàn luận) Kết luận và hàm ý quản trị Mục tiêu nghiên cứu (Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An) Tổng hợp các nghiên cứu trước và cơ sở lý thuyết về đơn vị HCSN, BCTC, chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN Nghiên cứu định tính các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An Nghiên cứu định lượng Xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20 Mô hình nghiên cứu (Xây dựng mô hình đo lường các nhân tố)
45
tại các đơn vị HCSN. Để xác định được các nhân t ảnh hưởng đến chất lượng
BCTC tại các đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Hu, tnh Long An, tác gi
thc hin tìm hiu, tiếp cn các nghiên cứu ngoài nước và trong nước trước đây
và kết hp các lý thuyết nn có liên quan. Thông qua s liu và kho sát thc tế,
luận văn đưa ra những giải pháp giúp cho các đơn vị HCSN trên địa bàn huyn
Đức Hu, tnh Long An nâng cao cht lưng BCTC của đơn vị.
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lưng:
T nhng kết qu của phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp
định lượng dùng để kiểm định gi thuyết đo lường mức độ tác động ca các
nhân t ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN trên địa bàn huyn
Đức Hu, tnh Long An. Nghiên cu định ng s giúp m ra mối tương quan
gia các nhân t và t đó giúp tác giả rút ra kết lun và gii pháp kh thi tác động
vào các nhân t ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN trên địa bàn
huyện Đức Hu, tnh Long An.
Luận văn sử dng phm mềm SPSS để thc hin kiểm định độ tin cy,
phân tích nhân t khám phá, phân tích hồi quy để tìm ra mối tương quan giữa các
nhân t. Các công c thng mô t gm có: công c thng mô t thc hin
đặc điểm ca những đối tượng kho sát; công c Cronbach’s Alpha đánh giá độ
tin cậy thang đo, loi b các biến không phù hp tiến hành phân tích nhân t
khám phá đối vi các biến tt, các biến này nếu đạt s đưa vào phân tích hồi quy
để kiểm định tương quan giữa các biến vi nhau và s phù hp ca mô hình.
3.3. Thiết kế nghiên cứu
3.3.1. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại đơn
vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An
Để xây dng mô hình v các nhân t ảnh hưởng đến chất lượng BCTC ti
đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Hu, tnh Long An, tác gi da trên nhng
cơ sở t nhng nhân t tác gi đúc kết, la chn, tng hp t các nghiên cu
trong nước và ngoài nước, tác gi xem xét và điu chnh các nhân t phù hp vi
đặc điểm hoạt động và phm vi khảo sát là đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức
Hu, tnh Long An. Bên cạnh đó, tác gi thc hin kho sát ly 7 ý kiến chuyên
45 tại các đơn vị HCSN. Để xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại các đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An, tác giả thực hiện tìm hiểu, tiếp cận các nghiên cứu ngoài nước và trong nước trước đây và kết hợp các lý thuyết nền có liên quan. Thông qua số liệu và khảo sát thực tế, luận văn đưa ra những giải pháp giúp cho các đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An nâng cao chất lượng BCTC của đơn vị. 3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng: Từ những kết quả của phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp định lượng dùng để kiểm định giả thuyết và đo lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. Nghiên cứu định lượng sẽ giúp tìm ra mối tương quan giữa các nhân tố và từ đó giúp tác giả rút ra kết luận và giải pháp khả thi tác động vào các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. Luận văn sử dụng phầm mềm SPSS để thực hiện kiểm định độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy để tìm ra mối tương quan giữa các nhân tố. Các công cụ thống kê mô tả gồm có: công cụ thống kê mô tả thực hiện đặc điểm của những đối tượng khảo sát; công cụ Cronbach’s Alpha đánh giá độ tin cậy thang đo, loại bỏ các biến không phù hợp và tiến hành phân tích nhân tố khám phá đối với các biến tốt, các biến này nếu đạt sẽ đưa vào phân tích hồi quy để kiểm định tương quan giữa các biến với nhau và sự phù hợp của mô hình. 3.3. Thiết kế nghiên cứu 3.3.1. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An Để xây dựng mô hình về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An, tác giả dựa trên những cơ sở là từ những nhân tố tác giả đúc kết, lựa chọn, tổng hợp từ các nghiên cứu trong nước và ngoài nước, tác giả xem xét và điều chỉnh các nhân tố phù hợp với đặc điểm hoạt động và phạm vi khảo sát là đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. Bên cạnh đó, tác giả thực hiện khảo sát lấy 7 ý kiến chuyên