Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng quỹ đất công ích tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định

6,761
603
113
13
Bên cnh Lut đt đai, Nhà c đã ban hành các Ngh đnh, Thông ,... đ kp
thi ng dn thi nh các vn đ c th ca Lut đt đai. Sau hơn mt m thc
hin, Lut đt đai 2013 đã đt gii quyết đưc nhiu yêu cu đ ra trong quá trình phát
trin kinh tế hi ca đt c. Bên cnh đó cũng đã bc l mt s bt cp cn đưc
gii quyết trong vn đ giao đt, cho thuê đt thc hin d án đu ; cp giy chng
nhn, đăng biến đng quyn s dng đt, quyn s hu tài sn gn lin vi đt;
ng mc trong công tác xác đnh giá; v bi thưng h tr tái đnh x vi
phm trong lĩnh vc đt đai.
1.1.2.3. Thẩm quyền quản đất ng ích
* Thm quyn qun lý đt công ích ca quan Nhà c cp Trung ương
H thng quan quyn lc Nhà c t Trung ương đến đa phương vai trò
hết sc quan trng trong vic qun mi mt đi sng hi. Đt đai liu phát
trin quan trng ca đt c nên cnmt chế qun lý cht ch hơn. th nhn
thy, vai trò qun đt đai ca Nhà c bao gm hai ni dung cơ bn: th nht, N
c qun đt đai xut phát t chc năng ca mt t chc quyn lc quan h đt
đai tn ti như mt nh vc quan h hi đòi hi Nhà c phi điu tiết; th hai,
Nhà c vi ơng v đi din cho toàn n s qun đt đai vi cách ngưi
đi din ch s hu.
bt c hình thc nào, ni dung nào thì trt t qun Nhà c v đt đai nói
chung và đt công ích nói riêng cũng đi theo con đưng lut đnh. Nghĩa là, s chu s
chi phi ca Nhà c t Trung ương đến đa phương.
Trưc hết quyn qun đi vi đt ca Quc hi, vi chc ng quan
lp pháp, Quc hi qun bng vic ban hành pháp lut v đt đai, quyết đnh quy
hoch, kế hoch s dng đt ca c c, thc hin quyn giám t ti cao đi vi
vic qun s dng đt đai trong phm vi c c. nm trong tng din tích đt
ca quc gia, đt công ích ng chu s điu tiết chung, nghĩa thuc quyn qun
bao quát tm mô, bng các quy đnh nm ri rác trong hàng lot các văn bn mang
tính pháp lý cao nht ca Quc hi.
Hơn thế na, đt đai còn chu s qun cp trung ương bi quyn hn ca
quan hành pháp, đó cnh Chính ph. Thng nht qun Nhà c v đt đai trong
phm vi toàn quc, đưc coi thm quyn trách nhim mà Chính ph phi đm
đương đi vi đt đai, trong đó qu đt 5% phc v nhu cu công ích ca cp xã.
m li, đt công ích đơn gin cũng ch thành phn ca đt đai c ta, nên
vic qun Nc cp Trung ương đi vi đt công ích cũng đưc áp dng theo
quy đnh chung ca pháp lut, cũng bao gm s điu nh qun ca Quc hi,
Chính ph các cơ quan cp trên thuc Chính ph.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
13 Bên cạnh Luật đất đai, Nhà nước đã ban hành các Nghị định, Thông tư,... để kịp thời hướng dẫn thi hành các vấn đề cụ thể của Luật đất đai. Sau hơn một năm thực hiện, Luật đất đai 2013 đã đạt giải quyết được nhiều yêu cầu đề ra trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bên cạnh đó cũng đã bộc lộ một số bất cập cần được giải quyết trong vấn đề giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư; cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; vướng mắc trong công tác xác định giá; về bồi thường hỗ trợ tái định cư và xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai. 1.1.2.3. Thẩm quyền quản lý đất công ích * Thẩm quyền quản lý đất công ích của cơ quan Nhà nước cấp Trung ương Hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước từ Trung ương đến địa phương có vai trò hết sức quan trọng trong việc quản lý mọi mặt đời sống xã hội. Đất đai là tư liệu phát triển quan trọng của đất nước nên cần có một cơ chế quản lý chặt chẽ hơn. Có thể nhận thấy, vai trò quản lý đất đai của Nhà nước bao gồm hai nội dung cơ bản: thứ nhất, Nhà nước quản lý đất đai xuất phát từ chức năng của một tổ chức quyền lực và quan hệ đất đai tồn tại như một lĩnh vực quan hệ xã hội đòi hỏi Nhà nước phải điều tiết; thứ hai, Nhà nước với cương vị là đại diện cho toàn dân sẽ quản lý đất đai với tư cách là người đại diện chủ sở hữu. Dù bất cứ hình thức nào, nội dung nào thì trật tự quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và đất công ích nói riêng cũng đi theo con đường luật định. Nghĩa là, sẽ chịu sự chi phối của Nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Trước hết là quyền quản lý đối với đất của Quốc hội, với chức năng là cơ quan lập pháp, Quốc hội quản lý bằng việc ban hành pháp luật về đất đai, quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước, thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước. Vì nằm trong tổng diện tích đất của quốc gia, đất công ích cũng chịu sự điều tiết chung, nghĩa là thuộc quyền quản lý bao quát ở tầm vĩ mô, bằng các quy định nằm rải rác trong hàng loạt các văn bản mang tính pháp lý cao nhất của Quốc hội. Hơn thế nữa, đất đai còn chịu sự quản lý ở cấp trung ương bởi quyền hạn của cơ quan hành pháp, đó chính là Chính phủ. Thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai trong phạm vi toàn quốc, được coi là thẩm quyền và trách nhiệm mà Chính phủ phải đảm đương đối với đất đai, trong đó có quỹ đất 5% phục vụ nhu cầu công ích của cấp xã. Tóm lại, đất công ích đơn giản cũng chỉ là thành phần của đất đai nước ta, nên việc quản lý Nhà nước ở cấp Trung ương đối với đất công ích cũng được áp dụng theo quy định chung của pháp luật, cũng bao gồm sự điều hành quản lý của Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan cấp trên thuộc Chính phủ. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
14
* Thm quyn qun lý đt công ích ca quan Nhà c cp đa phương
Khác vi cp Trung ương, các quan quyn qun đt công ích các đơn
v cp i đưc xác đnh nhn thy d ng hơn v chc năng vai trò qun
s gn gũi trc tiếp hơn trong qun s dng đi vi tng loi đt. Trong
Lut đt đai m 1993 quy đnh: da vào đc đim nhu cu ca tng vùng, tng đa
phương mà hi đng nhân dân cp tnh quyết đnh vic thành lp, hay không thành lp
qu đt công ích cho xã, phưng, th trn. N vy theo Lut đt đai m 1993, cp
tnh tuy không th hin quyn hn c th bng mt quy đnh riêng v chế qun lý
nhưng th nói cp tnh cp chính quyn đa pơng có thm quyn qun cao
nht đi vi đt công ích. Trên s các quy đnh ca cp trên, thông qua pháp lut,
Hi đng nhân dân tnh đã thc hin quyn qun ca mình bng quyết đnh thành
lp nên qu đt riêng cho cp xã. Khi thc hin Lut đt đai m 2003 2013, cp
tnh ch cu ni đ t chc trin khai thc hin Lut đt đai, t l % din ch đt
công ích do UBND cp xã quyết đnh theo quy đnh ca Lut đt đai.
Bên cnh đó, chính quyn cp huyn đóng vai trò như mt quan trung gian,
quyết đnh t duyt quy hoch, kế hoch ca cp xã trình lên chuyn cho cp trên
quyết đnh, cp huyn qun theo dõi thông qua s sách, quy hoch, kế hoch s
dng đt đi vi din ch đt công ích ca xã trên phm vi đa bàn huyn.
Cp cp chính quyn đa phương đóng vai trò qun trc tiếp nht đi vi
đt đai, đc bit qu đt công ích đưc hình thành trong xã. đây loi đt phc v
trc tiếp cũng có th coi như mt chính ch ưu đãi mà Nhà c dành riêng cho
tng đa phương n đa phương trc tiếp qun đ d s dng. Hơn ai hết, tng xã,
phưng, th trn ch th hiu nht điu kin, nhng kh năng phát trin ca chính
đa bàn mình. Khi đưc trc tiếp qun t th ch đng hơn và ít tn m thi
gian ch đi, xin phép so vi đ cho cp trên qun lý. Hin nay, theo quy đnh ti
Khon 3 Khon 4, Điu 132, Lut đt đai 2013 đã quy đnh chế đ qun qu đt
công ích ca UBND cp xã như sau:
- Đi vi din tích đt chưa s dng vào các mc đích công ích thì y ban nhân
dân cp cho h gia đình, nhân ti đa phương thuê đ sn xut nông nghip, nuôi
trng thy sn theo nh thc đu gđ cho thuê. Thi hn s dng đt đi vi mi
ln thuê không quá 05 m.
Tin thu đưc t cho thuê đt thuc qu đt nông nghip s dng vào mc đích
công ích phi np vào ngân sách Nc do y ban nhân dân cp qun ch
đưc dùng cho nhu cu công ích ca xã, phưng, th trn theo quy đnh ca pháp lut.
- Qu đt ng nghip s dng vào mc đích công ích ca xã, phưng, th trn
do y ban nhân dân cp nơi đt qun lý, s dng theo quy hoch, kế hoch s
dng đt đã đưc quan Nc có thm quyn phê duyt.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
14 * Thẩm quyền quản lý đất công ích của cơ quan Nhà nước cấp địa phương Khác với cấp Trung ương, các cơ quan có quyền quản lý đất công ích ở các đơn vị cấp dưới được xác định và nhận thấy dễ dàng hơn về chức năng và vai trò quản lý vì có sự gần gũi và trực tiếp hơn trong quản lý và sử dụng đối với từng loại đất. Trong Luật đất đai năm 1993 quy định: dựa vào đặc điểm và nhu cầu của từng vùng, từng địa phương mà hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập, hay không thành lập quỹ đất công ích cho xã, phường, thị trấn. Như vậy theo Luật đất đai năm 1993, cấp tỉnh tuy không thể hiện quyền hạn cụ thể bằng một quy định riêng về cơ chế quản lý nhưng có thể nói cấp tỉnh là cấp chính quyền địa phương có thẩm quyền quản lý cao nhất đối với đất công ích. Trên cơ sở các quy định của cấp trên, thông qua pháp luật, Hội đồng nhân dân tỉnh đã thực hiện quyền quản lý của mình bằng quyết định thành lập nên quỹ đất riêng cho cấp xã. Khi thực hiện Luật đất đai năm 2003 và 2013, cấp tỉnh chỉ là cầu nối để tổ chức triển khai thực hiện Luật đất đai, tỷ lệ % diện tích đất công ích do UBND cấp xã quyết định theo quy định của Luật đất đai. Bên cạnh đó, chính quyền cấp huyện đóng vai trò như một cơ quan trung gian, quyết định xét duyệt quy hoạch, kế hoạch của cấp xã trình lên và chuyển cho cấp trên quyết định, cấp huyện quản lý theo dõi thông qua sổ sách, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với diện tích đất công ích của xã trên phạm vi địa bàn huyện. Cấp xã là cấp chính quyền địa phương đóng vai trò quản lý trực tiếp nhất đối với đất đai, đặc biệt quỹ đất công ích được hình thành trong xã. Vì đây là loại đất phục vụ trực tiếp và cũng có thể coi như một chính sách ưu đãi mà Nhà nước dành riêng cho từng địa phương nên địa phương trực tiếp quản lý để dễ sử dụng. Hơn ai hết, từng xã, phường, thị trấn là chủ thể hiểu rõ nhất điều kiện, những khả năng phát triển của chính địa bàn mình. Khi được trực tiếp quản lý thì có thể chủ động hơn và ít tốn kém thời gian chờ đợi, xin phép so với để cho cấp trên quản lý. Hiện nay, theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4, Điều 132, Luật đất đai 2013 đã quy định chế độ quản lý quỹ đất công ích của UBND cấp xã như sau: - Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích công ích thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm. Tiền thu được từ cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. - Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
15
1.1.2.4. Phương pháp quản đất công ích
Công tác qun lý tng th din tích đt đai hay qun riêng ca tng loi đt
cũng như qun qu đt công ích mun đt đưc kết qu tt, ngoài vic phân đnh
các thm quyn chung hay riêng góp phn đem li hiu qu thiết thc nhanh chóng
thì cn phi phương pháp, vch ra các đưng li c th. Có như vy, vic qun s
gn nh, minh bch mang li nhiu hiu qu cao.
* Qun theo phương pháp chung ca Lut Đt đai
Lut Đt đai đã gii quyết đưc rt nhiu c khó khăn, ng mc trong công
tác qun đt đai, văn bn y cũng đã đ ra các phương pháp qun đt đai. Đ đt
hiu qu ti ưu trong công tác qun , Lut đt đai qua các thi k đu quy đnh
các ni dung qun Nc v đt đai. Lut đt đai m 2013 đã quy đnh 15 ni
dung qun lý ti Điu 22. Theo đó, c phương pháp đưc coi áp dng chung trong
qun đt đai là:
Quy hoch, kế hoch s dng đt yếu t tiên quyết, căn c ch yếu cho công
tác qun lý, s dng đt t Trung ương đến đa phương, s pháp đ thc hin
thng nht công tác qun Nc v đt đai. QHSDĐ vic Nc tính toán,
phân b v đt đai, v mt s ng, cht ng, v trí đ dùng vào nhng mc đích
nht đnh nhm đt đưc nhng mc tiêu nht đnh. QHSDĐ đưc xem như s
khoa hc ca quá trình y dng các chiến lưc v khai thác s dng đt. Thi gian
ca mt k QHSDĐ ca c c, tnh, thành ph trc thuc Trung ương, huyn, qun,
th xã, thành ph thuc tnh 10 m.
Kế hoch s dng đt là vic Nhà c xác đnh các bin pháp thi gian đ s
dng đt theo quy hoch. Thi gian ca k KHSDĐ ca c c, tnh, thành ph trc
thuc Trung ương, huyn, qun, th xã, thành ph thuc tnh, xã, phưng, th trn 5
m.
Đt công ích nm trong qu đt chung nên quy hoch, KHSDĐ cũng phương
pháp qun lý hu hiu tng đa phương. Khi đưc th hin trong ni dung ca quy
hoch, KHSDĐ thì tt c các vn đ liên quan đến vic hình thành, phương ng s
dng đã nm trong tm kim soát, điu tiết ca quan qun lý, kết hp cùng kế
hoch thi gian đã đưc d nh trưc to nên s đơn gin hóa hiu qu trong
qun đt công ích.
Bên cnh đó vic thng kê, kim đt đai cũng bin pháp qun tt khi din
tích, ô tha đưc th hin rõ trong h đa chính, trong kế hoch s dng đt tng th
ca xã, phưng, th trn nhm qun lý, điu tiết s dng đt ng ích phát huy đúng
mc đích ca nó.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
15 1.1.2.4. Phương pháp quản lý đất công ích Công tác quản lý tổng thể diện tích đất đai hay quản lý riêng của từng loại đất cũng như quản lý quỹ đất công ích muốn đạt được kết quả tốt, ngoài việc phân định rõ các thẩm quyền chung hay riêng góp phần đem lại hiệu quả thiết thực và nhanh chóng thì cần phải có phương pháp, vạch ra các đường lối cụ thể. Có như vậy, việc quản lý sẽ gọn nhẹ, minh bạch và mang lại nhiều hiệu quả cao. * Quản lý theo phương pháp chung của Luật Đất đai Luật Đất đai đã giải quyết được rất nhiều các khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý đất đai, văn bản này cũng đã đề ra các phương pháp quản lý đất đai. Để đạt hiệu quả tối ưu trong công tác quản lý, Luật đất đai qua các thời kỳ đều quy định rõ các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Luật đất đai năm 2013 đã quy định 15 nội dung quản lý tại Điều 22. Theo đó, các phương pháp được coi là áp dụng chung trong quản lý đất đai là: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là yếu tố tiên quyết, là căn cứ chủ yếu cho công tác quản lý, sử dụng đất từ Trung ương đến địa phương, là cơ sở pháp lý để thực hiện thống nhất công tác quản lý Nhà nước về đất đai. QHSDĐ là việc Nhà nước tính toán, phân bổ về đất đai, về mặt số lượng, chất lượng, vị trí để dùng vào những mục đích nhất định nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. QHSDĐ được xem như là cơ sở khoa học của quá trình xây dựng các chiến lược về khai thác sử dụng đất. Thời gian của một kỳ QHSDĐ của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là 10 năm. Kế hoạch sử dụng đất là việc Nhà nước xác định các biện pháp và thời gian để sử dụng đất theo quy hoạch. Thời gian của kỳ KHSDĐ của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là 5 năm. Đất công ích nằm trong quỹ đất chung nên quy hoạch, KHSDĐ cũng là phương pháp quản lý hữu hiệu ở từng địa phương. Khi được thể hiện trong nội dung của quy hoạch, KHSDĐ thì tất cả các vấn đề liên quan đến việc hình thành, phương hướng sử dụng đã nằm trong tầm kiểm soát, điều tiết của cơ quan quản lý, kết hợp cùng kế hoạch và thời gian đã được dự tính trước tạo nên sự đơn giản hóa và hiệu quả trong quản lý đất công ích. Bên cạnh đó việc thống kê, kiểm kê đất đai cũng là biện pháp quản lý tốt khi diện tích, ô thửa được thể hiện rõ trong hồ sơ địa chính, trong kế hoạch sử dụng đất tổng thể của xã, phường, thị trấn nhằm quản lý, điều tiết sử dụng đất công ích phát huy đúng mục đích của nó. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
16
* Qun lý theo chính sách riêng ca tng cp
Chính quyn các đa pơng mt b phn, to nên s hoàn chnh ca mt b
máy Nhà c vi đy đ quyn hn trong ng tác qun , điu tiết s vn hành ca
đt c, th hin mt th chế chính tr vng vàng ca quc gia. Mi cp chính quyn
s mt phương thc th hin quyn hn khác nhau bng c bin pháp, chính
sách riêng đ qun đa phương mình, nhưng vn nm trong khuôn kh pháp lut,
không trái vi đo đc xã hi là nguyên tc ng đu.
Đt đai mt trong nhng lĩnh vc đưc quan tâm qun hàng đu ca toàn
Đng, toàn dân. mi chính quyn cp xã chính sách v qun đt đai th khác
nhau, th hin quyn hành ca cp xã trong công tác qun lý. Đt công ích, vì đưc tn
ti theo nhu cu ca tng đa phương nên có th xem loi đt th hin nhiu nht
đưng li qun lý khác nhau cp xã.
ch đơn v nh chính thp nht trong cơ cu b máy hành cnh Nc
nhưng cp cũng chính sách pháp lut riêng, đc lp nhưng không tách ri so vi
chế chung ca c c. mi xã, đt công ích hin din mc khác nhau, y theo
điu kin ca tng nơi nhu cu s dng khác nhau đưc gi li din tích đt
khác nhau, thm chí không đt công ích 5%. th coi ch trương không đ
li đó như mt cách th hin chính sách riêng qun ca cp xã, khi nhu cu s
dng đt công ích đa phương đó không nhiu, không cn thiết phi đưa vào quy
hoch, KHSDĐ ca đ lp qu đt công ích. xin đưc đ li nhưng vi din
tích thp hơn 5%, đng thi trong khi cho ththì mi xã, phưng, th trn nhng
tiêu chun khác nhau v din tích đt đưc thuê, v ch th g đt công ích cho
thuê. Chính nhng bin pháp riêng như vy, đã đem li hiu qu không m trong
công tác điu nh ca cp đa phương. Kết qu đt đưc đó mt phn cũng do chính
quyn đa pơng gn dân nht, hiu rõ tình hình ca cp mình qun lý.
* Qun đt công ích bng vic thu tài chính
Tài chính vn đ không m phn quan trng đ duy trì hot đng chung ca
Nhà c trong các lĩnh vc khác. tin thì mi kinh phí thc hin vic cn
làm, đó vn đ không th ph nhn. Mun tài chính, cn xác đnh ngun thu ch
yếu ca c ta, thông qua vic Nhà c giao đt thu tin s dng đt, cho thuê
đt, thu thuế s dng đt, cho các ch th s dng vào y dng, kinh doanh, canh
tác,... đem v cho ngân sách quc gia, phc v chi cho hot đng ca đt c.
Bên cnh to ngun thu cho ngân sách Nc, các hot đng thu tin s dng
t đt đai cũng đưc xem như mt cách qun đt đai, c th là dưi hình thc Nhà
c thu tin s dng đt. Hin nay, đt đai rt giá trên th trưng, Nhà c xác
đnh khung giá các loi đt làm căn c đ tính tin s dng đt cho các ch th s
dng, nhm to ngun thu cho qu tin t quc gia, đng thi đ thc hin các bin
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
16 * Quản lý theo chính sách riêng của từng cấp xã Chính quyền các địa phương là một bộ phận, tạo nên sự hoàn chỉnh của một bộ máy Nhà nước với đầy đủ quyền hạn trong công tác quản lý, điều tiết sự vận hành của đất nước, thể hiện một thể chế chính trị vững vàng của quốc gia. Mỗi cấp chính quyền sẽ có một phương thức thể hiện quyền hạn khác nhau và bằng các biện pháp, chính sách riêng để quản lý địa phương mình, nhưng vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật, không trái với đạo đức xã hội là nguyên tắc hàng đầu. Đất đai là một trong những lĩnh vực được quan tâm quản lý hàng đầu của toàn Đảng, toàn dân. Ở mỗi chính quyền cấp xã chính sách về quản lý đất đai có thể khác nhau, thể hiện quyền hành của cấp xã trong công tác quản lý. Đất công ích, vì được tồn tại theo nhu cầu của từng địa phương nên có thể xem là loại đất thể hiện nhiều nhất đường lối quản lý khác nhau ở cấp xã. Dù chỉ là đơn vị hành chính thấp nhất trong cơ cấu bộ máy hành chính Nhà nước nhưng cấp xã cũng có chính sách pháp luật riêng, độc lập nhưng không tách rời so với cơ chế chung của cả nước. Ở mỗi xã, đất công ích hiện diện ở mức khác nhau, tùy theo điều kiện của từng nơi và nhu cầu sử dụng khác nhau mà được giữ lại diện tích đất khác nhau, thậm chí có xã không có đất công ích 5%. Có thể coi chủ trương không để lại đó như là một cách thể hiện chính sách riêng quản lý của cấp xã, khi nhu cầu sử dụng đất công ích ở địa phương đó không nhiều, không cần thiết phải đưa vào quy hoạch, KHSDĐ của xã để lập quỹ đất công ích. Có xã xin được để lại nhưng với diện tích thấp hơn 5%, đồng thời trong khi cho thuê thì mỗi xã, phường, thị trấn có những tiêu chuẩn khác nhau về diện tích đất được thuê, về chủ thể và giá đất công ích cho thuê. Chính những biện pháp riêng như vậy, đã đem lại hiệu quả không kém trong công tác điều hành của cấp địa phương. Kết quả đạt được đó một phần cũng do chính quyền địa phương gần dân nhất, hiểu rõ tình hình của cấp mình quản lý. * Quản lý đất công ích bằng việc thu tài chính Tài chính là vấn đề không kém phần quan trọng để duy trì hoạt động chung của Nhà nước và trong các lĩnh vực khác. Có tiền thì mới có kinh phí thực hiện việc cần làm, đó là vấn đề không thể phủ nhận. Muốn có tài chính, cần xác định nguồn thu chủ yếu của nước ta, thông qua việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, thu thuế sử dụng đất, cho các chủ thể sử dụng vào xây dựng, kinh doanh, canh tác,... đem về cho ngân sách quốc gia, phục vụ chi cho hoạt động của đất nước. Bên cạnh tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, các hoạt động thu tiền sử dụng từ đất đai cũng được xem như một cách quản lý đất đai, cụ thể là dưới hình thức Nhà nước thu tiền sử dụng đất. Hiện nay, đất đai rất có giá trên thị trường, Nhà nước xác định khung giá các loại đất làm căn cứ để tính tiền sử dụng đất cho các chủ thể sử dụng, nhằm tạo nguồn thu cho quỹ tiền tệ quốc gia, đồng thời để thực hiện các biện PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
17
pháp qun Nhà c đi vi đt đai. Vic quy đnh các đi ng s dng phi tr
tin s dng đt còn nhm khc phc tình trng s dng đt m hiu qu, lãng phí do
vic giao, cp đt kng phi tr tin như tc đây, thúc đy hơn na các doanh
nghip trong hot đng sn xut kinh doanh. Bên cnh đó, Nhà c còn thc hin thu
thuế đi vi các trưng hp s dng đt. Thc tế m hiu thì thuế đt mt trong
nhng loi thuế ra đi sm nht trong lch s Vit Nam. Mc đích ch yếu ca N
c khi ban hành loi thuế liên quan đến đt đai nhm th hin s qun N
c đi vi đt đai, ng thu cho ngân sách Nc [5].
Mi loi đt khác nhau thì mc thuế sut đưc đnh ra khác nhau. Tùy theo tng
mc đích s dng và mc đích điu tiết ca Nhà c, trong s dng các loi đt đó
mà chính sách thuế s m theo, m tin đ tt cho công tác qun lý. Đi vi đt phi
nông nghip, đt phc v hot đng kinh doanh,... thì thuế s cao hơn, mt mt
sinh ra nhiu li nhun hơn, mt khác m tn hi đt, môi trưng nhiu hơn c
vic tránh đu cơ v đt. Trong khi đó, đt nông nghip thì mc thuế s thp hơn
thưng xuyên đưc xem xét min gim khi s dng, đó cách Nhà c bo v qu
đt nông nghip, khuyến khích sn xut nông, m, ngư nghip, nht trng lúa. Đt
công ích ca các đa phương cp hin nay thc hin thu tin thuê đt do UBND cp
xã t chc trin khai thc hin thông qua hình thc đu giá.
1.1.2.5. Các quy định vsử dụng đất công ích
* Quy đnh v thi gian s dng đt công ích
Thi gian s dng đt thi hn ngưi s dng quyn khai thác, s dng
loi đt, din tích đt đưc Nhà c cho phép s dng, đưc xác đnh theo tng loi
đt, din ch pơng thc to lp. Thi gian s dng đt loi đt s dng n
đnh lâu dài và loi đt s dng có thi hn.
i hình thc to lp, đt công ích cũng loi đt mà Nhà c giao cho chính
quyn ca tng xã, phưng, th trn qun lý, s dng, loi đt đc bit theo tiêu chí
chung ca Nhà c dùng vào mc đích công ích, nhưng li không quy đnh trong
danh mc loi đt nào, đưc s dng n đnh lâu i hay s dng thi hn. Nếu đt
công ích đưc s dng cho mc đích y dng các công trình ng cng thì căn c
vào Khon 9 Khon 10, Điu 125, Lut đt đai 2013 lúc y th xem đt công
ích loi đt s dng n đnh lâu dài. Nhưng mt khác, khi xét đến hình thc s dng
i dng hp đng thuê đt công ích ca h gia đình, nhân thca UBND xã,
phưng, th trn thì đt công ích là loi đt s dng có thi hn.
Vào thi gian hiu lc ca Lut Đt đai m 1993, không quy đnh c th
v thi gian s dng đt ca đt công ích, ch yếu da vào s tha thun gia ch th
đi thuê ngưi cho thuê. C th, UBND cp và h gia đình, nhân căn c vào
nhu cu mc đích s dng ca h gia đình nhân khi xin thuê đt, UBND cp
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
17 pháp quản lý Nhà nước đối với đất đai. Việc quy định các đối tượng sử dụng phải trả tiền sử dụng đất còn nhằm khắc phục tình trạng sử dụng đất kém hiệu quả, lãng phí do việc giao, cấp đất không phải trả tiền như trước đây, thúc đẩy hơn nữa các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, Nhà nước còn thực hiện thu thuế đối với các trường hợp sử dụng đất. Thực tế tìm hiểu thì thuế đất là một trong những loại thuế ra đời sớm nhất trong lịch sử ở Việt Nam. Mục đích chủ yếu của Nhà nước khi ban hành loại thuế liên quan đến đất đai là nhằm thể hiện sự quản lý Nhà nước đối với đất đai, tăng thu cho ngân sách Nhà nước [5]. Mỗi loại đất khác nhau thì mức thuế suất được định ra khác nhau. Tùy theo từng mục đích sử dụng và mục đích điều tiết của Nhà nước, trong sử dụng các loại đất đó mà chính sách thuế sẽ kèm theo, làm tiền đề tốt cho công tác quản lý. Đối với đất phi nông nghiệp, đất phục vụ hoạt động kinh doanh,... thì thuế sẽ cao hơn, vì một mặt nó sinh ra nhiều lợi nhuận hơn, mặt khác nó làm tổn hại đất, môi trường nhiều hơn và cả việc tránh đầu cơ về đất. Trong khi đó, đất nông nghiệp thì mức thuế sẽ thấp hơn và thường xuyên được xem xét miễn giảm khi sử dụng, đó là cách Nhà nước bảo vệ quỹ đất nông nghiệp, khuyến khích sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, nhất là trồng lúa. Đất công ích của các địa phương cấp xã hiện nay thực hiện thu tiền thuê đất do UBND cấp xã tổ chức triển khai thực hiện thông qua hình thức đấu giá. 1.1.2.5. Các quy định về sử dụng đất công ích * Quy định về thời gian sử dụng đất công ích Thời gian sử dụng đất là thời hạn mà người sử dụng có quyền khai thác, sử dụng loại đất, diện tích đất được Nhà nước cho phép sử dụng, được xác định theo từng loại đất, diện tích và phương thức tạo lập. Thời gian sử dụng đất có loại đất sử dụng ổn định lâu dài và loại đất sử dụng có thời hạn. Dưới hình thức tạo lập, đất công ích cũng là loại đất mà Nhà nước giao cho chính quyền của từng xã, phường, thị trấn quản lý, sử dụng, là loại đất đặc biệt theo tiêu chí chung của Nhà nước dùng vào mục đích công ích, nhưng lại không quy định rõ trong danh mục loại đất nào, được sử dụng ổn định lâu dài hay sử dụng có thời hạn. Nếu đất công ích được sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng thì căn cứ vào Khoản 9 và Khoản 10, Điều 125, Luật đất đai 2013 lúc này có thể xem đất công ích là loại đất sử dụng ổn định lâu dài. Nhưng mặt khác, khi xét đến hình thức sử dụng dưới dạng hợp đồng thuê đất công ích của hộ gia đình, cá nhân thuê của UBND xã, phường, thị trấn thì đất công ích là loại đất sử dụng có thời hạn. Vào thời gian có hiệu lực của Luật Đất đai năm 1993, không có quy định cụ thể về thời gian sử dụng đất của đất công ích, chủ yếu dựa vào sự thỏa thuận giữa chủ thể đi thuê và người cho thuê. Cụ thể, UBND cấp xã và hộ gia đình, cá nhân căn cứ vào nhu cầu và mục đích sử dụng của hộ gia đình cá nhân khi xin thuê đất, UBND cấp xã PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
18
s quyết đnh cho thuê đt, thi gian thuê th 5 m, 10 m, 20 mươi năm hoc
lâu hơn na nếu nhu cu s dng. Sau đó, ti Khon 7 Điu 1 Lut sa đi, b sung
mt s điu ca Lut Đt đai m 1998 đã có quy đnh gii hn li thi gian s dng
trong trưng hp y là không quá 5 m đưc áp dng cho đến hin nay. Lut Đt
đai m 2013 gii hn thi gian s dng ca đt công ích không q5 m vic
Nhà c mun khng đnh li đây ch là mt hình thc s dng mang tính cht tm
thi ca đt công ích, là gii pháp trưc mt đ tránh đưc tình trng hoang phí đt đai
khi chính quyn đa pơng chưa nhu cu s dng, cũng như ca chính sách
kp thi đ s dng đi vi din tích đt công ích đã đưc trích li. Cho h gia đình,
nhân thuê đt công ích ch yếu đ sn xut nông nghip, hot đng sn xut ng
nghip nên thi hn 5 m là hp , va gii quyết đưc nhu cu s dng đt ca
ngưi thuê đt, va to ngun thu cho ngân sách Nhà c không tình trng b
đt hoang hóa đt đai. Có th coi đây mt quy trình phù hp vi thc tế hiu
qu c v ng tác qun lý và s dng tt qu đt công ích ca xã, png, th trn.
* Quy đnh v din tích đt công ích đưc s dng
Quy đnh v din tích s dng đt vic Nc đt ra gii hn c th cho
ngưi s dng biết đ s dng đt. Đi vi đt công ích, vn đ hn mc s dng đt
không quy đnh, mà ch đưc gii hn t l trích ra t đt sn xut nông nghip
ca xã, phưng, th trn. T khi thc hin Lut đt đai năm 1993, Lut đt đai 2003
đến nay đang thc hin Lut đt đai 2013 đu quy đnh gii hn ti đa mà cp đưc
trích đ m đt ng ích không quá 5% trong tng din tích đt trng y hàng
m, đt trng y lâu m đt nuôi trng thy sn mà cp xã qun lý.
Đi vi trưng hp đ li, s dng đt công ích t quá mc din ch quy đnh
thì ng gii quyết đưc đưa ra t các văn bn ng dn thi hành Lut Đt đai m
1993 s đưa phn din tích t khi gii hn cho phép đó vào qu đt chung hay
gi đt ng đ giao cho h gia đình, nn. Hin nay, Lut đt đai 2013 quy đnh
x trưng hp đ li t quá 5% như sau: Đi vi nhng nơi đã đ li qu đt
nông nghip s dng vào mc đích công ích t quá 5% thì din tích ngoài mc 5%
đưc s dng đ y dng hoc bi thưng khi s dng đt khác đ y dng các
công trình công cng ca đa phương; giao cho h gia đình, nhân trc tiếp sn xut
nông nghip, nuôi trng thy sn ti đa phương chưa đưc giao đt hoc thiếu đt sn
xut[18].
* Quy đnh v giá đt khi h gia đình, nhân thuê đt công ích
Giá đt hay giá quyn s dng đt s tin tính trên mt đơn v din tích đt do
Nhà c quy đnh hoc đưc hình thành trong mt giao dch v quyn s dng đt.
Tuy nhiên, trong vic s dng đt công ích hình thc thđt t chính quyn cp
nên giá thuê đưc xác đnh theo mt chế riêng. Theo đó, vic c đnh giá đt cho
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
18 sẽ quyết định cho thuê đất, thời gian thuê có thể là 5 năm, 10 năm, 20 mươi năm hoặc lâu hơn nữa nếu có nhu cầu sử dụng. Sau đó, tại Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 đã có quy định giới hạn lại thời gian sử dụng trong trường hợp này là không quá 5 năm và được áp dụng cho đến hiện nay. Luật Đất đai năm 2013 giới hạn thời gian sử dụng của đất công ích không quá 5 năm là việc Nhà nước muốn khẳng định lại đây chỉ là một hình thức sử dụng mang tính chất tạm thời của đất công ích, là giải pháp trước mắt để tránh được tình trạng hoang phí đất đai khi chính quyền địa phương chưa có nhu cầu sử dụng, cũng như chưa có chính sách kịp thời để sử dụng đối với diện tích đất công ích đã được trích lại. Cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất công ích chủ yếu là để sản xuất nông nghiệp, hoạt động sản xuất nông nghiệp nên thời hạn 5 năm là hợp lý, vừa giải quyết được nhu cầu sử dụng đất của người thuê đất, vừa tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và không có tình trạng bỏ đất hoang hóa đất đai. Có thể coi đây là một quy trình phù hợp với thực tế và có hiệu quả cả về công tác quản lý và sử dụng tốt quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. * Quy định về diện tích đất công ích được sử dụng Quy định về diện tích sử dụng đất là việc Nhà nước đặt ra giới hạn cụ thể cho người sử dụng biết để sử dụng đất. Đối với đất công ích, vấn đề hạn mức sử dụng đất là không có quy định, mà chỉ được giới hạn tỷ lệ trích ra từ đất sản xuất nông nghiệp của xã, phường, thị trấn. Từ khi thực hiện Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai 2003 và đến nay đang thực hiện Luật đất đai 2013 đều quy định giới hạn tối đa mà cấp xã được trích để làm đất công ích là không quá 5% trong tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng thủy sản mà cấp xã quản lý. Đối với trường hợp để lại, sử dụng đất công ích vượt quá mức diện tích quy định thì hướng giải quyết được đưa ra từ các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 1993 là sẽ đưa phần diện tích vượt khỏi giới hạn cho phép đó vào quỹ đất chung hay gọi là đất công để giao cho hộ gia đình, cá nhân. Hiện nay, Luật đất đai 2013 quy định xử lý trường hợp để lại vượt quá 5% như sau: “Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất” [18]. * Quy định về giá đất khi hộ gia đình, cá nhân thuê đất công ích Giá đất hay giá quyền sử dụng đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong một giao dịch về quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, trong việc sử dụng đất công ích là hình thức thuê đất từ chính quyền cấp xã nên giá thuê được xác định theo một cơ chế riêng. Theo đó, việc xác định giá đất cho PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
19
đt công ích ch đơn thun giá mà UBND đưa ra cho h gia đình, nhân nhu
cu thuê đt công ích. Khác vi các hp đng thuê các loi đt khác ca Nhà c, giá
tin thuê đt công ích không đưc n đnh mc c th mà giá thuê đt công ích đưc
xác đnh trên cơ s giá trúng đu giá đ cho thuê. Như vy, giá đt công ích khi cho
thuê là khon tin ni s dng phi tr theo giá đã trúng đu giá.
Tin thuê đt công ích: Khác vi tin s dng đt, tin thuê đt khon tin mà
ngưi s dng đt phi tr khi khai thác din tích đt thuê. Hai loi nghĩa v tài chính
y đưc phân riêng bit, bi phát sinh t hai hình thc khác nhau. Tin s dng
đt đưc tr khi ch th s dng đt đưc Nhà c giao. Tin thuê đt công ích ging
vi tên gi là khon tin ngưi s dng phi tr cho hot đng thuê đt ca mình đi
vi đt công ích, đây loi đt mà UBND cho ngưi dân trong thuê đ sn xut
nông nghip, nuôi trng thy sn. Tin thuê đt công ích mt nghĩa v tài chính bt
buc mà ngưi đi thuê phi tr cho UBND ngay sau khi xong hp đng thuê đt
công ích. Theo Lut đt đai 2013, vic xác đnh hình thc tr tin thuê đt cho Nhà
c khi thuê đt do đi ng đưc thuê đt la chn, th tr tin hàng m hoc
tr tin cho c thi gian thuê. Đi vi đt công ích, trên thc tế khi tr tin thuê đt thì
hu hết các đa phương quy đnh cho đi ng thuê là tr tin thuê đt hàng m.
1.1.3. Ý nghĩa ca đt công ích
1.1.3.1. Ý nghĩa về mặt kinh tế
Góp phn nâng cao thu nhp cho ngưi thuê đt công ích: Đt đai là mt liu
sn xut quan trng trên tt c các lĩnh vc, ngành ngh, đt đai gi mt vai t
cùng đc bit, chính yếu trong đi sng phát trin chung ca hi, mà đin hình
v kinh tế. Đt công ích xut phát t đt nông nghip bn thân cũng đt nông
nghip, đt công ích đưc Nhà c giao li cho tng xã, phưng, th trn qun lý, s
dng. Khi đt công ích chưa đưc s dng vào các mc đích khác thì UBND cp
đưc quyn cho h gia đình, nhân thuê đ sn xut đã góp phn nâng cao thu nhp
cho ngưi đưc thđt công ích. Ngoài ra đây cách tt đ đm bo vic qun lý, s
dng đt đúng công ích theo quy đnh ca pp lut.
Góp phn gim kinh pbi thưng v đt thi N c thu hi: Đt công ích
thuc thm quyn qun s dng ca UBND cp , khi mun s dng đt công ích
vào các mc đích phi nông nghip thì không phi thc hin công tác đn bù, gii
phóng mt bng; trong trưng hp đt công ích đưc s dng đ bi thưng cho ni
đt b thu hi s góp phn gim bt gánh nng kinh phí bi thưng cho Nc.
m li, đt công ích như mt gii pháp hu ích đáp ng kp thi, ch đng
cho đa phương trong vic y dng c công trình công ích, ch đng phát trin v
mi mt, phc v đc lc cho s nghip phát trin kinh tế ca đa phương nói riêng
c c nói chung.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
19 đất công ích chỉ đơn thuần là giá mà UBND đưa ra cho hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thuê đất công ích. Khác với các hợp đồng thuê các loại đất khác của Nhà nước, giá tiền thuê đất công ích không được ấn định ở mức cụ thể mà giá thuê đất công ích được xác định trên cơ sở giá trúng đấu giá để cho thuê. Như vậy, giá đất công ích khi cho thuê là khoản tiền mà người sử dụng phải trả theo giá đã trúng đấu giá. Tiền thuê đất công ích: Khác với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là khoản tiền mà người sử dụng đất phải trả khi khai thác diện tích đất thuê. Hai loại nghĩa vụ tài chính này được phân riêng biệt, bởi vì nó phát sinh từ hai hình thức khác nhau. Tiền sử dụng đất được trả khi chủ thể sử dụng đất được Nhà nước giao. Tiền thuê đất công ích giống với tên gọi là khoản tiền người sử dụng phải trả cho hoạt động thuê đất của mình đối với đất công ích, đây là loại đất mà UBND xã cho người dân trong xã thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Tiền thuê đất công ích là một nghĩa vụ tài chính bắt buộc mà người đi thuê phải trả cho UBND ngay sau khi ký xong hợp đồng thuê đất công ích. Theo Luật đất đai 2013, việc xác định hình thức trả tiền thuê đất cho Nhà nước khi thuê đất do đối tượng được thuê đất lựa chọn, có thể trả tiền hàng năm hoặc trả tiền cho cả thời gian thuê. Đối với đất công ích, trên thực tế khi trả tiền thuê đất thì hầu hết các địa phương quy định cho đối tượng thuê là trả tiền thuê đất hàng năm. 1.1.3. Ý nghĩa của đất công ích 1.1.3.1. Ý nghĩa về mặt kinh tế Góp phần nâng cao thu nhập cho người thuê đất công ích: Đất đai là một tư liệu sản xuất quan trọng trên tất cả các lĩnh vực, ngành nghề, đất đai giữ một vai trò vô cùng đặc biệt, chính yếu trong đời sống và phát triển chung của xã hội, mà điển hình là về kinh tế. Đất công ích có xuất phát từ đất nông nghiệp và bản thân cũng là đất nông nghiệp, đất công ích được Nhà nước giao lại cho từng xã, phường, thị trấn quản lý, sử dụng. Khi đất công ích chưa được sử dụng vào các mục đích khác thì UBND cấp xã được quyền cho hộ gia đình, cá nhân thuê để sản xuất đã góp phần nâng cao thu nhập cho người được thuê đất công ích. Ngoài ra đây là cách tốt để đảm bảo việc quản lý, sử dụng đất đúng công ích theo quy định của pháp luật. Góp phần giảm kinh phí bồi thường về đất thi Nhà nước thu hồi: Đất công ích thuộc thẩm quyền quản lý sử dụng của UBND cấp xã, khi muốn sử dụng đất công ích vào các mục đích phi nông nghiệp thì không phải thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng; trong trường hợp đất công ích được sử dụng để bồi thường cho người có đất bị thu hồi sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng kinh phí bồi thường cho Nhà nước. Tóm lại, đất công ích như là một giải pháp hữu ích đáp ứng kịp thời, chủ động cho địa phương trong việc xây dựng các công trình công ích, chủ động phát triển về mọi mặt, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế của địa phương nói riêng và cả nước nói chung. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
20
1.1.3.2. Ý nghĩa về mặt hội
Khi hình thành đưc qu đt nông nghip s dng vào mc đích công ích cho đa
phương s giúp cho nơi đó đ s, liu sn xut kinh tế phc v, ci to đi
sng cho ni dân tn đa bàn , phưng, th trn.
Nâng cao đi sng tinh thn, sc khe cho ngưi dân: Đt công ích góp phn đáp
ng kp thi y dng các công trình công cng như trưng hc, bnh vin, các khu
vui chơi gii trí,... đ phc v cho các nhu cu vui chơi gii trí, khám cha bnh ca
đa bàn đa phương đang qun lý qu đt công ích.
Góp phn to vic m, tăng thu nhp, xóa đói gim nghèo cho ngưi dân: Vi
din tích đt công ích UBND cp chưa s dng đưc phép cho h gia đình, nhân
ti đa phương thuê đ sn xut đã to cho h thêm vic m, nâng cao thu nhp, ci
thin phn nào v vt cht, tinh thn n đnh an sinh xã hi cho ngưi dân.
Góp phn bình n mt đ dân s t l lao đng trong tng đa pơng cũng
như trên phm vi toàn quc: Trong điu kin phát trin theo kinh tế th trưng ca
c ta hin nay, xu hưng công nghip hóa, hin đi hóa đưc đy mnh, các khu
công nghip, nhà cao tng,... t mc lên m din tích đt b thu hp, nht đt sn
xut nông nghip dn đến tình trng lao đng nông nghip tht nghip tăng. Tuy
nhiên, hin nay trình đ lao đng công nghip ca c ta phát trin chưa cao, chưa
bt kp nhp ng ca môi trưng khoa hc công ngh, ngưi dân ch yếu m ngh
nông, to nên s mt cân bng trong s phát trin gia công nghip nông nghip.
Điu y dn đến mt bên vic m nhiu tkhông có đ lao đng lành ngh, mt
bên li thiếu vic, tha lao đng. Bên cnh đó, đô th hóa m gim dn đt sn xut
nông nghip, tht nghip nông thôn gia ng, dn đến tình trng nhiu ngưi phi
đến các đô th ln m vic m, y mt cân bng v mt đ n s, hi thiếu n
đnh... Khi đưc qu đt nông nghip s dng vào mc đích ng ích là mt gii
pháp góp phn to dng thế cân bng ca xã hi.
1.1.3.3. Ý nghĩa về mặt chính trị
Mt đt c phát trin thì điu đu tiên phi mt chế đ chính tr vng
mnh, đưng li chính sách phát trin ràng, đ đt đưc như vy tcn nht mt
nn kinh tế n đnh, xã hi cân bng, văn minh.
Đt công ích loi đt đc bit c ta, n mt chế đnh riêng, nhm i
lên đưng li, chính ch ca mt c đang phát trin khng đnh s hu toàn n
v đt đai ca Vit Nam, th hin s chăm lo ca Nhà c đi vi đi sng cho tng
ngưi dân, tng đa phương khi chính quyn cp quyn t quyết trên din tích
5% đt sn xut nông nghip.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
20 1.1.3.2. Ý nghĩa về mặt xã hội Khi hình thành được quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích cho địa phương sẽ giúp cho nơi đó có đủ cơ sở, tư liệu sản xuất kinh tế phục vụ, cải tạo đời sống cho người dân trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Nâng cao đời sống tinh thần, sức khỏe cho người dân: Đất công ích góp phần đáp ứng kịp thời xây dựng các công trình công cộng như trường học, bệnh viện, các khu vui chơi giải trí,... để phục vụ cho các nhu cầu vui chơi giải trí, khám chữa bệnh của địa bàn địa phương đang quản lý quỹ đất công ích. Góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho người dân: Với diện tích đất công ích UBND cấp xã chưa sử dụng được phép cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất đã tạo cho họ có thêm việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện phần nào về vật chất, tinh thần và ổn định an sinh xã hội cho người dân. Góp phần bình ổn mật độ dân số và tỷ lệ lao động trong từng địa phương cũng như trên phạm vi toàn quốc: Trong điều kiện phát triển theo kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa được đẩy mạnh, các khu công nghiệp, nhà cao tầng,... ồ ạt mọc lên làm diện tích đất bị thu hẹp, nhất là đất sản xuất nông nghiệp dẫn đến tình trạng lao động nông nghiệp thất nghiệp tăng. Tuy nhiên, hiện nay trình độ lao động công nghiệp của nước ta phát triển chưa cao, chưa bắt kịp nhịp sóng của môi trường khoa học công nghệ, người dân chủ yếu làm nghề nông, tạo nên sự mất cân bằng trong sự phát triển giữa công nghiệp và nông nghiệp. Điều này dẫn đến một bên là việc làm nhiều thì không có đủ lao động lành nghề, một bên lại thiếu việc, thừa lao động. Bên cạnh đó, đô thị hóa làm giảm dần đất sản xuất nông nghiệp, thất nghiệp ở nông thôn gia tăng, dẫn đến tình trạng nhiều người phải đến các đô thị lớn tìm việc làm, gây mất cân bằng về mật độ dân số, xã hội thiếu ổn định... Khi có được quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích là một giải pháp góp phần tạo dựng thế cân bằng của xã hội. 1.1.3.3. Ý nghĩa về mặt chính trị Một đất nước phát triển thì điều đầu tiên là phải có một chế độ chính trị vững mạnh, đường lối chính sách phát triển rõ ràng, để đạt được như vậy thì cần nhất là một nền kinh tế ổn định, xã hội cân bằng, văn minh. Đất công ích là loại đất đặc biệt ở nước ta, như là một chế định riêng, nhằm nói lên đường lối, chính sách của một nước đang phát triển và khẳng định sở hữu toàn dân về đất đai của Việt Nam, thể hiện sự chăm lo của Nhà nước đối với đời sống cho từng người dân, từng địa phương khi chính quyền cấp xã có quyền tự quyết trên diện tích 5% đất sản xuất nông nghiệp. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
21
Vi s phát trin công nghip như hin ti, đt công ích cũng th đưc xem
như mt cách bo v tt qu đt nông nghip, UBND cp ch đưc phép qun
lý, s dng loi đt y o mc đích công ích, không đưc kinh doanh hoc nhm
thc hin các mc tiêu khác, tránh đưc trưng hp đt nông nghip li rơi vào tay
nhà đu công nghip hoc các doanh nghip không hot đng sn xut nông nghip
mua li quyn s dng đt t loi đt y.
Đt công ích còn góp phn thc thi chính sách an ninh ơng thc ca mi đa
phương ca quc gia.
1.2. s thc tin ca vn đ nghiên cu
1.2.1. Qun đt công ca mt s c trên thế gii
các c trên thế gii khái nim đt công ích hu như không có, ch khái
nim đt công thuc s hu Nhà c gm nhiu loi đt, trong đó đt sn xut
nông nghip.
Nhóm G7 bao gm các c: Anh, Đc, Canađa, Ý, M, Nht Bn và Cng hoà
Pháp. Xét v chế đ s hu nói chung, ti tt c các quc gia G7 đu tha nhn quyn
hu quyn cơ bn nht. Xét v chế đ s hu đt đai, các c thuc nm G7
đu thc hin mô nh s hu đt đai đa s hu. Đó va tha nhn s hu đt đai
ca nhân va tha nhn đt đai s hu ca Nc.
Ti Pháp, cũng như các c thuc G7 khác, chế đ s hu đt đai gm hai
dng: th nht đt đai thuc SHNN th hai đt đai thuc SHTN. Đi vi đt
đai thuc SHTN thì Nhà c bo h quyn và li ích hp pháp ca ch th s hu
khi Nhà c ly đt tphi tr cho ch đt tin theo giá quy đnh. B phn đt đai
thuc SHNN bao gm Nc trung ương và chính quyn các đa pơng.
Ixraen, hu hết đt đai thuc SHNN, Nnưc thc hin cho thuê đi vi các
nông dân hoc nhng doanh nghip, vi hp đng thuê đt thi hn t 49 đến 99
m [36]. Như vy, đi vi trưng hp Ixraen, chế đ s hu chế đ SHNN v đt
đai. Ti Nam Phi, Lut ci cách rung đt m 1997 ca c y quy đnh: đt đai
thuc s hu ca ni lao đng; đt công thuc SHNN, ca c chính quyn đa
phương. N vy, v bn, Nam Phi thc hin chế đ SHNN v đt đai. Đi vi
Mozambich, đt đai thuc SHNN nghiêm cm vic mua bán, chuyn nng đt
đai. Ti Mông C, đt đai thuc s hu ca Nhà c nhân. Các loi đt th
thuc quyn s hu ca các nhân ni Mông C hoc c công ty, t chc ngưi
c ngoài. Như vy, Mông C thc hin chế đ đa s hu, trong đó tha nhn c
SHTN ca ngưi c ngoài v đt đai.
Vic qun lý đt công ca mt s c trên thế gii:
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
21 Với sự phát triển công nghiệp như hiện tại, đất công ích cũng có thể được xem như là một cách bảo vệ tốt quỹ đất nông nghiệp, vì UBND cấp xã chỉ được phép quản lý, sử dụng loại đất này vào mục đích công ích, không được kinh doanh hoặc nhằm thực hiện các mục tiêu khác, tránh được trường hợp đất nông nghiệp lại rơi vào tay nhà đầu tư công nghiệp hoặc các doanh nghiệp không hoạt động sản xuất nông nghiệp mua lại quyền sử dụng đất từ loại đất này. Đất công ích còn góp phần thực thi chính sách an ninh lương thực của mỗi địa phương và của quốc gia. 1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Quản lý đất công của một số nước trên thế giới Ở các nước trên thế giới khái niệm đất công ích hầu như không có, chỉ có khái niệm đất công thuộc sở hữu Nhà nước gồm nhiều loại đất, trong đó có đất sản xuất nông nghiệp. Nhóm G7 bao gồm các nước: Anh, Đức, Canađa, Ý, Mỹ, Nhật Bản và Cộng hoà Pháp. Xét về chế độ sở hữu nói chung, tại tất cả các quốc gia G7 đều thừa nhận quyền tư hữu là quyền cơ bản nhất. Xét về chế độ sở hữu đất đai, các nước thuộc nhóm G7 đều thực hiện mô hình sở hữu đất đai đa sở hữu. Đó là vừa thừa nhận sở hữu đất đai của tư nhân và vừa thừa nhận đất đai sở hữu của Nhà nước. Tại Pháp, cũng như các nước thuộc G7 khác, chế độ sở hữu đất đai gồm hai dạng: thứ nhất là đất đai thuộc SHNN và thứ hai là đất đai thuộc SHTN. Đối với đất đai thuộc SHTN thì Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể sở hữu và khi Nhà nước lấy đất thì phải trả cho chủ đất tiền theo giá quy định. Bộ phận đất đai thuộc SHNN bao gồm Nhà nước trung ương và chính quyền các địa phương. Ở Ixraen, hầu hết đất đai thuộc SHNN, Nhà nước thực hiện cho thuê đối với các nông dân hoặc những doanh nghiệp, với hợp đồng thuê đất có thời hạn từ 49 đến 99 năm [36]. Như vậy, đối với trường hợp Ixraen, chế độ sở hữu là chế độ SHNN về đất đai. Tại Nam Phi, Luật cải cách ruộng đất năm 1997 của nước này quy định: đất đai thuộc sở hữu của người lao động; đất công thuộc SHNN, của các chính quyền địa phương. Như vậy, về cơ bản, Nam Phi thực hiện chế độ SHNN về đất đai. Đối với Mozambich, đất đai thuộc SHNN và nghiêm cấm việc mua bán, chuyển nhượng đất đai. Tại Mông Cổ, đất đai thuộc sở hữu của Nhà nước và tư nhân. Các loại đất có thể thuộc quyền sở hữu của các cá nhân người Mông Cổ hoặc các công ty, tổ chức người nước ngoài. Như vậy, Mông Cổ thực hiện chế độ đa sở hữu, trong đó có thừa nhận cả SHTN của người nước ngoài về đất đai. Việc quản lý đất công của một số nước trên thế giới: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
22
- Trung Quc: chế đ s hu v đt đai chế đ công hu. c Cng a nhân
dân Trung Hoa thi hành chế đ công hu XHCN v đt đai - đó chế đ SHNN
chế đ s hu tp th ca qun chúng lao đng. Quy đnh vic lp quy hoch kế hoch
s dng đt nhm bo v đt nông nghip s dng đt tiết kim; hàng m ngành
tài nguyên đt đai t chc các đoàn kim tra, giám sát vic bo v qu đt canh tác
ti tng đa pơng. Tng hp quy hoch, kế hoch s dng đt b vi phm thì y
tng mc đ vi phm mà ngưi đng đu đa phương s b x hành chính hoc s b
truy cu trách nhim nh s, đt b vi phm s b thu hi (k c trưng hp đã đu ),
ngưi vi phm phi np khon tin đu đ to ra din tích đt nông nghip mi
đp vào phn din tích b mt.
- M: B trưng B Ni v cùng vi s tham gia ca công chúng phi thng nht
vi các thut ng điu kin trong đo lut v đt đai. T đó phát trin, duy trì,
duyt li khi tích hp các kế hoch s dng đt các vùng hay din tích s dng đt
công. Phát trin kế hoch s dng đt ng mà không cn tính ti đt đai trưc đó đã
đưc phân loi, thu hi, dành riêng hoc ch cho mt hoc nhiu li ích khác.
th thy rng, tuy có s khác nhau v tên gi mc đích s dng khác vi
Vit Nam, nhưng các c trên thế gii đc bit chú trng đến vic qun s dng
loi đt này cho mc đích công cng và phát trin kinh tế xã hi.
1.2.2. Tình hình qun lý, s dng đt công ích trên c c
1.2.2.1. nh hình để lại quỹ đất ng ích theo pháp luật đất đai
Lch s ra đi ca loi đt đ phc v các nhu cu ng cng đã có t rt lâu.
Tuy nhiên, gn vi tên “đt công ích” đưc quy đnh ln đu tiên trong Lut đt đai
m 1993. K t m 1993 đến nay, loi đt y đã đi o thc tế đi sng ca ngưi
dân và phát huy tác dng theo quy đnh ca Nc.
K t khi ra đi, qua các giai đon thc hin chính sách pháp lut khác nhau
cho đến nay đt công ích mt quy đnh không mang tính cht bt buc phi tt
c các đa phương, nghĩa không phi mi xã, phưng, th trn ca các huyn, các
tnh đu phi đ li qu đt y, mà đưc nh thành theo nhu cu ca tng nơi.
các tnh min Nam, thi k mi gii phóng, do chính sách rung đt chưa
đưc ci to trit đ, vn đ s hu nhân v rung đt i chế đ đã m hn
chế nhn thc ca ni nông dân khi tiến hành vn đng h vào HTX hay các tp
đoàn sn xut ng nghip. ng m ăn th, tình trng bán rung đt đ đi m
thuê ca ngưi nông dân t thi M Ngy vn chưa đưc xóa b, nh trng tích t đt
đai ca các ch đt ngày ng nhiu. Sau khi thng nht đt c, Nhà c đã thc
hin chính sách điu chnh rung đt trong ni b ng dân quc hu hóa đt đai
ca bn đa ch, quyn s dng rung đt trưc đây b mt đi nay li tr v vi ch cũ.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
22 - Trung Quốc: chế độ sở hữu về đất đai là chế độ công hữu. Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thi hành chế độ công hữu XHCN về đất đai - đó là chế độ SHNN và chế độ sở hữu tập thể của quần chúng lao động. Quy định việc lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất nhằm bảo vệ đất nông nghiệp và sử dụng đất tiết kiệm; hàng năm ngành tài nguyên và đất đai tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát việc bảo vệ quỹ đất canh tác tại từng địa phương. Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bị vi phạm thì tùy từng mức độ vi phạm mà người đứng đầu địa phương sẽ bị xử lý hành chính hoặc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đất bị vi phạm sẽ bị thu hồi (kể cả trường hợp đã đầu tư), người vi phạm phải nộp khoản tiền đầu tư để tạo ra diện tích đất nông nghiệp mới bù đắp vào phần diện tích bị mất. - Mỹ: Bộ trưởng Bộ Nội vụ cùng với sự tham gia của công chúng phải thống nhất với các thuật ngữ và điều kiện trong đạo luật về đất đai. Từ đó phát triển, duy trì, và duyệt lại khi tích hợp các kế hoạch sử dụng đất ở các vùng hay diện tích sử dụng đất công. Phát triển kế hoạch sử dụng đất công mà không cần tính tới đất đai trước đó đã được phân loại, thu hồi, dành riêng hoặc chỉ cho một hoặc nhiều lợi ích khác. Có thể thấy rằng, tuy có sự khác nhau về tên gọi và mục đích sử dụng khác với Việt Nam, nhưng các nước trên thế giới đặc biệt chú trọng đến việc quản lý và sử dụng loại đất này cho mục đích công cộng và phát triển kinh tế xã hội. 1.2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất công ích trên cả nước 1.2.2.1. Tình hình để lại quỹ đất công ích theo pháp luật đất đai Lịch sử ra đời của loại đất để phục vụ các nhu cầu công cộng đã có từ rất lâu. Tuy nhiên, gắn với tên “đất công ích” được quy định lần đầu tiên trong Luật đất đai năm 1993. Kể từ năm 1993 đến nay, loại đất này đã đi vào thực tế đời sống của người dân và phát huy tác dụng theo quy định của Nhà nước. Kể từ khi ra đời, qua các giai đoạn thực hiện chính sách pháp luật khác nhau và cho đến nay đất công ích là một quy định không mang tính chất bắt buộc phải có ở tất cả các địa phương, nghĩa là không phải mọi xã, phường, thị trấn của các huyện, các tỉnh đều phải để lại quỹ đất này, mà nó được hình thành theo nhu cầu của từng nơi. Ở các tỉnh miền Nam, thời kỳ mới giải phóng, do chính sách ruộng đất chưa được cải tạo triệt để, vấn đề sở hữu tư nhân về ruộng đất dưới chế độ cũ đã làm hạn chế nhận thức của người nông dân khi tiến hành vận động họ vào HTX hay các tập đoàn sản xuất nông nghiệp. Tư tưởng làm ăn cá thể, tình trạng bán ruộng đất để đi làm thuê của người nông dân từ thời Mỹ Ngụy vẫn chưa được xóa bỏ, tình trạng tích tụ đất đai của các chủ đất ngày càng nhiều. Sau khi thống nhất đất nước, Nhà nước đã thực hiện chính sách điều chỉnh ruộng đất trong nội bộ nông dân và quốc hữu hóa đất đai của bọn địa chủ, quyền sử dụng ruộng đất trước đây bị mất đi nay lại trở về với chủ cũ. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark