Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá công tác thu hồi đất của một số dự án phát triển kinh tế - xã hội tại thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên

9,472
642
96
57
ch trương, chính sách, pháp lut ca Đảng và Nhà nưc mà chyếu là phó mặc cho ch
đu tư và Hi đồng GPMB.
Đi b phn lớn cán bộ thuộc hội đồng làm công tác thu hồi đất khi phỏng vn thì tr
li ngồi hội đồng cho đủ thành phần, ch bản thân chưa bao githấy quyn Luật Đất đai.
D án I áp dng cơ chế đc thù nhưng vẫn chậm tiến độ triển khai, thiếu minh
bạch trong công tác bồi thường, y bức xúc cho cả người sử dụng đất, chủ đầu . Kiến
nghị khiếu nại của hộ dân đến các cấp, các ngành chưa giải quyết dt điểm, thiếu ơng
quyết, m cho việc giải phóng mặt bằng b kéo dài tới 4 m (từ m 2012 đến m
2015).
Gía đất tính bồi thường chưa phù hợp, thấp chưa sát giá thtrường, bình quân
1m
2
giá đất các hdự án II nhận gắp 3 lần các hộ ảnh ởng dự án I.
So bì vgiá bi thưng d án này với d án khác.
3.3.4. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách thu hồi đất đến cuộc sống của
các hộ n c đất bị thu hồi
Để đánh giá ảnh ng của việc thực hiện chính sách thu hồi đất đến cuộc sống
của các hộ dân đất bị thu hồi, đề tài tiến hành thu thập số liệu từ kết quả phỏng vấn tại
bảng tự thiết kế.
Bảng 3.10. Kết quả phỏng vấn chi tiết thu hồi đất của các hộ dân tại 02 dự án
Chỉ tiêu
Đơn vị
Dự án I
Dự án II
Shộ có đất bị thu hồi được hỏi:
hộ
40
20
- Shộ bị thu hồi hết diện tích
hộ
21
9
- Shộ bị thu hồi tn 50% diện tích
hộ
12
6
- Shộ bị thu hồi dưới 50% diện tích
hộ
7
5
Tổng số nhân khẩu bị nh hưởng khi thu
hồi
người
240
120
Tổng diện tích đt
m2
1641,81
1720
Bình quân diện ch đất ở/hộ trước khi thu
hồi
m2
78,18
190
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
57 chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước mà chủ yếu là phó mặc cho chủ đầu tư và Hội đồng GPMB. Đại bộ phận lớn cán bộ thuộc hội đồng làm công tác thu hồi đất khi phỏng vấn thì trả lời ngồi hội đồng cho đủ thành phần, chứ bản thân chưa bao giờ thấy quyển Luật Đất đai. Dự án I dù áp dụng cơ chế đặc thù nhưng vẫn chậm tiến độ triển khai, thiếu minh bạch trong công tác bồi thường, gây bức xúc cho cả người sử dụng đất, chủ đầu tư. Kiến nghị khiếu nại của hộ dân đến các cấp, các ngành chưa giải quyết dứt điểm, thiếu cương quyết, làm cho việc giải phóng mặt bằng bị kéo dài tới 4 năm (từ năm 2012 đến năm 2015). Gía đất tính bồi thường chưa phù hợp, thấp và chưa sát giá thị trường, bình quân 1m 2 giá đất các hộ dự án II nhận gắp 3 lần các hộ ảnh hưởng dự án I. So bì về giá bồi thường dự án này với dự án khác. 3.3.4. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách thu hồi đất đến cuộc sống của các hộ dân c đất bị thu hồi Để đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách thu hồi đất đến cuộc sống của các hộ dân có đất bị thu hồi, đề tài tiến hành thu thập số liệu từ kết quả phỏng vấn tại bảng tự thiết kế. Bảng 3.10. Kết quả phỏng vấn chi tiết thu hồi đất của các hộ dân tại 02 dự án Chỉ tiêu Đơn vị Dự án I Dự án II Số hộ có đất bị thu hồi được hỏi: hộ 40 20 - Số hộ bị thu hồi hết diện tích hộ 21 9 - Số hộ bị thu hồi trên 50% diện tích hộ 12 6 - Số hộ bị thu hồi dưới 50% diện tích hộ 7 5 Tổng số nhân khẩu bị ảnh hưởng khi thu hồi người 240 120 Tổng diện tích đất ở m2 1641,81 1720 Bình quân diện tích đất ở/hộ trước khi thu hồi m2 78,18 190 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
58
Tổng diện tích đt NN
m2
3242,49
2717,14
Bình quân diện ch đất NN bị thu hồi/hộ
m2
341,88
452,85
Tổng số tiền bồi thường hỗ trợ
đồng
6.884.137.931
10.525.000.000
Bình quân tiền bồi thường hỗ trợ/hộ
đồng
172.103.448
526.250.000
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ
Qua bảng 3.10, kết quả phỏng vấn 40 hộ dân bị thu hồi đất để thực hiện Dự án I cho
thấy, bình quân diện tích đất của mỗi htrưc khi thu hồi 78,18m
2
, bình quân đất NN
của mỗi hộ bị thu hồi 341,88m
2
(loại đất này chủ yếu đất trồng y lâu m đất
ờn). tới 21/40 hdân (52%) bị thu hồi hết đất, 12/40 hộ dân (30%) bị thu hồi
trên 50% diện tích đất NN 7/40 hộ bị thu hồi diện tích đất NN ới 50%, chiếm
17,5%. nh quân mỗi hộ được bồi tờng 172.103.448 đồng.
Kết quả phỏng vấn 20 hộ dân bị thu hồi đất để thực hiện Dự án II cho thấy, bình
quân diện tích đất của mỗi hộ trước khi thu hồi 190m
2
, bình quân đất NN của mỗi hộ
bị thu hồi 452,85m
2
(đất trồng y u năm đất ờn). tới 9/20 hộ dân (45%) bị
thu hồi hết đất, 6/20 hộ dân (30%) bị thu hồi trên 50% diện tích đất NN 5/20 hộ bị
thu hồi diện ch đất NN ới 50%, chiếm 25%. Bình quân mỗi hộ được bồi thưng
526.250.000 đồng.
Nhà ớc thu hồi đất dẫn đến những thay đổi về cuộc sống của người dân, đặc biệt
những người sống nguồn thu nhập phụ thuộc vào các hoạt động kinh doanh buôn n.
a) Thay đổi về nguồn vốn con ngưi
Do phải thu hồi hết đất ở, di chuyển chổ ở, thay đổi việc m, tập quán nơi cũ,
địa phương không qu đất bằng hoặc hơn vị trí để bồi thưng bằng hoán đổi đất,
chính vậy được thực hiện bồi thường bằng tiền, việc hỗ trng n vậy. Tổng số lao
động Dự án I 135/240 người, Dự án II 89/120 người.
Qua số liệu điều tra cho thấy, đtuổi lao động trung bình đất bthu hồi hai dự
án. Độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi (đối với nữ giới) từ 18 đến 40 tuổi (đối với nam giới)
chiếm tới 52,4 % Dự án I 25,60 % Dự án II. Lao động độ tuổi trên 35 tuổi (đối
với nữ giới) trên 40 tuổi (đối với nam giới) Dự án I chiếm t lệ (44,6 %) cao hơn so
Dự án II (39,8%). Lao động độ tuổi ới 18 tuổi (độ tuổi đi học) chỉ chiếm một t lệ thấp
12,87 % Dự án I và 21,46 % Dự án II.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
58 Tổng diện tích đất NN m2 3242,49 2717,14 Bình quân diện tích đất NN bị thu hồi/hộ m2 341,88 452,85 Tổng số tiền bồi thường hỗ trợ đồng 6.884.137.931 10.525.000.000 Bình quân tiền bồi thường hỗ trợ/hộ đồng 172.103.448 526.250.000 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ Qua bảng 3.10, kết quả phỏng vấn 40 hộ dân bị thu hồi đất để thực hiện Dự án I cho thấy, bình quân diện tích đất ở của mỗi hộ trước khi thu hồi là 78,18m 2 , bình quân đất NN của mỗi hộ bị thu hồi là 341,88m 2 (loại đất này chủ yếu là đất trồng cây lâu năm – đất vườn). Có tới 21/40 hộ dân (52%) bị thu hồi hết đất, có 12/40 hộ dân (30%) bị thu hồi trên 50% diện tích đất NN và 7/40 hộ bị thu hồi diện tích đất NN dưới 50%, chiếm 17,5%. Bình quân mỗi hộ được bồi thường 172.103.448 đồng. Kết quả phỏng vấn 20 hộ dân bị thu hồi đất để thực hiện Dự án II cho thấy, bình quân diện tích đất ở của mỗi hộ trước khi thu hồi là 190m 2 , bình quân đất NN của mỗi hộ bị thu hồi là 452,85m 2 (đất trồng cây lâu năm – đất vườn). Có tới 9/20 hộ dân (45%) bị thu hồi hết đất, có 6/20 hộ dân (30%) bị thu hồi trên 50% diện tích đất NN và 5/20 hộ bị thu hồi diện tích đất NN dưới 50%, chiếm 25%. Bình quân mỗi hộ được bồi thường 526.250.000 đồng. Nhà nước thu hồi đất dẫn đến những thay đổi về cuộc sống của người dân, đặc biệt là những người sống nguồn thu nhập phụ thuộc vào các hoạt động kinh doanh buôn bán. a) Thay đổi về nguồn vốn con người Do phải thu hồi hết đất ở, di chuyển chổ ở, thay đổi việc làm, tập quán nơi ở cũ, địa phương không có quỹ đất ở bằng hoặc hơn vị trí cũ để bồi thường bằng hoán đổi đất, chính vì vậy được thực hiện bồi thường bằng tiền, việc hỗ trợ cũng như vậy. Tổng số lao động ở Dự án I là 135/240 người, Dự án II là 89/120 người. Qua số liệu điều tra cho thấy, độ tuổi lao động trung bình có đất bị thu hồi ở hai dự án. Độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi (đối với nữ giới) và từ 18 đến 40 tuổi (đối với nam giới) chiếm tới 52,4 % ở Dự án I và 25,60 % ở Dự án II. Lao động ở độ tuổi trên 35 tuổi (đối với nữ giới) và trên 40 tuổi (đối với nam giới) ở Dự án I chiếm tỷ lệ (44,6 %) cao hơn so Dự án II (39,8%). Lao động độ tuổi dưới 18 tuổi (độ tuổi đi học) chỉ chiếm một tỷ lệ thấp là 12,87 % ở Dự án I và 21,46 % ở Dự án II. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
59
Hình 3.5. Độ tuổi lao động bị thu hồi đất.
Nhìn vào hình 3.4 biết được, nguyên nhân dẫn đến khó khăn trong việc di dời c
hộ đến nơi mới đtuổi đã lập gia đình độ tuổi cần lập gia đình chiếm rất cao,
nhưng đất bố trí tái định nhỏ không đủ điều kiện sinh hoạt, nhất hộ từ 2 thế hệ
trở lên. Mặt khác, những lao động có đất bị thu hồi phải thay đổi việc m, tập quán i
cũ, chuyển đổi nghề nghiệp sau khi bị thu hồi đất di chuyển chở, nhưng tuổi đã lớn
rất ngại phải theo học đchuyển đổi nghề.
b) Thay đổi về nguồn vốn tài chính
Do sự thay đổi về nguồn vốn đất đai, nơi ở, liệu sản xuất chủ yếu của
các hộ dân nên dẫn đến thay đổi về lao động và thu nhập của hộ.
Kết quả điều tra cho thấy, cấu thu nhập của người dân c2 d án đều sự
thay đổi rệt. Cùng với việc thu hẹp diện tích đất ở, đất lập ờn, thu nhập từ kinh
doanh của người dân sau khi thu hồi đất đã giảm rệt so với trước đó. Thu nhập từ các
hoạt động kinh doanh Dự án I giảm 60,98%, trong khi đó Dự án II giảm 32,59% sau thu
hồi đất, GPMB. Nguyên nhân chính dẫn đến sự thay đổi y do các hộ thuộc diện bị
thu hồi đất Dự án I đã dành mt phần số tiền bồi thường, hỗ trợ để gửi tiết kiệm, chưa
biết sử dụng số tiền bồi thường, hỗ trợ một cách đúng mục đích, nhữn g hộ y chủ yếu
những hộ sử dụng tiền để sửa chữa hoặc y mới nhà cửa sắm nhng trang thiết bị đắt
tiền nhưng không phục vụ cho mục đích kinh doanh, ngoài ra còn mất nhiều thời gian họp
hành giải quyết trong qtrình thực hiện ng tác GPMB. Dự án II mới thực hiện xong
nên việc đánh giá n mc độ ơng đối.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
59 Hình 3.5. Độ tuổi lao động bị thu hồi đất. Nhìn vào hình 3.4 biết được, nguyên nhân dẫn đến khó khăn trong việc di dời các hộ đến nơi ở mới là độ tuổi đã lập gia đình và độ tuổi cần lập gia đình chiếm rất cao, nhưng lô đất bố trí tái định cư nhỏ không đủ điều kiện sinh hoạt, nhất là hộ có từ 2 thế hệ trở lên. Mặt khác, những lao động có đất bị thu hồi phải thay đổi việc làm, tập quán nơi ở cũ, chuyển đổi nghề nghiệp sau khi bị thu hồi đất vì di chuyển chổ ở, nhưng tuổi đã lớn rất ngại phải theo học để chuyển đổi nghề. b) Thay đổi về nguồn vốn tài chính Do có sự thay đổi về nguồn vốn đất đai, là nơi ở, là tư liệu sản xuất chủ yếu của các hộ dân nên dẫn đến thay đổi về lao động và thu nhập của hộ. Kết quả điều tra cho thấy, cơ cấu thu nhập của người dân ở cả 2 dự án đều có sự thay đổi rõ rệt. Cùng với việc thu hẹp diện tích đất ở, đất lập vườn, thu nhập từ kinh doanh của người dân sau khi thu hồi đất đã giảm rõ rệt so với trước đó. Thu nhập từ các hoạt động kinh doanh ở Dự án I giảm 60,98%, trong khi đó Dự án II giảm 32,59% sau thu hồi đất, GPMB. Nguyên nhân chính dẫn đến sự thay đổi này là do các hộ thuộc diện bị thu hồi đất ở Dự án I đã dành một phần số tiền bồi thường, hỗ trợ để gửi tiết kiệm, chưa biết sử dụng số tiền bồi thường, hỗ trợ một cách đúng mục đích, nhữn g hộ này chủ yếu là những hộ sử dụng tiền để sửa chữa hoặc xây mới nhà cửa và sắm những trang thiết bị đắt tiền nhưng không phục vụ cho mục đích kinh doanh, ngoài ra còn mất nhiều thời gian họp hành giải quyết trong quá trình thực hiện công tác GPMB. Ở Dự án II mới thực hiện xong nên việc đánh giá còn ở mức độ tương đối. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
60
Bảng 3.11. Thay đổi cơ cấu thu nhập của người dân 02 dự án
Dự án
Các nguồn thu nhập
Trước thu hồi đất,
GPMB
Sau thu hồi đất, GPMB
Giá trị
(đồng)
Cơ cu
(%)
Giá trị
(đồng)
Cơ cu
(%)
Dự án I
Thu từ nông nghiệp
1800000
25.14
1267000
35.86
Thu từ phi nông nghiệp
5360000
74.86
2266000
64.14
Tổng thu nhập
7160000
100
3533000
100
Dự án II
Thu từ nông nghiệp
1500000
20.83
1000000
16.13
Thu từ phi nông nghiệp
5700000
79.17
5200000
83.87
Tổng thu nhập
7200000
100
6200000
100
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ
Kết qu tng hp bng 3.11, s thay đi cơ cu thu nhp, tng thu nhp sau khi thu
hi đt D án I gim 50,66%, trong khi đó D án II ch gim 13,89% chng t ngưi dân b
nh hưng thu hi đt D án II đã nhanh chng n đnh đi sng mưu sinh, nh ch đng
trong công tác tha thun bi thưng, ít tn thi gian cho vic họp hành giải quyết trong quá
trình thực hiện công c GPMB.
Bảng 3.12. Ý kiến của người dân về sthay đổi thu nhập 2 dự án
Chỉ tiêu
Dự án I
Dự án II
Tổng số
T lệ %
Tổng số
T lệ %
Tổng số h
40
100
20
100
Số hộ thu nhập cao hơn
7
17.5
15
75
Số hộ thu nhập không đổi
2
5
1
5
Số hộ thu nhập m đi
31
77.5
4
20
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
60 Bảng 3.11. Thay đổi cơ cấu thu nhập của người dân ở 02 dự án Dự án Các nguồn thu nhập Trước thu hồi đất, GPMB Sau thu hồi đất, GPMB Giá trị (đồng) Cơ cấu (%) Giá trị (đồng) Cơ cấu (%) Dự án I Thu từ nông nghiệp 1800000 25.14 1267000 35.86 Thu từ phi nông nghiệp 5360000 74.86 2266000 64.14 Tổng thu nhập 7160000 100 3533000 100 Dự án II Thu từ nông nghiệp 1500000 20.83 1000000 16.13 Thu từ phi nông nghiệp 5700000 79.17 5200000 83.87 Tổng thu nhập 7200000 100 6200000 100 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ Kết quả tổng hợp ở bảng 3.11, sự thay đổi cơ cấu thu nhập, tổng thu nhập sau khi thu hồi đất Dự án I giảm 50,66%, trong khi đó Dự án II chỉ giảm 13,89% chứng tỏ người dân bị ảnh hưởng thu hồi đất ở Dự án II đã nhanh chống ổn định đời sống mưu sinh, nhờ chủ động trong công tác thỏa thuận bồi thường, ít tốn thời gian cho việc họp hành giải quyết trong quá trình thực hiện công tác GPMB. Bảng 3.12. Ý kiến của người dân về sự thay đổi thu nhập ở 2 dự án Chỉ tiêu Dự án I Dự án II Tổng số Tỷ lệ % Tổng số Tỷ lệ % Tổng số hộ 40 100 20 100 Số hộ có thu nhập cao hơn 7 17.5 15 75 Số hộ có thu nhập không đổi 2 5 1 5 Số hộ có thu nhập kém đi 31 77.5 4 20 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
61
Kết qu tng hp bng 3.12, cũng cho thấy việc sử dụng tiền bồi thường hiện nay
của các hộ n sau khi Nhà ớc thu hồi đất không đúng mục đích đây cũng tình trạng
của các hộ dân tại 02 d án nêu trên. Với số tiền bồi thường được, các hộ dân thể để
phát triển sản xuất kinh doanh hoặc học nghề để tạo thu nhập ổn định, đảm bảo cho cuộc
sống sau khi bị thu hẹp diện tích đất kinh doanh, trồng trọt. Nhưng đa số các hộ khi nhận
được tiền bồi thường lại sử dụng o các mục đích khác như: mua sắm tài sản sữa chữa
nhà hoặc xây dựng mới khang trang và đầy đủ tiện nghi n nên ta thường thấy các h
ảnh ởng dự án nói chung sau khi bị thu hồi đất nhà cửa của các hộ y thường khang
trang. Tuy nhiên, chính việc sử dụng tiền bồi thường không đúng mục đích dẫn đến tình
trạng nhiều hộ gia đình sau khi bthu hồi chỉ làm đủ ăn không tích y, một số sống
bằng tiền m thuê, mc thu nhập bấp bênh n cuộc sống không n định như trước, thực
trạng ng nghiên cứu cũng giống với nhiều địa phương ớc ta.
c) Thay đổi về nguồn vốn hội.
Bảng 3.13. Tình hình tiếp cận các sở hạ tầng sau khi thu hồi đất,GPMB
STT
Chỉ tiêu
Dự án I
Dự án II
Tổng số
T lệ %
Tổng số
T lệ %
Tổng số h
40
100
20
100
1
sở hạ tầng tốt hơn
19
47.5
4
20
2
sở hạ tầng không đổi
9
22.5
5
25
3
sở hạ tầng m đi
12
30
11
55
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ
Bảng 3.13 phản nh việc thu hồi đất để thực hiện dự án đã ảnh ng m thay đổi
sở hạ tầng địa bàn nghiên cứu. Kết quả phỏng vấn các hộ bthu hồi đất tại 02 dự án
nghiên cứu cho thấy, đa số các hdân Dự án I cho rằng sở hạ tầng hội sau khi thu
hồi đất đã được cải thiện tốt hơn so với trước khi thu hồi đất chiếm t lệ 47,5% được
lùi y dựng lại ntại trục đường rộng 36 mét; 30% số hộ cho rằng m đi, bởi tại
nơi nằm trên tuyến đường liên xã, phưng đến huyện Đồng Xuân nên rất thuận
tiện cho việc tiếp cận sở hạ tầng tốt hơn tại khu TĐC. Dự án II, 55% số hộ cho
rằng sở hạ tầng sau khi GPMB m đi do thi công công trình thuộc trung m thị
nên việc vận chuyển vật liệu y dựng phải qua nhiều tuyến đưng, m đường
hỏng, ảnh ởng đến giao thông đi lại của nhân dân.
Bảng 3.14. Tình hình đi sống tinh thần sau khi thu hồi đất, GPMB
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
61 Kết quả tổng hợp ở bảng 3.12, cũng cho thấy việc sử dụng tiền bồi thường hiện nay của các hộ dân sau khi Nhà nước thu hồi đất không đúng mục đích đây cũng là tình trạng của các hộ dân tại 02 dự án nêu trên. Với số tiền bồi thường có được, các hộ dân có thể để phát triển sản xuất kinh doanh hoặc học nghề để tạo thu nhập ổn định, đảm bảo cho cuộc sống sau khi bị thu hẹp diện tích đất kinh doanh, trồng trọt. Nhưng đa số các hộ khi nhận được tiền bồi thường lại sử dụng vào các mục đích khác như: mua sắm tài sản và sữa chữa nhà hoặc xây dựng mới khang trang và đầy đủ tiện nghi hơn nên ta thường thấy các hộ ảnh hưởng dự án nói chung sau khi bị thu hồi đất nhà cửa của các hộ này thường khang trang. Tuy nhiên, chính việc sử dụng tiền bồi thường không đúng mục đích dẫn đến tình trạng nhiều hộ gia đình sau khi bị thu hồi chỉ làm đủ ăn mà không có tích lũy, một số sống bằng tiền làm thuê, mức thu nhập bấp bênh nên cuộc sống không ổn định như trước, thực trạng ở vùng nghiên cứu cũng giống với nhiều địa phương ở nước ta. c) Thay đổi về nguồn vốn xã hội. Bảng 3.13. Tình hình tiếp cận các cơ sở hạ tầng sau khi thu hồi đất,GPMB STT Chỉ tiêu Dự án I Dự án II Tổng số Tỷ lệ % Tổng số Tỷ lệ % Tổng số hộ 40 100 20 100 1 Cơ sở hạ tầng tốt hơn 19 47.5 4 20 2 Cơ sở hạ tầng không đổi 9 22.5 5 25 3 Cơ sở hạ tầng kém đi 12 30 11 55 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ Bảng 3.13 phản ảnh việc thu hồi đất để thực hiện dự án đã ảnh hưởng làm thay đổi cơ sở hạ tầng ở địa bàn nghiên cứu. Kết quả phỏng vấn các hộ bị thu hồi đất tại 02 dự án nghiên cứu cho thấy, đa số các hộ dân ở Dự án I cho rằng cơ sở hạ tầng xã hội sau khi thu hồi đất đã được cải thiện tốt hơn so với trước khi thu hồi đất chiếm tỷ lệ 47,5% vì được lùi xây dựng lại nhà ở tại trục đường rộng 36 mét; 30% số hộ cho rằng kém đi, bởi vì tại nơi ở cũ nằm trên tuyến đường liên xã, phường và đến huyện Đồng Xuân nên rất thuận tiện cho việc tiếp cận cơ sở hạ tầng tốt hơn tại khu TĐC. Ở Dự án II, có 55% số hộ cho rằng cơ sở hạ tầng sau khi GPMB kém đi do thi công công trình thuộc trung tâm thị xã nên việc vận chuyển vật liệu xây dựng phải qua nhiều tuyến đường, làm đường sá hư hỏng, ảnh hưởng đến giao thông đi lại của nhân dân. Bảng 3.14. Tình hình đời sống tinh thần sau khi thu hồi đất, GPMB PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
62
STT
Chỉ tiêu
Dự án I
Dự án II
Tổng số
T lệ %
Tổng số
T lệ %
Tổng số h
40
100
20
100
1
Đời sống tinh thần tốt hơn
12
30
16
80
2
Đời sống tinh thần không đổi
12
30
2
10
3
Đời sống tinh thần m đi
16
40
2
10
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ
Bảng 3.14 phản nh, việc thu hồi đất, GPMB cũng tác động đến đời sống tinh thần
của các hộ dân bị ảnh ởng. Kết quả phỏng vấn các hộ bị thu hồi đất, ảnh ởng GPMB
tại 02 dự án nghiên cứu cho thấy đa số các hdân Dự án I cho rằng đời sống tinh thần
tốt hơn trước khi thu hồi đất (chiếm 30% số hộ), bởi do được sống trong các ngôi n
khang trang, tiện nghi đầy đủ hơn, tốt hơn, được tiếp xúc với ng nghệ thông tin; 40
% số hộ cho rằng đời sống tinh thần m đi, bởi không tiếp cận được các dịch vụ như
khi nơi (sát đường liên xã, pờng và huyn), chồng con ợu chè, hát hò; mặt khác
không được bồi tờng thỏa đáng (áp giá bồi thường theo qui định thấp, không nh theo
giá thị trường, giá thỏa thuận như Dự án II) nên y bức xúc, chống đối chính quyền địa
phương, y mất nh làng nghĩa m với các hộ tham gia vận động, khiếu kiện kéo i
chưa được chính quyền giải quyết dứt điểm.
Trong khi đó, Dự án II 80% số hộ cho rằng đời sống tinh thần tốt lên, bởi
vui vẻ đồng tình n giao đất cho chđầu (nhất các hộ nhà, đất các vị trí 2,3 và
4).
3.4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHO VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
THU HỒI ĐẤT ĐẠT HIỆU QUẢ CAO N
3.4.1. Điều chỉnh bằng việc bổ sung qui định pháp luật về thu hồi đất
Nhà ớc phải đơn giản hóa trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật hiện
hành đang quá nhiều khâu trung gian, nhiều thủ tục, thời gian giữa các thủ tục còn dài
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
62 STT Chỉ tiêu Dự án I Dự án II Tổng số Tỷ lệ % Tổng số Tỷ lệ % Tổng số hộ 40 100 20 100 1 Đời sống tinh thần tốt hơn 12 30 16 80 2 Đời sống tinh thần không đổi 12 30 2 10 3 Đời sống tinh thần kém đi 16 40 2 10 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ Bảng 3.14 phản ảnh, việc thu hồi đất, GPMB cũng tác động đến đời sống tinh thần của các hộ dân bị ảnh hưởng. Kết quả phỏng vấn các hộ bị thu hồi đất, ảnh hưởng GPMB tại 02 dự án nghiên cứu cho thấy đa số các hộ dân ở Dự án I cho rằng đời sống tinh thần tốt hơn trước khi thu hồi đất (chiếm 30% số hộ), bởi lý do được sống trong các ngôi nhà khang trang, tiện nghi đầy đủ hơn, tốt hơn, được tiếp xúc với công nghệ thông tin; có 40 % số hộ cho rằng đời sống tinh thần kém đi, bởi vì không tiếp cận được các dịch vụ như khi nơi ở cũ (sát đường liên xã, phường và huyện), chồng con rượu chè, hát hò; mặt khác không được bồi thường thỏa đáng (áp giá bồi thường theo qui định thấp, không tính theo giá thị trường, giá thỏa thuận như Dự án II) nên gây bức xúc, chống đối chính quyền địa phương, gây mất tình làng nghĩa xóm với các hộ tham gia vận động, khiếu kiện kéo dài chưa được chính quyền giải quyết dứt điểm. Trong khi đó, ở Dự án II có 80% số hộ cho rằng đời sống tinh thần tốt lên, bởi vì vui vẻ đồng tình bàn giao đất cho chủ đầu tư (nhất là các hộ có nhà, đất ở các vị trí 2,3 và 4). 3.4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHO VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HỒI ĐẤT ĐẠT HIỆU QUẢ CAO HƠN 3.4.1. Điều chỉnh bằng việc bổ sung qui định pháp luật về thu hồi đất Nhà nước phải đơn giản hóa trình tự, thủ tục vì theo quy định của pháp luật hiện hành đang có quá nhiều khâu trung gian, nhiều thủ tục, thời gian giữa các thủ tục còn dài PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
63
để thu hồi đất thực hiện dự án. Từ khâu thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định
; tổ chức điều tra, đo đạc, điểm đếm tài sản; xác định nguồn gốc đất, xác nhận nhân hộ
khẩu, u tra hồ sơ, niêm yết lấy ý kiến phương án bồi thường; thẩm định phương án, ban
hành quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án; tchức chi trả tiền, bố trí
tái định ; tổ chức vận động, thuyết phục; tổ chức ỡng chế thu hồi đất.
Điều chỉnh bằng việc bsung qui định pháp luật Nhà ớc tôn trọng sự thoả thuận
bình đẳng giữa chủ đầu người sử dụng đất, công nhận sự thoả thuận giữa các bên.
Xong cần phải giải quyết được sự bế tắc trong chế thỏa thuận bồi thường, khi mà chủ
đầu đã thỏa thuận được một t lệ phần trăm nhất định nhưng vẫn còn một phần đất
không thể thỏa thuận được với người sử dụng đất thì Nớc n ra quyết định thu hồi
đảm bảo quyn lợi của chủ đầu nời sử dụng đất.
Để chặc chẻ hơn cần đưa ra thời hạn thỏa thuận tối đa bao nhiêu tháng thì Nhà
ớc quyết định thu hồi dự án giấy chứng nhận đầu , hạn chế thấp nhất tình trạng
chủ đầu không năng lực tài chính nhưng vẫn đưc cho phép đầu dự án. Hiện nay
đang diễn ra trường hợp nhiều dự án, không phải nời n không chịu chuyn nhượng
đất mà chủ đầu không đủ khả ng tài chính để đền cho n, mặc giá chuyn
nhượng đã mc hợp lý.
m khái niệm thu hồi đất mục đích kinh tế so với các trường hợp thu hồi đất
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nên tách bạch phm
trù kinh tế ra khỏi phạm trù hội trong các dự án mà chúng ta vẫn quen gọi dự án
kinh tế- hội. Bởi nếu để hai phạm trù y liên kết với nhau bởi mt dấu gạch nối, dễ
dẫn đến cách hiểu tùy tiện, nhận diện không ràng đánh đồng hai phạm trù y làm
mt, dẫn đến thực hiện sai vấn đề.
Để hạn chế thiệt hại tình trạng không hợp tác của ngưi bị thu hồi đất, quan
thẩm quyn cần triệt để áp dụng phương pháp xác định giá đất lợi nhất cho người
dân sao cho tiền nhận bồi thường thấp nhất cũng đủ để nhận chuyển nhượng một thửa đất
mới với cùng diện tích tại địa phương để sinh sống.
Tạo qu đất sạch theo qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng m theo hình thức
hội hóa, chọn nhà đầu giải phóng mặt bằng, sau đó thực hiện giao đất, cho thuê đất chủ
yếu thông qua hình thức đấu giá, Nhà ớc sẽ điều tiết được phần giá trị tăng thêm từ đất
không phải do ngưi s dụng đất tạo ra, tạo nguồn thu để thực hiện bồi thường, hỗ trợ cho
người sử dụng đất khi Nhà ớc thu hồi đất, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nớc, của
người sử dụng đất của nhà đầu .
Nhất thiết dự án thu hi đất nào cũng phải thành lập đoàn thanh tra, tgiám sát để
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
63 để thu hồi đất thực hiện dự án. Từ khâu thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tổ chức điều tra, đo đạc, điểm đếm tài sản; xác định nguồn gốc đất, xác nhận nhân hộ khẩu, sưu tra hồ sơ, niêm yết lấy ý kiến phương án bồi thường; thẩm định phương án, ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án; tổ chức chi trả tiền, bố trí tái định cư; tổ chức vận động, thuyết phục; tổ chức cưỡng chế thu hồi đất. Điều chỉnh bằng việc bổ sung qui định pháp luật Nhà nước tôn trọng sự thoả thuận bình đẳng giữa chủ đầu tư và người sử dụng đất, công nhận sự thoả thuận giữa các bên. Xong cần phải giải quyết được sự bế tắc trong cơ chế thỏa thuận bồi thường, khi mà chủ đầu tư đã thỏa thuận được một tỷ lệ phần trăm nhất định nhưng vẫn còn một phần đất không thể thỏa thuận được với người sử dụng đất thì Nhà nước nên ra quyết định thu hồi đảm bảo quyền lợi của chủ đầu tư và người sử dụng đất. Để chặc chẻ hơn cần đưa ra thời hạn thỏa thuận tối đa là bao nhiêu tháng thì Nhà nước quyết định thu hồi dự án và giấy chứng nhận đầu tư, hạn chế thấp nhất tình trạng chủ đầu tư không có năng lực tài chính nhưng vẫn được cho phép đầu tư dự án. Hiện nay đang diễn ra trường hợp ở nhiều dự án, không phải người dân không chịu chuyển nhượng đất mà là chủ đầu tư không đủ khả năng tài chính để đền bù cho dân, mặc dù giá chuyển nhượng đã ở mức hợp lý. Làm rõ khái niệm thu hồi đất vì mục đích kinh tế so với các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nên tách bạch phạm trù kinh tế ra khỏi phạm trù xã hội trong các dự án mà chúng ta vẫn quen gọi là dự án kinh tế-xã hội. Bởi nếu để hai phạm trù này liên kết với nhau bởi một dấu gạch nối, dễ dẫn đến cách hiểu tùy tiện, nhận diện không rõ ràng và đánh đồng hai phạm trù này làm một, dẫn đến thực hiện sai vấn đề. Để hạn chế thiệt hại và tình trạng không hợp tác của người bị thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền cần triệt để áp dụng phương pháp xác định giá đất có lợi nhất cho người dân sao cho tiền nhận bồi thường thấp nhất cũng đủ để nhận chuyển nhượng một thửa đất mới với cùng diện tích tại địa phương để sinh sống. Tạo quỹ đất sạch theo qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo hình thức xã hội hóa, chọn nhà đầu tư giải phóng mặt bằng, sau đó thực hiện giao đất, cho thuê đất chủ yếu thông qua hình thức đấu giá, Nhà nước sẽ điều tiết được phần giá trị tăng thêm từ đất không phải do người sử dụng đất tạo ra, tạo nguồn thu để thực hiện bồi thường, hỗ trợ cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, của người sử dụng đất và của nhà đầu tư. Nhất thiết dự án thu hồi đất nào cũng phải thành lập đoàn thanh tra, tổ giám sát để PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
64
kịp thời chấn chỉnh ngay những thiếu sót sai phạm, hạn chế thấp nhất mọi nh vi yếu
tố tham nhũng. Như, cán bộ thể cấu kết với người thu hồi đất trông quá trình kiểm
đếm, thẩm định; m bngỏ sau đó ớng dẫn khiếu nại, kiến nghị.
3.4.2. Đề xuất mt số giải pháp
3.4.2.1. Giải pháp về chính sách
Điều chỉnh giá đất phù hợp với giá đất phổ biến của loại đất cùng mục đích sử
dụng đã chuyển nợng, đấu giá quyền sử dụng đất thành công trên địa bàn hoặc thu nhập
mang lại từ việc sử dụng đất, nhằm đm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất khi bị Nhà
ớc thu hồi đất, khắc phục tình trạng giá đất ở, đất nông nghiệp trong áp giá bồi thường
thấp hơn nhiều so với gđất chuyn nhượng thực tế trên thị trường.
Thành lp quỹ h tr gii quyết vic làm, n đnh đi sng cho ngưi dân có đt b
thu hi.
B sung các quy đnh về trách nhiệm của cơ quan nhà nưc c cấp có liên quan đến
vn đ chuyển đổi nghnghiệp và đào tạo đối vi ngưi n đt bthu hồi hiện đang bỏ
ngỏ.
Nhà ớc cần chế chính sách ưu tiên cho người bị thu hồi đất thuê lại qu
đất 5% để tiếp tục sản xuất.
3.4.2.2. Giải pháp về tchức thực hiện
Nhà đầu tự lập phương án bồi thường, họp các hộ đất bị thu hồi để thông qua
phương án trực tiếp tiếp nhận ý kiến, nguyện vọng, không đ cho UBND các
phường nơi thụ ởng dự án làm thay. Tại pơng án phải ghi các khoản chi phí đào
tạo nghề, đào tạo đâu, nơi m, mc ơng sau khi ra nghề một cách cụ thể, ràng,
công khai đngười n biết và giám sát quá trình thực hiện.
Nhất định phải nhà, đt đ phục v công tác tái đnh cư, đảm bảo điu kiện phát
triển bằng hoặc tốt hơn nơi trước khi bố tTĐC.
Các tổ chức quần chúng cần phát huy vai trò, đặt trách nhiệm của mình nói đúng,
nói đủ khi tham gia vận động thuyết phc để thực hiện công tác thu hồi đất.
Đối với các dự án lớn, cần tập huấn ngay cán bộ sở trực tiếp tham gia để ng
cao phẩm chất tinh thần, trách nhiệm, hiểu biết về Luật, các chtrương chính ch về thu
hồi đất, tránh nói suôn, nói lại, làm cho dẫn tới tình trạng m mất lòng tin của nhân
dân.
3.4.2.3. Giải pháp đảm bảo cuộc sống cho người dân c đất bị thu hồi
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
64 kịp thời chấn chỉnh ngay những thiếu sót sai phạm, hạn chế thấp nhất mọi hành vi có yếu tố tham nhũng. Như, cán bộ có thể cấu kết với người thu hồi đất trông quá trình kiểm đếm, thẩm định; làm bỏ ngỏ sau đó hướng dẫn khiếu nại, kiến nghị. 3.4.2. Đề xuất một số giải pháp 3.4.2.1. Giải pháp về chính sách Điều chỉnh giá đất phù hợp với giá đất phổ biến của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, đấu giá quyền sử dụng đất thành công trên địa bàn hoặc thu nhập mang lại từ việc sử dụng đất, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất, khắc phục tình trạng giá đất ở, đất nông nghiệp trong áp giá bồi thường thấp hơn nhiều so với giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường. Thành lập quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm, ổn định đời sống cho người dân có đất bị thu hồi. Bổ sung các quy định về trách nhiệm của cơ quan nhà nước các cấp có liên quan đến vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp và đào tạo đối với người dân có đất bị thu hồi hiện đang bỏ ngỏ. Nhà nước cần có cơ chế chính sách ưu tiên cho người bị thu hồi đất thuê lại quỹ đất 5% để tiếp tục sản xuất. 3.4.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện Nhà đầu tư tự lập phương án bồi thường, họp các hộ có đất bị thu hồi để thông qua phương án và trực tiếp tiếp nhận ý kiến, nguyện vọng, không để cho UBND các xã phường nơi thụ hưởng dự án làm thay. Tại phương án phải ghi rõ các khoản chi phí đào tạo nghề, đào tạo ở đâu, nơi làm, mức lương sau khi ra nghề một cách cụ thể, rõ ràng, công khai để người dân biết và giám sát quá trình thực hiện. Nhất định phải có nhà, đất để phục vụ công tác tái định cư, đảm bảo điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ trước khi bố trí TĐC. Các tổ chức quần chúng cần phát huy vai trò, đặt trách nhiệm của mình nói đúng, nói đủ khi tham gia vận động thuyết phục để thực hiện công tác thu hồi đất. Đối với các dự án lớn, cần tập huấn ngay cán bộ cơ sở trực tiếp tham gia để nâng cao phẩm chất tinh thần, trách nhiệm, hiểu biết về Luật, các chủ trương chính sách về thu hồi đất, tránh nói suôn, nói lại, làm cho có dẫn tới tình trạng làm mất lòng tin của nhân dân. 3.4.2.3. Giải pháp đảm bảo cuộc sống cho người dân c đất bị thu hồi PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
65
a) Giải pháp về nguồn vốn con người
Không chi trả bằng tiền mặt đối với phần tiền bồi thường, hỗ trợ chuyển đổi nghề
thay vào đó dùng đđào tạo nghề bắt buộc.
Lao động trẻ tại 02 D án chiếm t lcao chính vậy cần phải htrợ đào tạo
chuyển đổi nghề phù hợp như phát triển kinh tế gia đình, kinh doanh thể, tiểu thương,
các ngành nghề thủ công truyền thống ... hoặc xuất khẩu lao động.
Đối với lao động trên 35 tuổi trở n chưa có nghề nghiệp ổn định chính sách
cho vay vốn ưu đãi, nh chấp cho mọi hình thc kinh doanh.
b) Giải pháp về nguồn vốn tài chính- hội.
Phối hợp với Ngân ng cùng tham gia chi trả bồi thường, hỗ trợ theo hình thức
vận động lập sổ tiết kiệm.
Miễn học ptại các lớp học để chuyển đổi nghề nghiệp.
Thc hin vic h tr cho ngưi đt b thu hi, bi thưng bng vic giao đt
mi cùng mc đích s dng vi loi đt b thu hi, trưng hp phi di chuyn ch thì
đưc b trí tái đnh bo đm khu C có điu kin h tng k thut, h tng hi
bng hoc tt hơn nơi cũ, ưu tiên b trí tái đnh ti ch nhm t chc li sn xut
bo đm đi sng.
d: ti D án I ngoài din tích thu hi đ m rng đưng, th kho sát thu
hi thêm din tích đt hai bên tuyến đưng đ lp khu TĐC đ b trí tái đnh ti ch.
Liên kết Trung m tìm việc m để đảm bảo sau khi học nghề xong thể làm
việc được ngay.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
65 a) Giải pháp về nguồn vốn con người Không chi trả bằng tiền mặt đối với phần tiền bồi thường, hỗ trợ chuyển đổi nghề thay vào đó dùng để đào tạo nghề bắt buộc. Lao động trẻ tại 02 Dự án chiếm tỷ lệ cao chính vì vậy cần phải hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề phù hợp như phát triển kinh tế gia đình, kinh doanh cá thể, tiểu thương, các ngành nghề thủ công truyền thống ... hoặc xuất khẩu lao động. Đối với lao động trên 35 tuổi trở lên chưa có nghề nghiệp ổn định có chính sách cho vay vốn ưu đãi, tính chấp cho mọi hình thức kinh doanh. b) Giải pháp về nguồn vốn tài chính- xã hội. Phối hợp với Ngân hàng cùng tham gia chi trả bồi thường, hỗ trợ theo hình thức vận động lập sổ tiết kiệm. Miễn học phí tại các lớp học để chuyển đổi nghề nghiệp. Thực hiện việc hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi, bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi, trường hợp phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bảo đảm khu TĐC có điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, ưu tiên bố trí tái định cư tại chỗ nhằm tổ chức lại sản xuất và bảo đảm đời sống. Ví dụ: tại Dự án I ngoài diện tích thu hồi để mở rộng đường, có thể khảo sát thu hồi thêm diện tích đất hai bên tuyến đường để lập khu TĐC để bố trí tái định cư tại chỗ. Liên kết Trung tâm tìm việc làm để đảm bảo sau khi học nghề xong có thể làm việc được ngay. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
66
KẾT LUN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với diện tích đất chưa sử dụng 9.075,01ha chiếm 18,54% tổng đất tự nhiên
48.928,48ha, đất đã s dụng chiếm ưu thế, về phía Đông Vịnh Xuân Đài một danh
thắng Quốc gia, đang đề cử thành viên ca Câu lạc bộ những vịnh đẹp thế giới. Chính
vậy đây tiềm năng lớn để Sông Cầu phát triển dịch vụ du lịch, kéo theo nhiều dự án
đầu nhằm y dựng, hoàn thiện shạ tầng m nền tảng thúc đẩy phát triển nhanh
kinh tế - hi, tất cả những công trình y đòi hỏi phải có mặt bằng để y dựng, do đó
nhu cầu về đất cho y dựng rất lớn, việc thu hồi đất sẽ diễn ra xuyên suốt trong quá
trình phát triển đất đã được đưa vào sử dụng ổn định với mc đích khác.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà ớc thống nhất quản lý, Nhà ớc giao
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, nhân, tchức sử dụng đất lâu dài đối với đất
thời hạn sử dụng đối với mục đích nông nghiệp; Nhà ớc quyn thu hồi quyn sử
dụng đất người sử dụng đất sđược đền bù theo qui định của pháp luật khi Nhà ớc
đã giao sử dụng hay đất đang sử dụng ổn định. Riêng đối với doanh nghiệp cần đất để đầu
dự án thuần y mc tiêu lợi nhuận, mục đích kinh tế, thì dứt khoát phải thỏa
thuận giá với người có quyn sử dụng đất, nếu doanh nghiệp người dân thỏa thuận
được về giá thì thực hiện giao dịch chuyển nhượng QSDĐ, không thì thôi, Nhà ớc
không can thiệp. Khi Luật Đất đai m 2003 được ban hành tiếp đó Luật Đất đai m
2013 hiệu lực đến nay, khi Nhà ớc thu hồi đất, rút quyền sử dụng đất của người y
trao cho người khác có những đổi mới bản đảm bảo được lợi ích của Nhà ớc, của
chủ đầu người dân bị thu hồi đất, ng như nời ảnh ởng các dự án nhưng
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
66 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Với diện tích đất chưa sử dụng 9.075,01ha chiếm 18,54% tổng đất tự nhiên 48.928,48ha, đất đã sử dụng chiếm ưu thế, về phía Đông là Vịnh Xuân Đài một danh thắng Quốc gia, đang đề cử là thành viên của Câu lạc bộ những vịnh đẹp thế giới. Chính vì vậy đây là tiềm năng lớn để Sông Cầu phát triển dịch vụ du lịch, kéo theo nhiều dự án đầu tư nhằm xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng làm nền tảng thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế - xã hội, tất cả những công trình này đòi hỏi phải có mặt bằng để xây dựng, do đó nhu cầu về đất cho xây dựng là rất lớn, việc thu hồi đất sẽ diễn ra xuyên suốt trong quá trình phát triển vì đất đã được đưa vào sử dụng ổn định với mục đích khác. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, Nhà nước giao quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất lâu dài đối với đất ở và có thời hạn sử dụng đối với mục đích nông nghiệp; Nhà nước có quyền thu hồi quyền sử dụng đất và người sử dụng đất sẽ được đền bù theo qui định của pháp luật khi Nhà nước đã giao sử dụng hay đất đang sử dụng ổn định. Riêng đối với doanh nghiệp cần đất để đầu tư dự án thuần túy vì mục tiêu lợi nhuận, vì mục đích kinh tế, thì dứt khoát phải thỏa thuận giá với người có quyền sử dụng đất, nếu doanh nghiệp và người dân thỏa thuận được về giá thì thực hiện giao dịch chuyển nhượng QSDĐ, không thì thôi, Nhà nước không can thiệp. Khi Luật Đất đai năm 2003 được ban hành tiếp đó là Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay, khi Nhà nước thu hồi đất, rút quyền sử dụng đất của người này trao cho người khác có những đổi mới cơ bản đảm bảo được lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư và người dân bị thu hồi đất, cũng như người ảnh hưởng các dự án nhưng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark