Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng quỹ đất công ích tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
6,813
603
113
13
Bên cạnh Luật đất đai,Nhà nước đã ban hành các Nghịđịnh, Thông tư,... đểkịp
thời hướng dẫnthi hành các vấn đềcụthểcủa Luật đất đai.Sau hơn một nămthực
hiện, Luật đất đai 2013đã đạt giải quyết đượcnhiều yêu cầu đềra trong quá trình phát
triển kinhtếxãhội củađất nước.Bên cạnh đócũng đãbộc lộmộtsốbất cập cần được
giải quyết trong vấn đềgiao đất, cho thuê đất thực hiện dựán đầu tư; cấp giấychứng
nhận, đăng ký biến động quyền sửdụng đất, quyền sởhữu tài sản gắn liền với đất;
vướng mắc trong côngtác xác định giá; vềbồi thường hỗtrợtái định cưvà xửlý vi
phạmtronglĩnh vực đất đai.
1.1.2.3. Thẩm quyền quản lý đất công ích
* Thẩm quyền quản lý đất công íchcủa cơ quan Nhà nước cấp Trung ương
Hệthốngcơ quan quyền lực Nhà nước từTrung ương đếnđịaphương có vai trò
hết sức quan trọngtrong việc quản lý mọi mặtđời sống xã hội. Đất đai là tưliệu phát
triển quan trọng củađất nước nên cần có một cơ chếquản lý chặt chẽhơn. Có thểnhận
thấy, vaitròquảnlý đất đai của Nhà nướcbaogồmhai nội dung cơ bản: thứnhất,Nhà
nước quảnlý đất đai xuất pháttừchứcnăngcủa mộttổchức quyền lực và quan hệđất
đai tồn tại nhưmột lĩnh vực quan hệxã hội đòi hỏi Nhà nước phảiđiều tiết;thứhai,
Nhà nước với cương vịlà đại diện cho toàn dân sẽquản lý đất đai vớitưcách là người
đại diện chủsởhữu.
Dù bất cứhình thức nào, nội dung nào thì trậttựquản lý Nhà nước vềđất đai nói
chung và đấtcôngíchnói riêng cũng đitheocon đườngluậtđịnh. Nghĩa là,sẽchịusự
chi phối củaNhà nước từTrung ương đến địa phương.
Trước hết là quyền quản lý đối với đất của Quốc hội, với chức năng là cơ quan
lập pháp, Quốc hội quản lý bằng việc ban hành pháp luật vềđất đai, quyết định quy
hoạch, kếhoạchsửdụng đất của cảnước, thực hiện quyền giám sát tối caođối với
việc quản lý và sửdụng đất đai trong phạmvicảnước. Vì nằmtrongtổng diện tích đất
của quốcgia,đất côngích cũng chịu sựđiều tiết chung, nghĩa làthuộc quyềnquảnlý
bao quát ởtầmvĩ mô, bằng các quyđịnh nằm rải rác trong hàng loạt các văn bản mang
tính pháp lý cao nhất của Quốc hội.
Hơn thếnữa, đất đai còn chịu sựquản lý ởcấp trung ương bởi quyền hạn của cơ
quan hànhpháp,đó chính là Chính phủ. Thống nhất quản lýNhànước vềđất đaitrong
phạmvitoànquốc,được coilà thẩmquyền và tráchnhiệm màChính phủphảiđảm
đương đối với đất đai, trong đó có quỹđất 5% phục vụnhu cầu công ích của cấp xã.
Tómlại, đất công ích đơn giản cũng chỉlà thành phần của đất đai nước ta, nên
việc quản lý Nhà nước ởcấp Trung ương đối với đất công ích cũng được áp dụng theo
quyđịnh chung của pháp luật, cũng bao gồmsựđiều hành quản lý của Quốc hội,
Chính phủvà các cơ quan cấp trên thuộc Chính phủ.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
13
Bên cạnh Luật đất đai, Nhà nước đã ban hành các Nghị định, Thông tư,... để kịp
thời hướng dẫn thi hành các vấn đề cụ thể của Luật đất đai. Sau hơn một năm thực
hiện, Luật đất đai 2013 đã đạt giải quyết được nhiều yêu cầu đề ra trong quá
trình phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Bên cạnh đó cũng đã bộc lộ một số bất cập cần
được
giải quyết trong vấn đề giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư; cấp giấy
chứng
nhận, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất;
vướng mắc trong công tác xác định giá; về bồi thường hỗ trợ tái định cư và xử lý
vi
phạm trong lĩnh vực đất đai.
1.1.2.3. Thẩm quyền quản lý đất công ích
* Thẩm quyền quản lý đất công ích của cơ quan Nhà nước cấp Trung ương
Hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước từ Trung ương đến địa phương có vai trò
hết sức quan trọng trong việc quản lý mọi mặt đời sống xã hội. Đất đai là tư
liệu phát
triển quan trọng của đất nước nên cần có một cơ chế quản lý chặt chẽ hơn. Có thể
nhận
thấy, vai trò quản lý đất đai của Nhà nước bao gồm hai nội dung cơ bản: thứ
nhất, Nhà
nước quản lý đất đai xuất phát từ chức năng của một tổ chức quyền lực và quan hệ
đất
đai tồn tại như một lĩnh vực quan hệ xã hội đòi hỏi Nhà nước phải điều tiết; thứ
hai,
Nhà nước với cương vị là đại diện cho toàn dân sẽ quản lý đất đai với tư cách là
người
đại diện chủ sở hữu.
Dù bất cứ hình thức nào, nội dung nào thì trật tự quản lý Nhà nước về đất đai
nói
chung và đất công ích nói riêng cũng đi theo con đường luật định. Nghĩa là, sẽ
chịu sự
chi phối của Nhà nước từ Trung ương đến địa phương.
Trước hết là quyền quản lý đối với đất của Quốc hội, với chức năng là cơ quan
lập pháp, Quốc hội quản lý bằng việc ban hành pháp luật về đất đai, quyết định
quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước, thực hiện quyền giám sát tối cao đối
với
việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước. Vì nằm trong tổng diện
tích đất
của quốc gia, đất công ích cũng chịu sự điều tiết chung, nghĩa là thuộc quyền
quản lý
bao quát ở tầm vĩ mô, bằng các quy định nằm rải rác trong hàng loạt các văn bản
mang
tính pháp lý cao nhất của Quốc hội.
Hơn thế nữa, đất đai còn chịu sự quản lý ở cấp trung ương bởi quyền hạn của cơ
quan hành pháp, đó chính là Chính phủ. Thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai
trong
phạm vi toàn quốc, được coi là thẩm quyền và trách nhiệm mà Chính phủ phải đảm
đương đối với đất đai, trong đó có quỹ đất 5% phục vụ nhu cầu công ích của cấp
xã.
Tóm lại, đất công ích đơn giản cũng chỉ là thành phần của đất đai nước ta, nên
việc quản lý Nhà nước ở cấp Trung ương đối với đất công ích cũng được áp dụng
theo
quy định chung của pháp luật, cũng bao gồm sự điều hành quản lý của Quốc hội,
Chính phủ và các cơ quan cấp trên thuộc Chính phủ.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
14
* Thẩm quyền quản lý đất công íchcủa cơ quan Nhà nước cấp địa phương
Khác với cấp Trung ương, các cơ quan có quyền quản lý đất công ích ởcác đơn
vịcấp dướiđược xác định và nhận thấydễdàng hơn vềchức năng và vai trò quản lý vì
có sựgầngũi và trực tiếp hơntrongquảnlý và sửdụng đốivớitừng loại đất. Trong
Luật đất đai năm 1993quyđịnh:dựa vàođặc điểmvà nhu cầu của từng vùng,từng địa
phương mà hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập, haykhông thành lập
quỹđất công ích cho xã, phường, thịtrấn. Nhưvậytheo Luật đất đai năm1993,cấp
tỉnh tuykhông thểhiện quyềnhạn cụthểbằng mộtquyđịnh riêngvềcơchếquản lý
nhưng có thểnói cấptỉnhlà cấp chính quyềnđịa phương có thẩm quyền quản lýcao
nhất đối với đất công ích. Trên cơ sởcác quyđịnh của cấp trên,thông qua pháp luật,
Hội đồng nhân dân tỉnh đã thực hiện quyền quản lý của mình bằngquyết định thành
lập nên quỹđấtriêngcho cấp xã.Khithực hiện Luật đất đainăm 2003 và 2013, cấp
tỉnh chỉlàcầu nối đểtổchức triển khai thực hiện Luật đấtđai,tỷlệ% diện tích đất
công ích do UBND cấp xã quyết định theoquyđịnh của Luật đất đai.
Bên cạnhđó,chínhquyềncấphuyệnđóngvai trò nhưmộtcơ quan trunggian,
quyết định xét duyệt quyhoạch, kếhoạchcủa cấp xã trình lênvàchuyển cho cấptrên
quyết định, cấp huyệnquản lý theo dõi thông qua sổsách, quyhoạch, kếhoạch sử
dụng đất đối với diện tích đất công ích của xã trên phạmviđịa bàn huyện.
Cấp xã là cấp chính quyền địa phương đóng vai trò quản lý trực tiếp nhất đối với
đất đai,đặc biệt quỹđất công ích được hình thành trong xã. Vì đâylàloại đất phục vụ
trực tiếp và cũng có thểcoi nhưmột chính sách ưu đãi mà Nhà nước dành riêng cho
từng địa phương nên địa phương trực tiếpquản lý đểdễsửdụng. Hơn ai hết,từng xã,
phường, thịtrấn là chủthểhiểu rõ nhất điều kiện, những khảnăng phát triển của chính
địa bàn mình. Khi được trực tiếp quản lý thì có thểchủđộng hơn và ít tốn kémthời
gian chờđợi, xin phép so với đểcho cấp trên quản lý.Hiện nay,theo quyđịnh tại
Khoản 3vàKhoản 4,Điều 132, Luật đất đai2013 đãquyđịnhchếđộquảnlýquỹđất
công ích của UBND cấp xãnhưsau:
-Đối với diện tích đất chưa sửdụngvàocác mục đíchcôngíchthì Ủybannhân
dân cấp xã cho hộgia đình, cá nhân tại địa phương thuê đểsản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủysản theo hình thức đấu giá đểchothuê.Thờihạnsửdụng đất đối với mỗi
lần thuê không quá05 năm.
Tiền thu được từcho thuê đấtthuộc quỹđất nông nghiệp sửdụng vào mục đích
công ích phải nộp vào ngân sách Nhà nước do Ủyban nhân dân cấpxã quản lý và chỉ
được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thịtrấn theo quyđịnh của pháp luật.
-Quỹđất nông nghiệpsửdụngvào mục đích công ích củaxã, phường, thịtrấn
do Ủyban nhân dâncấp xã nơi có đất quản lý, sửdụngtheoquyhoạch, kếhoạch sử
dụng đất đãđược cơ quan Nhà nước có thẩmquyền phê duyệt.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
14
* Thẩm quyền quản lý đất công ích của cơ quan Nhà nước cấp địa phương
Khác với cấp Trung ương, các cơ quan có quyền quản lý đất công ích ở các đơn
vị cấp dưới được xác định và nhận thấy dễ dàng hơn về chức năng và vai trò quản
lý vì
có sự gần gũi và trực tiếp hơn trong quản lý và sử dụng đối với từng loại đất.
Trong
Luật đất đai năm 1993 quy định: dựa vào đặc điểm và nhu cầu của từng vùng, từng
địa
phương mà hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập, hay không thành
lập
quỹ đất công ích cho xã, phường, thị trấn. Như vậy theo Luật đất đai năm 1993,
cấp
tỉnh tuy không thể hiện quyền hạn cụ thể bằng một quy định riêng về cơ chế quản
lý
nhưng có thể nói cấp tỉnh là cấp chính quyền địa phương có thẩm quyền quản lý
cao
nhất đối với đất công ích. Trên cơ sở các quy định của cấp trên, thông qua pháp
luật,
Hội đồng nhân dân tỉnh đã thực hiện quyền quản lý của mình bằng quyết định thành
lập nên quỹ đất riêng cho cấp xã. Khi thực hiện Luật đất đai năm 2003 và 2013,
cấp
tỉnh chỉ là cầu nối để tổ chức triển khai thực hiện Luật đất đai, tỷ lệ % diện
tích đất
công ích do UBND cấp xã quyết định theo quy định của Luật đất đai.
Bên cạnh đó, chính quyền cấp huyện đóng vai trò như một cơ quan trung gian,
quyết định xét duyệt quy hoạch, kế hoạch của cấp xã trình lên và chuyển cho cấp
trên
quyết định, cấp huyện quản lý theo dõi thông qua sổ sách, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đối với diện tích đất công ích của xã trên phạm vi địa bàn huyện.
Cấp xã là cấp chính quyền địa phương đóng vai trò quản lý trực tiếp nhất đối với
đất đai, đặc biệt quỹ đất công ích được hình thành trong xã. Vì đây là loại đất
phục vụ
trực tiếp và cũng có thể coi như một chính sách ưu đãi mà Nhà nước dành riêng
cho
từng địa phương nên địa phương trực tiếp quản lý để dễ sử dụng. Hơn ai hết, từng
xã,
phường, thị trấn là chủ thể hiểu rõ nhất điều kiện, những khả năng phát triển
của chính
địa bàn mình. Khi được trực tiếp quản lý thì có thể chủ động hơn và ít tốn kém
thời
gian chờ đợi, xin phép so với để cho cấp trên quản lý. Hiện nay, theo quy định
tại
Khoản 3 và Khoản 4, Điều 132, Luật đất đai 2013 đã quy định chế độ quản lý quỹ
đất
công ích của UBND cấp xã như sau:
- Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích công ích thì Ủy ban nhân
dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp,
nuôi
trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với
mỗi
lần thuê không quá 05 năm.
Tiền thu được từ cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích phải nộp vào ngân sách Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và
chỉ
được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp
luật.
- Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn
do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch
sử
dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
15
1.1.2.4. Phương phápquản lý đất công ích
Công tácquản lý tổngthểdiệntích đất đaihayquảnlý riêng của từng loại đất
cũng nhưquản lýquỹđấtcôngíchmuốn đạt được kết quảtốt,ngoàiviệc phân định rõ
các thẩmquyềnchunghayriênggóp phần đem lại hiệu quảthiết thực và nhanh chóng
thìcần phải có phươngpháp, vạch ra các đường lối cụthể. Có nhưvậy,việc quản lý sẽ
gọn nhẹ,minh bạch vàmang lại nhiều hiệu quảcao.
* Quản lý theo phươngpháp chung của Luật Đất đai
Luật Đất đaiđãgiải quyết được rất nhiều các khó khăn, vướng mắc trong công
tác quản lý đấtđai, vănbản nàycũng đãđềra các phươngpháp quản lý đấtđai. Đểđạt
hiệu quảtối ưu trong công tác quản lý, Luậtđất đai qua các thời kỳđều quyđịnh rõ
các nội dung quản lý Nhà nước vềđất đai. Luật đất đai năm2013 đã quyđịnh15 nội
dung quản lýtại Điều 22. Theo đó, các phương pháp được coi là ápdụng chung trong
quản lý đất đai là:
Quyhoạch, kếhoạch sửdụng đất là yếu tốtiên quyết, là căn cứchủyếu cho công
tác quảnlý,sửdụng đất từTrung ương đến địa phương, làcơsởpháp lýđểthực hiện
thống nhất công tác quảnlý Nhà nước vềđất đai. QHSDĐlà việc Nhà nước tính toán,
phân bổvềđất đai, vềmặt sốlượng, chất lượng, vịtrí đểdùng vào những mục đích
nhất định nhằm đạt được nhữngmụctiêunhất định.QHSDĐđượcxemnhưlàcơ sở
khoa học của quá trìnhxâydựng các chiến lược vềkhai thác sửdụng đất. Thời gian
của một kỳQHSDĐcủa cảnước, tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương, huyện, quận,
thịxã, thành phốthuộc tỉnh là 10 năm.
Kếhoạch sửdụng đất là việc Nhà nước xác định các biện pháp và thời gian đểsử
dụng đất theo quyhoạch. Thời gian của kỳKHSDĐcủa cảnước, tỉnh, thành phốtrực
thuộc Trung ương, huyện, quận, thịxã, thành phốthuộc tỉnh, xã, phường, thịtrấn là 5
năm.
Đất công ích nằmtrong quỹđất chung nên quyhoạch, KHSDĐcũng là phương
pháp quản lý hữuhiệu ởtừng địa phương. Khi được thểhiện trong nội dung của quy
hoạch, KHSDĐthì tất cảcác vấn đềliên quan đến việc hình thành, phương hướng sử
dụng đã nằmtrong tầmkiểmsoát, điều tiếtcủa cơ quan quản lý, kết hợp cùng kế
hoạch vàthời gian đãđược dựtính trướctạonên sựđơngiảnhóavà hiệuquảtrong
quản lý đất công ích.
Bên cạnh đó việc thống kê, kiểmkê đất đai cũng là biện pháp quản lý tốt khi diện
tích, ô thửa được thểhiện rõ trong hồsơ địa chính, trong kếhoạch sửdụng đất tổng thể
của xã, phường, thịtrấn nhằmquản lý, điều tiết sửdụng đất công ích phát huyđúng
mục đích của nó.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
15
1.1.2.4. Phương pháp quản lý đất công ích
Công tác quản lý tổng thể diện tích đất đai hay quản lý riêng của từng loại đất
cũng như quản lý quỹ đất công ích muốn đạt được kết quả tốt, ngoài việc phân
định rõ
các thẩm quyền chung hay riêng góp phần đem lại hiệu quả thiết thực và nhanh
chóng
thì cần phải có phương pháp, vạch ra các đường lối cụ thể. Có như vậy, việc quản
lý sẽ
gọn nhẹ, minh bạch và mang lại nhiều hiệu quả cao.
* Quản lý theo phương pháp chung của Luật Đất đai
Luật Đất đai đã giải quyết được rất nhiều các khó khăn, vướng mắc trong công
tác quản lý đất đai, văn bản này cũng đã đề ra các phương pháp quản lý đất đai.
Để đạt
hiệu quả tối ưu trong công tác quản lý, Luật đất đai qua các thời kỳ đều quy
định rõ
các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Luật đất đai năm 2013 đã quy định 15
nội
dung quản lý tại Điều 22. Theo đó, các phương pháp được coi là áp dụng chung
trong
quản lý đất đai là:
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là yếu tố tiên quyết, là căn cứ chủ yếu cho công
tác quản lý, sử dụng đất từ Trung ương đến địa phương, là cơ sở pháp lý để thực
hiện
thống nhất công tác quản lý Nhà nước về đất đai. QHSDĐ là việc Nhà nước tính
toán,
phân bổ về đất đai, về mặt số lượng, chất lượng, vị trí để dùng vào những mục
đích
nhất định nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. QHSDĐ được xem như là cơ sở
khoa học của quá trình xây dựng các chiến lược về khai thác sử dụng đất. Thời
gian
của một kỳ QHSDĐ của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện,
quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh là 10 năm.
Kế hoạch sử dụng đất là việc Nhà nước xác định các biện pháp và thời gian để sử
dụng đất theo quy hoạch. Thời gian của kỳ KHSDĐ của cả nước, tỉnh, thành phố
trực
thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị
trấn là 5
năm.
Đất công ích nằm trong quỹ đất chung nên quy hoạch, KHSDĐ cũng là phương
pháp quản lý hữu hiệu ở từng địa phương. Khi được thể hiện trong nội dung của
quy
hoạch, KHSDĐ thì tất cả các vấn đề liên quan đến việc hình thành, phương hướng
sử
dụng đã nằm trong tầm kiểm soát, điều tiết của cơ quan quản lý, kết hợp cùng kế
hoạch và thời gian đã được dự tính trước tạo nên sự đơn giản hóa và hiệu quả
trong
quản lý đất công ích.
Bên cạnh đó việc thống kê, kiểm kê đất đai cũng là biện pháp quản lý tốt khi
diện
tích, ô thửa được thể hiện rõ trong hồ sơ địa chính, trong kế hoạch sử dụng đất
tổng thể
của xã, phường, thị trấn nhằm quản lý, điều tiết sử dụng đất công ích phát huy
đúng
mục đích của nó.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
16
* Quản lý theo chính sách riêng của từng cấp xã
Chínhquyền các địa phương là một bộphận,tạo nên sựhoàn chỉnhcủa một bộ
máyNhà nước với đầy đủquyền hạn trong công tác quản lý,điều tiết sựvận hành của
đất nước, thểhiện một thểchếchính trịvững vàng của quốc gia. Mỗicấp chính quyền
sẽcó một phương thức thểhiện quyền hạn khác nhau và bằng các biện pháp, chính
sách riêng đểquản lý địa phương mình, nhưng vẫn nằm trong khuôn khổpháp luật,
không trái với đạođức xã hội là nguyên tắchàng đầu.
Đất đai là một trong những lĩnh vực đượcquan tâmquản lý hàng đầucủa toàn
Đảng, toàn dân. Ởmỗichính quyền cấp xãchính sách vềquản lý đất đai có thểkhác
nhau, thểhiện quyền hành của cấp xã trong công tác quản lý.Đất công ích, vì được tồn
tại theo nhu cầu của từng địa phươngnên có thểxemlà loại đất thểhiện nhiều nhất
đường lối quản lý khác nhau ởcấp xã.
Dù chỉlàđơnvịhành chính thấpnhấttrong cơ cấu bộmáyhành chính Nhà nước
nhưng cấp xã cũng có chính sách pháp luật riêng, độc lậpnhưngkhông tách rời so với
cơ chếchung của cảnước. Ởmỗi xã, đất công ích hiện diện ởmức khác nhau, tùytheo
điều kiện của từng nơivà nhu cầu sửdụng khác nhaumà được giữlại diện tích đất
khác nhau, thậmchí cóxã không có đất công ích 5%. Có thểcoi chủtrương không để
lại đó nhưlà một cáchthểhiện chính sách riêng quản lý của cấp xã, khi nhu cầu sử
dụng đất công ích ởđịa phương đó không nhiều, không cần thiết phải đưa vào quy
hoạch, KHSDĐcủa xãđểlập quỹđất công ích. Có xã xin được đểlại nhưng với diện
tích thấp hơn5%, đồng thời trong khi cho thuê thì mỗixã, phường,thịtrấn cónhững
tiêu chuẩnkhácnhau vềdiện tích đấtđược thuê, vềchủthểvà giáđất công íchcho
thuê. Chính những biện pháp riêng nhưvậy,đã đemlại hiệu quảkhông kémtrong
công tác điều hành củacấp địa phương. Kết quảđạt được đó một phần cũng do chính
quyền địa phương gần dân nhất, hiểu rõ tình hình của cấp mình quản lý.
* Quản lý đất công ích bằng việc thu tài chính
Tài chính làvấnđềkhông kém phần quan trọng đểduytrì hoạt động chung của
Nhà nước và trong cáclĩnh vực khác. Có tiền thì mới có kinh phí thực hiện việc cần
yếu của nước ta, thôngqua việc Nhà nước giao đất có thu tiền sửdụng đất, cho thuê
đất, thu thuếsửdụng đất, cho các chủthểsửdụng vào xâydựng,kinh doanh, canh
tác,... đemvềcho ngân sách quốc gia, phục vụchi cho hoạt động của đất nước.
Bên cạnh tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, các hoạt độngthutiền sửdụng
từđất đai cũng được xem nhưmột cáchquảnlý đất đai, cụthểlà dưới hình thức Nhà
nước thu tiền sửdụng đất. Hiện nay, đất đai rất có giá trên thịtrường, Nhà nước xác
định khung giá các loại đất làmcăn cứđểtính tiền sửdụng đất cho các chủthểsử
dụng, nhằmtạo nguồnthu cho quỹtiền tệquốc gia, đồng thời đểthực hiện các biện
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
16
* Quản lý theo chính sách riêng của từng cấp xã
Chính quyền các địa phương là một bộ phận, tạo nên sự hoàn chỉnh của một bộ
máy Nhà nước với đầy đủ quyền hạn trong công tác quản lý, điều tiết sự vận hành
của
đất nước, thể hiện một thể chế chính trị vững vàng của quốc gia. Mỗi cấp chính
quyền
sẽ có một phương thức thể hiện quyền hạn khác nhau và bằng các biện pháp, chính
sách riêng để quản lý địa phương mình, nhưng vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật,
không trái với đạo đức xã hội là nguyên tắc hàng đầu.
Đất đai là một trong những lĩnh vực được quan tâm quản lý hàng đầu của toàn
Đảng, toàn dân. Ở mỗi chính quyền cấp xã chính sách về quản lý đất đai có thể
khác
nhau, thể hiện quyền hành của cấp xã trong công tác quản lý. Đất công ích, vì
được tồn
tại theo nhu cầu của từng địa phương nên có thể xem là loại đất thể hiện nhiều
nhất
đường lối quản lý khác nhau ở cấp xã.
Dù chỉ là đơn vị hành chính thấp nhất trong cơ cấu bộ máy hành chính Nhà nước
nhưng cấp xã cũng có chính sách pháp luật riêng, độc lập nhưng không tách rời so
với
cơ chế chung của cả nước. Ở mỗi xã, đất công ích hiện diện ở mức khác nhau, tùy
theo
điều kiện của từng nơi và nhu cầu sử dụng khác nhau mà được giữ lại diện tích
đất
khác nhau, thậm chí có xã không có đất công ích 5%. Có thể coi chủ trương không
để
lại đó như là một cách thể hiện chính sách riêng quản lý của cấp xã, khi nhu cầu
sử
dụng đất công ích ở địa phương đó không nhiều, không cần thiết phải đưa vào quy
hoạch, KHSDĐ của xã để lập quỹ đất công ích. Có xã xin được để lại nhưng với
diện
tích thấp hơn 5%, đồng thời trong khi cho thuê thì mỗi xã, phường, thị trấn có
những
tiêu chuẩn khác nhau về diện tích đất được thuê, về chủ thể và giá đất công ích
cho
thuê. Chính những biện pháp riêng như vậy, đã đem lại hiệu quả không kém trong
công tác điều hành của cấp địa phương. Kết quả đạt được đó một phần cũng do
chính
quyền địa phương gần dân nhất, hiểu rõ tình hình của cấp mình quản lý.
* Quản lý đất công ích bằng việc thu tài chính
Tài chính là vấn đề không kém phần quan trọng để duy trì hoạt động chung của
Nhà nước và trong các lĩnh vực khác. Có tiền thì mới có kinh phí thực hiện việc
cần
làm, đó là vấn đề không thể phủ nhận. Muốn có tài chính, cần xác định nguồn thu
chủ
yếu của nước ta, thông qua việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê
đất, thu thuế sử dụng đất, cho các chủ thể sử dụng vào xây dựng, kinh doanh,
canh
tác,... đem về cho ngân sách quốc gia, phục vụ chi cho hoạt động của đất nước.
Bên cạnh tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, các hoạt động thu tiền sử dụng
từ đất đai cũng được xem như một cách quản lý đất đai, cụ thể là dưới hình thức
Nhà
nước thu tiền sử dụng đất. Hiện nay, đất đai rất có giá trên thị trường, Nhà
nước xác
định khung giá các loại đất làm căn cứ để tính tiền sử dụng đất cho các chủ thể
sử
dụng, nhằm tạo nguồn thu cho quỹ tiền tệ quốc gia, đồng thời để thực hiện các
biện
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
17
pháp quản lý Nhà nước đối với đất đai. Việc quyđịnh các đối tượngsửdụng phải trả
tiền sửdụng đấtcònnhằm khắc phục tìnhtrạng sửdụng đất kémhiệuquả, lãng phí do
việc giao,cấpđất không phảitrảtiền nhưtrước đây,thúc đẩyhơn nữa cácdoanh
nghiệp trong hoạt động sản xuấtkinhdoanh. Bên cạnhđó, Nhà nước còn thực hiện thu
thuếđốivớicác trường hợp sửdụng đất.Thực tếtìm hiểuthì thuếđất làmộttrong
những loại thuếra đời sớmnhất trong lịch sửởViệt Nam. Mục đích chủyếu của Nhà
nước khi ban hành loại thuếliên quan đến đất đailà nhằmthểhiện sựquản lý Nhà
nước đối vớiđất đai,tăng thu cho ngân sách Nhà nước[5].
Mỗi loại đất khác nhauthì mức thuếsuất được định ra khác nhau. Tùytheo từng
mục đíchsửdụng và mục đíchđiềutiếtcủa Nhà nước,trongsửdụng các loại đất đó
mà chính sách thuếsẽkèmtheo, làmtiền đềtốt cho côngtác quản lý. Đối với đất phi
nông nghiệp, đất phục vụhoạt động kinh doanh,... thì thuếsẽcao hơn, vì một mặt nó
sinh ra nhiều lợi nhuậnhơn, mặt khác nó làmtổn hại đất, môi trườngnhiều hơn và cả
việc tránhđầu cơ vềđất. Trongkhi đó, đấtnông nghiệp thìmức thuếsẽthấp hơnvà
thường xuyên được xem xét miễn giảm khisửdụng, đólà cáchNhà nước bảovệquỹ
đất nông nghiệp, khuyến khíchsảnxuấtnông, lâm,ngưnghiệp,nhấtlà trồng lúa.Đất
công ích của các địa phương cấp xã hiện naythực hiện thu tiền thuê đất do UBND cấp
xã tổchức triển khai thực hiện thông qua hình thức đấu giá.
1.1.2.5. Các quy định về sử dụng đất công ích
* Quyđịnh vềthời gian sửdụng đất công ích
Thời gian sửdụng đất là thời hạn mà người sửdụng có quyền khai thác, sửdụng
loạiđất, diện tích đất được Nhà nước cho phép sửdụng, được xác định theo từng loại
đất, diện tích và phương thức tạo lập. Thời gian sửdụngđất cóloại đất sửdụng ổn
định lâu dài và loạiđất sửdụng có thời hạn.
Dưới hình thức tạo lập,đất công ích cũng là loại đất mà Nhà nước giao cho chính
quyền củatừng xã,phường, thịtrấn quản lý, sửdụng, làloại đất đặc biệt theo tiêu chí
chung của Nhà nước dùng vào mục đích công ích, nhưng lại khôngquyđịnh rõ trong
danh mục loạiđấtnào,được sửdụng ổnđịnhlâu dài haysửdụngcó thời hạn.Nếu đất
công ích được sửdụng cho mục đích xâydựng các công trình công cộng thì căn cứ
vào Khoản 9 và Khoản 10, Điều 125, Luật đất đai 2013lúc nàycóthểxemđất công
ích là loạiđất sửdụng ổn định lâu dài.Nhưng mặt khác, khixét đến hình thức sửdụng
dưới dạnghợp đồngthuê đất công ích củahộgia đình, cánhânthuê của UBNDxã,
phường, thịtrấn thì đất công ích là loại đất sửdụng có thời hạn.
Vào thờigiancó hiệu lực của LuậtĐất đai năm 1993,khôngcó quyđịnh cụthể
vềthờigiansửdụng đất của đất công ích, chủyếudựa vàosựthỏa thuận giữachủthể
đi thuêvà người cho thuê. Cụthể,UBND cấp xã và hộgiađình,cánhân căn cứvào
nhu cầu và mục đích sửdụng của hộgia đình cá nhân khi xin thuê đất, UBND cấp xã
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
17
pháp quản lý Nhà nước đối với đất đai. Việc quy định các đối tượng sử dụng phải
trả
tiền sử dụng đất còn nhằm khắc phục tình trạng sử dụng đất kém hiệu quả, lãng
phí do
việc giao, cấp đất không phải trả tiền như trước đây, thúc đẩy hơn nữa các doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, Nhà nước còn thực hiện
thu
thuế đối với các trường hợp sử dụng đất. Thực tế tìm hiểu thì thuế đất là một
trong
những loại thuế ra đời sớm nhất trong lịch sử ở Việt Nam. Mục đích chủ yếu của
Nhà
nước khi ban hành loại thuế liên quan đến đất đai là nhằm thể hiện sự quản lý
Nhà
nước đối với đất đai, tăng thu cho ngân sách Nhà nước [5].
Mỗi loại đất khác nhau thì mức thuế suất được định ra khác nhau. Tùy theo từng
mục đích sử dụng và mục đích điều tiết của Nhà nước, trong sử dụng các loại đất
đó
mà chính sách thuế sẽ kèm theo, làm tiền đề tốt cho công tác quản lý. Đối với
đất phi
nông nghiệp, đất phục vụ hoạt động kinh doanh,... thì thuế sẽ cao hơn, vì một
mặt nó
sinh ra nhiều lợi nhuận hơn, mặt khác nó làm tổn hại đất, môi trường nhiều hơn
và cả
việc tránh đầu cơ về đất. Trong khi đó, đất nông nghiệp thì mức thuế sẽ thấp hơn
và
thường xuyên được xem xét miễn giảm khi sử dụng, đó là cách Nhà nước bảo vệ quỹ
đất nông nghiệp, khuyến khích sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, nhất là trồng lúa.
Đất
công ích của các địa phương cấp xã hiện nay thực hiện thu tiền thuê đất do UBND
cấp
xã tổ chức triển khai thực hiện thông qua hình thức đấu giá.
1.1.2.5. Các quy định về sử dụng đất công ích
* Quy định về thời gian sử dụng đất công ích
Thời gian sử dụng đất là thời hạn mà người sử dụng có quyền khai thác, sử dụng
loại đất, diện tích đất được Nhà nước cho phép sử dụng, được xác định theo từng
loại
đất, diện tích và phương thức tạo lập. Thời gian sử dụng đất có loại đất sử dụng
ổn
định lâu dài và loại đất sử dụng có thời hạn.
Dưới hình thức tạo lập, đất công ích cũng là loại đất mà Nhà nước giao cho chính
quyền của từng xã, phường, thị trấn quản lý, sử dụng, là loại đất đặc biệt theo
tiêu chí
chung của Nhà nước dùng vào mục đích công ích, nhưng lại không quy định rõ trong
danh mục loại đất nào, được sử dụng ổn định lâu dài hay sử dụng có thời hạn. Nếu
đất
công ích được sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng thì căn cứ
vào Khoản 9 và Khoản 10, Điều 125, Luật đất đai 2013 lúc này có thể xem đất công
ích là loại đất sử dụng ổn định lâu dài. Nhưng mặt khác, khi xét đến hình thức
sử dụng
dưới dạng hợp đồng thuê đất công ích của hộ gia đình, cá nhân thuê của UBND xã,
phường, thị trấn thì đất công ích là loại đất sử dụng có thời hạn.
Vào thời gian có hiệu lực của Luật Đất đai năm 1993, không có quy định cụ thể
về thời gian sử dụng đất của đất công ích, chủ yếu dựa vào sự thỏa thuận giữa
chủ thể
đi thuê và người cho thuê. Cụ thể, UBND cấp xã và hộ gia đình, cá nhân căn cứ
vào
nhu cầu và mục đích sử dụng của hộ gia đình cá nhân khi xin thuê đất, UBND cấp
xã
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
lâu hơn nữa nếu có nhucầu sửdụng. Sau đó, tại Khoản7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổsung
một sốđiềucủa Luật Đất đainăm 1998đã có quyđịnhgiớihạnlạithờigian sửdụng
trong trường hợp nàylà không quá 5nămvà được áp dụng cho đến hiện nay. Luật Đất
đai năm2013 giới hạnthời gian sửdụng củađất côngích không quá 5năm là việc
Nhà nước muốn khẳngđịnh lại đâychỉlà một hình thức sửdụng mang tính chất tạm
thời của đất công ích,là giải pháp trướcmắt đểtránh được tìnhtrạnghoang phí đất đai
khi chínhquyềnđịa phương chưa cónhu cầusửdụng,cũng nhưchưa có chínhsách
kịp thời đểsửdụng đối với diện tích đất công ích đã được trích lại. Cho hộgia đình, cá
nhân thuê đất công íchchủyếu là đểsản xuấtnông nghiệp, hoạt động sản xuất nông
nghiệp nên thời hạn 5nămlà hợp lý,vừa giải quyếtđược nhu cầusửdụngđấtcủa
người thuêđất,vừa tạonguồn thu cho ngân sách Nhà nước và không có tình trạng bỏ
đất hoang hóađấtđai.Có thểcoi đâylàmột quytrình phù hợp với thực tếvà có hiệu
quảcảvềcông tác quản lý và sửdụng tốt quỹđất công ích của xã,phường, thịtrấn.
* Quyđịnh vềdiệntíchđất công ích được sửdụng
Quyđịnhvềdiện tíchsửdụng đấtlà việc Nhà nước đặtra giới hạn cụthểcho
người sửdụng biết đểsửdụng đất. Đối với đất công ích,vấn đềhạnmức sửdụng đất
là không có quyđịnh, mà chỉđược giới hạn tỷlệtrích ra từđất sản xuất nông nghiệp
của xã, phường, thịtrấn. Từkhi thực hiện Luật đất đai năm1993, Luật đất đai 2003 và
đến nayđangthực hiệnLuật đất đai2013 đềuquyđịnh giới hạn tốiđa mà cấp xãđược
trích đểlàm đất công íchlà không quá 5% trong tổngdiện tích đất trồng câyhàng
năm, đất trồng câylâu nămvà đất nuôi trồng thủy sản mà cấp xã quản lý.
Đối với trường hợp đểlại, sửdụng đất công ích vượt quá mứcdiệntích quyđịnh
thì hướng giảiquyết được đưa ra từcác văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm
1993là sẽđưa phần diện tích vượt khỏi giới hạn cho phép đó vào quỹđất chung hay
gọi là đất công đểgiao cho hộgia đình, cá nhân. Hiện nay,Luật đấtđai 2013quyđịnh
xửlý trường hợp đểlại vượt quá 5%nhưsau: “Đối với những nơiđã đểlại quỹđất
nông nghiệp sửdụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5%
được sửdụng đểxâydựng hoặc bồi thườngkhi sửdụng đất khácđểxâydựng các
công trình công cộng của địa phương; giao cho hộgia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, nuôitrồng thủysảntại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản
xuất” [18].
* Quyđịnh vềgiá đất khi hộgia đình, cá nhân thuê đất công ích
Giá đất haygiá quyền sửdụng đất là sốtiền tính trên một đơn vịdiện tích đất do
Nhà nước quyđịnh hoặc được hình thành trong một giao dịch vềquyền sửdụng đất.
Tuynhiên,trongviệc sửdụng đất công ích là hình thức thuê đất từchính quyền cấp xã
nên giá thuê đượcxác định theomột cơ chếriêng. Theođó, việc xác định giá đất cho
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
18
sẽ quyết định cho thuê đất, thời gian thuê có thể là 5 năm, 10 năm, 20 mươi năm
hoặc
lâu hơn nữa nếu có nhu cầu sử dụng. Sau đó, tại Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung
một số điều của Luật Đất đai năm 1998 đã có quy định giới hạn lại thời gian sử
dụng
trong trường hợp này là không quá 5 năm và được áp dụng cho đến hiện nay. Luật
Đất
đai năm 2013 giới hạn thời gian sử dụng của đất công ích không quá 5 năm là việc
Nhà nước muốn khẳng định lại đây chỉ là một hình thức sử dụng mang tính chất tạm
thời của đất công ích, là giải pháp trước mắt để tránh được tình trạng hoang phí
đất đai
khi chính quyền địa phương chưa có nhu cầu sử dụng, cũng như chưa có chính sách
kịp thời để sử dụng đối với diện tích đất công ích đã được trích lại. Cho hộ gia
đình, cá
nhân thuê đất công ích chủ yếu là để sản xuất nông nghiệp, hoạt động sản xuất
nông
nghiệp nên thời hạn 5 năm là hợp lý, vừa giải quyết được nhu cầu sử dụng đất của
người thuê đất, vừa tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và không có tình trạng
bỏ
đất hoang hóa đất đai. Có thể coi đây là một quy trình phù hợp với thực tế và có
hiệu
quả cả về công tác quản lý và sử dụng tốt quỹ đất công ích của xã, phường, thị
trấn.
* Quy định về diện tích đất công ích được sử dụng
Quy định về diện tích sử dụng đất là việc Nhà nước đặt ra giới hạn cụ thể cho
người sử dụng biết để sử dụng đất. Đối với đất công ích, vấn đề hạn mức sử dụng
đất
là không có quy định, mà chỉ được giới hạn tỷ lệ trích ra từ đất sản xuất nông
nghiệp
của xã, phường, thị trấn. Từ khi thực hiện Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai
2003 và
đến nay đang thực hiện Luật đất đai 2013 đều quy định giới hạn tối đa mà cấp xã
được
trích để làm đất công ích là không quá 5% trong tổng diện tích đất trồng cây
hàng
năm, đất trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng thủy sản mà cấp xã quản lý.
Đối với trường hợp để lại, sử dụng đất công ích vượt quá mức diện tích quy định
thì hướng giải quyết được đưa ra từ các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
năm
1993 là sẽ đưa phần diện tích vượt khỏi giới hạn cho phép đó vào quỹ đất chung
hay
gọi là đất công để giao cho hộ gia đình, cá nhân. Hiện nay, Luật đất đai 2013
quy định
xử lý trường hợp để lại vượt quá 5% như sau: “Đối với những nơi đã để lại quỹ
đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5%
được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các
công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất
nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu
đất sản
xuất” [18].
* Quy định về giá đất khi hộ gia đình, cá nhân thuê đất công ích
Giá đất hay giá quyền sử dụng đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất
do
Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong một giao dịch về quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, trong việc sử dụng đất công ích là hình thức thuê đất từ chính quyền
cấp xã
nên giá thuê được xác định theo một cơ chế riêng. Theo đó, việc xác định giá đất
cho
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
19
đất công ích chỉđơn thuần là giá mà UBNDđưa ra cho hộgia đình, cá nhân có nhu
cầu thuê đấtcông ích. Khác với các hợp đồngthuê các loại đất khác của Nhà nước, giá
tiền thuê đất công ích không được ấn định ởmứccụthểmà giá thuê đất công ích được
xác định trên cơ sởgiá trúng đấu giá đểchothuê. Nhưvậy,giá đất công ích khi cho
thuê là khoản tiền mà người sửdụng phải trảtheo giá đã trúng đấu giá.
Tiền thuê đất công ích:Khác với tiền sửdụngđất, tiền thuê đất là khoản tiền mà
người sửdụng đất phảitrảkhi khai thác diện tích đất thuê.Hai loại nghĩa vụtài chính
nàyđược phân riêngbiệt, bởi vì nó phát sinh từhai hình thức khác nhau. Tiền sửdụng
đất được trảkhi chủthểsửdụng đất được Nhà nước giao. Tiền thuê đất công ích giống
với têngọi là khoản tiền người sửdụngphảitrảchohoạt động thuê đất củamìnhđối
với đất công ích, đâylàloại đất mà UBNDxãcho người dân trong xãthuê đểsản xuất
nông nghiệp, nuôi trồng thủysản. Tiền thuê đất công íchlà một nghĩa vụtài chính bắt
buộc mà người đi thuêphải trảcho UBND ngaysau khi ký xong hợp đồng thuê đất
công ích. Theo Luật đất đai 2013, việc xác định hình thức trảtiềnthuê đất cho Nhà
nước khi thuê đất do đối tượng được thuê đấtlựa chọn, có thểtrảtiền hàng năm hoặc
trảtiền cho cảthờigian thuê.Đối với đất công ích, trên thực tếkhitrảtiền thuê đất thì
hầu hết các địa phươngquyđịnh cho đối tượng thuê là trảtiền thuê đất hàng năm.
1.1.3. Ý nghĩa của đất công ích
1.1.3.1. Ý nghĩa vềmặtkinh tế
Góp phầnnâng cao thu nhập cho người thuê đất công ích: Đấtđai là một tưliệu
sản xuất quan trọng trên tất cảcác lĩnh vực, ngành nghề, đất đai giữmột vai trò vô
cùng đặc biệt,chính yếu trong đời sống và phát triển chung của xã hội, mà điển hình là
vềkinh tế. Đất công íchcó xuất phát từđất nông nghiệp và bản thân cũng là đất nông
nghiệp, đất công ích được Nhà nước giao lại cho từng xã, phường, thịtrấn quản lý, sử
dụng. Khi đấtcôngíchchưa được sửdụngvào các mục đích khácthì UBND cấpxã
được quyền cho hộgiađình, cá nhân thuê đểsản xuấtđã góp phần nâng cao thu nhập
cho ngườiđượcthuê đấtcông ích. Ngoài rađâylà cách tốt đểđảm bảo việc quảnlý, sử
dụng đất đúngcôngích theo quyđịnh của pháp luật.
Góp phần giảm kinh phí bồi thường vềđấtthi Nhànước thu hồi: Đất côngích
thuộc thẩm quyềnquản lýsửdụngcủa UBND cấp xã,khi muốn sửdụng đấtcông ích
vào các mục đích phinông nghiệpthì không phải thực hiện côngtác đền bù, giải
phóng mặt bằng;trong trường hợp đất công íchđược sửdụngđểbồi thườngcho người
có đất bịthu hồisẽgóp phần giảmbớt gánh nặng kinh phíbồi thường cho Nhà nước.
Tómlại, đất công ích nhưlà một giải pháp hữu ích đáp ứng kịp thời, chủđộng
cho địaphươngtrongviệc xâydựng các công trìnhcôngích, chủđộng pháttriểnvề
mọi mặt,phụcvụđắc lực cho sựnghiệppháttriển kinhtếcủa địa phương nóiriêngvà
cảnước nói chung.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
19
đất công ích chỉ đơn thuần là giá mà UBND đưa ra cho hộ gia đình, cá nhân có nhu
cầu thuê đất công ích. Khác với các hợp đồng thuê các loại đất khác của Nhà
nước, giá
tiền thuê đất công ích không được ấn định ở mức cụ thể mà giá thuê đất công ích
được
xác định trên cơ sở giá trúng đấu giá để cho thuê. Như vậy, giá đất công ích khi
cho
thuê là khoản tiền mà người sử dụng phải trả theo giá đã trúng đấu giá.
Tiền thuê đất công ích: Khác với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là khoản tiền
mà
người sử dụng đất phải trả khi khai thác diện tích đất thuê. Hai loại nghĩa vụ
tài chính
này được phân riêng biệt, bởi vì nó phát sinh từ hai hình thức khác nhau. Tiền
sử dụng
đất được trả khi chủ thể sử dụng đất được Nhà nước giao. Tiền thuê đất công ích
giống
với tên gọi là khoản tiền người sử dụng phải trả cho hoạt động thuê đất của mình
đối
với đất công ích, đây là loại đất mà UBND xã cho người dân trong xã thuê để sản
xuất
nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Tiền thuê đất công ích là một nghĩa vụ tài
chính bắt
buộc mà người đi thuê phải trả cho UBND ngay sau khi ký xong hợp đồng thuê đất
công ích. Theo Luật đất đai 2013, việc xác định hình thức trả tiền thuê đất cho
Nhà
nước khi thuê đất do đối tượng được thuê đất lựa chọn, có thể trả tiền hàng năm
hoặc
trả tiền cho cả thời gian thuê. Đối với đất công ích, trên thực tế khi trả tiền
thuê đất thì
hầu hết các địa phương quy định cho đối tượng thuê là trả tiền thuê đất hàng
năm.
1.1.3. Ý nghĩa của đất công ích
1.1.3.1. Ý nghĩa về mặt kinh tế
Góp phần nâng cao thu nhập cho người thuê đất công ích: Đất đai là một tư liệu
sản xuất quan trọng trên tất cả các lĩnh vực, ngành nghề, đất đai giữ một vai
trò vô
cùng đặc biệt, chính yếu trong đời sống và phát triển chung của xã hội, mà điển
hình là
về kinh tế. Đất công ích có xuất phát từ đất nông nghiệp và bản thân cũng là đất
nông
nghiệp, đất công ích được Nhà nước giao lại cho từng xã, phường, thị trấn quản
lý, sử
dụng. Khi đất công ích chưa được sử dụng vào các mục đích khác thì UBND cấp xã
được quyền cho hộ gia đình, cá nhân thuê để sản xuất đã góp phần nâng cao thu
nhập
cho người được thuê đất công ích. Ngoài ra đây là cách tốt để đảm bảo việc quản
lý, sử
dụng đất đúng công ích theo quy định của pháp luật.
Góp phần giảm kinh phí bồi thường về đất thi Nhà nước thu hồi: Đất công ích
thuộc thẩm quyền quản lý sử dụng của UBND cấp xã, khi muốn sử dụng đất công ích
vào các mục đích phi nông nghiệp thì không phải thực hiện công tác đền bù, giải
phóng mặt bằng; trong trường hợp đất công ích được sử dụng để bồi thường cho
người
có đất bị thu hồi sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng kinh phí bồi thường cho Nhà
nước.
Tóm lại, đất công ích như là một giải pháp hữu ích đáp ứng kịp thời, chủ động
cho địa phương trong việc xây dựng các công trình công ích, chủ động phát triển
về
mọi mặt, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế của địa phương nói
riêng và
cả nước nói chung.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
20
1.1.3.2. Ý nghĩa vềmặtxã hội
Khi hình thành được quỹđất nông nghiệp sửdụng vào mục đích công ích cho địa
phương sẽgiúp cho nơi đó có đủcơ sở, tưliệu sản xuất kinh tếphục vụ, cải tạo đời
sống cho người dân trên địa bàn xã, phường, thịtrấn.
Nâng cao đời sống tinhthần, sức khỏecho người dân: Đất công ích góp phần đáp
ứng kịp thời xâydựngcác công trình công cộng nhưtrường học, bệnh viện, các khu
vui chơi giải trí,... đểphục vụchocác nhu cầu vui chơi giải trí, khámchữa bệnhcủa
địa bàn địa phương đang quản lý quỹđất công ích.
Góp phần tạo việclàm, tăng thunhập, xóa đói giảmnghèo cho người dân: Với
diện tích đất công ích UBND cấp xã chưa sửdụng được phép cho hộgia đình, cá nhân
tại địa phương thuêđểsản xuấtđã tạo cho họcó thêmviệc làm,nângcao thu nhập,cải
thiện phần nào vềvật chất, tinh thần và ổnđịnh an sinh xã hội cho người dân.
Góp phần bình ổn mậtđộdân sốvà tỷlệlaođộng trong từng địa phương cũng
nhưtrên phạmvi toànquốc:Trong điều kiện phát triển theo kinhtếthịtrường của
nước ta hiện nay,xuhướng côngnghiệphóa, hiện đại hóađược đẩymạnh,các khu
công nghiệp, nhà cao tầng,... ồạt mọc lên làmdiện tích đất bịthu hẹp, nhất là đất sản
xuất nông nghiệp dẫn đến tình trạng lao động nông nghiệp thấtnghiệp tăng.Tuy
nhiên, hiện naytrình độlao động công nghiệpcủa nước ta phát triển chưa cao, chưa
bắt kịp nhịp sóng của môi trường khoa học công nghệ, người dânchủyếu làmnghề
nông, tạo nên sựmất cân bằng trong sựphát triển giữa công nghiệpvà nông nghiệp.
Điều nàydẫn đếnmột bên là việc làm nhiều thì không có đủlao động lành nghề, một
bên lại thiếu việc,thừa lao động.Bên cạnh đó, đôthịhóa làmgiảm dần đất sản xuất
nông nghiệp, thất nghiệp ởnông thôn giatăng, dẫn đến tình trạngnhiều người phải
đến các đô thịlớntìmviệc làm, gâymất cân bằng vềmật độdân số, xã hội thiếu ổn
định... Khi cóđược quỹđất nông nghiệpsửdụng vàomụcđíchcông ích là mộtgiải
pháp góp phần tạo dựng thếcân bằngcủa xã hội.
1.1.3.3. Ý nghĩa vềmặtchính trị
Một đất nước phát triển thì điều đầu tiên là phải có một chếđộchính trịvững
mạnh, đường lối chính sách phát triển rõ ràng,đểđạt được nhưvậythì cần nhất là một
nền kinh tếổn định, xã hội cân bằng, văn minh.
Đất công ích là loại đất đặc biệt ởnước ta, nhưlà một chếđịnh riêng, nhằmnói
lên đường lối, chính sách của một nước đang phát triển và khẳng định sởhữu toàn dân
vềđất đai của Việt Nam, thểhiện sựchămlocủa Nhà nước đối với đời sống cho từng
người dân, từng địa phươngkhi chính quyền cấp xã có quyền tựquyết trên diện tích
5% đất sản xuất nông nghiệp.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
20
1.1.3.2. Ý nghĩa về mặt xã hội
Khi hình thành được quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích cho địa
phương sẽ giúp cho nơi đó có đủ cơ sở, tư liệu sản xuất kinh tế phục vụ, cải tạo
đời
sống cho người dân trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Nâng cao đời sống tinh thần, sức khỏe cho người dân: Đất công ích góp phần đáp
ứng kịp thời xây dựng các công trình công cộng như trường học, bệnh viện, các
khu
vui chơi giải trí,... để phục vụ cho các nhu cầu vui chơi giải trí, khám chữa
bệnh của
địa bàn địa phương đang quản lý quỹ đất công ích.
Góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho người dân: Với
diện tích đất công ích UBND cấp xã chưa sử dụng được phép cho hộ gia đình, cá
nhân
tại địa phương thuê để sản xuất đã tạo cho họ có thêm việc làm, nâng cao thu
nhập, cải
thiện phần nào về vật chất, tinh thần và ổn định an sinh xã hội cho người dân.
Góp phần bình ổn mật độ dân số và tỷ lệ lao động trong từng địa phương cũng
như trên phạm vi toàn quốc: Trong điều kiện phát triển theo kinh tế thị trường
của
nước ta hiện nay, xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa được đẩy mạnh, các khu
công nghiệp, nhà cao tầng,... ồ ạt mọc lên làm diện tích đất bị thu hẹp, nhất là
đất sản
xuất nông nghiệp dẫn đến tình trạng lao động nông nghiệp thất nghiệp tăng. Tuy
nhiên, hiện nay trình độ lao động công nghiệp của nước ta phát triển chưa cao,
chưa
bắt kịp nhịp sóng của môi trường khoa học công nghệ, người dân chủ yếu làm nghề
nông, tạo nên sự mất cân bằng trong sự phát triển giữa công nghiệp và nông
nghiệp.
Điều này dẫn đến một bên là việc làm nhiều thì không có đủ lao động lành nghề,
một
bên lại thiếu việc, thừa lao động. Bên cạnh đó, đô thị hóa làm giảm dần đất sản
xuất
nông nghiệp, thất nghiệp ở nông thôn gia tăng, dẫn đến tình trạng nhiều người
phải
đến các đô thị lớn tìm việc làm, gây mất cân bằng về mật độ dân số, xã hội thiếu
ổn
định... Khi có được quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích là một
giải
pháp góp phần tạo dựng thế cân bằng của xã hội.
1.1.3.3. Ý nghĩa về mặt chính trị
Một đất nước phát triển thì điều đầu tiên là phải có một chế độ chính trị vững
mạnh, đường lối chính sách phát triển rõ ràng, để đạt được như vậy thì cần nhất
là một
nền kinh tế ổn định, xã hội cân bằng, văn minh.
Đất công ích là loại đất đặc biệt ở nước ta, như là một chế định riêng, nhằm nói
lên đường lối, chính sách của một nước đang phát triển và khẳng định sở hữu toàn
dân
về đất đai của Việt Nam, thể hiện sự chăm lo của Nhà nước đối với đời sống cho
từng
người dân, từng địa phương khi chính quyền cấp xã có quyền tự quyết trên diện
tích
5% đất sản xuất nông nghiệp.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
21
Với sựphát triển côngnghiệp nhưhiện tại, đất công ích cũng có thểđược xem
nhưlà mộtcáchbảo vệtốt quỹđấtnôngnghiệp, vì UBND cấp xãchỉđược phép quản
lý, sửdụng loại đất nàyvào mục đích côngích, không được kinh doanh hoặc nhằm
thực hiện các mụctiêu khác, tránh được trường hợp đất nông nghiệp lại rơi vào tay
nhà đầu tưcông nghiệp hoặc các doanh nghiệp không hoạt động sản xuất nông nghiệp
mua lại quyền sửdụngđất từloạiđất này.
Đất công ích còn góp phần thực thi chính sách an ninh lương thựccủa mỗi địa
phương và của quốc gia.
1.2. Cơ sởthực tiễn của vấn đềnghiên cứu
1.2.1. Quản lý đất công của một sốnước trên thếgiới
Ởcác nước trên thếgiới khái niệmđất công ích hầu nhưkhông có,chỉcó khái
niệmđất công thuộc sởhữu Nhà nước gồmnhiều loại đất, trong đó có đất sản xuất
nông nghiệp.
NhómG7 bao gồmcácnước: Anh, Đức, Canađa, Ý, Mỹ, Nhật Bản và Cộng hoà
Pháp. Xét vềchếđộsởhữu nói chung, tại tất cảcác quốc gia G7 đềuthừa nhận quyền
tưhữu là quyền cơ bản nhất. Xétvềchếđộsởhữuđất đai, các nước thuộc nhómG7
đều thực hiệnmô hìnhsởhữu đấtđai đasởhữu. Đó là vừa thừa nhận sởhữu đất đai
của tưnhân và vừa thừa nhận đất đai sởhữu của Nhà nước.
Tại Pháp, cũng nhưcác nước thuộc G7 khác, chếđộsởhữu đất đai gồmhai
dạng: thứnhất là đất đai thuộc SHNN và thứhai là đất đai thuộc SHTN. Đối với đất
đai thuộc SHTN thì Nhà nước bảo hộquyền và lợi ích hợp pháp của chủthểsởhữu và
khi Nhànước lấyđấtthì phảitrảcho chủđấttiền theo giáquyđịnh. Bộphận đất đai
thuộc SHNN bao gồmNhà nước trung ương và chính quyền các địa phương.
ỞIxraen,hầuhết đất đai thuộcSHNN, Nhà nước thực hiệnchothuêđối với các
nông dân hoặc những doanh nghiệp, với hợpđồng thuê đất có thời hạn từ49 đến 99
năm[36]. Nhưvậy,đối với trường hợp Ixraen, chếđộsởhữulà chếđộSHNN vềđất
đai. Tại NamPhi, Luật cải cách ruộng đất năm1997 của nước nàyquyđịnh: đất đai
thuộc sởhữu của người laođộng;đất côngthuộc SHNN, củacác chínhquyềnđịa
phương. Nhưvậy,vềcơ bản,Nam Phithựchiện chếđộSHNN vềđất đai. Đối với
Mozambich, đấtđai thuộc SHNN vànghiêm cấmviệc mua bán, chuyển nhượng đất
đai. TạiMông Cổ, đấtđai thuộc sởhữu của Nhà nướcvà tưnhân.Các loạiđấtcó thể
thuộc quyền sởhữucủa các cá nhân người Mông Cổhoặc các côngty,tổchứcngười
nước ngoài.Nhưvậy, Mông Cổthựchiện chếđộđasởhữu, trong đó có thừanhậncả
SHTN của người nước ngoài vềđấtđai.
Việc quản lý đất công của một sốnước trên thếgiới:
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
21
Với sự phát triển công nghiệp như hiện tại, đất công ích cũng có thể được xem
như là một cách bảo vệ tốt quỹ đất nông nghiệp, vì UBND cấp xã chỉ được phép
quản
lý, sử dụng loại đất này vào mục đích công ích, không được kinh doanh hoặc nhằm
thực hiện các mục tiêu khác, tránh được trường hợp đất nông nghiệp lại rơi vào
tay
nhà đầu tư công nghiệp hoặc các doanh nghiệp không hoạt động sản xuất nông
nghiệp
mua lại quyền sử dụng đất từ loại đất này.
Đất công ích còn góp phần thực thi chính sách an ninh lương thực của mỗi địa
phương và của quốc gia.
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý đất công của một số nước trên thế giới
Ở các nước trên thế giới khái niệm đất công ích hầu như không có, chỉ có khái
niệm đất công thuộc sở hữu Nhà nước gồm nhiều loại đất, trong đó có đất sản xuất
nông nghiệp.
Nhóm G7 bao gồm các nước: Anh, Đức, Canađa, Ý, Mỹ, Nhật Bản và Cộng hoà
Pháp. Xét về chế độ sở hữu nói chung, tại tất cả các quốc gia G7 đều thừa nhận
quyền
tư hữu là quyền cơ bản nhất. Xét về chế độ sở hữu đất đai, các nước thuộc nhóm
G7
đều thực hiện mô hình sở hữu đất đai đa sở hữu. Đó là vừa thừa nhận sở hữu đất
đai
của tư nhân và vừa thừa nhận đất đai sở hữu của Nhà nước.
Tại Pháp, cũng như các nước thuộc G7 khác, chế độ sở hữu đất đai gồm hai
dạng: thứ nhất là đất đai thuộc SHNN và thứ hai là đất đai thuộc SHTN. Đối với
đất
đai thuộc SHTN thì Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể sở hữu
và
khi Nhà nước lấy đất thì phải trả cho chủ đất tiền theo giá quy định. Bộ phận
đất đai
thuộc SHNN bao gồm Nhà nước trung ương và chính quyền các địa phương.
Ở Ixraen, hầu hết đất đai thuộc SHNN, Nhà nước thực hiện cho thuê đối với các
nông dân hoặc những doanh nghiệp, với hợp đồng thuê đất có thời hạn từ 49 đến 99
năm [36]. Như vậy, đối với trường hợp Ixraen, chế độ sở hữu là chế độ SHNN về
đất
đai. Tại Nam Phi, Luật cải cách ruộng đất năm 1997 của nước này quy định: đất
đai
thuộc sở hữu của người lao động; đất công thuộc SHNN, của các chính quyền địa
phương. Như vậy, về cơ bản, Nam Phi thực hiện chế độ SHNN về đất đai. Đối với
Mozambich, đất đai thuộc SHNN và nghiêm cấm việc mua bán, chuyển nhượng đất
đai. Tại Mông Cổ, đất đai thuộc sở hữu của Nhà nước và tư nhân. Các loại đất có
thể
thuộc quyền sở hữu của các cá nhân người Mông Cổ hoặc các công ty, tổ chức người
nước ngoài. Như vậy, Mông Cổ thực hiện chế độ đa sở hữu, trong đó có thừa nhận
cả
SHTN của người nước ngoài về đất đai.
Việc quản lý đất công của một số nước trên thế giới:
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
22
-Trung Quốc: chếđộsởhữu vềđất đai là chếđộcông hữu. Nước Cộng hòa nhân
dân Trung Hoa thi hành chếđộcông hữu XHCN vềđất đai -đó là chếđộSHNN và
chếđộsởhữu tập thểcủa quần chúng lao động. Quyđịnh việc lập quyhoạch kếhoạch
sửdụng đất nhằmbảo vệđất nông nghiệp và sửdụng đất tiết kiệm;hàng nămngành
tài nguyên vàđấtđai tổchức cácđoànkiểm tra, giám sátviệc bảo vệquỹđất canh tác
tại từng địa phương.Trường hợp quyhoạch, kếhoạchsửdụng đất bịviphạm thìtùy
từng mức độvi phạmmà người đứng đầu địaphương sẽbịxửlý hành chính hoặc sẽbị
truy cứu trách nhiệmhình sự, đất bịvi phạm sẽbịthu hồi (kểcảtrường hợp đãđầu tư),
người vi phạmphải nộp khoản tiền đầu tưđểtạo ra diện tích đất nông nghiệp mới bù
đắp vào phần diện tích bịmất.
-Mỹ: Bộtrưởng BộNội vụcùng với sựtham gia của công chúngphải thống nhất
với các thuật ngữvà điều kiện trong đạo luậtvềđất đai.Từđó phát triển, duytrì, và
duyệt lạikhitíchhợpcác kếhoạchsửdụng đất ởcác vùnghaydiện tíchsửdụng đất
công. Phát triển kếhoạch sửdụng đất công mà khôngcầntínhtới đất đai trước đó đã
được phân loại, thu hồi, dành riêng hoặc chỉcho một hoặc nhiều lợi ích khác.
Có thểthấyrằng, tuycó sựkhác nhau vềtên gọi và mục đích sửdụng khác với
Việt Nam, nhưng các nước trên thếgiới đặc biệt chú trọng đến việc quản lý và sửdụng