Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng quỹ đất công ích tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định

6,694
603
113
73
Chưa đăng vào h sơ đa chính 2.307 tha (chiếm 11,48%).
Bng 3.16. Tình hình lp h đa chính đt công ích ca th An Nhơn
Xã, phường
Tổng số
thửa
Đã đăng vào
HSĐC
Chưa đăng
vào HSĐC
Đã lập các sổ
theo dõi riêng
Số
thửa
T lệ
(%)
Số
thửa
T lệ
(%)
Số
thửa
T lệ
(%)
Phường Bình Định
617
531
86,06
86
13,94
617
100,00
Phường Đập Đá
165
136
82,42
29
17,58
-
-
Phưng Nhơn Hòa
2.081
1.767
84,91
314
15,09
2.081
100,00
Phường Nhơn Thành
1.019
823
80,77
196
19,23
-
-
Phường Nhơn ng
1.124
999
88,88
125
11,12
-
-
Nhơn Hậu
1.327
1.041
78,45
286
21,55
-
-
Nhơn Phong
851
768
90,25
83
9,75
-
-
Nhơn An
762
669
87,80
93
12,20
762
100,00
Nhơn Phúc
831
703
84,60
128
15,40
-
-
Nhơn M
1.539
1.355
88,04
184
11,96
-
-
Nhơn Khánh
828
822
99,28
6
0,72
-
-
Nhơn Lộc
1.483
1.341
90,42
142
9,58
1.483
100,00
Nhơn Hạnh
942
834
88,54
108
11,46
942
100,00
Nhơn Tân
1.819
1.668
91,70
151
8,30
1.819
100,00
Nhơn Thọ
4.715
4.339
92,03
376
7,97
-
-
Tổng cộng
20.103
17.796
88,52
2.307
11,48
7.704
38,32
(Ngun: Tng hp t HSĐC các , phưng)
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
73 Chưa đăng ký vào hồ sơ địa chính 2.307 thửa (chiếm 11,48%). Bảng 3.16. Tình hình lập hồ sơ địa chính đất công ích của thị xã An Nhơn Xã, phường Tổng số thửa Đã đăng ký vào HSĐC Chưa đăng ký vào HSĐC Đã lập các sổ theo dõi riêng Số thửa Tỷ lệ (%) Số thửa Tỷ lệ (%) Số thửa Tỷ lệ (%) Phường Bình Định 617 531 86,06 86 13,94 617 100,00 Phường Đập Đá 165 136 82,42 29 17,58 - - Phường Nhơn Hòa 2.081 1.767 84,91 314 15,09 2.081 100,00 Phường Nhơn Thành 1.019 823 80,77 196 19,23 - - Phường Nhơn Hưng 1.124 999 88,88 125 11,12 - - Xã Nhơn Hậu 1.327 1.041 78,45 286 21,55 - - Xã Nhơn Phong 851 768 90,25 83 9,75 - - Xã Nhơn An 762 669 87,80 93 12,20 762 100,00 Xã Nhơn Phúc 831 703 84,60 128 15,40 - - Xã Nhơn Mỹ 1.539 1.355 88,04 184 11,96 - - Xã Nhơn Khánh 828 822 99,28 6 0,72 - - Xã Nhơn Lộc 1.483 1.341 90,42 142 9,58 1.483 100,00 Xã Nhơn Hạnh 942 834 88,54 108 11,46 942 100,00 Xã Nhơn Tân 1.819 1.668 91,70 151 8,30 1.819 100,00 Xã Nhơn Thọ 4.715 4.339 92,03 376 7,97 - - Tổng cộng 20.103 17.796 88,52 2.307 11,48 7.704 38,32 (Nguồn: Tổng hợp từ HSĐC các xã, phường) PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
74
Qua thc trng trên cho thy, công tác ch đo, kim tra lp h đa chính cho
đt công ích ca UBND th chưa đưc quan m đúng mc; vic trin khai y
dng, cp nht, chnh h đa chính đt công ích ca các xã, png chưa đưc
thưng xuyên nên còn mt s ng ln đt công ích nm ngoài h qun lý. Điu
y y khó khăn cho công tác qun lý, tht thoát ngun thu t qu đt công ích. Đ
qun tt qu đt ng ích, UBND th An Nhơn cn quán trit, ch đo các đa
phương thc hin tt công tác lp h đa chính cho đt công ích, h đa chính cp
nht đy đ thông tin ca tng tha đt gm: v trí, din tích, loi đt, tình trng s
dng đt thuc qu đt công ích. Khi biến đng phi cp nht chnh kp thi vào
h đa chính; phi xác đnh công c lp h đa chính các loi đt nói chung
đt công ích nói riêng trách nhim thưng xuyên ca UBND các xã, phưng đ
qun lý qu đt công ích.
Hp 2: Mt s ý kiến phng vn v tình hình lp h đa chính đt công ích
Ông Phm Thanh Tùng, cán b đa chính phưng Bình Đnh phát biu: Hin nay
trên đa bàn png Bình Đnh nói riêng th An Nhơn nói chung công tác lp,
chnh h đa chính cho tt c các loi đt còn nhiu hn chế, đi vi đt công ích
li càng không đưc quan tâm gây khó khăn rt ln cho công tác qun lý.
Ông Nguyn Thành Trung, cán b đa chính Nhơn Tân phát biu: Công tác lp,
chnh h đa chính cho đt công ích còn rt nhiu hn chế, thông tin chưa th
hin đy đ theo quy đnh, không đưc cp nht thưng xuyên.
3.3.3.5. Thống kê, kiểm đất công ích
Thng kê đt đai mt trong nhng ni dung quan trng ca công tác qun lý
Nc v đt đai. Thông qua thng đt đai, Nhà c nm đưc thc trng qun
lý, s dng ngun tài nguyên đt đai; hoch đnh chính sách y dng đnh ng,
quy hoch, kế hoch s dng đt bn vng.
Lut đt đai qua các thi k Lut đt đai hin hành không quy đnh đt công
ích phi thng kê, kim theo h thng ch tiêu biu mu riêng. Thng kê, kim
qu đt công ích n mt danh mc các loi đt trong nhóm đt nông nghip
đưc thc hin theo đnh k hàng m i vi thng kê) 5 m mt ln (đi vi
kim kê) thi đim đưc quy đnh thng nht trong c c.
Trong nhng m qua, th An Nhơn đã trin khai thc hin đy đ công tác
thng đt đai hàng m, công tác kim đt đai đnh k 5 m mt ln, đm bo
cht ng, ni dung, các k kim đt đai đưc tiến hành t các , phưng đến th
đúng theo trình t. S liu tng kim đã phc v kp thi đ khai thác, hoch
đnh các chính sách phát trin kinh tế - hi, m s cho vic lp quy hoch, kế
hoch s dng đt ca th . Cht ng công tác kim kê, thng kê đt đai dn đưc
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
74 Qua thực trạng trên cho thấy, công tác chỉ đạo, kiểm tra lập hồ sơ địa chính cho đất công ích của UBND thị xã chưa được quan tâm đúng mức; việc triển khai xây dựng, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính đất công ích của các xã, phường chưa được thường xuyên nên còn một số lượng lớn đất công ích nằm ngoài hồ sơ quản lý. Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý, thất thoát nguồn thu từ quỹ đất công ích. Để quản lý tốt quỹ đất công ích, UBND thị xã An Nhơn cần quán triệt, chỉ đạo các địa phương thực hiện tốt công tác lập hồ sơ địa chính cho đất công ích, hồ sơ địa chính cập nhật đầy đủ thông tin của từng thửa đất gồm: vị trí, diện tích, loại đất, tình trạng sử dụng đất thuộc quỹ đất công ích. Khi có biến động phải cập nhật chỉnh lý kịp thời vào hồ sơ địa chính; phải xác định công tác lập hồ sơ địa chính các loại đất nói chung và đất công ích nói riêng là trách nhiệm thường xuyên của UBND các xã, phường để quản lý quỹ đất công ích. Hộp 2: Một số ý kiến phỏng vấn về tình hình lập hồ sơ địa chính đất công ích Ông Lê Phạm Thanh Tùng, cán bộ địa chính phường Bình Định phát biểu: Hiện nay trên địa bàn phường Bình Định nói riêng và thị xã An Nhơn nói chung công tác lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính cho tất cả các loại đất còn nhiều hạn chế, đối với đất công ích lại càng không được quan tâm gây khó khăn rất lớn cho công tác quản lý. Ông Nguyễn Thành Trung, cán bộ địa chính xã Nhơn Tân phát biểu: Công tác lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính cho đất công ích còn rất nhiều hạn chế, thông tin chưa thể hiện đầy đủ theo quy định, không được cập nhật thường xuyên. 3.3.3.5. Thống kê, kiểm kê đất công ích Thống kê đất đai là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Thông qua thống kê đất đai, Nhà nước nắm được thực trạng quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên đất đai; hoạch định chính sách và xây dựng định hướng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bền vững. Luật đất đai qua các thời kỳ và Luật đất đai hiện hành không quy định đất công ích phải thống kê, kiểm kê theo hệ thống chỉ tiêu và biểu mẫu riêng. Thống kê, kiểm kê quỹ đất công ích như một danh mục các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp và được thực hiện theo định kỳ hàng năm (đối với thống kê) và 5 năm một lần (đối với kiểm kê) và thời điểm được quy định thống nhất trong cả nước. Trong những năm qua, thị xã An Nhơn đã triển khai thực hiện đầy đủ công tác thống kê đất đai hàng năm, công tác kiểm kê đất đai định kỳ 5 năm một lần, đảm bảo chất lượng, nội dung, các kỳ kiểm kê đất đai được tiến hành từ các xã, phường đến thị xã đúng theo trình tự. Số liệu tổng kiểm kê đã phục vụ kịp thời để khai thác, hoạch định các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, làm cơ sở cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thị xã. Chất lượng công tác kiểm kê, thống kê đất đai dần được PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
75
nâng cao, s chênh lch s liu gia bn đ và s liu kim , gia các ln thng ,
kim kê tng c đưc khc phc. Tuy nhiên, công tác lp, chnh lý bn đ, h đa
chính chưa đưc thc hin thưng xuyên; ranh gii nhiu tha đt công ích chưa đưc
phân bit ràng, nm xen kt trong khu dân ,… nên kết qu kim kê, thng đt
công ích ca nhiu đa phương chưa phn ánh đúng thc tế, còn nhm ln thng kê,
kim vào các loi đt khác. vy, đ p phn qun tt đt công ích, h thng
h đa chính, bn đ đa chính cn đưc soát, chnh lý, cp nht thưng xuyên đ
vic kim kê, thng đt đai nói chung đt công ích nói riêng ích đm bo chính
xác, cht ng thng kê, kim kê phn ánh đúng thc tế s dng đt ca đa phương.
3.3.3.6. Quản nguồn thu tthuê đất công ích
Công c thu tin đu giá quyn s dng đt công ích đưc các xã, phưng thc
hin thu theo hp đng cho thuê đt công ích. Vic thu tin thuê đt công ích hu hết
các đa phương thc hin thu theo tng năm, biên lai thu đưc np vào ngân
sách N c, bo đm đúng theo quy đnh. Tuy nhiên, qua điu tra phng vn ca
tôi đi vi nhng ni thuê đt ng ích cho thy: còn mt s trưng hp các đa
phương thu tin thuê đt mt ln cho nhiu m hoc c thi hn thuê đt; mt s din
tích trên thc tế ngưi dân s dng nhưng không thu tin; biên lai thu tin ch th hin
din tích và tc danh tha đt, không th hin s th t tha đt, s t bn đ.
Theo các báo cáo hàng m v thu chi tài chính ca các đa phương, tin thu
đưc t cho thuê đt công ích đã đưc các đa phương dùng cho nhu cu ng ích ca
xã, phưng, th trn như: h tr y dng n văn hóa, các công trình th dc th thao,
vui chơi, gii trí công cng, y tế, giáo dc, ch, nghĩa trang, nghĩa đa ca đa pơng,
y dng giao thông nông thôn,... Có th thy rng, vic thu, chi tin cho thuê đt
công ích trên đa bàn th An Nhơn bn thc hin đúng các quy đnh ca pháp
lut Quyết đnh s 114/1998/-UB ngày 11 tháng 12 m 1998 ca UBND tnh
Bình Đnh ban hành bn Quy đnh qun thu, chi tin cho thuê, đu giá s dng đt
công ích xã, phưng, th trn. Tuy nhiên, th An Nhơn cn phi t chc kim tra,
thanh tra tình hình qun lý, s dng ngun kinh phí t vic thuê đt công ích nhm
tránh nhng sai phm trong vic qun lý, s dng ngun kinh phí này.
3.3.3.7. Thanh tra, kiểm tra việc quản , sử dụng đất ng ích
Trong quá trình qun lý, s dng đt công ích, lãnh đo các đa phương đã ch
đo cán b đa chính có trách nhim thưng xuyên kim tra hin trng, ranh gii, tình
trng s dng đt công ích đ phát hin kp thi vic ln chiếm, s dng đt không
đúng hp đng, không đúng mc đích nhm qun lý tt qu đt công ích. n cnh đó,
UBND th cũng đã tiến hành các đt kim tra s dng đt nói chung đt công ích
nói riêng trên toàn th xã. Tuy nhiên, vic trin khai thc hin chưa đưc thưng
xuyên, công tác thanh tra, kim tra riêng đi vi qu đt công ích hu như b buông
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
75 nâng cao, sự chênh lệch số liệu giữa bản đồ và số liệu kiểm kê, giữa các lần thống kê, kiểm kê từng bước được khắc phục. Tuy nhiên, công tác lập, chỉnh lý bản đồ, hồ sơ địa chính chưa được thực hiện thường xuyên; ranh giới nhiều thửa đất công ích chưa được phân biệt rõ ràng, nằm xen kẹt trong khu dân cư,… nên kết quả kiểm kê, thống kê đất công ích của nhiều địa phương chưa phản ánh đúng thực tế, còn nhầm lẫn thống kê, kiểm kê vào các loại đất khác. Vì vậy, để góp phần quản lý tốt đất công ích, hệ thống hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính cần được rà soát, chỉnh lý, cập nhật thường xuyên để việc kiểm kê, thống kê đất đai nói chung và đất công ích nói riêng ích đảm bảo chính xác, chất lượng thống kê, kiểm kê phản ánh đúng thực tế sử dụng đất của địa phương. 3.3.3.6. Quản lý nguồn thu từ thuê đất công ích Công tác thu tiền đấu giá quyền sử dụng đất công ích được các xã, phường thực hiện thu theo hợp đồng cho thuê đất công ích. Việc thu tiền thuê đất công ích hầu hết các địa phương thực hiện thu theo từng năm, có biên lai thu và được nộp vào ngân sách Nhà nước, bảo đảm đúng theo quy định. Tuy nhiên, qua điều tra phỏng vấn của tôi đối với những người thuê đất công ích cho thấy: còn có một số trường hợp các địa phương thu tiền thuê đất một lần cho nhiều năm hoặc cả thời hạn thuê đất; một số diện tích trên thực tế người dân sử dụng nhưng không thu tiền; biên lai thu tiền chỉ thể hiện diện tích và tục danh thửa đất, không thể hiện số thứ tự thửa đất, số tờ bản đồ. Theo các báo cáo hàng năm về thu chi tài chính của các địa phương, tiền thu được từ cho thuê đất công ích đã được các địa phương dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn như: hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa, các công trình thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa của địa phương, xây dựng giao thông nông thôn,... Có thể thấy rằng, việc thu, chi tiền cho thuê đất công ích trên địa bàn thị xã An Nhơn cơ bản thực hiện đúng các quy định của pháp luật và Quyết định số 114/1998/QĐ-UB ngày 11 tháng 12 năm 1998 của UBND tỉnh Bình Định ban hành bản Quy định quản lý thu, chi tiền cho thuê, đấu giá sử dụng đất công ích xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, thị xã An Nhơn cần phải tổ chức kiểm tra, thanh tra tình hình quản lý, sử dụng nguồn kinh phí từ việc thuê đất công ích nhằm tránh những sai phạm trong việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí này. 3.3.3.7. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất công ích Trong quá trình quản lý, sử dụng đất công ích, lãnh đạo các địa phương đã chỉ đạo cán bộ địa chính có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra hiện trạng, ranh giới, tình trạng sử dụng đất công ích để phát hiện kịp thời việc lấn chiếm, sử dụng đất không đúng hợp đồng, không đúng mục đích nhằm quản lý tốt quỹ đất công ích. Bên cạnh đó, UBND thị xã cũng đã tiến hành các đợt kiểm tra sử dụng đất nói chung và đất công ích nói riêng trên toàn thị xã. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện chưa được thường xuyên, công tác thanh tra, kiểm tra riêng đối với quỹ đất công ích hầu như bị buông PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
76
lng nên s dng đt công ích trên thc tế còn đ xy ra nhiu sai phm, nm ngoài s
qun lý ca chính quyn đa phương.
Hin ng ngưi dân t bao chiếm, s dng đt không đúng mc đích cho thuê,
t ý chuyn quyn cho thuê hoc đt b b hang hóa y lãng phí đt đai din ra hu
hết các đa phương trên toàn th ; UBND các xã, phưng cho n, cho thuê đt
y tin, không đúng đi ng, thi gian,… nhưng chm phát hin x lý, y lãng phí
to d lun không tt trong nhân dân. o Bình Đnh đã mt s bài viết phn
ánh tình trng y như:
Bài báo “Phưng Nhơn Thành (th xã An Nhơn): Cán b Đoàn ln chiếm đt
công, chính quyn chm x lý” (s ra ngày 17/9/2015). Đó trưng hp ca bà
Nguyn Thanh m, thư chi đoàn khu vc Tiên Hi, phưng Nhơn Thành, th
An Nhơn ln chiếm n 1.000 m
2
đt công t m 2013 đ y dng khu vui chơi trái
phép nhưng chính quyn đa phương không ngăn chn, x kp thi, y bc xúc
trong lun ti đa phương trong mt thi gian dài [4].
Bài báo “Ln chiếm đt công m nơi kinh doanh mua bán” (s ra ngày 1/2/2015)
phn ánh v vic ông T Chí Dũng, thôn An Thái, Nhơn Pc, th An Nn
ln chiếm 144 m
2
đt công ri nâng nn, lp tôn, y dng quán ăn, c gii khát
quán bida [3].
Người dân đang phản ánh diện ch đất công ích bị Võ Nguyễn Thanh Tâm, thư
chi đoàn khu vực Tiên Hội, phường Nhơn Thành, thị An Nhơn lấn chiếm.
(Nguồn: [4])
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
76 lỏng nên sử dụng đất công ích trên thực tế còn để xảy ra nhiều sai phạm, nằm ngoài sự quản lý của chính quyền địa phương. Hiện tượng người dân tự bao chiếm, sử dụng đất không đúng mục đích cho thuê, tự ý chuyển quyền cho thuê hoặc đất bị bỏ hang hóa gây lãng phí đất đai diễn ra hầu hết ở các địa phương trên toàn thị xã; UBND các xã, phường cho mượn, cho thuê đất tùy tiện, không đúng đối tượng, thời gian,… nhưng chậm phát hiện xử lý, gây lãng phí và tạo dự luận không tốt trong nhân dân. Báo Bình Định đã có một số bài viết phản ánh tình trạng này như: Bài báo “Phường Nhơn Thành (thị xã An Nhơn): Cán bộ Đoàn lấn chiếm đất công, chính quyền chậm xử lý” (số ra ngày 17/9/2015). Đó là trường hợp của bà Võ Nguyễn Thanh Tâm, Bí thư chi đoàn khu vực Tiên Hội, phường Nhơn Thành, thị xã An Nhơn lấn chiếm hơn 1.000 m 2 đất công từ năm 2013 để xây dựng khu vui chơi trái phép nhưng chính quyền địa phương không ngăn chặn, xử lý kịp thời, gây bức xúc trong dư luận tại địa phương trong một thời gian dài [4]. Bài báo “Lấn chiếm đất công làm nơi kinh doanh mua bán” (số ra ngày 1/2/2015) phản ánh về việc ông Tạ Chí Dũng, ở thôn An Thái, xã Nhơn Phúc, thị xã An Nhơn lấn chiếm 144 m 2 đất công rồi nâng nền, lợp tôn, xây dựng quán ăn, nước giải khát và quán bida [3]. Người dân đang phản ánh diện tích đất công ích bị bà Võ Nguyễn Thanh Tâm, Bí thư chi đoàn khu vực Tiên Hội, phường Nhơn Thành, thị xã An Nhơn lấn chiếm. (Nguồn: [4]) PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
77
Diện tích đất ông Tạ CDũng, thôn An Thái, Nhơn Phúc, thị An Nhơn chiếm.
Hình 3.9. Vi phạm lấn, chiếm đất công ích
(Nguồn: [3])
Trong thi gian ti, UBND th cn thưng xuyên thc hin thanh tra, kim tra,
nâng cao trách nhim cán b lãnh đo, cán b đa chính ca các đa pơng đ kp thi
phát hin nhng bin pháp x lý vi phm nhm góp phn thc hin tt ng tác
qun lý, ng cao hiu qu s dng đt công ích trên toàn th .
* Đánh giá chung về công tác quản Nnước đối với đất ng ích trên địa
bàn thị xã An Nhơn
- Ưu đim:
H thng văn bn qun đt ng ích đã đưc UBND th c đu quan m
thc hin nhm ch đo các đa phương thc hin tt công tác qun đt công ích.
Công tác cho thđt công ích đã thc hin đúng quy đnh thông qua hình thc
đu giá; đi ng thuê đt hu hết h gia đình, nhân; các din tích đã cho thuê
hu hết đu đm bo thi gian thuê theo quy đnh ca Lut đt đai.
Lp h đa chính cho đt công ích đã đưc các đa phương quan m thc
hin, cht ng h sơ đa chính ny càng đưc nâng cao.
Thu, chi tin thuê đt công ích thc hin đúng theo quy đnh ca pháp lut và quy
đnh ca UBND tnh Bình Đnh.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
77 Diện tích đất ông Tạ Chí Dũng, thôn An Thái, xã Nhơn Phúc, thị xã An Nhơn chiếm. Hình 3.9. Vi phạm lấn, chiếm đất công ích (Nguồn: [3]) Trong thời gian tới, UBND thị xã cần thường xuyên thực hiện thanh tra, kiểm tra, nâng cao trách nhiệm cán bộ lãnh đạo, cán bộ địa chính của các địa phương để kịp thời phát hiện và có những biện pháp xử lý vi phạm nhằm góp phần thực hiện tốt công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất công ích trên toàn thị xã. * Đánh giá chung về công tác quản lý Nhà nước đối với đất công ích trên địa bàn thị xã An Nhơn - Ưu điểm: Hệ thống văn bản quản lý đất công ích đã được UBND thị xã bước đầu quan tâm thực hiện nhằm chỉ đạo các địa phương thực hiện tốt công tác quản lý đất công ích. Công tác cho thuê đất công ích đã thực hiện đúng quy định thông qua hình thức đấu giá; đối tượng thuê đất hầu hết là hộ gia đình, cá nhân; các diện tích đã cho thuê hầu hết đều đảm bảo thời gian thuê theo quy định của Luật đất đai. Lập hồ sơ địa chính cho đất công ích đã được các địa phương quan tâm thực hiện, chất lượng hồ sơ địa chính ngày càng được nâng cao. Thu, chi tiền thuê đất công ích thực hiện đúng theo quy định của pháp luật và quy định của UBND tỉnh Bình Định. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
78
- Nhưc đim:
Văn bn quy phm pháp lut quy đnh riêng đ qun lý s dng đt công ích
t trung ương đến đa phương chưa đưc quan tâm thc hin trong mt thi gian dài.
Đến nay, quy đnh qun đt công ích ca toàn quc ch mi dng li Điu 132,
Lut đt đai 2013.
Công tác kho sát, lp quy hoch, kế hoch s dng đt công ích ca đưc quan
tâm thc hin. Nhiu din tích nm phân n, nh l, manh mún, b ngưi dân bao
chiếm nhưng chưa đưc quy hoch, lp kế hoch khai thác có hiu qu. T l đ li đt
công ích nhiu đa phương t cao hơn rt nhiu so vi quy đnh nng tiến đ điu
chnh, lp kế hoch đ giao cho c h gia đình nhân thiếu đt sn xut s dng
hoc chuyn sang s dng cho các mc đích phi nông nghip nhm bo đm t l theo
quy đnh ca pháp lut chm thc hin.
Cho thuê đt ng ích sai đi ng, cho thuê đ s dng vào mc đích phi nông
nghip, cho mưn đt đ sn xut, cho thuê vưt thi gian theo quy đnh ca Lut đt
đai còn xy ra trên đa bàn th ; cho thuê đt công ích không hp đng din ra
hu hết tt c các xã, png ca th An Nhơn.
Đt công ích chưa đưc đăng toàn b vào h đa chính; công tác cp nht,
chnh h sơ đa chính đt ng ích chưa đưc thưng xuyên, nhiu tha đt nh l
xen kt trong khu dân cư nm ngoài h đa chính.
S liu thng kê, kim đt công ích cht ng không cao do nm nh l, phân
tán, h thng h sơ đa chính lp chưa đy đ, không cp nht thưng xuyên.
Kết qu thu tin thđt công ích qua các năm đu không đt kế hoch phi thu.
Công tác thanh tra, kim tra đi vi đt công ích chưa đưc quan tâm; sai phm
trong qun lý, s dng đt công ích chm đưc phát hin, x lý.
3.4. Đánh giá hiu qu s dng đt công ích
Hiu qu s dng đt công ích th hin năng lc qun lý, khai thác s dng đt
ca đa phương. Đ đánh giá hiu qu s dng đt công ích, tôi tiến hành đánh giá da
trên các ch tiêu gm: Hiu qu kinh tế, hiu qu xã hi hiu qu môi trưng.
3.4.1. Hiu qu kinh tế
Hiu qu kinh tế ch tiêu bn nht đ đánh giá hiu qu s dng đt. Trong
nghiên cu này, tôi đánh giá hiu qu s dng đt công ích da trên hai ch tiêu:
* Tng ngun thu ca đa phương t cho thuê đt công ích qua các năm
Đ tài đã tiến hành thu thp s liu v kết qu thu tin thuê đt qua các m ti
các xã, phưng đưc th hin ti Bng 3.17.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
78 - Nhược điểm: Văn bản quy phạm pháp luật quy định riêng để quản lý và sử dụng đất công ích từ trung ương đến địa phương chưa được quan tâm thực hiện trong một thời gian dài. Đến nay, quy định quản lý đất công ích của toàn quốc chỉ mới dừng lại ở Điều 132, Luật đất đai 2013. Công tác khảo sát, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công ích chưa được quan tâm thực hiện. Nhiều diện tích nằm phân tán, nhỏ lẻ, manh mún, bị người dân bao chiếm nhưng chưa được quy hoạch, lập kế hoạch khai thác có hiệu quả. Tỷ lệ để lại đất công ích nhiều địa phương vượt cao hơn rất nhiều so với quy định nhưng tiến độ điều chỉnh, lập kế hoạch để giao cho các hộ gia đình cá nhân thiếu đất sản xuất sử dụng hoặc chuyển sang sử dụng cho các mục đích phi nông nghiệp nhằm bảo đảm tỷ lệ theo quy định của pháp luật chậm thực hiện. Cho thuê đất công ích sai đối tượng, cho thuê để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, cho mượn đất để sản xuất, cho thuê vượt thời gian theo quy định của Luật đất đai còn xảy ra trên địa bàn thị xã; cho thuê đất công ích không có hợp đồng diễn ra ở hầu hết tất cả các xã, phường của thị xã An Nhơn. Đất công ích chưa được đăng ký toàn bộ vào hồ sơ địa chính; công tác cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính đất công ích chưa được thường xuyên, nhiều thửa đất nhỏ lẻ xen kẹt trong khu dân cư nằm ngoài hồ sơ địa chính. Số liệu thống kê, kiểm kê đất công ích chất lượng không cao do nằm nhỏ lẻ, phân tán, hệ thống hồ sơ địa chính lập chưa đầy đủ, không cập nhật thường xuyên. Kết quả thu tiền thuê đất công ích qua các năm đều không đạt kế hoạch phải thu. Công tác thanh tra, kiểm tra đối với đất công ích chưa được quan tâm; sai phạm trong quản lý, sử dụng đất công ích chậm được phát hiện, xử lý. 3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất công ích Hiệu quả sử dụng đất công ích thể hiện năng lực quản lý, khai thác sử dụng đất của địa phương. Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất công ích, tôi tiến hành đánh giá dựa trên các chỉ tiêu gồm: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. 3.4.1. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng đất. Trong nghiên cứu này, tôi đánh giá hiệu quả sử dụng đất công ích dựa trên hai chỉ tiêu: * Tổng nguồn thu của địa phương từ cho thuê đất công ích qua các năm Đề tài đã tiến hành thu thập số liệu về kết quả thu tiền thuê đất qua các năm tại các xã, phường được thể hiện tại Bảng 3.17. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
79
Bng 3.17. Kết qu thu tin thuê đt công ích giai đon 2012 2014 ca th An Nhơn
ĐVT: triu đng
Xã, phường
m 2012
m 2013
m 2014
Số tiền
phải thu
Số tiền
đã thu
Số tiền còn
phải thu
Số tiền
phải thu
Số tiền
đã thu
Số tiền còn
phải thu
Số tiền
phải thu
Số tiền
đã thu
Số tiền còn
phải thu
Phường Bình Định
260,66
246,34
14,32
243,52
226,17
17,35
278,01
265,67
12,34
Phường Đập Đá
61,19
52,51
8,67
68,09
60,48
7,61
63,50
53,93
9,57
Phường Nhơn Hòa
468,28
415,93
52,36
505,70
451,33
54,37
493,10
450,76
42,34
Phường Nhơn Thành
416,70
372,92
43,78
387,87
346,29
41,59
397,40
348,61
48,79
Phường Nhơn ng
457,44
383,45
73,99
432,20
363,33
68,87
440,64
366,67
73,97
Nhơn Hậu
490,97
426,39
64,58
490,84
431,02
59,82
465,14
403,61
61,53
Xã Nhơn Phong
376,52
341,23
35,29
383,93
355,77
28,16
380,95
349,71
31,24
Nhơn An
291,39
271,73
19,66
302,39
278,04
24,34
312,83
287,19
25,64
Nhơn Phúc
325,43
282,83
42,60
318,98
271,76
47,22
312,77
274,26
38,51
Nhơn M
563,88
490,92
72,96
575,89
503,62
72,28
553,02
477,07
75,95
Nhơn Khánh
339,18
287,70
51,48
329,24
274,69
54,55
323,54
266,12
57,42
Nhơn Lộc
506,62
441,36
65,26
525,41
471,66
53,75
521,46
459,23
62,23
Nhơn Hạnh
465,70
392,31
73,39
462,34
383,70
78,64
447,81
377,49
70,33
Nhơn Tân
670,70
603,22
67,48
692,37
620,28
72,09
684,24
621,82
62,42
Nhơn Thọ
1.125,23
1.052,48
72,75
1.224,94
1.145,67
79,27
1.230,64
1.161,89
68,75
Tổng cộng
6.819,88
6.061,31
758,57
6.943,71
6.183,80
759,91
6.905,05
6.164,02
741,03
(Ngun: Tng hp t b đu giá đt các xã, png)
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
79 Bảng 3.17. Kết quả thu tiền thuê đất công ích giai đoạn 2012 – 2014 của thị xã An Nhơn ĐVT: triệu đồng Xã, phường Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số tiền phải thu Số tiền đã thu Số tiền còn phải thu Số tiền phải thu Số tiền đã thu Số tiền còn phải thu Số tiền phải thu Số tiền đã thu Số tiền còn phải thu Phường Bình Định 260,66 246,34 14,32 243,52 226,17 17,35 278,01 265,67 12,34 Phường Đập Đá 61,19 52,51 8,67 68,09 60,48 7,61 63,50 53,93 9,57 Phường Nhơn Hòa 468,28 415,93 52,36 505,70 451,33 54,37 493,10 450,76 42,34 Phường Nhơn Thành 416,70 372,92 43,78 387,87 346,29 41,59 397,40 348,61 48,79 Phường Nhơn Hưng 457,44 383,45 73,99 432,20 363,33 68,87 440,64 366,67 73,97 Xã Nhơn Hậu 490,97 426,39 64,58 490,84 431,02 59,82 465,14 403,61 61,53 Xã Nhơn Phong 376,52 341,23 35,29 383,93 355,77 28,16 380,95 349,71 31,24 Xã Nhơn An 291,39 271,73 19,66 302,39 278,04 24,34 312,83 287,19 25,64 Xã Nhơn Phúc 325,43 282,83 42,60 318,98 271,76 47,22 312,77 274,26 38,51 Xã Nhơn Mỹ 563,88 490,92 72,96 575,89 503,62 72,28 553,02 477,07 75,95 Xã Nhơn Khánh 339,18 287,70 51,48 329,24 274,69 54,55 323,54 266,12 57,42 Xã Nhơn Lộc 506,62 441,36 65,26 525,41 471,66 53,75 521,46 459,23 62,23 Xã Nhơn Hạnh 465,70 392,31 73,39 462,34 383,70 78,64 447,81 377,49 70,33 Xã Nhơn Tân 670,70 603,22 67,48 692,37 620,28 72,09 684,24 621,82 62,42 Xã Nhơn Thọ 1.125,23 1.052,48 72,75 1.224,94 1.145,67 79,27 1.230,64 1.161,89 68,75 Tổng cộng 6.819,88 6.061,31 758,57 6.943,71 6.183,80 759,91 6.905,05 6.164,02 741,03 (Nguồn: Tổng hợp từ bộ đấu giá đất các xã, phường) PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
80
S liu ti Bng 3.17 cho thy, tin thu đưc t thuê đt ng ích qua các m
đu không đt tng s tin phi thu. Trong đó:
Năm 2012, thu đưc 6.061,31 triu đng/6.819,88 triu đng theo kế hoch,
đt 88,88%.
Năm 2013, thu đưc 6.183,80 triu đng/6.943,71 triu đng theo kế hoch,
đt 89,06%.
Năm 2014, thu đưc 6.164,02 triu đng/6.905,05 triu đng theo kế hoch,
đt 89,27%.
Nguyên nhân: Do công tác ch đo, soát vic thu tin ca đưc quan m
thưng xuyên; trong qtrình sn xut mt s ngưi s dng đt đã c tình không
thc hin nghĩa v tài chính nhưng chính quyn đa phương chưa bin pháp x
hiu qu, làm gim ngun thu t cho thuê đt công ích ca đa phương.
Ngun thu t vic cho thuê đt công ích đưc các xã, phưng s dng cho nhu
cu công ích ca đa pơng, đúng theo quy đnh ca pháp lut như h tr xây dng
công trình văn hóa, th dc, th thao, vui chơi, ch, giao thông, thy li.
* Thu nhp ca ni dân t thuê đt công ích
Đ đánh giá thu nhp ca ngưi dân t thđt công ích, i đã điu tra 75 h
dân ti 15 xã, phưng (5 ha phương) v mc li nhun thu đưc t sn xut các
loi y trng chính như lúa, ngô, mè, t lc trên đt ng ích đã thuê. Qua kết qu
điu tra c đnh đưc li nhun trung bình t trng lúa 823.000đng/sào/năm, ngô
1.076.000 đng/sào/năm, mè 721.000đng/sào/năm, t 982.000 đng/sào/năm lc
1.356.000 đng/sào/năm. Vi mc li nhun y đã mang li thu nhp, gim bt khó
khăn đáng k cho nhiu h gia đình, cá nhân thiếu đt sn xut nông nghip.
3.4.2. Hiu qu xã hi
Qu đt công ích cho các h gia đình, nhân thuê đã góp phn gii quyết vic
làm, nâng cao thu nhp n đnh đi sng cho ngưi thuê đt công ích. Vic trích lp
qu đt công ích không nhm mc đích cho thmà nhm đáp ng kp thi nhu cu s
dng đt đ y dng các công trình ng cng như công trình n hóa, th dc th
thao, vui chơi, gii trí công cng, y tế, giáo dc, ch, nghĩa trang, nghĩa đa các
công trình công cng khác theo quy đnh ca y ban nhân dân cp tnh; bi thưng
cho ngưi đt đưc s dng đ y dng các công trình công cng xây dng nhà
tình nghĩa, nhà tình thương.
Trên đa bàn th An Nhơn, k t thi đim thc hin trích lp qu đt công ích
theo điu 14, Ngh đnh 64/CP ny 27 tháng 9 m 1993 ca Chính ph đến nay, qu
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
80 Số liệu tại Bảng 3.17 cho thấy, tiền thu được từ thuê đất công ích qua các năm đều không đạt tổng số tiền phải thu. Trong đó: Năm 2012, thu được 6.061,31 triệu đồng/6.819,88 triệu đồng theo kế hoạch, đạt 88,88%. Năm 2013, thu được 6.183,80 triệu đồng/6.943,71 triệu đồng theo kế hoạch, đạt 89,06%. Năm 2014, thu được 6.164,02 triệu đồng/6.905,05 triệu đồng theo kế hoạch, đạt 89,27%. Nguyên nhân: Do công tác chỉ đạo, rà soát việc thu tiền chưa được quan tâm thường xuyên; trong quá trình sản xuất một số người sử dụng đất đã cố tình không thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng chính quyền địa phương chưa có biện pháp xử lý hiệu quả, làm giảm nguồn thu từ cho thuê đất công ích của địa phương. Nguồn thu từ việc cho thuê đất công ích được các xã, phường sử dụng cho nhu cầu công ích của địa phương, đúng theo quy định của pháp luật như hỗ trợ xây dựng công trình văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, chợ, giao thông, thủy lợi. * Thu nhập của người dân từ thuê đất công ích Để đánh giá thu nhập của người dân từ thuê đất công ích, tôi đã điều tra 75 hộ dân tại 15 xã, phường (5 hộ/địa phương) về mức lợi nhuận thu được từ sản xuất các loại cây trồng chính như lúa, ngô, mè, ớt và lạc trên đất công ích đã thuê. Qua kết quả điều tra xác định được lợi nhuận trung bình từ trồng lúa là 823.000đồng/sào/năm, ngô 1.076.000 đồng/sào/năm, mè 721.000đồng/sào/năm, ớt 982.000 đồng/sào/năm và lạc 1.356.000 đồng/sào/năm. Với mức lợi nhuận này đã mang lại thu nhập, giảm bớt khó khăn đáng kể cho nhiều hộ gia đình, cá nhân thiếu đất sản xuất nông nghiệp. 3.4.2. Hiệu quả xã hội Quỹ đất công ích cho các hộ gia đình, cá nhân thuê đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và ổn định đời sống cho người thuê đất công ích. Việc trích lập quỹ đất công ích không nhằm mục đích cho thuê mà nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng như công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng và xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương. Trên địa bàn thị xã An Nhơn, kể từ thời điểm thực hiện trích lập quỹ đất công ích theo điều 14, Nghị định 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ đến nay, quỹ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
81
đt công ích đã gii quyết tt nhu cu s dng đt đ y dng các công trình công
cng đn cho ngưi dân đt nông nghip b thu hi.
Bng 3.18. Tình hình s dng đt công ích đ xây dng các công trình và gii phóng
mt bng ca th xã An Nhơn
TT
Xã, phường
Sử dụng để xây
dựng các ng
trình công cộng
(ha)
Sử dụng để giải
phóng mặt bằng
(ha)
Tng din tích
đã s dng cho
các nhu cu
(ha)
1
Phường Bình Định
3,14
5,59
8,74
2
Phường Đập Đá
1,31
1,70
3,01
3
Phường Nhơn Hòa
2,69
3,97
6,66
4
Phường Nhơn Thành
2,90
4,78
7,68
5
Phường Nhơn ng
1,83
3,43
5,26
6
Nhơn Hậu
1,76
2,49
4,26
7
Nhơn Phong
2,79
3,27
6,06
8
Nhơn An
2,55
4,14
6,69
9
Nhơn Phúc
2,58
3,04
5,62
10
Nhơn M
1,48
1,93
3,41
11
Nhơn Khánh
2,22
3,79
6,01
12
Nhơn Lộc
3,36
3,08
6,45
13
Nhơn Hạnh
3,61
2,83
6,44
14
Nhơn Tân
3,50
4,17
7,66
15
Nhơn Thọ
2,15
3,90
6,04
Tổng cộng
37,87
52,10
89,97
(Ngun: Thu thp t HSĐC các , phưng)
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
81 đất công ích đã giải quyết tốt nhu cầu sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng và đền bù cho người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi. Bảng 3.18. Tình hình sử dụng đất công ích để xây dựng các công trình và giải phóng mặt bằng của thị xã An Nhơn TT Xã, phường Sử dụng để xây dựng các công trình công cộng (ha) Sử dụng để giải phóng mặt bằng (ha) Tổng diện tích đã sử dụng cho các nhu cầu (ha) 1 Phường Bình Định 3,14 5,59 8,74 2 Phường Đập Đá 1,31 1,70 3,01 3 Phường Nhơn Hòa 2,69 3,97 6,66 4 Phường Nhơn Thành 2,90 4,78 7,68 5 Phường Nhơn Hưng 1,83 3,43 5,26 6 Xã Nhơn Hậu 1,76 2,49 4,26 7 Xã Nhơn Phong 2,79 3,27 6,06 8 Xã Nhơn An 2,55 4,14 6,69 9 Xã Nhơn Phúc 2,58 3,04 5,62 10 Xã Nhơn Mỹ 1,48 1,93 3,41 11 Xã Nhơn Khánh 2,22 3,79 6,01 12 Xã Nhơn Lộc 3,36 3,08 6,45 13 Xã Nhơn Hạnh 3,61 2,83 6,44 14 Xã Nhơn Tân 3,50 4,17 7,66 15 Xã Nhơn Thọ 2,15 3,90 6,04 Tổng cộng 37,87 52,10 89,97 (Nguồn: Thu thập từ HSĐC các xã, phường) PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
82
Hình 3.10. Thực trạng sử dụng đất công ích đxây dựng công trình công cộng và giải
phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã An Nn
Qua thu thp, tng hp t h đa chính ca các đa phương đưc th hin ti
Bng 3.18 Hình 3.10 cho thy, t m 1993 đến nay, tng din tích đt công ích
đưc s dng cho các nhu cu 89,97 ha. Trong đó, s dng đ xây dng các công
trình công cng 37,87 ha (chiếm 42,09%) và s dng đ bi thưng đt nông nghip
khi thu hi đt là 52,10 ha (chiếm 57,91%).
Đc bit, giai đon t m 2010 đến nay, các đng lot thc hin Chương
trình mc tiêu quc gia v y dng nông thôn mi, các công trình công cng như nhà
văn hóa khu th thao, ch, trm y tế, h thng thy li, đưng giao thông, trưng
hc,.... ca nhiu đa phương chưa đt chun din tích theo quy đnh ca b tiêu chí
Quc gia v xây dng nông thôn mi. Đ đt đưc các tiêu chí đó, đòi hi phi y
mi hoc m rng quy mô din tích công trình. Qu đt đ phc v cho các nhu cu
trên đt công ích.
Trên thc tế, đt công ích nm phân n, quy mô tha nh l, v trí không thun
li nên khi s dng đ y dng các công trình trên thưng không đm bo din tích
tp trung phc v cho y dng, đòi hi phi thu hi các din tích đt lin k. Tng
hp thu hi đt nông nghip nhiu đa phương đã s dng đt công ích đ đn
(hoc hoán đi), gii pháp y đã đưc hu hết ngưi dân chp thun.
th thy rng, qu đt công ích đã đáp ng kp thi nhu cu s dng đt ca
các đa pơng đ y dng, bi tng cho ngưi dân đt nông nghip b thu hi,
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
82 Hình 3.10. Thực trạng sử dụng đất công ích để xây dựng công trình công cộng và giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã An Nhơn Qua thu thập, tổng hợp từ hồ sơ địa chính của các địa phương được thể hiện tại Bảng 3.18 và Hình 3.10 cho thấy, từ năm 1993 đến nay, tổng diện tích đất công ích được sử dụng cho các nhu cầu là 89,97 ha. Trong đó, sử dụng để xây dựng các công trình công cộng là 37,87 ha (chiếm 42,09%) và sử dụng để bồi thường đất nông nghiệp khi thu hồi đất là 52,10 ha (chiếm 57,91%). Đặc biệt, giai đoạn từ năm 2010 đến nay, các xã đồng loạt thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, các công trình công cộng như nhà văn hóa và khu thể thao, chợ, trạm y tế, hệ thống thủy lợi, đường giao thông, trường học,.... của nhiều địa phương chưa đạt chuẩn diện tích theo quy định của bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Để đạt được các tiêu chí đó, đòi hỏi phải xây mới hoặc mở rộng quy mô diện tích công trình. Quỹ đất để phục vụ cho các nhu cầu trên là đất công ích. Trên thực tế, đất công ích nằm phân tán, quy mô thửa nhỏ lẻ, vị trí không thuận lợi nên khi sử dụng để xây dựng các công trình trên thường không đảm bảo diện tích tập trung phục vụ cho xây dựng, đòi hỏi phải thu hồi các diện tích đất liền kề. Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp nhiều địa phương đã sử dụng đất công ích để đền bù (hoặc hoán đổi), giải pháp này đã được hầu hết người dân chấp thuận. Có thể thấy rằng, quỹ đất công ích đã đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng đất của các địa phương để xây dựng, bồi thường cho người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark