Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng quỹ đất công ích tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
6,811
603
113
33
CHƯƠNG 3. KT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thị xã An Nhơn
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Hình 3.1. Sơ đồ vùng nghiên cứu
(Nguồn: [31])
Thị xã An Nhơn nằm ở khu vực đồng bằng, phía Nam của tỉnh Bình Định, có tọa
độ địa lý từ 130
0
đến 130
0
49' độ Vĩ Bắc và từ 109
0
đến 109
0
18' độ Kinh Đông.
- Phía Bắc giáp huyện Phù Cát
- Phía Đông giáp huyện Tuy Phước
- Phía Tây giáp huyện Tây Sơn
- Phía Nam giáp huyện Vân Canh và huyện Tuy Phước.
Tổng diện tích tự nhiên của toàn thị xã 24.449,16 ha [28], dân số đến cuối năm
2015 có 183.565 người, mật độ dân số trung bình 750,8 người/km
2
[13]. Toàn thị xã
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
34
có 10 xã và 5 phường, phường Bình Định là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá
của
thị xã. Với vị trí địa lý nằm trên nhiều tuyến đường quan trọng có ý nghĩa chiến
lược
của quốc gia như tuyến đường quốc lộ 1A, quốc lộ 19 là trục hành lang Đông – Tây
nối liền với các tỉnh khu vực Tây Nguyên, tuyến đường sắt Hà Nội - Sài Gòn, cách
cảng Quy Nhơn 20km, cách sân bay Phù Cát 10km. Đây là điều kiện đặc biệt thuận
lợi
để thị xã An Nhơn hội nhập, giao lưu phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa xã
hội với
các huyện, tỉnh và khu vực lân cận.
3.1.1.2. Địa hình
Địa hình của thị xã An Nhơn tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Tây sang Đông,
hướng nghiêng ra biển, độ cao trung bình khoảng 6m - 8m gồm hai dạng chính:
- Địa hình vùng đồng bằng có diện tích 17.298,80 ha (chiếm 70,75%), chủ yếu
phân bố ở các phường: Bình Định, Đập Đá, Nhơn Hưng, Nhơn Thành và các xã Nhơn
Hạnh, Nhơn Phong, Nhơn An, Nhơn Khánh, Nhơn Lộc và Nhơn Phúc [29].
- Địa hình vùng đồi núi có diện tích 7.150,36 ha (chiếm 29,25%), phân bố ở khu
vực phía Nam của thị xã, ven quốc lộ 19 và khu vực phía Tây giáp huyện Tây Sơn.
Tập trung chủ yếu ở phường Nhơn Hòa, xã Nhơn Thọ và xã Nhơn Tân [29].
Nhìn chung địa hình của thị xã An Nhơn có diện tích khu vực đồng bằng lớn,
thuận lợi cho cơ giới hoá đồng ruộng, phát triển nền nông nghiệp hàng hoá với
các
vùng chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến và thuận lợi cho xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng và giao lưu phát triển kinh tế với bên ngoài, thuận lợi cho quy
hoạch
xây dựng, phát triển Công nghiệp, đô thị và thương mại dịch vụ, du lịch.
3.1.1.3. Khí hậu
An Nhơn nằm trong khu vực có gió mùa, kết hợp với điều kiện địa hình đa dạng,
đặc biệt là dãy Trường Sơn nên có ảnh hưởng lớn đến các yếu tố khí hậu của thị
xã.
An Nhơn có khí hậu nhiệt đới ẩm, mưa theo mùa. Một năm có hai mùa: Mùa mưa bắt
đầu từ tháng 9, kết thúc vào tháng 12 dương lịch. Mùa khô bắt đầu từ tháng 01,
kết
thúc vào tháng 8 năm sau [29].
Chế độ nhiệt: Có nền nhiệt cao ít biến động, nhiệt độ trung bình hàng năm là
27,2
0
C, cao nhất vào tháng 8 (trung bình 32,7
0
C), thấp nhất vào tháng 2 (trung bình
25,4
0
c). Tổng tích ôn trung bình năm là 9.900
0
C [29].
Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm vào khoảng 1.750 mm, phân bố không
đều theo mùa. Lượng mưa vào các tháng mùa mưa chiếm tới 80% lượng mưa cả năm,
tập trung vào các tháng 9, 10 và 11. Mùa khô lượng mưa chỉ chiếm 20%, thời kỳ
khô
hạn nhất là từ tháng 4 đến tháng 7 [29].
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
35
Nắng: Tổng số giờ nắng bình quân hàng năm khoảng 2.331 giờ, phân bố không
đều giữa các tháng trong năm. Tháng có số giờ nắng cao nhất là tháng 5 (273
giờ),
tháng thấp nhất là tháng 12 (107 giờ) [29].
Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi hàng năm tương đối ổn định, ít biến động, các
tháng mùa khô thường giao động từ 100mm - 140mm, các tháng mùa mưa từ 60 -
90mm. Lượng bốc hơi bình quân trên ngày vào mùa mưa đạt 2,5mm và mùa khô
4,22mm [29].
Độ ẩm không khí trung bình 76% - 85%, biến đổi theo mùa và theo gió mùa. Các
tháng mùa khô (từ tháng 1 đến tháng 4), độ ẩm không khí khoảng 80%, các tháng
mùa
mưa (tháng 6 đến tháng 11) khoảng 85%.
Gió: Có 2 hướng gió chính là gió Đông, Đông Bắc thổi từ tháng 12 đến tháng 4
năm sau. Gió Tây, Tây Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 11. An Nhơn nằm trong khu
vực ít chịu ảnh hưởng của bão lũ, tuy nhiên vào đầu mùa mưa có thể xuất hiện gió
lốc,
hay giông mạnh làm ảnh hưởng đến sản xuất, sinh hoạt của nhân dân.
3.1.1.4. Chế độ thủy văn
An Nhơn có hệ thống sông ngòi khá dày chảy trên địa bàn và phân bố tương đối
đồng đều. Trong đó quan trọng nhất là sông Kôn với 3 nhánh sông chính: sông Đập
Đá, sông Gò Chàm và sông Tân An. Hệ thống sông ngòi của An Nhơn đều chảy theo
hướng từ Tây sang Đông, lưu vực nhỏ ngắn. Đa số các nhánh sông đều bắt nguồn từ
vùng miền núi phía Tây có độ dốc lớn, lòng sông hẹp, ít có bãi bồi, về phía hạ
lưu lòng
sông mở rộng. Chế độ nước của các sông phụ thuộc vào chế độ mưa. Vào mùa mưa
lượng nước sông dâng cao gây hiện tượng lụt lội khu vực ven sông, mùa khô lượng
nước các sông cạn kiệt gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Đất đai của An Nhơn được hình thành từ 2 nguồn gốc: Do phong hoá đá mẹ tại
chỗ và đất thuỷ thành. Cụ thể gồm 5 nhóm với các loại đất chính sau:
Nhóm đất cát: Có diện tích 160 ha, chiếm 0,65% diện tích tự nhiên, phân bố
thành những dải hẹp hoặc bãi rộng ven sông Kôn thuộc xã Nhơn Phúc, Nhơn Mỹ. Đất
cát thường có màu trắng hoặc vàng nhạt, kích thước hạt rất thô.
Nhóm đất phù sa: Có diện tích khoảng 7.641 ha, chiếm 31,25% diện tích tự nhiên
của thị xã. Đất được hình thành do quá trình bồi đắp phù sa của sông Kôn và các
sông,
suối nhỏ khác trên địa bàn. Do phần lớn các sông đều bắt nguồn và chảy qua vùng
đồi
núi cấu tạo bởi đá cát, đá granít hoặc phù sa cổ nên phần lớn đất phù sa đều có
thành
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
36
phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình, có phản ứng chua. Nhóm đất phù sa có 2 loại
đất
chính là đất phù sa chua và đất phù sa đốm gỉ.
- Đất phù sa chua: Có diện tích 7.279 ha phân bố ở các xã khu vực ven sông Kôn
thuộc các xã Nhơn Hậu, Nhơn Mỹ, Nhơn Thọ, phường Nhơn Hoà và phường Bình
Định, thường ở các khu vực có địa hình cao. Đất có thành phần cơ giới nhẹ hoặc
trung
bình, có màu vàng đậm, khá xốp, chuyển lớp từ từ. Đất chua vừa, độ chua giảm dần
theo độ sâu tầng đất. Hàm lượng mùn, đạm trung bình; lân tổng số và lân dễ tiêu
khá;
kali tổng số và dễ tiêu trung bình và nghèo. Đất nhẹ dễ thấm nước nhưng đã hình
thành tầng đế cày. Đất phù sa chua thuận lợi cho phát triển hoa màu và các cây
công
nghiệp ngắn ngày.
- Đất phù sa đốm gỉ: Có diện tích 362 ha, phân bố ở các xã Nhơn Thọ, Nhơn Lộc
và Nhơn Tân (gồm đất phù sa đốm gỉ glây sâu và đất phù sa đốm gỉ kết von sâu).
Loại
đất này phân bố ở khu vực có địa hình vàn cao. Lớp đất tầng mặt và tầng kế tiếp
chua
vừa, các tầng dưới ít chua. Hàm lượng mùn, đạm, lân dễ tiêu và lân tổng số ở mức
trung bình; kali tổng số và kali dễ tiêu nghèo, lượng canxi và magiê trao đổi
thấp, nhất
là ở tầng mặt. Hàm lượng sắt, nhôm di động rất cao ngay ở tầng mặt gây độc hại
cho
cây trồng. Đất phù sa đốm gỉ hiện chủ yếu là đất trồng lúa.
Nhóm đất Glây: Có diện tích khoảng 3.044 ha, chiếm 12,45% diện tích tự nhiên
của thị xã (gồm đất glây chua điển hình, đất glây chua thành phần cơ giới nhẹ,
đất glây
chua kết von sâu, đất glây chua kết von yếu). Phân bố chủ yếu ở khu vực phía
Đông
của thị xã, chia ra: phường Bình Định 276 ha, Đập Đá 90 ha, Nhơn Thành 419 ha,
Nhơn Hoà 312 ha, Nhơn Hưng 350 ha và các xã: Nhơn Mỹ 685 ha, Nhơn An 90 ha,
Nhơn Hạnh 504 ha, Nhơn Phong 318 ha. Đất có nguồn gốc phù sa do quá trình canh
tác lúa nước lâu đời, thường xuyên bị ngập nước, yếm khí nên bị glây mạnh hoặc
trung
bình. Đất thường chua, hàm lượng các chất dinh dưỡng tổng số khá hoặc giàu, các
chất
dễ tiêu nghèo, nhất là lân.
Nhóm đất xám: Có 8 loại đất gồm đất xám điển hình, đất xám feralit điển hình,
đất xám feralit glây sâu, đất xám feralit glây, kết von sâu, đất xám feralit đá
nông, đất
xám feralit đá sâu, đất xám glây kết von sâu, đất xám glây cơ giới nhẹ đá sâu,
đất xám
kết von sâu cơ giới nhẹ. Nhóm đất xám có diện tích 7.150 ha, chiếm 29,24% diện
tích
tự nhiên, phân bố ở phường Đập Đá 306 ha, Nhơn Hoà 191 ha, Nhơn Thành 101 ha và
ở các xã Nhơn Tân 4.070 ha, Nhơn Thọ 1.662 ha, Nhơn Mỹ 357 ha, Nhơn Lộc 338 ha,
Nhơn Hậu 239 ha, Nhơn Phúc 125 ha. Hầu hết các loại đất xám trên địa bàn thị xã
An
Nhơn đều phát triển trên sản phẩm phong hoá của đá granít, gơnai và trên trầm
tích
phù sa cổ vì vậy phần lớn đất có thành phần cơ giới cát pha hoặc thịt nhẹ,
thường tầng
dưới có tích sét, giữ nước kém; đất có phản ứng chua vừa toàn phẫu diện. Hàm
lượng
mùn nghèo, lân tổng số và lân dễ tiêu nghèo, kali tổng số nghèo, kali dễ tiêu ở
tầng
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
37
mặt giàu. Lượng canxi và Magiê trao đổi thấp. Sắt và nhôm di động có có xu hướng
tăng từ tầng mặt xuống tầng sâu. Đất xám bạc màu có sự chuyển lớp khá rõ, lớp bề
mặt có màu xám bạc hơi vàng, ở độ sâu từ 14cm - 52cm có màu vàng xám, ở độ sâu
từ
5cm - 84cm đất có màu nâu vàng và ở độ sâu từ 84cm - 125cm có màu vàng sẫm.
Nhóm đất tầng mỏng: Có diện tích khoảng 1.292 ha, chiếm 5,28% diện tích tự
nhiên, phân bố ở phường Nhơn Hoà, Nhơn Thành và các xã Nhơn Mỹ, Nhơn Thọ,
Nhơn Hậu và Nhơn Phong. Phần lớn loại đất này phân bố ở những nơi có độ dốc cao.
Độ sâu tầng đất thường dưới 30 cm xuất hiện đá lộ đầu. Đất có màu vàng da cam ở
tầng mặt. Thành phần cơ giới chủ yếu là cát pha sét cấu trúc cục nhỏ không rõ
góc
cạnh, nhiều rễ cây, đá mảnh lẫn khoảng 10% chuyển lớp rõ. Đất có phản ứng chua
nghèo các chất hữu cơ, hàm lượng Ca
2+
, Mg
2+
rất thấp. Phần lớn đất tầng mỏng là đất
đồi núi chưa sử dụng không có lớp phủ thực vật do vậy bị rửa trôi lớp đất bề
mặt, cần
được trồng rừng phủ xanh để giảm thiểu tình trạng trơ sỏi đá.
Nhìn chung An Nhơn có lớp phủ thổ nhưỡng khá đa dạng, diện tích đã sử dụng
vào sản xuất nông nghiệp khoảng 46,27% tổng diện tích tự nhiên.
b. Tài nguyên nước
Nguồn nước ngọt phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của thị xã là nước mưa tại
chỗ, nguồn bổ sung từ sông Kôn và nguồn nước ngầm. Trữ lượng nước có khả năng
đáp ứng cho nhu cầu phát triển công nghiệp, nông nghiệp và dân sinh.
- Nguồn nước mặt: Nguồn nước từ sông Kôn và hồ Núi Một được dẫn qua hệ
thống kênh, rạch là nguồn nước mặt chủ yếu, quan trọng phục vụ cho sản xuất và
sinh
hoạt của nhân dân, tuy nhiên do lưu vực các sông trên địa bàn thị xã An Nhơn hẹp
do
vậy vào mùa khô lượng nước các sông xuống thấp gây thiếu nước cho sản xuất và
sinh
hoạt của người dân. Chất lượng nước mặt (sông, rạch, ao, hồ) cũng diễn biến theo
mùa. Ngoài ra lượng mưa hàng năm cũng là nguồn nước ngọt chính, quan trọng phục
vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống.
- Nguồn nước ngầm: Chưa có số liệu đánh giá cụ thể trữ lượng nguồn nước ngầm
trên địa bàn thị xã An Nhơn. Tuy nhiên, theo khảo sát sơ bộ của tỉnh Bình Định,
thị xã
An Nhơn nằm trong khu vực triển vọng có trữ lượng nước ngầm khá dồi dào, chất
lượng tốt, có thể khai thác cho sản xuất và sinh hoạt ở độ sâu trung bình 20 m.
Hiện tại
đã có 9 giếng dọc sông Tân An cung cấp nước cho thành phố Quy Nhơn, về lâu dài
có
khả năng cung cấp nước cho An Nhơn và các vùng lân cận khác.
Nhìn chung, thị xã An Nhơn có trữ lượng nước dồi dào, tuy nhiên phân bố không
đều theo mùa, mùa mưa lượng nước các sông lớn gây hiện tượng lũ lụt, mùa khô
nước
các sông cạn kiệt gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
38
- Chất lượng nguồn nước:
Với hệ thống sông ngòi, kênh rạch phân bố đều khắp trên địa bàn thị xã, cho nên
nguồn nước mặt và nước ngầm ở thị xã rất dồi dào, nếu khai thác tốt sẽ đảm bảo
phần
nào về số lượng và chất lượng phục vụ nhu cầu cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt
của
người dân. Tuy nhiên nguồn nước mặt có thể bị ô nhiễm bởi các nguyên nhân như: Ô
nhiễm môi trường do sinh hoạt, do các chất thải từ các cơ sở kinh doanh, sản
xuất chế
biến và do phát triển mạnh công nghiệp. Ngoài ra môi trường nước còn bị ô nhiễm
bởi
tác động do hoạt động nông nghiệp (sử dụng thuốc bảo vệ thực vật) gây nên.
c. Tài nguyên rừng
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2015, thị xã An Nhơn có 5.721,82 ha đất lâm
nghiệp, trong đó rừng sản xuất có 4.331,23 ha (phần lớn là rừng trồng sản xuất:
3.473,65 ha, chiếm 80,2%), rừng phòng hộ 1.390,59 ha (chủ yếu là đất có rừng tự
nhiên phòng hộ: 1118,59 ha, chiếm 80,44%) [28]. Tài nguyên rừng của An Nhơn
không phong phú, chất lượng rừng kém nên khó có thể bảo vệ nguồn nước vào mùa
khô gây nên tình trạng khô hạn, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
d. Tài nguyên khoáng sản và vật liệu xây dựng
Theo khảo sát đánh giá sơ bộ, tài nguyên khoáng sản của An Nhơn không đa
dạng về chủng loại, có một số loại khoáng sản có trữ lượng khá lớn, có giá trị
trong
ngành công nghiệp. Cụ thể đá xây dựng có trữ lượng ước tính hàng trăm triệu m
3
, bao
gồm các loại đá làm vật liệu xây dựng thông thường và vật liệu xây dựng cao cấp;
các
loại đá granite như granosinite màu đỏ, biotite hạt thể màu vàng là những loại
được thị
trường trong và ngoài nước có nhu cầu cao. Ngoài ra còn có một số loại khoáng
sản
khác, tuy nhiên trữ lượng không lớn và chưa có những đánh giá đầy đủ về trữ
lượng
cũng như chất lượng, một số loại là nguồn cung cấp làm vật liệu xây dựng như sét
và
cát sông.
- Sét: là nguyên liệu sản xuất gạch ngói, qua khảo sát sơ bộ được phân bố chủ
yếu ở các xã: Nhơn Phúc, Nhơn Tân, Nhơn Lộc.
- Cát sông: phân bố dọc sông Kôn, thuộc các xã: Nhơn Mỹ, Nhơn Hậu, Nhơn
Khánh, Nhơn Phúc và phường Nhơn Hòa.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, thách thức liên quan đến
điều kiện sản xuất như: thời tiết diễn biến bất thường, cơn lũ năm 2013 gây hậu
quả
nặng nề; giá cả và thị trường tiêu thụ bấp bênh, khủng hoảng kinh tế thế giới,…
nhưng
kinh tế - xã hội của An Nhơn vẫn đạt được những thành tựu đáng khích lệ; cơ cấu
kinh
tế chuyển dịch đúng hướng, vị trí và vai trò của thị xã An Nhơn trong nền kinh
tế của
tỉnh Bình Định ngày càng được nâng cao.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
39
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a. Tăng trưởng kinh tế: Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo đúng đắn của
Đảng bộ thị xã cùng với lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn lực con người, nền
kinh
tế của thị xã đã có những bước phát triển vượt bậc. Tổng giá trị sản xuất giai
đoạn
2011 – 2015 luôn đạt ở mức cao và ổn định, năm sau luôn cao hơn năm trước; năm
2011 đạt 5.159.810 triệu đồng và đến năm 2015 đạt 8.476.168 triệu đồng (theo giá
hiện hành); nhịp độ phát triển kinh tế bình quân giai đoạn 2011 – 2015 đạt
14,98%,
cao hơn mức bình quân chung của tỉnh và đứng thứ 2 sau thành phố Quy Nhơn [13].
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất giai đoạn 2011-2015 của thị xã An nhơn
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
Tổng giá trị sản xuất
5.159.810
5.682.561
6.480.265
7.276.754
8.476.168
CN-TTCN và Xây dựng
2.398.721
2.712.367
3.403.671
3.957.884
4.715.000
Thương mại - Dịch vụ
827.234
969.208
1.086.317
1.287.286
1.605.000
Nông-Lâm-Thủy sản
1.933.855
2.000.986
1.990.277
2.031.584
2.156.168
(Nguồn: [13])
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kết quả nghiên cứu cho thấy, cơ cấu kinh tế của thị xã An Nhơn chuyển dịch
theo hướng tích cực và nhanh hơn so với tốc độ chuyển dịch của các địa phương
khác
trong tỉnh Bình Định. Số liệu ở Bảng 3.2 cho thấy, tỷ trọng khu vực kinh tế nông
– lâm
– thủy sản giảm từ 37,48% năm 2011 xuống còn 25,44% năm 2015, khu vực CN –
TTCN và xây dựng tăng từ 46,49% năm 2011 lên 55,63% năm 2015 và khu vực kinh
tế dịch vụ tăng từ 16,03% năm 2011 lên 18,94% năm 2015 [19], [23].
Bảng 3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011 – 2015 của thị xã An Nhơn
Chỉ tiêu
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
CN-TTCN và Xây dựng
46,49
47,73
52,53
54,39
55,63
Thương mại - Dịch vụ
16,03
17,06
16,76
17,69
18,94
Nông-Lâm-Thủy sản
37,48
35,21
30,71
27,92
25,44
(Nguồn: [19], [20], [21], [22], [23])
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
40
3.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a. Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất nông nghiệp trong những năm qua phát triển khá toàn diện trên tất cả
các mặt, hiệu quả sản xuất hàng năm được nâng lên. Giá trị sản xuất nông, lâm và
thủy
sản giai đoạn 2011- 2015 tăng bình quân hàng năm đạt 2,4% [13]. Cơ cấu kinh tế
ngành nông, lâm, thủy sản và cơ cấu cây trồng, vật nuôi có bước chuyển biến tích
cực.
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2011 –
2015
của thị xã An nhơn
Ngành
Chỉ
tiêu
ĐVT
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
Tổng số
GTSX
Tr.đồng
1.933.855
2.000.986
1.990.277
2.121.584
2.156.168
Cơ cấu
%
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
Nông
nghiệp
GTSX
Tr.đồng
1.913.549
1.977.466
1.968.148
2.099.712
2.132.700
Cơ cấu
%
98,95
98,82
98,89
98,97
98,91
Lâm
nghiệp
GTSX
Tr.đồng
11.583
14.702
12.674
13.090
13.770
Cơ cấu
%
0,60
0,73
0,64
0,62
0,64
Thủy
sản
GTSX
Tr.đồng
8.723
8.818
9.455
8.782
9.698
Cơ cấu
%
0,45
0,44
0,48
0,41
0,45
(Nguồn: [13])
* Sản xuất nông nghiệp: Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành nông nghiệp chiếm tỷ
trọng cao và chủ yếu trong cơ cấu kinh tế ngành nông, lâm, thủy sản. Bảng 3.3
cho
thấy, năm 2011 giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt 1.913.549 triệu đồng
(chiếm
98,95% tổng giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản) và đến năm 2015 đạt
2.132.700 triệu đồng (chiếm 98,91%). Thực trạng phát triển các ngành nông nghiệp
như sau:
Trồng trọt: ngành trồng trọt phát triển tương đối toàn diện, chất lượng, hiệu
quả
được nâng lên. Diện tích sản xuất lúa lai ngày càng tăng, từ 6,2% năm 2010 lên
20,0%
năm 2015; tỷ lệ cấp 1 hóa giống lúa đạt trên 90%. Sản lượng lương thực bình quân
hàng năm đạt trên 100 nghìn tấn. Thị xã đã xây dựng được 19 cánh đồng chuyên
canh
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
41
cây lúa với hình thức liên kết sản xuất hàng hóa. Giá trị sản xuất năm 2015 đạt
84,5
triệu đồng/ha, tăng 10 triệu đồng so với năm 2010 [13].
Chăn nuôi: Chăn nuôi được đầu tư phát triển theo hướng tập trung quy mô trang
trại, trở thành thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp của thị xã và bước đầu phát
triển
hiệu quả. Tỷ trọng sản xuất ngành chăn nuôi trong nông nghiệp tăng từ 48,0% năm
2010 lên 55,7% năm 2015 [13].
Nhìn chung, ngành nông nghiệp thị xã thời gian qua đã đạt được các chỉ tiêu đề
ra. Đây là điều kiện thuận lợi để tiếp tục phát triển, đầu tư theo mô hình thâm
canh,
chuyên canh mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội trong tương lai. Tuy nhiên, bên
cạnh
các mặt đã đạt được thì nền nông nghiệp thị xã cũng còn cũng đối mặt với nhiều
khó
khăn, chủ yếu là giá cả không ổn định, thị trường đầu ra bấp bênh, thiếu vốn đầu
tư và
trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất của nhân dân còn hạn chế
ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất, ngoài ra sản xuất nông nghiệp còn ảnh hưởng
lớn
bởi thời tiết và dịch bệnh.
* Sản xuất lâm nghiệp: Thực hiện chương trình trồng rừng theo dự án WB3, đến
nay rừng trồng ở thị xã An Nhơn cơ bản đã phủ kín diện tích đất theo quy hoạch
đất
lâm nghiệp. Tuy nhiên năng suất rừng trồng không cao, mặc dù vậy kinh tế lâm
nghiệp
đã góp phần tăng thu nhập cho nhiều hộ dân ở các xã phía Nam của thị xã.
* Thủy sản: Ngành thủy sản ở An Nhơn không có nhiều điều kiện để phát triển,
chủ yếu các hộ gia đình nuôi nhỏ lẻ và khai thác cá tự nhiên tại hồ Núi Một và
các
nhánh sông.
b. Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
Trong những năm gần đây, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn An
Nhơn có những bước phát triển vượt bậc. Khu công nghiệp Nhơn Hòa, các cụm, điểm
công nghiệp trên địa bàn thị xã tiếp tục được đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng và
hoạt
động có hiệu quả. Đến cuối năm 2015 đã thu hút được 88 doanh nghiệp sản xuất với
tổng số vốn đầu tư trên 600 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho gần 4.000 lao động
địa
phương [23]. Các làng nghề tiếp tục được khôi phục và phát triển, đến cuối năm
2015
có 24 làng nghề được tỉnh công nhận. Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công
nghiệp của thị xã luôn tăng qua các năm, năm 2011 đạt 2.398.721 triệu đồng và
đến
năm 2015 đạt 4.715.000 triệu đồng [23].
Mặc dù giá trị sản xuất tăng qua các năm nhưng các ngành công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp của thị xã chưa phát triển mạnh, cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn
chế,
ngành nghề chưa đa dạng, đội ngũ lao động chưa đủ trình độ để tiếp thu công nghệ
mới, làm giảm khả năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trường. Các cơ sở sản xuất
công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa thật sự quan tâm đầu tư đến vấn đề môi trường,
xử
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
42
lý chất thải, an toàn vệ sinh thực phẩm. Trong thời gian tới, yêu cầu phát triển
ngành
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đòi hỏi phải có được mức độ đầu tư hợp lý về
tất cả
các mặt từ yếu tố con người, trang thiết bị hiện đại, đa dạng hóa ngành nghề,
khoa học
trong sản xuất,... nhằm phát triển ổn định ngành công nghiệp của thị xã.
c. Ngành thương mại, dịch vụ
Hoạt động thương mại, dịch vụ ngày càng được mở rộng, đạt hiệu quả cao. Hệ
thống chợ nông thôn được quy hoạch, một số chợ được nâng cấp và xây dựng mới.
Nhiều ngành dịch vụ như viễn thông, tín dụng, giao thông vận tải có bước phát
triển
khá. Giá trị sản xuất ngành thương mại, dịch vụ giai đoạn 2011-2015 tăng bình
quân
19,72%/năm [13].
Nhiều khu thương mại và hệ thống chợ từng bước được đầu tư xây dựng, nâng
cấp tạo thuận lợi cho trao đổi lưu thông hàng hoá trên thị trường.
Hoạt động du lịch trong những năm qua từng bước được xây dựng và phát triển
cùng với ngành du lịch của tỉnh Bình Định. Thị xã An Nhơn là một trong những
điểm
trong mạng lưới phát triển du lịch của tỉnh, có 7/30 di tích của thị xã được xếp
hạng
cấp Quốc gia (Thành Hoàng Đế, Tháp Cánh Tiên, Di tích khảo cổ gốm sứ Gò Sành,
chùa Thập Tháp, chùa Nhạn Sơn, tháp Phú Lốc). Các điểm du lịch được phát triển,
mở
rộng như: Trùng tu Tháp Phú Lộc, khôi phục bảo vệ di tích Thành Hoàng Đế, thu
hút
được sự chú ý của khách tham quan du lịch. Cùng với sự khôi phục các làng nghề
thủ
công truyền thống, các cơ sở sản xuất tạo ra các sản phẩm phục vụ du lịch như:
rượu
Bàu Đá, tiện gỗ mỹ nghệ, khảm xà cừ, bún Song Thằn, sản phẩm đồng mỹ nghệ.
Tiềm năng du lịch bước đầu đã được khai thác, số lượng khách đến tham quan,
du lịch trên địa bàn tăng đều qua các năm. Doanh thu về dịch vụ du lịch năm sau
luôn
cao hơn năm trước. Tuy nhiên, dịch vụ du lịch của thị xã phát triển chưa tương
xứng
với tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Trong thời gian đến, cần có những đầu tư
thoả đáng cho phát triển hệ thống hạ tầng tạo thành các cụm, điểm du lịch để thu
hút
du khách.
3.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Về dân số: Dân số của Thị xã An Nhơn đến cuối năm 2015 có 183.565 người,
khu vực thành thị có 82.100 người, chiếm 44,7%; khu vực nông thôn có 101.465
người, chiếm 55,3%. Mật độ dân số bình quân toàn thị xã là 750,8 người/km
2
, phân bố
không đồng đều giữa các xã, phường; mật độ dân số cao ở các phường, các xã ven
Quốc lộ 1A và Quốc lộ 19, mật độ thấp ở các xã [23].
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark