Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng quỹ đất công ích tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định

6,800
603
113
23
theo chính sách y, nhiu đa phương trong min Nam không còn qu đt nông
nghip đ m công ích. Do vy, hu hết các xã, phưng, th trn ca các tnh min
Nam không có khái nim v đt công ích, không có ch trương không đ li qu đt
công ích. vy, các công trình công ích, y dng h tng cơ s nông thôn ch yếu
đưc thc hin trên s huy đng ngun lc đóng góp ca ngưi n.
Đi vi min Bc duyên hi min Trung, tp th hóa i hình thc hp tác
hóa đã din ra mt cách mnh m thông qua vic đi mi kinh tế vi ni dung chuyn
đi HTX xác lp h gia đình thành đơn v kinh tế đc lp t ch. Do chuyn đi
hp tác nông nghip din ra không trit đ n bên cnh nhng h nông dân vi tính
cách đơn v kinh tế đc lp t ch vn còn quan h khoán, qun ca HTX nông
nghip đi vi các h dân. Mi quan h trong nông thôn lúc y h gia đình - thôn -
xã. Điu lut v ĐCI 5% thc cht lut hóa qu đt vòng II, đt d phòng hình
thành trong vic giao đt nông nghip cho h nông dân s dng n đnh lâu dài trong
các HTX ng nghip trưc đây. Như vy, ch nơi nào tn ti HTX nông nghip vi
quan h giao đt nông nghip cho h nông n s dng n đnh lâu dài c th min
Bc duyên hi min Trung mi qu đt vòng II do đó qu ĐCI mi đưc xác
đnh. S tn ti ca qu ĐCI gn như đng thi vi s tn ti ca các HTX nông
nghip. Thc tế, qu ĐCI đã thc s tr thành ngun lc đáp ng cho vic y dng
h tng cơ s nông thôn, góp phn m thay đi b mt ng thôn Vit Nam trong
nhiu m qua.
Tuy nhiên, do đc đim riêng ca tng đa phương, mt s tnh min núi
trung du Bc b din tích đt t nhiên ln, mt đ dân s thưa nên chưa khai thác
hết qu đt nông, m nghip đ đưa vào s dng, tình trng du canh, du , di dân t
do din ra ph biến. Mt khác, do tp quán trưc đây đ li, khái nim HTX vi đng
bào dân tc rt đơn gin nên vic hình thành HTX min núi đã khó thì vic gi cho
HTX tn ti càng khó khăn hơn, tình trng xã viên m nay xin o, ngày mai xin ra
khi HTX vic din ra hàng ngày ca đng bào dân tc min núi, vùng cao. vy,
đa s các HTX min núi đã t gii th nên vic đ li qu ĐCI các min núi,
vùng cao rt ít, nhiu đa phương không ch trương đ li qu đt y, nhưng li
nhiu đa phương đ li qu ĐCI t quá nhiu (trên 10%) so vi quy đnh ca
pháp lut đt đai như Bc Giang, Bc Ninh, Nam Đnh, Ni. Ti các tnh Min
Trung nhiu đa phương cũng đ li ĐCI t l cao hơn quy đnh như Đà Nng:
15,46%; Tha Thiên - Huế: 11,7%,..... Đc bit trưc Lut đt đai năm 2003, qu đt
công ích không đưc thi hành vùng đng bng sông Cu Long, min Đông Nam b
y Nguyên. Trong qun đt đai các ng y hu n không khái nim v
qu đt ng ích. vy, các tnh y gp nhiu khó khăn trong vic trin khai đt đai
đ phc v cho các mc đích công cng.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
23 Và theo chính sách này, nhiều địa phương trong miền Nam không còn quỹ đất nông nghiệp để làm công ích. Do vậy, hầu hết các xã, phường, thị trấn của các tỉnh ở miền Nam không có khái niệm về đất công ích, không có chủ trương và không để lại quỹ đất công ích. Vì vậy, các công trình công ích, xây dựng hạ tầng cơ sở ở nông thôn chủ yếu được thực hiện trên cơ sở huy động nguồn lực đóng góp của người dân. Đối với miền Bắc và duyên hải miền Trung, tập thể hóa dưới hình thức hợp tác hóa đã diễn ra một cách mạnh mẽ thông qua việc đổi mới kinh tế với nội dung chuyển đổi HTX và xác lập hộ gia đình thành đơn vị kinh tế độc lập tự chủ. Do chuyển đổi hợp tác nông nghiệp diễn ra không triệt để nên bên cạnh những hộ nông dân với tính cách là đơn vị kinh tế độc lập tự chủ vẫn còn quan hệ khoán, quản của HTX nông nghiệp đối với các hộ dân. Mối quan hệ trong nông thôn lúc này là hộ gia đình - thôn - xã. Điều luật về ĐCI 5% thực chất là luật hóa quỹ đất vòng II, là đất dự phòng hình thành trong việc giao đất nông nghiệp cho hộ nông dân sử dụng ổn định lâu dài trong các HTX nông nghiệp trước đây. Như vậy, chỉ nơi nào tồn tại HTX nông nghiệp với quan hệ giao đất nông nghiệp cho hộ nông dân sử dụng ổn định lâu dài cụ thể là miền Bắc và duyên hải miền Trung mới có quỹ đất vòng II do đó quỹ ĐCI mới được xác định. Sự tồn tại của quỹ ĐCI gần như đồng thời với sự tồn tại của các HTX nông nghiệp. Thực tế, quỹ ĐCI đã thực sự trở thành nguồn lực đáp ứng cho việc xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, do đặc điểm riêng của từng địa phương, một số tỉnh ở miền núi và trung du Bắc bộ có diện tích đất tự nhiên lớn, mật độ dân số thưa nên chưa khai thác hết quỹ đất nông, lâm nghiệp để đưa vào sử dụng, tình trạng du canh, du cư, di dân tự do diễn ra phổ biến. Mặt khác, do tập quán trước đây để lại, khái niệm HTX với đồng bào dân tộc rất đơn giản nên việc hình thành HTX ở miền núi đã khó thì việc giữ cho HTX tồn tại càng khó khăn hơn, tình trạng xã viên hôm nay xin vào, ngày mai xin ra khỏi HTX là việc diễn ra hàng ngày của đồng bào dân tộc miền núi, vùng cao. Vì vậy, đa số các HTX ở miền núi đã tự giải thể nên việc để lại quỹ ĐCI ở các xã miền núi, vùng cao là rất ít, nhiều địa phương không có chủ trương để lại quỹ đất này, nhưng lại có nhiều địa phương để lại quỹ ĐCI vượt quá nhiều (trên 10%) so với quy định của pháp luật đất đai như ở Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Hà Nội. Tại các tỉnh Miền Trung nhiều địa phương cũng để lại ĐCI có tỷ lệ cao hơn quy định như Đà Nẵng: 15,46%; Thừa Thiên - Huế: 11,7%,..... Đặc biệt trước Luật đất đai năm 2003, quỹ đất công ích không được thi hành ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền Đông Nam bộ và Tây Nguyên. Trong quản lý đất đai các vùng này hầu như không có khái niệm về quỹ đất công ích. Vì vậy, các tỉnh này gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai đất đai để phục vụ cho các mục đích công cộng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
24
Tng quát chung v qu đt công ích, tính t nhng năm trưc tr li đây cho
thy, nếu m 1997 c c đ li qu ĐCI bng 5,33% tng din tích đt nông
nghip (cao hơn quy đnh ca Lut đt đai 1993 0,33%) thì đến nay, đt công ích
giao cho UBND cp qun s dng trong tng din tích đt nông nghip ca c
c 364.336 ha ơng đương 3,9%. Mc din tích ĐCI ca c c xu
ng b gim dn so vi nhng m trưc đó nhưng đng bng Bc B có t l
tăng cao, nht khu vc đng bng ng Hng: m 1994 42.400 ha ĐCI, chiếm
6,76% tng din tích đt nông nghip. m 1997 din tích ĐCI tăng lên 70.300 ha,
chiếm 9,75% đến đu m 2003, din tích ĐCI li gim xung còn 57.968 ha ơng
đương vi 6,76%.
Bng 1.1. Hin trng s dng qu đt công ích c c năm 2015
Loi đt
Tng din tích
trong đa gii
hành chính
(ha)
UBND
xã qun lý,
s dng
ha)
T l
(%)
Đt nông nghip
9.345.346
364.336
3,90
1. Đt trng y hàng năm
6.129.518
254.494
4,15
1.1. Đt trng lúa
4.267.849
143.738
3,37
1.2. Đt ơng ry
644.443
36.269
5,63
1.3. Đt trng y hàng m khác
1.217.226
74.487
6,12
2. Đt n tp
628.464
4.276
0,68
3. Đt trng y lâu m
2.181.943
30.379
1,39
4. Đt c dùng vào chăn nuôi
37.575
28.640
76,22
5. Đt có mt c NTS
367.846
46.547
12,65
(Ngun: [1])
Nếu xét theo min theo đa phương, tình hình đ li qu ĐCI theo quy đnh
ca Ngh đnh 64/CP n sau: Ngoài 78% din tích đt nông nghip đã đưc giao cho
các h gia đình s dng n đnh, lâu dài theo quy đnh ca pháp lut đt đai, c c
vn còn khong trên dưi 22% din tích đt nông nghip do UBND xã, HTX nông
trưng quc doanh qun lý, s dng. Như vy, t l qu đt do UBND cp qun
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
24 Tổng quát chung về quỹ đất công ích, tính từ những năm trước trở lại đây cho thấy, nếu năm 1997 cả nước để lại quỹ ĐCI bằng 5,33% tổng diện tích đất nông nghiệp (cao hơn quy định của Luật đất đai 1993 là 0,33%) thì đến nay, đất công ích giao cho UBND cấp xã quản lý và sử dụng trong tổng diện tích đất nông nghiệp của cả nước là 364.336 ha tương đương 3,9%. Mặc dù diện tích ĐCI của cả nước có xu hướng bị giảm dần so với những năm trước đó nhưng ở đồng bằng Bắc Bộ có tỷ lệ tăng cao, nhất là khu vực đồng bằng sông Hồng: Năm 1994 có 42.400 ha ĐCI, chiếm 6,76% tổng diện tích đất nông nghiệp. Năm 1997 diện tích ĐCI tăng lên 70.300 ha, chiếm 9,75% và đến đầu năm 2003, diện tích ĐCI lại giảm xuống còn 57.968 ha tương đương với 6,76%. Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng quỹ đất công ích cả nước năm 2015 Loại đất Tổng diện tích trong địa giới hành chính (ha) UBND xã quản lý, sử dụng ha) Tỷ lệ (%) Đất nông nghiệp 9.345.346 364.336 3,90 1. Đất trồng cây hàng năm 6.129.518 254.494 4,15 1.1. Đất trồng lúa 4.267.849 143.738 3,37 1.2. Đất nương rẫy 644.443 36.269 5,63 1.3. Đất trồng cây hàng năm khác 1.217.226 74.487 6,12 2. Đất vườn tạp 628.464 4.276 0,68 3. Đất trồng cây lâu năm 2.181.943 30.379 1,39 4. Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 37.575 28.640 76,22 5. Đất có mặt nước NTS 367.846 46.547 12,65 (Nguồn: [1]) Nếu xét theo miền và theo địa phương, tình hình để lại quỹ ĐCI theo quy định của Nghị định 64/CP như sau: Ngoài 78% diện tích đất nông nghiệp đã được giao cho các hộ gia đình sử dụng ổn định, lâu dài theo quy định của pháp luật đất đai, cả nước vẫn còn khoảng trên dưới 22% diện tích đất nông nghiệp do UBND xã, HTX và nông trường quốc doanh quản lý, sử dụng. Như vậy, tỷ lệ quỹ đất do UBND cấp xã quản lý PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
25
trong c c ti thi đim y 3,90% tng din tích đt nông nghip ơng đương
vi 364.336 ha, trong đó khong 269.609 ha (tương đương 76%) đưc cp cho
các h nông dân thuê đ s dng o sn xut nông nghip, nuôi trng thy sn, còn
li 26% s qu ĐCI do hoc HTX nông nghip trc tiếp s dng i nhiu hình
thc khác nhau.
Tng din tích qu đt công ích c c 364.336 ha, trong đó min Nam
54.004 ha (chiếm 14,82%). th thy, rng t l ĐCI các tnh min Nam rt nh,
ch yếu din tích ca các loi đt ch, đt ca nhng ngưi chuyn đi nơi khác
giao li cho xã qunhoc đt hoang đưc phc hóa, đt do xã thu hi.
1.2.2.2. Thực trạng trong quản lý, sử dụng đất công ích
Cùng vi vic đ li đt, vic qun lý, s dng đt vào thc tế ng khâu quan
trng nhm phát huy hết hiu qu ý nghĩa ca qu đt đưc đ li. Nhìn vào thc
trng qun lý, s dng đt công ích t khi đưc tn ti cho đến nay mt s vn đ
đáng quan tâm như sau:
* V qun lý đt công ích
Th nht, qun đt công íchm hiu qu: đt công ích đưc hình thành t khi
thc hin ch trương giao rung n đnh lâu dài cho các h gia đình, viên hp tác
nông nghip. Din tích đưc giao đến tng h gia đình s dng phân tán nhiu
tha đt thuc các x đng khác nhau. Sau khi thc hin ch trương dn đin, đi tha
trong nông nghip, mt s nơi quy hoch li đng rung, đưa qu đt công ích tp
trung trong tng khu vc đ phát trin các công trình công cng h tng kinh tế
các vùng nông thôn. Song các nơi khác, din tích đt công ích hin din li không
ràng b phân tán nh l. C th hơn, qua kho sát, kim tra ti các xã, phưng, th
trn thì hu hết cho thy din tích đt ng ích phn ln do các thôn qun lý, không
h qun lý, không đưc th hin trong h đa chính xã, phưng, th trn. Hin
trng trong s dng đt công ích cho thy hu hết các ô, tha đt công ích nm ri rác,
manh mún, đan xen vi nhiu loi đt khác nhau, đt công ích ca đưc các đa
phương khoanh vùng tp trung khi lp quy hoch, cũng trưng hp do chưa nm rõ
vai trò, v trí tác dng ca đt công ích mà mt s đa pơng vn chưa hoc không
đ li qu đt công ích,y nên s phát trin thiếu cân đi các đa phương.
Th hai, ng tác qun lng lo: Ngoài các yếu t v đt đã đưc nhìn nhn,
nhng m gn đây tình trng nhiu đa phương công tác qun đt đai nói chung
đt công ích nói riêng b buông lng. Mt s cán b chính quyn cp huyn, đ
tht thoát, s dng lãng phí ngun thu tài chính t đt công ích m cho hiu qu s
dng đt công ích b hn chế, mt lòng tin trong nhân dân. Các trưng hp vi phm
không đưc phát hin kp thi hoc khi đã c đnh đưc hành vi trái pháp lut nhưng
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
25 trong cả nước tại thời điểm này là 3,90% tổng diện tích đất nông nghiệp tương đương với 364.336 ha, trong đó có khoảng 269.609 ha (tương đương 76%) được cấp xã cho các hộ nông dân thuê để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, còn lại 26% số quỹ ĐCI do xã hoặc HTX nông nghiệp trực tiếp sử dụng dưới nhiều hình thức khác nhau. Tổng diện tích quỹ đất công ích cả nước là 364.336 ha, trong đó miền Nam có 54.004 ha (chiếm 14,82%). Có thể thấy, rằng tỷ lệ ĐCI ở các tỉnh miền Nam rất nhỏ, chủ yếu là diện tích của các loại đất vô chủ, đất của những người chuyển đi nơi khác giao lại cho xã quản lý hoặc là đất hoang được phục hóa, đất do xã thu hồi. 1.2.2.2. Thực trạng trong quản lý, sử dụng đất công ích Cùng với việc để lại đất, việc quản lý, sử dụng đất vào thực tế cũng là khâu quan trọng nhằm phát huy hết hiệu quả và ý nghĩa của quỹ đất được để lại. Nhìn vào thực trạng quản lý, sử dụng đất công ích từ khi được tồn tại cho đến nay có một số vấn đề đáng quan tâm như sau: * Về quản lý đất công ích Thứ nhất, quản lý đất công ích kém hiệu quả: đất công ích được hình thành từ khi thực hiện chủ trương giao ruộng ổn định lâu dài cho các hộ gia đình, xã viên hợp tác xã nông nghiệp. Diện tích được giao đến từng hộ gia đình sử dụng phân tán ở nhiều thửa đất thuộc các xứ đồng khác nhau. Sau khi thực hiện chủ trương dồn điền, đổi thửa trong nông nghiệp, một số nơi quy hoạch lại đồng ruộng, đưa quỹ đất công ích tập trung trong từng khu vực để phát triển các công trình công cộng và hạ tầng kinh tế ở các vùng nông thôn. Song ở các nơi khác, diện tích đất công ích hiện diện lại không rõ ràng và bị phân tán nhỏ lẻ. Cụ thể hơn, qua khảo sát, kiểm tra tại các xã, phường, thị trấn thì hầu hết cho thấy diện tích đất công ích phần lớn do các thôn quản lý, không có hồ sơ quản lý, không được thể hiện trong hồ sơ địa chính xã, phường, thị trấn. Hiện trạng trong sử dụng đất công ích cho thấy hầu hết các ô, thửa đất công ích nằm rải rác, manh mún, đan xen với nhiều loại đất khác nhau, đất công ích chưa được các địa phương khoanh vùng tập trung khi lập quy hoạch, cũng có trường hợp do chưa nắm rõ vai trò, vị trí và tác dụng của đất công ích mà một số địa phương vẫn chưa hoặc không để lại quỹ đất công ích, gây nên sự phát triển thiếu cân đối ở các địa phương. Thứ hai, công tác quản lý lỏng lẻo: Ngoài các yếu tố về đất đã được nhìn nhận, những năm gần đây tình trạng ở nhiều địa phương công tác quản lý đất đai nói chung và đất công ích nói riêng bị buông lỏng. Một số cán bộ chính quyền cấp huyện, xã để thất thoát, sử dụng lãng phí nguồn thu tài chính từ đất công ích làm cho hiệu quả sử dụng đất công ích bị hạn chế, mất lòng tin trong nhân dân. Các trường hợp vi phạm không được phát hiện kịp thời hoặc khi đã xác định được hành vi trái pháp luật nhưng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
26
hình thc x pht vn còn mt thc trng nhiu bc c, th ly trưng hp
làm ví d đin hình sau:
- Bài o Thanh tra vic s dng đt nông nghip o mc đích công ích trên
đa bàn Thành ph Ni đưc đăng trên báo tin tc ngày 31/12/2012:
Qua kết qu kim tra ti các qun huyn đã cho thy nhng bt cp, tn ti
trong qun lý, s dng qu đt nông nghip s dng vào mc đích công ích. Đó vic
giao khoán, cho thuê đt không thc hin đu thu, đu giá đt; không bn đ, h
sơ, s sách qun theo quy đnh. Đáng chú ý, nhiu i cho thđt không đúng đi
ng, thi gian thđt vi phm khon 2 Điu 72 khon 5 Điu 67 Lut Đt đai
2003; s dng đt ng ích trên 10% tng qu đt ng nghip, vi phm khon 1 Điu
14 Ngh đnh 64/NĐ-CP, khon 1 Điu 72 Lut đt đai 2003. Mt s din tích t ý
chuyn đi mc đích kéo dài nhiu năm nhưng chưa đưc UBND c xã, phưng, th
trn và thanh tra xây dng qun, huyn x kiên quyết, trit đ; mt s din tích khác
đ hoang hóa, không s dng, b ln chiếm, gây lãng phí, vi phm Lut Đt đai.
- Bài báo “thc hin qun đt đai cn đưc làm tt n s đưc đăng
trên cng thông tin đin t ca huyn Vĩnh Lc, tnh Thanh Hóa.
“Qua kim tra các vn còn tình trng hp đng cho thuê đt công ích đưc
quá thi hn cho thuê đt, theo quy đnh ca Lut đt đai m 2003. Mt s xã hp
đng cho thuê đt ng ích, s dng không đúng mc đích. Ni dung hp đng vi
phm các quy đnh ca pháp lut đt đai, trưng hp kết hp đng không đúng
vi chc năng và thm quyn,
Bên cnh đó, đt công ích không thuc loi đt đưc Nhà c giao cho các h
gia đình, nhân s dng n đnh lâu i, không cp giy chng nhn quyn s dng
đt cho các loi đt y. Nó ch đưc qun trong h đa chính thông qua hp
đng giao thu, khoán thu, cho thuê đt công ích. Trên thc tế, qu đt công ích đưc
th hin ln trong c loi đt nông nghip, chưa đưc th hin rõ ràng trên bn đ đa
chính. Đng thi, kh năng v t chc trình đ qun lý ca cán b nhiu đa
phương còn yếu m. vy, ng tác qun gp nhiu khó khăn, các quan qun
khó kim soát các hot đng s dng đt. Tt c các nguyên nhân trên đã dn đến
nhiu thiếu sót và sai phm trong qun lý s dng đt công ích.
* V s dng đt công ích
Song song vi nhng nhân t v t chc, qun tác đng đến thc trng áp
dng pháp lut v đt công ích, thì vic sai phm trong s dng cũng ph biến xy ra.
Th nht, vic ln chiếm, s dng trái phép đt ng ích din ra rng rãi trên
nhiu đa phương, li dng s buông lng trong công tác qun ca chính quyn đa
phương, nhiu đi ng đã chiếm dng đt ng ích, sang nhưng trái quy đnh.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
26 hình thức xử phạt vẫn còn là một thực trạng có nhiều bức xúc, có thể lấy trường hợp làm ví dụ điển hình sau: - Bài báo “Thanh tra việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích trên địa bàn Thành phố Hà Nội” được đăng trên báo tin tức ngày 31/12/2012: “Qua kết quả kiểm tra tại các quận huyện đã cho thấy những bất cập, tồn tại trong quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích. Đó là việc giao khoán, cho thuê đất không thực hiện đấu thầu, đấu giá đất; không có bản đồ, hồ sơ, sổ sách quản lý theo quy định. Đáng chú ý, nhiều nơi cho thuê đất không đúng đối tượng, thời gian thuê đất vi phạm khoản 2 Điều 72 và khoản 5 Điều 67 Luật Đất đai 2003; sử dụng đất công ích trên 10% tổng quỹ đất nông nghiệp, vi phạm khoản 1 Điều 14 Nghị định 64/NĐ-CP, khoản 1 Điều 72 Luật đất đai 2003. Một số diện tích tự ý chuyển đổi mục đích kéo dài nhiều năm nhưng chưa được UBND các xã, phường, thị trấn và thanh tra xây dựng quận, huyện xử lý kiên quyết, triệt để; một số diện tích khác để hoang hóa, không sử dụng, bị lấn chiếm, gây lãng phí, vi phạm Luật Đất đai”. - Bài báo “thực hiện quản lý đất đai cần được làm tốt hơn ở cơ sở” được đăng trên cổng thông tin điện tử của huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. “Qua kiểm tra các xã vẫn còn tình trạng hợp đồng cho thuê đất công ích được ký quá thời hạn cho thuê đất, theo quy định của Luật đất đai năm 2003. Một số xã ký hợp đồng cho thuê đất công ích, sử dụng không đúng mục đích. Nội dung hợp đồng vi phạm các quy định của pháp luật đất đai, có trường hợp ký kết hợp đồng không đúng với chức năng và thẩm quyền,…” Bên cạnh đó, đất công ích không thuộc loại đất được Nhà nước giao cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các loại đất này. Nó chỉ được quản lý trong hồ sơ địa chính thông qua hợp đồng giao thầu, khoán thầu, cho thuê đất công ích. Trên thực tế, quỹ đất công ích được thể hiện lẫn trong các loại đất nông nghiệp, chưa được thể hiện rõ ràng trên bản đồ địa chính. Đồng thời, khả năng về tổ chức và trình độ quản lý của cán bộ ở nhiều địa phương còn yếu kém. Vì vậy, công tác quản lý gặp nhiều khó khăn, các cơ quan quản lý khó kiểm soát các hoạt động sử dụng đất. Tất cả các nguyên nhân trên đã dẫn đến nhiều thiếu sót và sai phạm trong quản lý và sử dụng đất công ích. * Về sử dụng đất công ích Song song với những nhân tố về tổ chức, quản lý tác động đến thực trạng áp dụng pháp luật về đất công ích, thì việc sai phạm trong sử dụng cũng phổ biến xảy ra. Thứ nhất, việc lấn chiếm, sử dụng trái phép đất công ích diễn ra rộng rãi trên nhiều địa phương, lợi dụng sự buông lỏng trong công tác quản lý của chính quyền địa phương, nhiều đối tượng đã chiếm dụng đất công ích, sang nhượng trái quy định. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
27
Th hai, đưc xem như phn đt công ca riêng đa n cp xã, đt công ích
cũng đưc xếp vào nhóm nhng thng o đng trong qun đt công, din tích
đt đai hoang hóa s dng sai mc đích mc cao. So vi ch tiêu KHSDĐ đến
m 2010, vi 28.530 ha đưc Quc hi ka XI thông qua, qu đt công y dng
tr s quan công trình s nghip hin đã t 121,865%. Trong đó, rt nhiu đt
công ích đang b hoang hóa hoc s dng sai mc đích. Ti Ni, qua soát c
đu 2.248 đa đim i sn nhà, đt ng do các quan nh chính s nghip
doanh nghip qun , đã phát hin 360 ha đt b s dng sai mc đích. Trong 802 đa
đim nhà, đt do Trung ương qun ti 172 đa đim b s dng sai mc đích vi
tng din tích lên đến 72,8 ha. Ti thành ph H Chí Minh, con s đt hoang hóa đã
lên ti 200 ha trong tng s 2000 ha nhà, đt công đang giao cho c quan qun
Nc qun lý. Nhiu din tích đt công ích b b hoang đã to điu kin cho các t
chc, đơn v s dng đt chuyn nng trái phép [2].
th tham kho mt s đa pơng v thc trng qun lý, s dng đt công ích
huyn Ging Trôm ca tnh Bến Tre [1]: Thc hin Ch th 04/2009 ca UBND tnh,
huyn đã thng kê, soát đt công không có nhu cu s dng. Huyn đã soát gn
4,6 ha đt công, đt ng ích không nhu cu s dng đang đ ngh thanh các
Châu Bình, Phong Nm,.... Các thông tin, qung cáo rao bán đt công ích rm r
trên Internet... cũng căn c đ nhìn nhn rng các nhn thc, cũng như s tuân th
ca các quan qun đt đai, các đi ng s dng đt là không trit đ, nhiu
thiếu sót sai phm. Khi pháp lut quy đnh mt ng thì thc tế li áp dng đi
theo mt ng khác hơn. Tiêu chí chung cho qu đt công ích không đưc giao
dch ngoi tr cho h gia đình, nhân thuê đ sn xut ng nghip, vy mà c
qung cáo các din tích đt mt tin, giá c hp ,... din ra công khai, th hin công
tác qun lý đt công ích m hiu qu.
Kết qu kim kê đt đai toàn quc m 2010 cho thy, nhiu bt cp trong
qun s dng đt trên c c. Tình trng chuyn mc đích s dng đt trái phép
rt ph biến. Nhiu t chc, nhân đưc giao đt, cho thuê đt nhưng chm s dng
(540.276 ha). Vic phát trin các khu đô th mi mt s thành ph ln còn phân tán,
to nên nhiu khu đt nông nghip b xen gia các khu đô th, phi b hoang t nhiu
m nay, đin hình ti Hà Ni, thành ph H Chí Minh, Hi Phòng.
1.2.3. Tình hình qun lý, s dng đt công ích tnh Bình Đnh
Bình Đnh mt tnh nm vùng duyên hi Nam Trung B, din tích t
nhiên 607.133,29 ha. Trong đó đt nông nghip 512.830,68 ha (chiếm 84,47%), đt
phi nông nghip 71.198,01 ha (chiếm 11,73%) đt chưa s dng 23.104,60 ha
(chiếm 3,81%) [30].
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
27 Thứ hai, được xem như là phần đất công của riêng địa bàn cấp xã, đất công ích cũng được xếp vào nhóm những thống kê báo động trong quản lý đất công, diện tích đất đai hoang hóa và sử dụng sai mục đích ở mức cao. So với chỉ tiêu KHSDĐ đến năm 2010, với 28.530 ha được Quốc hội khóa XI thông qua, quỹ đất công xây dựng trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp hiện đã vượt 121,865%. Trong đó, rất nhiều đất công ích đang bị hoang hóa hoặc sử dụng sai mục đích. Tại Hà Nội, qua rà soát bước đầu 2.248 địa điểm tài sản nhà, đất công do các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp quản lý, đã phát hiện 360 ha đất bị sử dụng sai mục đích. Trong 802 địa điểm nhà, đất do Trung ương quản lý có tới 172 địa điểm bị sử dụng sai mục đích với tổng diện tích lên đến 72,8 ha. Tại thành phố Hồ Chí Minh, con số đất hoang hóa đã lên tới 200 ha trong tổng số 2000 ha nhà, đất công đang giao cho các cơ quan quản lý Nhà nước quản lý. Nhiều diện tích đất công ích bị bỏ hoang đã tạo điều kiện cho các tổ chức, đơn vị sử dụng đất chuyển nhượng trái phép [2]. Có thể tham khảo một số địa phương về thực trạng quản lý, sử dụng đất công ích ở huyện Giồng Trôm của tỉnh Bến Tre [1]: Thực hiện Chỉ thị 04/2009 của UBND tỉnh, huyện đã thống kê, rà soát đất công không có nhu cầu sử dụng. Huyện đã rà soát gần 4,6 ha đất công, đất công ích không có nhu cầu sử dụng và đang đề nghị thanh lý ở các xã Châu Bình, Phong Nẫm,.... Các thông tin, quảng cáo rao bán đất công ích rầm rộ trên Internet... cũng là căn cứ để nhìn nhận rằng các nhận thức, cũng như sự tuân thủ của các cơ quan quản lý đất đai, các đối tượng sử dụng đất là không triệt để, nhiều thiếu sót và sai phạm. Khi pháp luật quy định một hướng thì thực tế lại áp dụng và đi theo một hướng khác hơn. Tiêu chí chung cho quỹ đất công ích là không được giao dịch ngoại trừ cho hộ gia đình, cá nhân thuê để sản xuất nông nghiệp, vậy mà các quảng cáo các diện tích đất mặt tiền, giá cả hợp lý,... diễn ra công khai, thể hiện công tác quản lý đất công ích kém hiệu quả. Kết quả kiểm kê đất đai toàn quốc năm 2010 cho thấy, có nhiều bất cập trong quản lý và sử dụng đất trên cả nước. Tình trạng chuyển mục đích sử dụng đất trái phép rất phổ biến. Nhiều tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất nhưng chậm sử dụng (540.276 ha). Việc phát triển các khu đô thị mới ở một số thành phố lớn còn phân tán, tạo nên nhiều khu đất nông nghiệp bị xen giữa các khu đô thị, phải bỏ hoang từ nhiều năm nay, điển hình tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng. 1.2.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất công ích ở tỉnh Bình Định Bình Định là một tỉnh nằm ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ, có diện tích tự nhiên 607.133,29 ha. Trong đó đất nông nghiệp 512.830,68 ha (chiếm 84,47%), đất phi nông nghiệp 71.198,01 ha (chiếm 11,73%) và đất chưa sử dụng 23.104,60 ha (chiếm 3,81%) [30]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
28
Tng din tích đt công ích toàn tnh m 2015 19.562,22 ha, chiếm 13,80%
tng din tích đt trng y hàng m, đt trng y u m đt nuôi trng thy
sn đưc th hin ti bng 1.2, nếu so vi tng din tích đt ng nghip thì din tích
đt công ích chiếm 3,81%. Như vy, t l đt công ích đ li không đúng vi quy đnh
ca Lut đt đai.
Bng 1.2. Hin trng đt công ích năm 2015 ca tnh Bình Đnh
Thứ
tự
Loại đất
Tổng
diện tích
(ha)
Diện tích
ĐCI
(ha)
Tỷ lệ
ĐCI
(%)
1
Đất trồng y hàng m
CHN
103.682,31
9.530,50
9,19
1.1
Đất trồng lúa
LUA
55.466,95
5.011,67
9,04
1.2
Đất trồng y hàng m khác
HNK
48.215,34
4.518,83
9,37
2
Đất trồng y lâu m
CLN
35.287,69
9.915,55
28,10
3
Đất nuôi trồng thủy sản
NTS
2.795,03
116,17
4,16
Tổng cộng
141.765,03
19.562,22
13,80
(Ngun: [30])
Trong công tác qun lý đt đai nói chung đt công ích nói riêng UBND tnh đã
ch đo các đa phương tăng ng công tác kim tra, giám sát, lp h sơ qun theo
quy đnh, cho các h gia đình, nhân thuê đ sn xut nông nghip, nuôi trng thy
sn. Tuy nhiên, ng tác lp h qun ca đm bo theo yêu cu, ch mi hoàn
thành ti 5 huyn thc hin d án Vlap; n cnh đó nhiu din ch nm phân tán,
nh l, cht ng đt thp nên mt s din tích không ngưi thuê đt b b
hoang; công tác thanh, kim tra chưa đưc chú trng. Chính nhng nguyên nhân đó đã
dn đến nhiu sai phm trong qun s dng đt công ích. Tiêu biu cho nhng
sai phm trong qun lý s dng đt công ích thi gian qua trên đa bàn tnh v
ln chiếm hơn 7,2 ha đt công ích png Nhơn Phú, thành ph Quy Nhơn nhm thu
li bt chính. Theo kết lun ca thanh tra do Ch tch UBND tnh ký ngày 25/9/2008,
67 trưng hp sai phm. Trong đó 8 nhân ln chiếm 6.889,4 m
2
đt đ bán, 19
cá nhân ln chiếm xây dng trái phép vi 2,5 ha, UBND phưng cho 8 cá nhân thuê
đt công ích không đúng đi ng thuê s dng sai mc đích 6.767 m
2
, 8 nhân
t ý chuyn đi mc đích s dng đt trng lúa sang đt đ mua bán thu tin bt
chính din tích n 1,2 ha [2].
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
28 Tổng diện tích đất công ích toàn tỉnh năm 2015 là 19.562,22 ha, chiếm 13,80% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng thủy sản được thể hiện tại bảng 1.2, nếu so với tổng diện tích đất nông nghiệp thì diện tích đất công ích chiếm 3,81%. Như vậy, tỷ lệ đất công ích để lại không đúng với quy định của Luật đất đai. Bảng 1.2. Hiện trạng đất công ích năm 2015 của tỉnh Bình Định Thứ tự Loại đất Mã Tổng diện tích (ha) Diện tích ĐCI (ha) Tỷ lệ ĐCI (%) 1 Đất trồng cây hàng năm CHN 103.682,31 9.530,50 9,19 1.1 Đất trồng lúa LUA 55.466,95 5.011,67 9,04 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 48.215,34 4.518,83 9,37 2 Đất trồng cây lâu năm CLN 35.287,69 9.915,55 28,10 3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 2.795,03 116,17 4,16 Tổng cộng 141.765,03 19.562,22 13,80 (Nguồn: [30]) Trong công tác quản lý đất đai nói chung và đất công ích nói riêng UBND tỉnh đã chỉ đạo các địa phương tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, lập hồ sơ quản lý theo quy định, cho các hộ gia đình, cá nhân thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, công tác lập hồ sơ quản lý chưa đảm bảo theo yêu cầu, chỉ mới hoàn thành tại 5 huyện có thực hiện dự án Vlap; bên cạnh đó nhiều diện tích nằm phân tán, nhỏ lẻ, chất lượng đất thấp nên một số diện tích không có người thuê và đất bị bỏ hoang; công tác thanh, kiểm tra chưa được chú trọng. Chính những nguyên nhân đó đã dẫn đến nhiều sai phạm trong quản lý và sử dụng đất công ích. Tiêu biểu cho những sai phạm trong quản lý và sử dụng đất công ích thời gian qua trên địa bàn tỉnh là vụ lấn chiếm hơn 7,2 ha đất công ích ở phường Nhơn Phú, thành phố Quy Nhơn nhằm thu lợi bất chính. Theo kết luận của thanh tra do Chủ tịch UBND tỉnh ký ngày 25/9/2008, có 67 trường hợp sai phạm. Trong đó có 8 cá nhân lấn chiếm 6.889,4 m 2 đất để bán, 19 cá nhân lấn chiếm và xây dựng trái phép với 2,5 ha, UBND phường cho 8 cá nhân thuê đất công ích không đúng đối tượng và thuê sử dụng sai mục đích 6.767 m 2 , 8 cá nhân tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở để mua bán thu tiền bất chính diện tích hơn 1,2 ha [2]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
29
1.3. Mt s công trình nghiên cu có liên quan
Đt công ích đưc cnh thc đưa vào quy đnh ln đu tiên trong Lut đt đai
m 1993, t đó đến nay qu đt y đưc tn ti hu hết các đa phương trên toàn
quc. Tuy nhiên, vic qun s dng qu đt công ích trong thi gian qua th hin
nhiu bt cp, hn chế, kém hiu qu. Do đó, có nhiu trung tâm nghiên cu, các nhà
khoa hc và các bài báo viết v các vn đ xung quanh vic qun lý s dng qu đt
công ích ca các đa phương như:
- Bài báo ca tác gi Nguyên Mai, đăng ngày 12 tháng 10 m 2010 trên báo
đin t thành ph Hi Phòng S dng đt công ích ca UBND xã, th trn: Qun
kém, hiu qu thp”. Bài viết đ cp đến vic đt nông nghip công ích s dng m
hiu qu, ngun thu thp mt s phưng như phưng Hòa Nghĩa (qun ơng
Kinh), Trưng Th (huyn An o); đng thi chng minh Tân Viên (huyn An
Lão) quy hoch, kế hoch qun s dng đt ng nghip ng ích nên hiu qu
tăng cao đáng k.
- Bài o ca tác gi Minh Nghĩa, đưc đăng ngày 05 tháng 10 m 2012 trên
cng thông tin đin t B Tài nguyên Môi trưng: Ni quyết tâm thu hi đt
công ích vi phm Lut. Bài viết phn nh kết qu đánh giá hin trng qu đt ng
nghip s dng o mc đích công ích 5% trên đa bàn thành ph ca S Tài nguyên
Môi trưng Ni: Hin nay công tác qun khai thác qu đt y đang gp
nhiu khó khăn. Phn ln qu đt nm ri rác, xen k vi các tha đt khác n không
xác đnh đưc ranh gii v trí, không thun li trong vic sn xut nông nghip
không đáp ng đưc nhu cu y dng các công trình dân sinh phúc li. Trong khi đó,
tình trng cho thđt công tràn lan, trái quy đnh ca pháp lut, y lãng phí tài sn
ca Nhà c đang din ra khá ph biến trên đa bàn thành ph.
- Bài báo ca tác gi Sơn, đăng ny 15 tháng 6 m 2015 trên báo đin t
tnh Qung Ngãi: “Qun qu đt công ích: Còn nhiu bt cp”. Bài viết phn ánh:
vic qun lý đt ng ích mt s đa phương trong tnh Qung Ngãi thi gian qua
còn nhiu bt cp, gây bc xúc trong lun.
Tình trng cho thuê đt trái thm quyn là câu chuyn không ch y gi mi
din ra mà đã xy ra klâu cùng phc tp. Vic thu tin cho thuê cũng không
ràng, khi phát hin sai phm không truy thu x nghiêm minh nhng trưng
hp vi phm.
Đ gii quyết nhng tn ti trên Ông PQuang Hin - Phó Giám đc S Tài
nguyên Môi tng tnh Qung Ngãi cho biết: Trưc thc trng buông lng qun
qu đt công ích các đa phương, UBND tnh đã yêu cu UBND các huyn, thành
ph khn trương tiến hành soát li toàn b din tích đt công ích các hp đng
cho thuê đt công ích trên đa bàn; t chc hp đng cho thđt đi vi din tích
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
29 1.3. Một số công trình nghiên cứu có liên quan Đất công ích được chính thức đưa vào quy định lần đầu tiên trong Luật đất đai năm 1993, từ đó đến nay quỹ đất này được tồn tại ở hầu hết các địa phương trên toàn quốc. Tuy nhiên, việc quản lý sử dụng quỹ đất công ích trong thời gian qua thể hiện nhiều bất cập, hạn chế, kém hiệu quả. Do đó, có nhiều trung tâm nghiên cứu, các nhà khoa học và các bài báo viết về các vấn đề xung quanh việc quản lý sử dụng quỹ đất công ích của các địa phương như: - Bài báo của tác giả Nguyên Mai, đăng ngày 12 tháng 10 năm 2010 trên báo điện tử thành phố Hải Phòng “Sử dụng đất công ích của UBND xã, thị trấn: Quản lý kém, hiệu quả thấp”. Bài viết đề cập đến việc đất nông nghiệp công ích sử dụng kém hiệu quả, nguồn thu thấp ở một số xã phường như phường Hòa Nghĩa (quận Dương Kinh), xã Trường Thọ (huyện An Lão); đồng thời chứng minh xã Tân Viên (huyện An Lão) có quy hoạch, kế hoạch quản lý sử dụng đất nông nghiệp công ích nên hiệu quả tăng cao đáng kể. - Bài báo của tác giả Minh Nghĩa, được đăng ngày 05 tháng 10 năm 2012 trên cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường: “Hà Nội quyết tâm thu hồi đất công ích vi phạm Luật”. Bài viết phản ảnh kết quả đánh giá hiện trạng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích 5% trên địa bàn thành phố của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội: Hiện nay công tác quản lý và khai thác quỹ đất này đang gặp nhiều khó khăn. Phần lớn quỹ đất nằm rải rác, xen kẽ với các thửa đất khác nên không xác định được ranh giới vị trí, không thuận lợi trong việc sản xuất nông nghiệp và không đáp ứng được nhu cầu xây dựng các công trình dân sinh phúc lợi. Trong khi đó, tình trạng cho thuê đất công tràn lan, trái quy định của pháp luật, gây lãng phí tài sản của Nhà nước đang diễn ra khá phổ biến trên địa bàn thành phố. - Bài báo của tác giả Bá Sơn, đăng ngày 15 tháng 6 năm 2015 trên báo điện tử tỉnh Quảng Ngãi: “Quản lý quỹ đất công ích: Còn nhiều bất cập”. Bài viết phản ánh: việc quản lý đất công ích ở một số địa phương trong tỉnh Quảng Ngãi thời gian qua còn nhiều bất cập, gây bức xúc trong dư luận. Tình trạng cho thuê đất trái thẩm quyền là câu chuyện không chỉ bây giờ mới diễn ra mà đã xảy ra khá lâu và vô cùng phức tạp. Việc thu tiền cho thuê cũng không rõ ràng, khi phát hiện sai phạm không truy thu và xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm. Để giải quyết những tồn tại trên Ông Phí Quang Hiển - Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ngãi cho biết: Trước thực trạng buông lỏng quản lý quỹ đất công ích ở các địa phương, UBND tỉnh đã yêu cầu UBND các huyện, thành phố khẩn trương tiến hành rà soát lại toàn bộ diện tích đất công ích và các hợp đồng cho thuê đất công ích trên địa bàn; tổ chức ký hợp đồng cho thuê đất đối với diện tích PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
30
đt đã giao khoán, nhưng chưa hp đng din tích còn li chưa thc hin giao
khoán cho các h gia đình đ tăng thu ngân sách. Các trưng hp hp đng cho
thuê đt công ích không đúng theo quy đnh cn phi x lý nghiêm.
- Đ tài nguyên cu khoa hc cp B ca tác gi Đng Thái Sơn - Vin khoa hc
đo đc bn đ, “Nghiên cu thc trng qu đt công ích các gii pháp nâng cao
hiu qu qun lý, s dng đt công ích. i nghiên cu đã ch rõ nhiu tn ti trong
công tác qun đt công ích thi gian qua và đ xut đưc nhng gii pháp phù hp
đ qun lý và s dng qu đt công ích hiu qu.
th thy rng, đt công ích đã đưc quy đnh tn ti trong mt thi gian
dài. Đã nhng ng trình nghiên cu, đánh giá, đ xut đưc các gii pháp php
vi điu kin đc đim ca tng đa phương. Tuy nhiên, trên đa bàn tnh nh Đnh
nói chung th An Nhơn nói riêng chưa công trình nghiên cu nào đi vi đt
công ích đ đánh g đúng thc trng đ xut các gii pháp phù hp cho công tác
qun s dng đt công ích. vy, tôi thc hin nghiên cu đ tài y ti th
An Nhơn rt phù hp và cn thiết thi đim hin nay.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
30 đất đã giao khoán, nhưng chưa ký hợp đồng và diện tích còn lại chưa thực hiện giao khoán cho các hộ gia đình để tăng thu ngân sách. Các trường hợp ký hợp đồng cho thuê đất công ích không đúng theo quy định cần phải xử lý nghiêm. - Đề tài nguyên cứu khoa học cấp Bộ của tác giả Đặng Thái Sơn - Viện khoa học đo đạc và bản đồ, “Nghiên cứu thực trạng quỹ đất công ích và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất công ích”. Bài nghiên cứu đã chỉ rõ nhiều tồn tại trong công tác quản lý đất công ích thời gian qua và đề xuất được những giải pháp phù hợp để quản lý và sử dụng quỹ đất công ích hiệu quả. Có thể thấy rằng, đất công ích đã được quy định và tồn tại trong một thời gian dài. Đã có những công trình nghiên cứu, đánh giá, đề xuất được các giải pháp phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng địa phương. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh Bình Định nói chung và thị xã An Nhơn nói riêng chưa có công trình nghiên cứu nào đối với đất công ích để đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các giải pháp phù hợp cho công tác quản lý và sử dụng đất công ích. Vì vậy, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài này tại thị xã An Nhơn là rất phù hợp và cần thiết ở thời điểm hiện nay. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
31
CHƯƠNG 2. ĐI TƯNG, PHM VI, NI DUNG
V PHƯƠNG PHP NGHIÊN CU
2.1. Đi ng và phm vi nghiên cu
2.1.1. Đi ng nghiên cu
Toàn b qu đt ng ích trên đa bàn th xã An Nhơn.
2.1.2. Phm vi nghiên cu
Đ tài đưc thc hin ti th An Nhơn, tnh Bình Đnh.
Các s liu thu thp phc v cho nghiên cu đưc thu thp, tng hp t m
2004 đến năm 2015.
2.2. Ni dung nghiên cu
- Điu kin t nhiên, kinh tế, xã hi ca th An Nhơn;
- Hin trng s dng đt trên đa bàn th An Nhơn;
- Hin trng qun lý, s dng qu đt công ích trên đa bàn th An Nhơn;
- Đánh giá hiu qu s dng qu đt công ích trên đa bàn th xã An Nhơn;
- Đ xut mt s gii pháp nâng cao hiu qu qun lý, s dng qu đt công ích
trên đa bàn th xã An Nhơn.
2.3. Phương pháp nghiên cu
2.3.1. Phương pháp thu thp tài liu, s liu
a. Thu thp tài liu, s liu th cp
- Điu tra, thu thp thông tin ti c quan cp tnh
Thu thp thông tin ti Văn phòng đăng đt đai thuc S i nguyên và Môi
trưng tnh Bình Đnh mt s cơ quan khác v: Các thông tin, s liu v hin trng
s dng đt, thng đt đai hàng m ca tnh Bình Đnh; điu kin t nhiên, kinh tế
hi, h đa chính hin trng s dng đt, thng đt đai ng m ca th
An Nhơn.
- Điu tra, thu thp thông tin ti c quan cp huyn, xã.
Thu thp bng phương pháp điu tra thông qua Phòng Tài Nguyên i
trưng, UBND các xã, phưng đ thu thp s liu đt công ích ca tng xã, phưng.
Phương pháp y cung cp s liu chi tiết v tình hình ban hành n bn đ qun lý,
lp h đa chính, ng tác cho thuê, qun lý tài chính, thanh tra công tác qun và
s dng qu đt công ích đa pơng.
b. Thu thp tài liu, s liu cp
- Kho sát thc đa: Tham gia quan sát thc trng s dng đt công ích trên mt
s din tích ca các đa phương.
- Phỏng vấn 10 ngưi lãnh đo các cán bộ chuyên môn thuc Văn phòng
Đăng QSDĐ, Phòng Tài nguyên Môi tng th bằng các phiếu phỏng vấn.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
31 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NI DUNG V PHƯƠNG PHP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Toàn bộ quỹ đất công ích trên địa bàn thị xã An Nhơn. 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài được thực hiện tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. Các số liệu thu thập phục vụ cho nghiên cứu được thu thập, tổng hợp từ năm 2004 đến năm 2015. 2.2. Nội dung nghiên cứu - Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã An Nhơn; - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thị xã An Nhơn; - Hiện trạng quản lý, sử dụng quỹ đất công ích trên địa bàn thị xã An Nhơn; - Đánh giá hiệu quả sử dụng quỹ đất công ích trên địa bàn thị xã An Nhơn; - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng quỹ đất công ích trên địa bàn thị xã An Nhơn. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu a. Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp - Điều tra, thu thập thông tin tại các cơ quan cấp tỉnh Thu thập thông tin tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Định và một số cơ quan khác về: Các thông tin, số liệu về hiện trạng sử dụng đất, thống kê đất đai hàng năm của tỉnh Bình Định; điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hồ sơ địa chính và hiện trạng sử dụng đất, thống kê đất đai hàng năm của thị xã An Nhơn. - Điều tra, thu thập thông tin tại các cơ quan cấp huyện, xã. Thu thập bằng phương pháp điều tra thông qua Phòng Tài Nguyên và Môi trường, UBND các xã, phường để thu thập số liệu đất công ích của từng xã, phường. Phương pháp này cung cấp số liệu chi tiết về tình hình ban hành văn bản để quản lý, lập hồ sơ địa chính, công tác cho thuê, quản lý tài chính, thanh tra công tác quản lý và sử dụng quỹ đất công ích ở địa phương. b. Thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp - Khảo sát thực địa: Tham gia quan sát thực trạng sử dụng đất công ích trên một số diện tích của các địa phương. - Phỏng vấn 10 người là lãnh đạo và các cán bộ chuyên môn thuộc Văn phòng Đăng ký QSDĐ, Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã bằng các phiếu phỏng vấn. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
32
Nội dung chính để phng vấn bao gồm: Din tích đt công ích, thc trng qun lý, s
dng đt công ích ca các đa phương; hiu qu ca vic s dng qu đt ng ích: v
kinh tế, vic m môi trưng; nhng thun li, khó khăn trong ng tác qun đt
công ích; đề xuất gii pháp qun đt công ích.
- Phỏng vấn 15 ngưi là lãnh đo cp xã; 15 ngưi cán b chuyên môn v đt
đai tài chính ca cp xã; 75 ngưi thuê đt công ích ca các xã, phưng. Nội dung
chính để phỏng vấn bao gồm: thc trng qun lý, s dng đt công ích ca đa
phương; phương thc, thi gian cho thuê đt công ích, tin thuê đt hiu qu v
kinh tế, vic m; các kiến nghị, đề xuất gii pháp qun lý, s dng đt công ích.
2.3.2. Phương pháp thng kê và x lý s liu, tài liu
Trên s các s liu, tài liu thu thp đưc, tôi đã tiến hành phân nhóm, thng
các tài liu, s liu ni dung đáng tin cy v hin trng s dng, điu kin s
dng, hiu qu s dng đt công ích,... ; tng hp phân tích các yếu t tác đng đến
tình hình qun lý, s dng đt công ích theo các hình thc đnh tính đnh ng, t
đó y dng ni dung ca lun văn, như:
- Sử dụng phần mm Excel để:
+ Tổng hợp, xử các ni dung của phiếu điều tra.
+ y dựng các trường dữ liệu về din tích, loi đt, tin thuê đt.
Kết qu đưc trình bày bng các bng biu s liu kèm theo.
2.3.3. Phương pháp bn đ
Nghiên cu đã s dng phn mm Microstation, MapInfo đ x lý, biên tp
th hin bn đ phân b qu đt công ích trên đa bàn nghiên cu. H quy chiếu h
ta đ s dng trong nghiên cu là VN-2000, múi chiếu 3 đ, elipsoid WGS 84.
2.3.4. Mt s ch tiêu đ đánh giá hiu qu s dng đt công ích
- Hiu qu kinh tế:
+ Tng din tích đã cho thuê hàng m/Tng din tích đt công ích hàng m.
+ Tng ngun thu ca đa phương t cho thuê đt công ích hàng m.
+ Thu nhp ca ngưi dân t thuê đt công ích.
- Hiu qu xã hi:
+ Gii quyết nhu cu đt cho các mc đích: y dng s h tng, đn bù,...
- Hiu qu môi trưng:
+ H s s dng đt công ích.
+ Din tích đt công ích y trng lâu m, rng (t l che ph ca đt
công ích).
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
32 Nội dung chính để phỏng vấn bao gồm: Diện tích đất công ích, thực trạng quản lý, sử dụng đất công ích của các địa phương; hiệu quả của việc sử dụng quỹ đất công ích: về kinh tế, việc làm và môi trường; những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý đất công ích; đề xuất giải pháp quản lý đất công ích. - Phỏng vấn 15 người là lãnh đạo cấp xã; 15 người là cán bộ chuyên môn về đất đai và tài chính của cấp xã; 75 người thuê đất công ích của các xã, phường. Nội dung chính để phỏng vấn bao gồm: thực trạng quản lý, sử dụng đất công ích của địa phương; phương thức, thời gian cho thuê đất công ích, tiền thuê đất và hiệu quả về kinh tế, việc làm; các kiến nghị, đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất công ích. 2.3.2. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu, tài liệu Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được, tôi đã tiến hành phân nhóm, thống kê các tài liệu, số liệu có nội dung đáng tin cậy về hiện trạng sử dụng, điều kiện sử dụng, hiệu quả sử dụng đất công ích,... ; tổng hợp phân tích các yếu tố tác động đến tình hình quản lý, sử dụng đất công ích theo các hình thức định tính và định lượng, từ đó xây dựng nội dung của luận văn, như: - Sử dụng phần mềm Excel để: + Tổng hợp, xử lý các nội dung của phiếu điều tra. + Xây dựng các trường dữ liệu về diện tích, loại đất, tiền thuê đất. Kết quả được trình bày bằng các bảng biểu số liệu kèm theo. 2.3.3. Phương pháp bản đồ Nghiên cứu đã sử dụng phần mềm Microstation, MapInfo để xử lý, biên tập và thể hiện bản đồ phân bố quỹ đất công ích trên địa bàn nghiên cứu. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ sử dụng trong nghiên cứu là VN-2000, múi chiếu 3 độ, elipsoid WGS 84. 2.3.4. Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng đất công ích - Hiệu quả kinh tế: + Tổng diện tích đã cho thuê hàng năm/Tổng diện tích đất công ích hàng năm. + Tổng nguồn thu của địa phương từ cho thuê đất công ích hàng năm. + Thu nhập của người dân từ thuê đất công ích. - Hiệu quả xã hội: + Giải quyết nhu cầu đất cho các mục đích: xây dựng cơ sở hạ tầng, đền bù,... - Hiệu quả môi trường: + Hệ số sử dụng đất công ích. + Diện tích đất công ích có cây trồng lâu năm, có rừng (tỷ lệ che phủ của đất công ích). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark