Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng quỹ đất công ích tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định

6,697
603
113
33
CHƯƠNG 3. KT QUNGHIÊN CU VÀ THO LUN
3.1. Điu kin t nhiên, kinh tế xã hi th xã An Nhơn
3.1.1. Điu kin t nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa
Hình 3.1. đồ vùng nghiên cứu
(Ngun: [31])
Th An Nhơn nm khu vc đng bng, phía Nam ca tnh Bình Đnh, ta
đ đa lý t 130
0
đến 130
0
49' đ Bc và t 109
0
đến 109
0
18' đ Kinh Đông.
- Phía Bc giáp huyn Phù Cát
- Phía Đông giáp huyn Tuy Phưc
- Phía Tây giáp huyn y Sơn
- Phía Nam giáp huyn Vân Canh và huyn Tuy Phưc.
Tng din tích t nhiên ca toàn th 24.449,16 ha [28], dân s đến cui m
2015 183.565 ngưi, mt đ dân s trung bình 750,8 ngưi/km
2
[13]. Toàn th
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
33 CHƯƠNG 3. KT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thị xã An Nhơn 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1. Vị trí địa lý Hình 3.1. Sơ đồ vùng nghiên cứu (Nguồn: [31]) Thị xã An Nhơn nằm ở khu vực đồng bằng, phía Nam của tỉnh Bình Định, có tọa độ địa lý từ 130 0 đến 130 0 49' độ Vĩ Bắc và từ 109 0 đến 109 0 18' độ Kinh Đông. - Phía Bắc giáp huyện Phù Cát - Phía Đông giáp huyện Tuy Phước - Phía Tây giáp huyện Tây Sơn - Phía Nam giáp huyện Vân Canh và huyện Tuy Phước. Tổng diện tích tự nhiên của toàn thị xã 24.449,16 ha [28], dân số đến cuối năm 2015 có 183.565 người, mật độ dân số trung bình 750,8 người/km 2 [13]. Toàn thị xã PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
34
10 và 5 phưng, png nh Đnh trung m kinh tế, chính tr, văn hoá ca
th . Vi v trí đa nm trên nhiu tuyến đưng quan trng ý nghĩa chiến c
ca quc gia n tuyến đưng quc l 1A, quc l 19 trc hành lang Đông y
ni lin vi các tnh khu vc y Nguyên, tuyến đưng st Ni - Sài n, cách
cng Quy Nhơn 20km, cách sân bay Phù Cát 10km. Đây điu kin đc bit thun li
đ th An Nhơn hi nhp, giao u phát trin kinh tế, chính tr, văn hóa hi vi
các huyn, tnh và khu vc lân cn.
3.1.1.2. Địa hình
Đa hình ca th An Nhơn ơng đi bng phng, thp dn t y sang Đông,
ng nghiêng ra bin, đ cao trung bình khong 6m - 8m gm hai dng chính:
- Đa hình vùng đng bng din ch 17.298,80 ha (chiếm 70,75%), ch yếu
phân b các png: Bình Đnh, Đp Đá, Nhơn ng, Nhơn Thành các Nhơn
Hnh, Nhơn Phong, Nhơn An, Nhơn Khánh, Nhơn Lc và Nhơn Phúc [29].
- Đa hình ng đi núi din tích 7.150,36 ha (chiếm 29,25%), phân b khu
vc phía Nam ca th , ven quc l 19 khu vc phía y giáp huyn y Sơn.
Tp trung ch yếu phưng Nhơn Hòa, Nhơn Th Nhơn n [29].
Nhìn chung đa hình ca th An Nhơn din tích khu vc đng bng ln,
thun li cho gii hoá đng rung, phát trin nn nông nghip hàng hvi c
vùng chuyên canh gn vi công nghip chế biến thun li cho y dng h thng
kết cu h tng giao u phát trin kinh tế vi bên ngoài, thun li cho quy hoch
y dng, phát trin Công nghip, đô th tơng mi dch v, du lch.
3.1.1.3. Khí hu
An Nhơn nm trong khu vc gió mùa, kết hp vi điu kin đa hình đa dng,
đc bit y Tng Sơn n nh ng ln đến các yếu t khu ca th .
An Nhơn có khí hu nhit đi m, mưa theo mùa. Mt m hai mùa: Mùa mưa bt
đu t tháng 9, kết thúc vào tháng 12 ơng lch. Mùa khô bt đu t tháng 01, kết
thúc vào tháng 8 m sau [29].
Chế đ nhit: nn nhit cao ít biến đng, nhit đ trung bình hàng m
27,2
0
C, cao nht vào tháng 8 (trung nh 32,7
0
C), thp nht vào tháng 2 (trung bình
25,4
0
c). Tng tích ôn trung bình năm 9.900
0
C [29].
ng mưa: ng a trung bình m vào khong 1.750 mm, phân b không
đu theo mùa. ng mưa vào các tháng a mưa chiếm ti 80% lưng mưa c m,
tp trung vào các tháng 9, 10 11. Mùa khô lưng mưa ch chiếm 20%, thi k khô
hn nht là t tháng 4 đến tháng 7 [29].
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
34 có 10 xã và 5 phường, phường Bình Định là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của thị xã. Với vị trí địa lý nằm trên nhiều tuyến đường quan trọng có ý nghĩa chiến lược của quốc gia như tuyến đường quốc lộ 1A, quốc lộ 19 là trục hành lang Đông – Tây nối liền với các tỉnh khu vực Tây Nguyên, tuyến đường sắt Hà Nội - Sài Gòn, cách cảng Quy Nhơn 20km, cách sân bay Phù Cát 10km. Đây là điều kiện đặc biệt thuận lợi để thị xã An Nhơn hội nhập, giao lưu phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội với các huyện, tỉnh và khu vực lân cận. 3.1.1.2. Địa hình Địa hình của thị xã An Nhơn tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Tây sang Đông, hướng nghiêng ra biển, độ cao trung bình khoảng 6m - 8m gồm hai dạng chính: - Địa hình vùng đồng bằng có diện tích 17.298,80 ha (chiếm 70,75%), chủ yếu phân bố ở các phường: Bình Định, Đập Đá, Nhơn Hưng, Nhơn Thành và các xã Nhơn Hạnh, Nhơn Phong, Nhơn An, Nhơn Khánh, Nhơn Lộc và Nhơn Phúc [29]. - Địa hình vùng đồi núi có diện tích 7.150,36 ha (chiếm 29,25%), phân bố ở khu vực phía Nam của thị xã, ven quốc lộ 19 và khu vực phía Tây giáp huyện Tây Sơn. Tập trung chủ yếu ở phường Nhơn Hòa, xã Nhơn Thọ và xã Nhơn Tân [29]. Nhìn chung địa hình của thị xã An Nhơn có diện tích khu vực đồng bằng lớn, thuận lợi cho cơ giới hoá đồng ruộng, phát triển nền nông nghiệp hàng hoá với các vùng chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến và thuận lợi cho xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và giao lưu phát triển kinh tế với bên ngoài, thuận lợi cho quy hoạch xây dựng, phát triển Công nghiệp, đô thị và thương mại dịch vụ, du lịch. 3.1.1.3. Khí hậu An Nhơn nằm trong khu vực có gió mùa, kết hợp với điều kiện địa hình đa dạng, đặc biệt là dãy Trường Sơn nên có ảnh hưởng lớn đến các yếu tố khí hậu của thị xã. An Nhơn có khí hậu nhiệt đới ẩm, mưa theo mùa. Một năm có hai mùa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9, kết thúc vào tháng 12 dương lịch. Mùa khô bắt đầu từ tháng 01, kết thúc vào tháng 8 năm sau [29]. Chế độ nhiệt: Có nền nhiệt cao ít biến động, nhiệt độ trung bình hàng năm là 27,2 0 C, cao nhất vào tháng 8 (trung bình 32,7 0 C), thấp nhất vào tháng 2 (trung bình 25,4 0 c). Tổng tích ôn trung bình năm là 9.900 0 C [29]. Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm vào khoảng 1.750 mm, phân bố không đều theo mùa. Lượng mưa vào các tháng mùa mưa chiếm tới 80% lượng mưa cả năm, tập trung vào các tháng 9, 10 và 11. Mùa khô lượng mưa chỉ chiếm 20%, thời kỳ khô hạn nhất là từ tháng 4 đến tháng 7 [29]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
35
Nng: Tng s gi nng bình quân hàng m khong 2.331 gi, phân b không
đu gia các tháng trong m. Tháng s gi nng cao nht tháng 5 (273 gi),
tháng thp nht là tng 12 (107 gi) [29].
ng bc hơi: ng bc hơi hàng m tương đi n đnh, ít biến đng, các
tháng mùa khô thưng giao đng t 100mm - 140mm, các tháng mùa mưa t 60 -
90mm. ng bc i bình quân trên ngày vào mùa mưa đt 2,5mm và mùa khô
4,22mm [29].
Đ m không khí trung bình 76% - 85%, biến đi theo mùa theo gmùa. Các
tháng mùa khô (t tháng 1 đến tháng 4), đ m không khí khong 80%, các tháng mùa
mưa (tháng 6 đến tháng 11) khong 85%.
Gió: 2 ng gió chính gió Đông, Đông Bc thi t tháng 12 đến tháng 4
m sau. Gió y, y Nam thi t tháng 5 đến tháng 11. An Nhơn nm trong khu
vc ít chu nh ng ca bão lũ, tuy nhiên vào đu mùa mưa th xut hin gió lc,
hay giông mnh làm nh ng đến sn xut, sinh hot ca nhân dân.
3.1.1.4. Chế độ thủy n
An Nhơn h thng sông ngòi khá dày chy trên đa bàn phân b ơng đi
đng đu. Trong đó quan trng nht là sông Kôn vi 3 nhánh sông chính: sông Đp
Đá, sông Chàm sông n An. H thng sông ngòi ca An Nhơn đu chy theo
ng t y sang Đông, u vc nh ngn. Đa s các nhánh sông đu bt ngun t
vùng min núi phía y đ dc ln, lòng sông hp, ít bãi bi, v phía h u lòng
sông m rng. Chế đ c ca các sông ph thuc vào chế đ mưa. Vào mùa mưa
ng c sông dâng cao y hin ng lt li khu vc ven sông, mùa khô ng
c các sông cn kit y khó khăn cho sn xut và sinh hot ca nhân dân.
3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đt
Đt đai ca An Nhơn đưc hình thành t 2 ngun gc: Do phong hđá m ti
ch đt thu thành. C th gm 5 nhóm vi các loi đt chính sau:
Nhóm đt cát: Có din tích 160 ha, chiếm 0,65% din tích t nhiên, phân b
thành nhng di hp hoc bãi rng ven sông Kôn thuc Nhơn Phúc, Nhơn M. Đt
cát thưng có màu trng hoc vàng nht, kích thưc ht rt thô.
Nhóm đt phù sa: din tích khong 7.641 ha, chiếm 31,25% din tích t nhiên
ca th . Đt đưc nh thành do quá trình bi đp phù sa ca sông Kôn các sông,
sui nh khác trên đa bàn. Do phn ln các sông đu bt ngun chy qua vùng đi
núi cu to bi đá cát, đá granít hoc phù sa c nên phn ln đt phù sa đu thành
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
35 Nắng: Tổng số giờ nắng bình quân hàng năm khoảng 2.331 giờ, phân bố không đều giữa các tháng trong năm. Tháng có số giờ nắng cao nhất là tháng 5 (273 giờ), tháng thấp nhất là tháng 12 (107 giờ) [29]. Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi hàng năm tương đối ổn định, ít biến động, các tháng mùa khô thường giao động từ 100mm - 140mm, các tháng mùa mưa từ 60 - 90mm. Lượng bốc hơi bình quân trên ngày vào mùa mưa đạt 2,5mm và mùa khô 4,22mm [29]. Độ ẩm không khí trung bình 76% - 85%, biến đổi theo mùa và theo gió mùa. Các tháng mùa khô (từ tháng 1 đến tháng 4), độ ẩm không khí khoảng 80%, các tháng mùa mưa (tháng 6 đến tháng 11) khoảng 85%. Gió: Có 2 hướng gió chính là gió Đông, Đông Bắc thổi từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Gió Tây, Tây Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 11. An Nhơn nằm trong khu vực ít chịu ảnh hưởng của bão lũ, tuy nhiên vào đầu mùa mưa có thể xuất hiện gió lốc, hay giông mạnh làm ảnh hưởng đến sản xuất, sinh hoạt của nhân dân. 3.1.1.4. Chế độ thủy văn An Nhơn có hệ thống sông ngòi khá dày chảy trên địa bàn và phân bố tương đối đồng đều. Trong đó quan trọng nhất là sông Kôn với 3 nhánh sông chính: sông Đập Đá, sông Gò Chàm và sông Tân An. Hệ thống sông ngòi của An Nhơn đều chảy theo hướng từ Tây sang Đông, lưu vực nhỏ ngắn. Đa số các nhánh sông đều bắt nguồn từ vùng miền núi phía Tây có độ dốc lớn, lòng sông hẹp, ít có bãi bồi, về phía hạ lưu lòng sông mở rộng. Chế độ nước của các sông phụ thuộc vào chế độ mưa. Vào mùa mưa lượng nước sông dâng cao gây hiện tượng lụt lội khu vực ven sông, mùa khô lượng nước các sông cạn kiệt gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. 3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên a. Tài nguyên đất Đất đai của An Nhơn được hình thành từ 2 nguồn gốc: Do phong hoá đá mẹ tại chỗ và đất thuỷ thành. Cụ thể gồm 5 nhóm với các loại đất chính sau: Nhóm đất cát: Có diện tích 160 ha, chiếm 0,65% diện tích tự nhiên, phân bố thành những dải hẹp hoặc bãi rộng ven sông Kôn thuộc xã Nhơn Phúc, Nhơn Mỹ. Đất cát thường có màu trắng hoặc vàng nhạt, kích thước hạt rất thô. Nhóm đất phù sa: Có diện tích khoảng 7.641 ha, chiếm 31,25% diện tích tự nhiên của thị xã. Đất được hình thành do quá trình bồi đắp phù sa của sông Kôn và các sông, suối nhỏ khác trên địa bàn. Do phần lớn các sông đều bắt nguồn và chảy qua vùng đồi núi cấu tạo bởi đá cát, đá granít hoặc phù sa cổ nên phần lớn đất phù sa đều có thành PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
36
phn gii nh hoc trung bình, phn ng chua. Nhóm đt phù sa 2 loi đt
chính là đt phù sa chua đt phù sa đm g.
- Đt phù sa chua: din tích 7.279 ha phân b các khu vc ven sông Kôn
thuc các Nhơn Hu, Nhơn M, Nhơn Th, phưng Nhơn Hoà phưng Bình
Đnh, thưng các khu vc đa hình cao. Đt thành phn gii nh hoc trung
bình, màu vàng đm, khá xp, chuyn lp t t. Đt chua va, đ chua gim dn
theo đ sâu tng đt. Hàm ng mùn, đm trung bình; lân tng s và lân d tiêu khá;
kali tng s d tiêu trung bình nghèo. Đt nh d thm c nhưng đã hình
thành tng đế y. Đt phù sa chua thun li cho phát trin hoa màu các y công
nghip ngn ngày.
- Đt phù sa đm g: Có din tích 362 ha, phân b các Nhơn Th, Nhơn Lc
Nhơn Tân (gm đt phù sa đm g glây sâu đt phù sa đm g kết von sâu). Loi
đt y phân b khu vc đa hình vàn cao. Lp đt tng mt tng kế tiếp chua
va, các tng i ít chua. m ng mùn, đm, lân d tiêu lân tng s mc
trung bình; kali tng s kali d tiêu nghèo, ng canxi magiê trao đi thp, nht
tng mt. Hàm ng st, nhôm di đng rt cao ngay tng mt y đc hi cho
y trng. Đt phù sa đm g hin ch yếu đt trng lúa.
Nhóm đt Glây: din tích khong 3.044 ha, chiếm 12,45% din tích t nhiên
ca th (gm đt glây chua đin hình, đt glây chua thành phn gii nh, đt glây
chua kết von sâu, đt glây chua kết von yếu). Phân b ch yếu khu vc phía Đông
ca th , chia ra: phưng Bình Đnh 276 ha, Đp Đá 90 ha, Nhơn Thành 419 ha,
Nhơn Hoà 312 ha, Nhơn ng 350 ha c xã: Nhơn M 685 ha, Nhơn An 90 ha,
Nhơn Hnh 504 ha, Nhơn Phong 318 ha. Đt ngun gc psa do quá trình canh
tác lúa c lâu đi, thưng xuyên b ngp c, yếm khí nên b glây mnh hoc trung
bình. Đt thưng chua, m ng các cht dinh ng tng s khá hoc giàu, các cht
d tiêu nghèo, nht là lân.
Nhóm đt m: 8 loi đt gm đt m đin hình, đt m feralit đin nh,
đt m feralit gy u, đt m feralit glây, kết von sâu, đt m feralit đá nông, đt
m feralit đá sâu, đt m glây kết von sâu, đt m glây gii nh đá sâu, đt m
kết von sâu gii nh. Nhóm đt xám din tích 7.150 ha, chiếm 29,24% din tích
t nhiên, phân b phưng Đp Đá 306 ha, Nhơn Hoà 191 ha, Nhơn Thành 101 ha
các Nhơn Tân 4.070 ha, Nhơn Th 1.662 ha, Nhơn M 357 ha, Nhơn Lc 338 ha,
Nhơn Hu 239 ha, Nhơn Phúc 125 ha. Hu hết các loi đt m trên đa bàn th An
Nhơn đu phát trin trên sn phm phong hoá ca đá granít, nai trên trm tích
phù sa c vì vy phn ln đt thành phn cơ gii cát pha hoc tht nh, tng tng
i tích sét, gi c kém; đt phn ng chua va toàn phu din. Hàm ng
mùn nghèo, lân tng s lân d tiêu nghèo, kali tng s nghèo, kali d tiêu tng
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
36 phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình, có phản ứng chua. Nhóm đất phù sa có 2 loại đất chính là đất phù sa chua và đất phù sa đốm gỉ. - Đất phù sa chua: Có diện tích 7.279 ha phân bố ở các xã khu vực ven sông Kôn thuộc các xã Nhơn Hậu, Nhơn Mỹ, Nhơn Thọ, phường Nhơn Hoà và phường Bình Định, thường ở các khu vực có địa hình cao. Đất có thành phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình, có màu vàng đậm, khá xốp, chuyển lớp từ từ. Đất chua vừa, độ chua giảm dần theo độ sâu tầng đất. Hàm lượng mùn, đạm trung bình; lân tổng số và lân dễ tiêu khá; kali tổng số và dễ tiêu trung bình và nghèo. Đất nhẹ dễ thấm nước nhưng đã hình thành tầng đế cày. Đất phù sa chua thuận lợi cho phát triển hoa màu và các cây công nghiệp ngắn ngày. - Đất phù sa đốm gỉ: Có diện tích 362 ha, phân bố ở các xã Nhơn Thọ, Nhơn Lộc và Nhơn Tân (gồm đất phù sa đốm gỉ glây sâu và đất phù sa đốm gỉ kết von sâu). Loại đất này phân bố ở khu vực có địa hình vàn cao. Lớp đất tầng mặt và tầng kế tiếp chua vừa, các tầng dưới ít chua. Hàm lượng mùn, đạm, lân dễ tiêu và lân tổng số ở mức trung bình; kali tổng số và kali dễ tiêu nghèo, lượng canxi và magiê trao đổi thấp, nhất là ở tầng mặt. Hàm lượng sắt, nhôm di động rất cao ngay ở tầng mặt gây độc hại cho cây trồng. Đất phù sa đốm gỉ hiện chủ yếu là đất trồng lúa. Nhóm đất Glây: Có diện tích khoảng 3.044 ha, chiếm 12,45% diện tích tự nhiên của thị xã (gồm đất glây chua điển hình, đất glây chua thành phần cơ giới nhẹ, đất glây chua kết von sâu, đất glây chua kết von yếu). Phân bố chủ yếu ở khu vực phía Đông của thị xã, chia ra: phường Bình Định 276 ha, Đập Đá 90 ha, Nhơn Thành 419 ha, Nhơn Hoà 312 ha, Nhơn Hưng 350 ha và các xã: Nhơn Mỹ 685 ha, Nhơn An 90 ha, Nhơn Hạnh 504 ha, Nhơn Phong 318 ha. Đất có nguồn gốc phù sa do quá trình canh tác lúa nước lâu đời, thường xuyên bị ngập nước, yếm khí nên bị glây mạnh hoặc trung bình. Đất thường chua, hàm lượng các chất dinh dưỡng tổng số khá hoặc giàu, các chất dễ tiêu nghèo, nhất là lân. Nhóm đất xám: Có 8 loại đất gồm đất xám điển hình, đất xám feralit điển hình, đất xám feralit glây sâu, đất xám feralit glây, kết von sâu, đất xám feralit đá nông, đất xám feralit đá sâu, đất xám glây kết von sâu, đất xám glây cơ giới nhẹ đá sâu, đất xám kết von sâu cơ giới nhẹ. Nhóm đất xám có diện tích 7.150 ha, chiếm 29,24% diện tích tự nhiên, phân bố ở phường Đập Đá 306 ha, Nhơn Hoà 191 ha, Nhơn Thành 101 ha và ở các xã Nhơn Tân 4.070 ha, Nhơn Thọ 1.662 ha, Nhơn Mỹ 357 ha, Nhơn Lộc 338 ha, Nhơn Hậu 239 ha, Nhơn Phúc 125 ha. Hầu hết các loại đất xám trên địa bàn thị xã An Nhơn đều phát triển trên sản phẩm phong hoá của đá granít, gơnai và trên trầm tích phù sa cổ vì vậy phần lớn đất có thành phần cơ giới cát pha hoặc thịt nhẹ, thường tầng dưới có tích sét, giữ nước kém; đất có phản ứng chua vừa toàn phẫu diện. Hàm lượng mùn nghèo, lân tổng số và lân dễ tiêu nghèo, kali tổng số nghèo, kali dễ tiêu ở tầng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
37
mt giàu. ng canxi Magtrao đi thp. St và nhôm di đng xu ng
tăng t tng mt xung tng sâu. Đt m bc màu có s chuyn lp khá rõ, lp b
mt có màu m bc hơi vàng, đ u t 14cm - 52cm màu ng m, đ sâu t
5cm - 84cm đt có màu nâu vàng đ sâu t 84cm - 125cm có màu vàng sm.
Nhóm đt tng mng: din tích khong 1.292 ha, chiếm 5,28% din tích t
nhiên, phân b png Nhơn Hoà, Nhơn Thành các Nhơn M, Nhơn Th,
Nhơn Hu Nhơn Phong. Phn ln loi đt y phân b nhng nơi đ dc cao.
Đ sâu tng đt thưng i 30 cm xut hin đá l đu. Đt màu vàng da cam
tng mt. Thành phn gii ch yếu cát pha sét cu trúc cc nh không góc
cnh, nhiu r y, đá mnh ln khong 10% chuyn lp rõ. Đt phn ng chua
nghèo các cht hu cơ, hàm ng Ca
2+
, Mg
2+
rt thp. Phn ln đt tng mng đt
đi núi chưa s dng không lp ph thc vt do vy b ra trôi lp đt b mt, cn
đưc trng rng ph xanh đ gim thiu tình trng trơ si đá.
Nhìn chung An Nhơn lp ph th nhưng khá đa dng, din tích đã s dng
vào sn xut nông nghip khong 46,27% tng din tích t nhiên.
b. Tài nguyên c
Ngun c ngt phc v cho sn xut sinh hot ca th nưc mưa ti
ch, ngun b sung t sông Kôn ngun nưc ngm. Tr ng c kh năng
đáp ng cho nhu cu phát trin công nghip, nông nghip và dân sinh.
- Ngun c mt: Ngun c t sông n h Núi Mt đưc dn qua h
thng kênh, rch ngun c mt ch yếu, quan trng phc v cho sn xut sinh
hot ca nhân dân, tuy nhiên do u vc các sông trên đa bàn th xã An Nhơn hp do
vy vào mùa khô lưng c các ng xung thp y thiếu c cho sn xut sinh
hot ca ngưi dân. Cht ng c mt (sông, rch, ao, h) cũng din biến theo
mùa. Ngoài ra ng mưa hàng m cũng ngun c ngt chính, quan trng phc
v sn xut nông nghip đi sng.
- Ngun c ngm: Ca s liu đánh giá c th tr ng ngun c ngm
trên đa bàn th An Nhơn. Tuy nhiên, theo kho sát b ca tnh Bình Đnh, th
An Nhơn nm trong khu vc trin vng tr ng c ngm khá di dào, cht
ng tt, th khai thác cho sn xut sinh hot đ sâu trung bình 20 m. Hin ti
đã 9 giếng dc sông Tân An cung cp c cho thành ph Quy Nhơn, v u dài
kh năng cung cp c cho An Nhơn và các vùng lân cn khác.
Nhìn chung, th An Nhơn tr ng c di dào, tuy nhiên phân b không
đu theo mùa, mùa mưa ng c các sông ln y hin ng lt, mùa khô c
các sông cn kit y kkhăn cho sn xut và sinh hot.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
37 mặt giàu. Lượng canxi và Magiê trao đổi thấp. Sắt và nhôm di động có có xu hướng tăng từ tầng mặt xuống tầng sâu. Đất xám bạc màu có sự chuyển lớp khá rõ, lớp bề mặt có màu xám bạc hơi vàng, ở độ sâu từ 14cm - 52cm có màu vàng xám, ở độ sâu từ 5cm - 84cm đất có màu nâu vàng và ở độ sâu từ 84cm - 125cm có màu vàng sẫm. Nhóm đất tầng mỏng: Có diện tích khoảng 1.292 ha, chiếm 5,28% diện tích tự nhiên, phân bố ở phường Nhơn Hoà, Nhơn Thành và các xã Nhơn Mỹ, Nhơn Thọ, Nhơn Hậu và Nhơn Phong. Phần lớn loại đất này phân bố ở những nơi có độ dốc cao. Độ sâu tầng đất thường dưới 30 cm xuất hiện đá lộ đầu. Đất có màu vàng da cam ở tầng mặt. Thành phần cơ giới chủ yếu là cát pha sét cấu trúc cục nhỏ không rõ góc cạnh, nhiều rễ cây, đá mảnh lẫn khoảng 10% chuyển lớp rõ. Đất có phản ứng chua nghèo các chất hữu cơ, hàm lượng Ca 2+ , Mg 2+ rất thấp. Phần lớn đất tầng mỏng là đất đồi núi chưa sử dụng không có lớp phủ thực vật do vậy bị rửa trôi lớp đất bề mặt, cần được trồng rừng phủ xanh để giảm thiểu tình trạng trơ sỏi đá. Nhìn chung An Nhơn có lớp phủ thổ nhưỡng khá đa dạng, diện tích đã sử dụng vào sản xuất nông nghiệp khoảng 46,27% tổng diện tích tự nhiên. b. Tài nguyên nước Nguồn nước ngọt phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của thị xã là nước mưa tại chỗ, nguồn bổ sung từ sông Kôn và nguồn nước ngầm. Trữ lượng nước có khả năng đáp ứng cho nhu cầu phát triển công nghiệp, nông nghiệp và dân sinh. - Nguồn nước mặt: Nguồn nước từ sông Kôn và hồ Núi Một được dẫn qua hệ thống kênh, rạch là nguồn nước mặt chủ yếu, quan trọng phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, tuy nhiên do lưu vực các sông trên địa bàn thị xã An Nhơn hẹp do vậy vào mùa khô lượng nước các sông xuống thấp gây thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. Chất lượng nước mặt (sông, rạch, ao, hồ) cũng diễn biến theo mùa. Ngoài ra lượng mưa hàng năm cũng là nguồn nước ngọt chính, quan trọng phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống. - Nguồn nước ngầm: Chưa có số liệu đánh giá cụ thể trữ lượng nguồn nước ngầm trên địa bàn thị xã An Nhơn. Tuy nhiên, theo khảo sát sơ bộ của tỉnh Bình Định, thị xã An Nhơn nằm trong khu vực triển vọng có trữ lượng nước ngầm khá dồi dào, chất lượng tốt, có thể khai thác cho sản xuất và sinh hoạt ở độ sâu trung bình 20 m. Hiện tại đã có 9 giếng dọc sông Tân An cung cấp nước cho thành phố Quy Nhơn, về lâu dài có khả năng cung cấp nước cho An Nhơn và các vùng lân cận khác. Nhìn chung, thị xã An Nhơn có trữ lượng nước dồi dào, tuy nhiên phân bố không đều theo mùa, mùa mưa lượng nước các sông lớn gây hiện tượng lũ lụt, mùa khô nước các sông cạn kiệt gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
38
- Cht ng ngun c:
Vi h thng sông ngòi, kênh rch phân b đu khp trên đa n th xã, cho nên
ngun c mt c ngm th rt di dào, nếu khai thác tt s đm bo phn
nào v s ng cht ng phc v nhu cu cp c cho sn xut sinh hot ca
ngưi dân. Tuy nhiên ngun c mt th b ô nhim bi các nguyên nhân như: Ô
nhim môi trưng do sinh hot, do các cht thi t các s kinh doanh, sn xut chế
biến do phát trin mnh công nghip. Ngoài ra môi trưng c còn b ô nhim bi
tác đng do hot đng nông nghip (s dng thuc bo v thc vt) gây nên.
c. Tài nguyên rng
Theo kết qu kim đt đai m 2015, th An Nhơn 5.721,82 ha đt m
nghip, trong đó rng sn xut 4.331,23 ha (phn ln rng trng sn xut:
3.473,65 ha, chiếm 80,2%), rng phòng h 1.390,59 ha (ch yếu đt rng t
nhiên phòng h: 1118,59 ha, chiếm 80,44%) [28]. Tài nguyên rng ca An Nhơn
không phong phú, cht ng rng m n khó th bo v ngun c o mùa
khô gâyn tình trng khô hn, nh ng đến sn xut đi sng ca nhân dân.
d. Tài nguyên khoáng sn và vt liu xây dng
Theo kho t đánh giá b, tài nguyên khoáng sn ca An Nhơn không đa
dng v chng loi, mt s loi khoáng sn tr ng khá ln, giá tr trong
ngành công nghip. C th đá y dng tr ng ưc tính hàng trăm triu m
3
, bao
gm các loi đá m vt liu y dng thông tng vt liu xây dng cao cp; các
loi đá granite như granosinite màu đ, biotite ht th màu vàng nhng loi đưc th
trưng trong ngoài c nhu cu cao. Ngoài ra còn mt s loi khoáng sn
khác, tuy nhiên tr ng không ln chưa nhng đánh giá đy đ v tr ng
cũng như cht ng, mt s loi ngun cung cp m vt liu xây dng như sét
cát sông.
- Sét: nguyên liu sn xut gch ngói, qua kho sát sơ b đưc phân b ch
yếu các : Nhơn Phúc, Nhơn Tân, Nhơn Lc.
- Cát sông: phân b dc sông Kôn, thuc c xã: Nhơn M, Nhơn Hu, Nhơn
Khánh, Nhơn Phúc phưng Nhơn Hòa.
3.1.2. Điu kin kinh tế - xã hi
Trong nhng năm qua, mc còn gp nhiu khó khăn, thách thc liên quan đến
điu kin sn xut như: thi tiết din biến bt thưng, cơn lũ m 2013 y hu qu
nng n; giá c th trưng tiêu th bp bênh, khng hong kinh tế thế gii,nhưng
kinh tế - hi ca An Nhơn vn đt đưc nhng thành tu đáng khích l; cu kinh
tế chuyn dch đúng hưng, v t vai trò ca th xã An Nhơn trong nn kinh tế ca
tnh Bình Đnh ny ng đưc nâng cao.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
38 - Chất lượng nguồn nước: Với hệ thống sông ngòi, kênh rạch phân bố đều khắp trên địa bàn thị xã, cho nên nguồn nước mặt và nước ngầm ở thị xã rất dồi dào, nếu khai thác tốt sẽ đảm bảo phần nào về số lượng và chất lượng phục vụ nhu cầu cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. Tuy nhiên nguồn nước mặt có thể bị ô nhiễm bởi các nguyên nhân như: Ô nhiễm môi trường do sinh hoạt, do các chất thải từ các cơ sở kinh doanh, sản xuất chế biến và do phát triển mạnh công nghiệp. Ngoài ra môi trường nước còn bị ô nhiễm bởi tác động do hoạt động nông nghiệp (sử dụng thuốc bảo vệ thực vật) gây nên. c. Tài nguyên rừng Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2015, thị xã An Nhơn có 5.721,82 ha đất lâm nghiệp, trong đó rừng sản xuất có 4.331,23 ha (phần lớn là rừng trồng sản xuất: 3.473,65 ha, chiếm 80,2%), rừng phòng hộ 1.390,59 ha (chủ yếu là đất có rừng tự nhiên phòng hộ: 1118,59 ha, chiếm 80,44%) [28]. Tài nguyên rừng của An Nhơn không phong phú, chất lượng rừng kém nên khó có thể bảo vệ nguồn nước vào mùa khô gây nên tình trạng khô hạn, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân. d. Tài nguyên khoáng sản và vật liệu xây dựng Theo khảo sát đánh giá sơ bộ, tài nguyên khoáng sản của An Nhơn không đa dạng về chủng loại, có một số loại khoáng sản có trữ lượng khá lớn, có giá trị trong ngành công nghiệp. Cụ thể đá xây dựng có trữ lượng ước tính hàng trăm triệu m 3 , bao gồm các loại đá làm vật liệu xây dựng thông thường và vật liệu xây dựng cao cấp; các loại đá granite như granosinite màu đỏ, biotite hạt thể màu vàng là những loại được thị trường trong và ngoài nước có nhu cầu cao. Ngoài ra còn có một số loại khoáng sản khác, tuy nhiên trữ lượng không lớn và chưa có những đánh giá đầy đủ về trữ lượng cũng như chất lượng, một số loại là nguồn cung cấp làm vật liệu xây dựng như sét và cát sông. - Sét: là nguyên liệu sản xuất gạch ngói, qua khảo sát sơ bộ được phân bố chủ yếu ở các xã: Nhơn Phúc, Nhơn Tân, Nhơn Lộc. - Cát sông: phân bố dọc sông Kôn, thuộc các xã: Nhơn Mỹ, Nhơn Hậu, Nhơn Khánh, Nhơn Phúc và phường Nhơn Hòa. 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Trong những năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, thách thức liên quan đến điều kiện sản xuất như: thời tiết diễn biến bất thường, cơn lũ năm 2013 gây hậu quả nặng nề; giá cả và thị trường tiêu thụ bấp bênh, khủng hoảng kinh tế thế giới,… nhưng kinh tế - xã hội của An Nhơn vẫn đạt được những thành tựu đáng khích lệ; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, vị trí và vai trò của thị xã An Nhơn trong nền kinh tế của tỉnh Bình Định ngày càng được nâng cao. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
39
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế chuyển dịch cấu kinh tế
a. Tăng trưng kinh tế: Trong nhng m qua, i s ch đo đúng đn ca
Đng b th ng vi li thế v điu kin t nhiên, ngun lc con ngưi, nn kinh
tế ca th đã nhng c phát trin t bc. Tng giá tr sn xut giai đon
2011 2015 luôn đt mc cao n đnh, m sau luôn cao n m trưc; m
2011 đt 5.159.810 triu đng đến m 2015 đt 8.476.168 triu đng (theo giá
hin hành); nhp đ phát trin kinh tế bình quân giai đon 2011 2015 đt 14,98%,
cao hơn mc bình quân chung ca tnh đng th 2 sau thành ph Quy Nhơn [13].
Bng 3.1. Giá tr sn xut giai đon 2011-2015 ca th An nhơn
ĐVT: Triu đng
Ch tiêu
m
2011
2012
2013
2014
2015
Tng giá tr sn xut
5.159.810
5.682.561
6.480.265
7.276.754
8.476.168
CN-TTCN và Xây dng
2.398.721
2.712.367
3.403.671
3.957.884
4.715.000
Thương mi - Dch v
827.234
969.208
1.086.317
1.287.286
1.605.000
Nông-m-Thủy sản
1.933.855
2.000.986
1.990.277
2.031.584
2.156.168
(Ngun: [13])
b. Chuyn dch cu kinh tế
Kết qu nghiên cu cho thy, cơ cu kinh tế ca th An Nhơn chuyn dch
theo ng tích cc nhanh hơn so vi tc đ chuyn dch ca c đa phương khác
trong tnh Bình Đnh. S liu Bng 3.2 cho thy, t trng khu vc kinh tế nông m
thy sn gim t 37,48% m 2011 xung còn 25,44% năm 2015, khu vc CN
TTCN y dng ng t 46,49% m 2011 lên 55,63% m 2015 khu vc kinh
tế dch v tăng t 16,03% m 2011 lên 18,94% m 2015 [19], [23].
Bng 3.2. Chuyn dch cu kinh tế giai đon 2011 2015 ca th xã An Nhơn
Ch tiêu
m
2011
2012
2013
2014
2015
CN-TTCN và Xây dng
46,49
47,73
52,53
54,39
55,63
Thương mi - Dch v
16,03
17,06
16,76
17,69
18,94
Nông-m-Thủy sản
37,48
35,21
30,71
27,92
25,44
(Ngun: [19], [20], [21], [22], [23])
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
39 3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế a. Tăng trưởng kinh tế: Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo đúng đắn của Đảng bộ thị xã cùng với lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn lực con người, nền kinh tế của thị xã đã có những bước phát triển vượt bậc. Tổng giá trị sản xuất giai đoạn 2011 – 2015 luôn đạt ở mức cao và ổn định, năm sau luôn cao hơn năm trước; năm 2011 đạt 5.159.810 triệu đồng và đến năm 2015 đạt 8.476.168 triệu đồng (theo giá hiện hành); nhịp độ phát triển kinh tế bình quân giai đoạn 2011 – 2015 đạt 14,98%, cao hơn mức bình quân chung của tỉnh và đứng thứ 2 sau thành phố Quy Nhơn [13]. Bảng 3.1. Giá trị sản xuất giai đoạn 2011-2015 của thị xã An nhơn ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng giá trị sản xuất 5.159.810 5.682.561 6.480.265 7.276.754 8.476.168 CN-TTCN và Xây dựng 2.398.721 2.712.367 3.403.671 3.957.884 4.715.000 Thương mại - Dịch vụ 827.234 969.208 1.086.317 1.287.286 1.605.000 Nông-Lâm-Thủy sản 1.933.855 2.000.986 1.990.277 2.031.584 2.156.168 (Nguồn: [13]) b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Kết quả nghiên cứu cho thấy, cơ cấu kinh tế của thị xã An Nhơn chuyển dịch theo hướng tích cực và nhanh hơn so với tốc độ chuyển dịch của các địa phương khác trong tỉnh Bình Định. Số liệu ở Bảng 3.2 cho thấy, tỷ trọng khu vực kinh tế nông – lâm – thủy sản giảm từ 37,48% năm 2011 xuống còn 25,44% năm 2015, khu vực CN – TTCN và xây dựng tăng từ 46,49% năm 2011 lên 55,63% năm 2015 và khu vực kinh tế dịch vụ tăng từ 16,03% năm 2011 lên 18,94% năm 2015 [19], [23]. Bảng 3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011 – 2015 của thị xã An Nhơn Chỉ tiêu Năm 2011 2012 2013 2014 2015 CN-TTCN và Xây dựng 46,49 47,73 52,53 54,39 55,63 Thương mại - Dịch vụ 16,03 17,06 16,76 17,69 18,94 Nông-Lâm-Thủy sản 37,48 35,21 30,71 27,92 25,44 (Nguồn: [19], [20], [21], [22], [23]) PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
40
3.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a. Ngành nông nghip, lâm nghip và thy sn
Sn xut nông nghip trong nhng m qua phát trin khá toàn din trên tt c
các mt, hiu qu sn xut hàng m đưc nâng lên. Giá tr sn xut nông, m thy
sn giai đon 2011- 2015 tăng bình quân hàng m đt 2,4% [13]. cu kinh tế
ngành nông, m, thy sn và cu cây trng, vt nuôi có c chuyn biến tích cc.
Bng 3.3. Giá tr sn xut cu ngành nông, lâm, thy sn giai đon 2011 2015
ca th An nhơn
Ngành
Chỉ
tiêu
ĐVT
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
Tổng số
GTSX
Tr.đồng
1.933.855
2.000.986
1.990.277
2.121.584
2.156.168
Cơ cu
%
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
Nông
nghiệp
GTSX
Tr.đồng
1.913.549
1.977.466
1.968.148
2.099.712
2.132.700
Cơ cu
%
98,95
98,82
98,89
98,97
98,91
Lâm
nghiệp
GTSX
Tr.đồng
11.583
14.702
12.674
13.090
13.770
Cơ cu
%
0,60
0,73
0,64
0,62
0,64
Thủy
sản
GTSX
Tr.đồng
8.723
8.818
9.455
8.782
9.698
Cơ cu
%
0,45
0,44
0,48
0,41
0,45
(Ngun: [13])
* Sn xut nông nghip: Giá tr sn xut và cơ cu ngành nông nghip chiếm t
trng cao và ch yếu trong cu kinh tế ngành nông, m, thy sn. Bng 3.3 cho
thy, m 2011 giá tr sn xut ngành nông nghip đt 1.913.549 triu đng (chiếm
98,95% tng giá tr sn xut ngành nông, lâm, thy sn) đến m 2015 đt
2.132.700 triu đng (chiếm 98,91%). Thc trng phát trin c ngành nông nghip
như sau:
Trng trt: ngành trng trt phát trin ơng đi toàn din, cht ng, hiu qu
đưc nâng lên. Din tích sn xut lúa lai ngày càng tăng, t 6,2% năm 2010 lên 20,0%
m 2015; t l cp 1 hóa ging lúa đt trên 90%. Sn ng ơng thc nh quân
hàng m đt trên 100 nghìn tn. Th đã y dng đưc 19 cánh đng chuyên canh
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
40 3.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế a. Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản Sản xuất nông nghiệp trong những năm qua phát triển khá toàn diện trên tất cả các mặt, hiệu quả sản xuất hàng năm được nâng lên. Giá trị sản xuất nông, lâm và thủy sản giai đoạn 2011- 2015 tăng bình quân hàng năm đạt 2,4% [13]. Cơ cấu kinh tế ngành nông, lâm, thủy sản và cơ cấu cây trồng, vật nuôi có bước chuyển biến tích cực. Bảng 3.3. Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2011 – 2015 của thị xã An nhơn Ngành Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng số GTSX Tr.đồng 1.933.855 2.000.986 1.990.277 2.121.584 2.156.168 Cơ cấu % 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 Nông nghiệp GTSX Tr.đồng 1.913.549 1.977.466 1.968.148 2.099.712 2.132.700 Cơ cấu % 98,95 98,82 98,89 98,97 98,91 Lâm nghiệp GTSX Tr.đồng 11.583 14.702 12.674 13.090 13.770 Cơ cấu % 0,60 0,73 0,64 0,62 0,64 Thủy sản GTSX Tr.đồng 8.723 8.818 9.455 8.782 9.698 Cơ cấu % 0,45 0,44 0,48 0,41 0,45 (Nguồn: [13]) * Sản xuất nông nghiệp: Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao và chủ yếu trong cơ cấu kinh tế ngành nông, lâm, thủy sản. Bảng 3.3 cho thấy, năm 2011 giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt 1.913.549 triệu đồng (chiếm 98,95% tổng giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản) và đến năm 2015 đạt 2.132.700 triệu đồng (chiếm 98,91%). Thực trạng phát triển các ngành nông nghiệp như sau: Trồng trọt: ngành trồng trọt phát triển tương đối toàn diện, chất lượng, hiệu quả được nâng lên. Diện tích sản xuất lúa lai ngày càng tăng, từ 6,2% năm 2010 lên 20,0% năm 2015; tỷ lệ cấp 1 hóa giống lúa đạt trên 90%. Sản lượng lương thực bình quân hàng năm đạt trên 100 nghìn tấn. Thị xã đã xây dựng được 19 cánh đồng chuyên canh PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
41
y lúa vi hình thc liên kết sn xut hàng hóa. Giá tr sn xut năm 2015 đt 84,5
triu đng/ha, tăng 10 triu đng so vi m 2010 [13].
Chăn nuôi: Chăn nuôi đưc đu phát trin theo ng tp trung quy mô trang
tri, tr thành thế mnh trong sn xut nông nghip ca th c đu phát trin
hiu qu. T trng sn xut ngành chăn nuôi trong nông nghip ng t 48,0% năm
2010 lên 55,7% m 2015 [13].
Nhìn chung, ngành ng nghip th thi gian qua đã đt đưc c ch tiêu đ
ra. Đây điu kin thun li đ tiếp tc phát trin, đu theo mô hình thâm canh,
chuyên canh mang li hiu qu kinh tế - hi trong ơng lai. Tuy nhiên, bên cnh
các mt đã đt đưc thì nn ng nghip th cũng còn cũng đi mt vi nhiu khó
khăn, ch yếu giá c không n đnh, th trưng đu ra bp nh, thiếu vn đu
trình đ áp dng khoa hc k thut vào trong sn xut ca nhân dân còn hn chế nh
ng rt ln đến hiu qu sn xut, ngoài ra sn xut nông nghip còn nh ng ln
bi thi tiết và dch bnh.
* Sn xut m nghip: Thc hin chương trình trng rng theo d án WB3, đến
nay rng trng th xã An Nhơn bn đã ph kín din tích đt theo quy hoch đt
lâm nghip. Tuy nhiên năng sut rng trng không cao, mc vy kinh tế m nghip
đã góp phn tăng thu nhp cho nhiu h dân các xã phía Nam ca th xã.
* Thy sn: Ngành thy sn An Nhơn không nhiu điu kin đ phát trin,
ch yếu các h gia đình nuôi nh l khai thác t nhiên ti h Núi Mt các
nhánh sông.
b. Ngành công nghip, tiu th ng nghip và xây dng
Trong nhng m gn đây, công nghip - tiu th công nghip trên đa bàn An
Nhơn nhng c phát trin t bc. Khu công nghip Nhơn a, các cm, đim
công nghip trên đa bàn th tiếp tc đưc đu , y dng s h tng hot
đng hiu qu. Đến cui m 2015 đã thu hút đưc 88 doanh nghip sn xut vi
tng s vn đu trên 600 t đng, gii quyết vic m cho gn 4.000 lao đng đa
phương [23]. Các làng ngh tiếp tc đưc khôi phc phát trin, đến cui m 2015
24 làng ngh đưc tnh công nhn. Gtr sn xut công nghip - tiu th công
nghip ca th luôn tăng qua các m, m 2011 đt 2.398.721 triu đng đến
m 2015 đt 4.715.000 triu đng [23].
Mc giá tr sn xut tăng qua các m nhưng các ngành công nghip, tiu th
công nghip ca th xã chưa phát trin mnh, s vt cht k thut còn hn chế,
ngành ngh chưa đa dng, đi ngũ lao đng chưa đ trình đ đ tiếp thu công ngh
mi, m gim kh năng cnh tranh sn phm trên th trưng. c s sn xut công
nghip, tiu th công nghip chưa tht s quan m đu đến vn đ môi trưng, x
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
41 cây lúa với hình thức liên kết sản xuất hàng hóa. Giá trị sản xuất năm 2015 đạt 84,5 triệu đồng/ha, tăng 10 triệu đồng so với năm 2010 [13]. Chăn nuôi: Chăn nuôi được đầu tư phát triển theo hướng tập trung quy mô trang trại, trở thành thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp của thị xã và bước đầu phát triển hiệu quả. Tỷ trọng sản xuất ngành chăn nuôi trong nông nghiệp tăng từ 48,0% năm 2010 lên 55,7% năm 2015 [13]. Nhìn chung, ngành nông nghiệp thị xã thời gian qua đã đạt được các chỉ tiêu đề ra. Đây là điều kiện thuận lợi để tiếp tục phát triển, đầu tư theo mô hình thâm canh, chuyên canh mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội trong tương lai. Tuy nhiên, bên cạnh các mặt đã đạt được thì nền nông nghiệp thị xã cũng còn cũng đối mặt với nhiều khó khăn, chủ yếu là giá cả không ổn định, thị trường đầu ra bấp bênh, thiếu vốn đầu tư và trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất của nhân dân còn hạn chế ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất, ngoài ra sản xuất nông nghiệp còn ảnh hưởng lớn bởi thời tiết và dịch bệnh. * Sản xuất lâm nghiệp: Thực hiện chương trình trồng rừng theo dự án WB3, đến nay rừng trồng ở thị xã An Nhơn cơ bản đã phủ kín diện tích đất theo quy hoạch đất lâm nghiệp. Tuy nhiên năng suất rừng trồng không cao, mặc dù vậy kinh tế lâm nghiệp đã góp phần tăng thu nhập cho nhiều hộ dân ở các xã phía Nam của thị xã. * Thủy sản: Ngành thủy sản ở An Nhơn không có nhiều điều kiện để phát triển, chủ yếu các hộ gia đình nuôi nhỏ lẻ và khai thác cá tự nhiên tại hồ Núi Một và các nhánh sông. b. Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng Trong những năm gần đây, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn An Nhơn có những bước phát triển vượt bậc. Khu công nghiệp Nhơn Hòa, các cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn thị xã tiếp tục được đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng và hoạt động có hiệu quả. Đến cuối năm 2015 đã thu hút được 88 doanh nghiệp sản xuất với tổng số vốn đầu tư trên 600 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho gần 4.000 lao động địa phương [23]. Các làng nghề tiếp tục được khôi phục và phát triển, đến cuối năm 2015 có 24 làng nghề được tỉnh công nhận. Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của thị xã luôn tăng qua các năm, năm 2011 đạt 2.398.721 triệu đồng và đến năm 2015 đạt 4.715.000 triệu đồng [23]. Mặc dù giá trị sản xuất tăng qua các năm nhưng các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của thị xã chưa phát triển mạnh, cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế, ngành nghề chưa đa dạng, đội ngũ lao động chưa đủ trình độ để tiếp thu công nghệ mới, làm giảm khả năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trường. Các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa thật sự quan tâm đầu tư đến vấn đề môi trường, xử PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
42
cht thi, an toàn v sinh thc phm. Trong thi gian ti, yêu cu phát trin ngành
công nghip, tiu th công nghip đòi hi phi đưc mc đ đu tư hp v tt c
các mt t yếu t con ni, trang thiết b hin đi, đa dng hóa ngành ngh, khoa hc
trong sn xut,... nhm phát trin n đnh ngành công nghip ca th xã.
c. Ngành thương mi, dch v
Hot đng thương mi, dch v ngày càng đưc m rng, đt hiu qu cao. H
thng ch nông thôn đưc quy hoch, mt s ch đưc nâng cp y dng mi.
Nhiu ngành dch v n vin thông, tín dng, giao thông vn ti có c phát trin
khá. Giá tr sn xut ngành thương mi, dch v giai đon 2011-2015 tăng bình quân
19,72%/năm [13].
Nhiu khu tơng mi h thng ch tng c đưc đu y dng, nâng
cp to thun li cho trao đi u thông hàng hoá trên th trưng.
Hot đng du lch trong nhng năm qua tng c đưc y dng phát trin
cùng vi ngành du lch ca tnh Bình Đnh. Th An Nhơn mt trong nhng đim
trong mng i phát trin du lch ca tnh, có 7/30 di tích ca th đưc xếp hng
cp Quc gia (Thành Hoàng Đế, Tháp Cánh Tiên, Di ch kho c gm s Sành,
chùa Thp Tháp, chùa Nhn n, tháp Phú Lc). Các đim du lch đưc phát trin, m
rng như: Trùng tu Tháp Phú Lc, khôi phc bo v di tích Thành Hoàng Đế, thu hút
đưc s chú ý ca khách tham quan du lch. Cùng vi s khôi phc các làng ngh th
công truyn thng, c s sn xut to ra các sn phm phc v du lch như: rưu
Bàu Đá, tin g m ngh, khm c, bún Song Thn, sn phm đng m ngh.
Tim năng du lch c đu đã đưc khai thác, s ng khách đến tham quan,
du lch trên đa bàn tăng đu qua các m. Doanh thu v dch v du lch m sau luôn
cao hơn m trưc. Tuy nhiên, dch v du lch ca th phát trin chưa ơng xng
vi tim năng, thế mnh ca đa phương. Trong thi gian đến, cn nhng đu
tho đáng cho phát trin h thng h tng to thành các cm, đim du lch đ thu hút
du khách.
3.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm thu nhập
V dân s: Dân s ca Th An Nhơn đến cui m 2015 183.565 ngưi,
khu vc thành th 82.100 ngưi, chiếm 44,7%; khu vc nông thôn 101.465
ngưi, chiếm 55,3%. Mt đ dân s bình quân toàn th 750,8 ngưi/km
2
, phân b
không đng đu gia các xã, phưng; mt đ dân s cao các phưng, các ven
Quc l 1A và Quc l 19, mt đ thp các [23].
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
42 lý chất thải, an toàn vệ sinh thực phẩm. Trong thời gian tới, yêu cầu phát triển ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đòi hỏi phải có được mức độ đầu tư hợp lý về tất cả các mặt từ yếu tố con người, trang thiết bị hiện đại, đa dạng hóa ngành nghề, khoa học trong sản xuất,... nhằm phát triển ổn định ngành công nghiệp của thị xã. c. Ngành thương mại, dịch vụ Hoạt động thương mại, dịch vụ ngày càng được mở rộng, đạt hiệu quả cao. Hệ thống chợ nông thôn được quy hoạch, một số chợ được nâng cấp và xây dựng mới. Nhiều ngành dịch vụ như viễn thông, tín dụng, giao thông vận tải có bước phát triển khá. Giá trị sản xuất ngành thương mại, dịch vụ giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 19,72%/năm [13]. Nhiều khu thương mại và hệ thống chợ từng bước được đầu tư xây dựng, nâng cấp tạo thuận lợi cho trao đổi lưu thông hàng hoá trên thị trường. Hoạt động du lịch trong những năm qua từng bước được xây dựng và phát triển cùng với ngành du lịch của tỉnh Bình Định. Thị xã An Nhơn là một trong những điểm trong mạng lưới phát triển du lịch của tỉnh, có 7/30 di tích của thị xã được xếp hạng cấp Quốc gia (Thành Hoàng Đế, Tháp Cánh Tiên, Di tích khảo cổ gốm sứ Gò Sành, chùa Thập Tháp, chùa Nhạn Sơn, tháp Phú Lốc). Các điểm du lịch được phát triển, mở rộng như: Trùng tu Tháp Phú Lộc, khôi phục bảo vệ di tích Thành Hoàng Đế, thu hút được sự chú ý của khách tham quan du lịch. Cùng với sự khôi phục các làng nghề thủ công truyền thống, các cơ sở sản xuất tạo ra các sản phẩm phục vụ du lịch như: rượu Bàu Đá, tiện gỗ mỹ nghệ, khảm xà cừ, bún Song Thằn, sản phẩm đồng mỹ nghệ. Tiềm năng du lịch bước đầu đã được khai thác, số lượng khách đến tham quan, du lịch trên địa bàn tăng đều qua các năm. Doanh thu về dịch vụ du lịch năm sau luôn cao hơn năm trước. Tuy nhiên, dịch vụ du lịch của thị xã phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Trong thời gian đến, cần có những đầu tư thoả đáng cho phát triển hệ thống hạ tầng tạo thành các cụm, điểm du lịch để thu hút du khách. 3.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập Về dân số: Dân số của Thị xã An Nhơn đến cuối năm 2015 có 183.565 người, khu vực thành thị có 82.100 người, chiếm 44,7%; khu vực nông thôn có 101.465 người, chiếm 55,3%. Mật độ dân số bình quân toàn thị xã là 750,8 người/km 2 , phân bố không đồng đều giữa các xã, phường; mật độ dân số cao ở các phường, các xã ven Quốc lộ 1A và Quốc lộ 19, mật độ thấp ở các xã [23]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark