Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá công tác thu hồi đất của một số dự án phát triển kinh tế - xã hội tại thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên

9,473
642
96
47
Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của y ban nn dân Tỉnh về
việc quy định chi tiết mt số nội dung vbồi thường, hỗ trợ i định khi nhà ớc
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày
16/01/2015 về việc ban hành đơn gbồi thường đối với y trồng trên địa bàn tỉnh Phú
Yên thay thế Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 20/6/2013 của UBND tỉnh Phú Yên
về việc ban nh đơn giá bồi thường y trồng trên địa bàn tỉnh Quyết định
số 06/2014/QĐ-UBND ngày 01/4/2014 của UBND tỉnh Phú Yên về việc bổ sung Quyết
định số 16/2013/-UBND. Hàng m ban hành Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh;
Ban hành Quyết định s56/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 Bảng giá các loại đất trên
địa bàn tỉnh 5 m (2015-2019).
Tuy nhiên, khi áp dụng các n bản pháp luật vào các dự án thấy thtục n rờm
rà, tốn nhiu thời gian, do đó ảnh ởng đến tiến độ thi ng, thu hút nguồn vốn đầu tư.
Trong 5 m, từ m 2011 đến m 2015, công tác thu hồi đất để thực hiện các dự
án công trình đt được nhng kết qu đáng ghi nhận, góp phn pt triển nh hình kinh tế -
xã hội trên đa bàn. Kết qu cụ th đạt đưc n sau:
Đã thu hồi đất 52 dự án, công trình với tổng diện tích thu hồi 407,69 ha; tổng số hộ
bị ảnh ởng 4883 hộ; lập phê duyệt được 46 phương án bồi thường, hỗ trợ tái định
; 6 dự án chủ đầu tự thỏa thuận với người sử dụng đất.
Xong cũng những thuận lợi, kkhăn nhất định.
+ Những thuận lợi.
Đối với trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng, quốc phòng, an ninh, việc triển khai bồi thường, hỗ trợ, tái định khá thuận
lợi ít gặp trở ngại từ phía người đất bị thu hồi.
Các quy định về thu hồi đất ngày càng phù hợp hơn với quy luật kinh tế, quan m
nhiều hơn đến lợi ích của người đất bị thu hồi; trình tự, thủ tục thu hồi đất ngày càng
ràng n; chính sách bi thưng, h tr, tái đnh cư tha đáng nên vic thu hi đt tiến hành
bình thưng hu như không có hoc có rt ít khiếu ni.
Quy định về tự thỏa thuận giữa nhà đầu với người sử dụng đất đã giảm sức ép từ
các quan hành chính trong việc thu hồi đất.
+ Những khó khăn.
Chưa giải quyết tốt mi quan hệ giữa quyền của Nhà ớc với ch đại diện
sở hữu toàn dân về đất đai quyền của người sử dụng đất được pháp luật công nhận.
Đặc biệt trong việc định giá đất bồi thường, xử mối ơng quan giữa giá đất thu hồi
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
47 Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 16/01/2015 về việc ban hành đơn giá bồi thường đối với cây trồng trên địa bàn tỉnh Phú Yên thay thế Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 20/6/2013 của UBND tỉnh Phú Yên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây trồng trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 06/2014/QĐ-UBND ngày 01/4/2014 của UBND tỉnh Phú Yên về việc bổ sung Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND. Hàng năm ban hành Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh; Ban hành Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh 5 năm (2015-2019). Tuy nhiên, khi áp dụng các văn bản pháp luật vào các dự án thấy thủ tục còn rờm rà, tốn nhiều thời gian, do đó ảnh hưởng đến tiến độ thi công, thu hút nguồn vốn đầu tư. Trong 5 năm, từ năm 2011 đến năm 2015, công tác thu hồi đất để thực hiện các dự án công trình đạt được những kết quả đáng ghi nhận, góp phần phát triển tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn. Kết quả cụ thể đạt được như sau: Đã thu hồi đất 52 dự án, công trình với tổng diện tích thu hồi 407,69 ha; tổng số hộ bị ảnh hưởng 4883 hộ; lập và phê duyệt được 46 phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; 6 dự án chủ đầu tư tự thỏa thuận với người sử dụng đất. Xong cũng có những thuận lợi, khó khăn nhất định. + Những thuận lợi. Đối với trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh, việc triển khai bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khá thuận lợi và ít gặp trở ngại từ phía người có đất bị thu hồi. Các quy định về thu hồi đất ngày càng phù hợp hơn với quy luật kinh tế, quan tâm nhiều hơn đến lợi ích của người có đất bị thu hồi; trình tự, thủ tục thu hồi đất ngày càng rõ ràng hơn; chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thỏa đáng nên việc thu hồi đất tiến hành bình thường hầu như không có hoặc có rất ít khiếu nại. Quy định về tự thỏa thuận giữa nhà đầu tư với người sử dụng đất đã giảm sức ép từ các cơ quan hành chính trong việc thu hồi đất. + Những khó khăn. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa quyền của Nhà nước với tư cách là đại diện sở hữu toàn dân về đất đai và quyền của người sử dụng đất được pháp luật công nhận. Đặc biệt là trong việc định giá đất bồi thường, xử lý mối tương quan giữa giá đất thu hồi PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
48
với giá đất tái định (giá đất giữa Nhà ớc quy định với giá đất trên thị trường chênh
lệch quá lớn).
Chưa gii quyết tt vic làm cho ngưi có đt b thu hi, nht là đi vi nông
dân không còn hoc còn ít đt sn xut hoc nhng ngưi không còn vic làm như nơi
cũ.
Chưa giải quyết tốt mi quan hvề lợi ích gia nhà đầu với người đất bị thu
hồi. Việc quy định giá đất quá thấp so với giá chuyển nhưng quyền sử dụng đất thực tế
trên thị trường tuy tác động tích cực tới việc việc khuyến khích nhà đầu nhưng lại
y ra những phản ng gay gắt của những người đất bthu hồi.
Giá đất bồi thưng, hỗ trợ nhìn chung chưa sát giá thị trường trong điều kiện bình
thường, trong nhiều tờng hợp quá thấp so với giá đất cùng loại chuyn nhượng thực tế,
đặc biệt đối với đất nông nghiệp trong khu vc đô thị liền kề với khu dân . Tại các
vị trí vùng giáp ranh giữa các tỉnh vùng giáp ranh giữa đô thị nông thôn giá đất
còn chênh lệch quá lớn về đơn giá bồi tng, hỗ trợ.
Tiền bồi thường đất ng nghiệp thường không đủ để chuyển sang m ngành ngh
khác. Những trưng hợp bị thu hồi đất thì tiền bồi thường trong nhiều trường hợp không
đủ để nhận chuyển nhượng lại đất tương đương hoặc nmới tại khu tái định .
Tại nhiều dự án, các cơ quan trách nhiệm thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
để giải phóng mặt bằng chưa thực hiện đúng trình tự, thủ tục t khi công khai quy
hoạch, thông báo kế hoạch, quyết định thu hồi,cho tới ớc ỡng chế.
Việc thay đổi chính ch (giai đoạn chuyển tiếp giữa Luật Đất đai 2003 với 2013)
cùng với việc thiếu sự vận dụng cụ thể, linh hoạt tại các dự án mc bồi thường khác nhau
do s thay đổi chính ch đã dẫn tới sự so và khiếu kiện kéo dài của người đất bị thu
hồi. vậy, việc giải phóng mặt bằng để thực hiện một sdự án không bảo đảm tiến độ.
Một số địa pơng trên địa n thị thiếu s phối hợp chặt chẽ gia các cấp, các
ngành; chưa m tốt ng tác tuyên truyền, vn động, giải thích cho nhân dân hiểu rõ quy
định của pháp luật; hoc tránh, thiếu ơng quyết, không giải quyết dứt điểm, m cho
việc giải phóng mặt bằng bị y a, kéo dài nhiều m.
Đội ngũ cán bộ làm ng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm các thành viên
được trưng tập từ các ngành khác nhau, thiếu kinh nghiệm, chưa am hiểu u chính sách,
pháp luật về đất đai, lúng túng trong việc giải thích chính sách pháp luật cho nhân dân,
thậm chí m trái quy định của pháp luật, dẫn tới khiếu nại phải tạm dừng việc giải
phóng mặt bằng, m chậm tiến đdự án.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
48 với giá đất tái định cư (giá đất giữa Nhà nước quy định với giá đất trên thị trường chênh lệch quá lớn). Chưa giải quyết tốt việc làm cho người có đất bị thu hồi, nhất là đối với nông dân không còn hoặc còn ít đất sản xuất hoặc những người không còn việc làm như nơi ở cũ. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích giữa nhà đầu tư với người có đất bị thu hồi. Việc quy định giá đất quá thấp so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tuy có tác động tích cực tới việc việc khuyến khích nhà đầu tư nhưng lại gây ra những phản ứng gay gắt của những người có đất bị thu hồi. Giá đất bồi thường, hỗ trợ nhìn chung chưa sát giá thị trường trong điều kiện bình thường, trong nhiều trường hợp quá thấp so với giá đất cùng loại chuyển nhượng thực tế, đặc biệt là đối với đất nông nghiệp trong khu vực đô thị và liền kề với khu dân cư. Tại các vị trí là vùng giáp ranh giữa các tỉnh và vùng giáp ranh giữa đô thị và nông thôn giá đất còn chênh lệch quá lớn về đơn giá bồi thường, hỗ trợ. Tiền bồi thường đất nông nghiệp thường không đủ để chuyển sang làm ngành nghề khác. Những trường hợp bị thu hồi đất ở thì tiền bồi thường trong nhiều trường hợp không đủ để nhận chuyển nhượng lại đất ở tương đương hoặc nhà ở mới tại khu tái định cư. Tại nhiều dự án, các cơ quan có trách nhiệm thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng chưa thực hiện đúng trình tự, thủ tục từ khi công khai quy hoạch, thông báo kế hoạch, quyết định thu hồi,… cho tới bước cưỡng chế. Việc thay đổi chính sách (giai đoạn chuyển tiếp giữa Luật Đất đai 2003 với 2013) cùng với việc thiếu sự vận dụng cụ thể, linh hoạt tại các dự án mức bồi thường khác nhau do sự thay đổi chính sách đã dẫn tới sự so bì và khiếu kiện kéo dài của người có đất bị thu hồi. Vì vậy, việc giải phóng mặt bằng để thực hiện một số dự án không bảo đảm tiến độ. Một số địa phương trên địa bàn thị xã thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành; chưa làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, giải thích cho nhân dân hiểu rõ quy định của pháp luật; hoặc né tránh, thiếu cương quyết, không giải quyết dứt điểm, làm cho việc giải phóng mặt bằng bị dây dưa, kéo dài nhiều năm. Đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm các thành viên được trưng tập từ các ngành khác nhau, thiếu kinh nghiệm, chưa am hiểu sâu chính sách, pháp luật về đất đai, lúng túng trong việc giải thích chính sách pháp luật cho nhân dân, thậm chí làm trái quy định của pháp luật, dẫn tới khiếu nại và phải tạm dừng việc giải phóng mặt bằng, làm chậm tiến độ dự án. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
49
3.2.3.2. nh ng ca công tác thu hi đt vi người n c đất bthu hồi
Bức xúc nhất giá đất để tính bồi thường chưa phù hợp mặc giá đất ng cụ
để giải quyết mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà ớc, chủ đầu người sử dụng
đất. Theo qui định người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thưng bằng việc giao đất
mới cùng mục đích sử dụng, nếu không đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi [17]. Tuy nhiên, từ lúc
quyết định thu hồi đất đến khi quan chức năng hoàn thành thủ tục để người dân nhận
tiền bồi tờng khi kéo dài tới 3 đến 5 m, ít nhất qua m hai. Khi đó, giá đất tại
thời điểm nhận tiền đã khác xa so với giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi, không
đất để canh tác ng chưa tiền để chuyn đổi nghề nghiệp, ổn định sinh kế.
Mặt khác, g đất do Nớc qui định phải sát với giá chuyển nhượng quyn sử
dụng đất thực tế trên thtrường trong điều kiện bình thường; khi chênh lệch lớn so với
giá chuyển nhượng quyn sử dụng đất thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù
hợp [17] , nhưng thực tế thì giá đất do y ban nhân dân cấp tỉnh qui định thấp hơn nhiều
so với giá chuyển nhượng quyn sử dụng đt trên th trường, dẫn đến việc người bị thu
hồi đất không đồng ý với phương án bồi tờng do Hồi đồng đền đưa ra, không tự
nguyện thực hiện quyết định thu hồi đất; không chịu bàn giao mặt bng đòi hỏi quyn lợi,
hoặc tâm chây ì đi sau để nhận đền bù cao hơn. Hơn nữa các quy định về bồi
thường, hỗ trợ tái định thường xuyên thay đổi dẫn tới người chấp hành tốt thì bị
thiệt, hay trong cùng một dự án nhưng thực hiện thu hồi đất qua nhiều năm với các khung
giá đền bù, hỗ trợ khác nhau, Dự án lại thời điểm giao thời giữa Luật Đất đai 2003
2013 sự bồi thưng hỗ trọ kchênh lệch.
Việc thu hồi đất chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành y dựng nhà hoặc
sở hạ tầng của khu tái định tập trung, qui định khu TĐC tập trung phải y dựng s
hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn y dựng, phù hợp với điều kiện, phong
tục, tập quán của từng vùng, miền [19], phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi
[17]. Xong hiện nay công tác y trên địa bàn thị chưa thực hiện được không
sẵn qu nhà đất để phục vụ công c tái định , người đất nhà bị thu hồi phải tự
tìm, thuê chổ để di chuyn bàn giao đất đã thu hồi.
Pơng án bồi thường của một sdự án thu hồi đất chưa ctrọng thực sự với kế
hoạch đào tạo nghề cho những người dân mt đất cần tạo việc làm mới, chuyển đổi nghề
cho người đất bị thu hồi, không ít hộ dân sau khi mất đất rơi vào nh trạng thất nghiệp,
thiếu việc m. Nhà nước mi chỉ chính sách hỗ trợ tiền chuyển đổi nghề nghiệp,
nhưng học nghề gì, học đâu, tìm được việc làm không thì chưa được chính quyền các
cấp quan m. trường hợp một số ít người, sau thời gian được nhận vào làm việc tại
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
49 3.2.3.2. Ảnh hưởng của công tác thu hồi đất với người dân c đất bị thu hồi Bức xúc nhất là giá đất để tính bồi thường chưa phù hợp mặc dù giá đất là công cụ để giải quyết mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước, chủ đầu tư và người sử dụng đất. Theo qui định người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi [17]. Tuy nhiên, từ lúc có quyết định thu hồi đất đến khi cơ quan chức năng hoàn thành thủ tục để người dân nhận tiền bồi thường có khi kéo dài tới 3 đến 5 năm, ít nhất là qua năm hai. Khi đó, giá đất tại thời điểm nhận tiền đã khác xa so với giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi, không có đất để canh tác cũng chưa có tiền để chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định sinh kế. Mặt khác, giá đất do Nhà nước qui định phải sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường; khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp [17] , nhưng thực tế thì giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh qui định thấp hơn nhiều so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường, dẫn đến việc người bị thu hồi đất không đồng ý với phương án bồi thường do Hồi đồng đền bù đưa ra, không tự nguyện thực hiện quyết định thu hồi đất; không chịu bàn giao mặt bằng đòi hỏi quyền lợi, hoặc có tâm lý chây ì đi sau để nhận đền bù cao hơn. Hơn nữa các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thường xuyên thay đổi dẫn tới người chấp hành tốt thì bị thiệt, hay trong cùng một dự án nhưng thực hiện thu hồi đất qua nhiều năm với các khung giá đền bù, hỗ trợ khác nhau, có Dự án lại là thời điểm giao thời giữa Luật Đất đai 2003 và 2013 có sự bồi thường hỗ trọ khá chênh lệch. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư tập trung, qui định khu TĐC tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền [19], phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ [17]. Xong hiện nay công tác này trên địa bàn thị xã chưa thực hiện được vì không có sẵn quỹ nhà đất để phục vụ công tác tái định cư, người có đất ở nhà ở bị thu hồi phải tự tìm, thuê chổ ở để di chuyển bàn giao đất đã thu hồi. Phương án bồi thường của một số dự án thu hồi đất chưa chú trọng thực sự với kế hoạch đào tạo nghề cho những người dân mất đất cần tạo việc làm mới, chuyển đổi nghề cho người có đất bị thu hồi, không ít hộ dân sau khi mất đất rơi vào tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm. Nhà nước mới chỉ có chính sách hỗ trợ tiền chuyển đổi nghề nghiệp, nhưng học nghề gì, học ở đâu, có tìm được việc làm không thì chưa được chính quyền các cấp quan tâm. Có trường hợp một số ít người, sau thời gian được nhận vào làm việc tại PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
50
c nhà y, khu công nghiệp do không đáp ng được yêu cầu lại thất nghiệp. Điều y
y khó khăn cho cuộc sống của chính bản thân người lao động, đồng thời ng y ra
khó khăn cho các cấp quản lao động địa phương.
3.3.3. Thc trng thu hi đt hai d án nghiên cu .
3.3.3.1. Khái lược 02 dán nghiên cứu
Dự án I
Ngày 31/12/2008, UBND tỉnh PYên phê duyệt đầu y dựng Dự án: Tránh
trú bão Sông Cầu Đồng Xuân tại Quyết định số 2272/-UBND giao cho Sở Giao
thông vận tải m chủ đầu , xong cho đến ngày 08/12/2011 UBND tỉnh Phú Yên mới
ban hành Thông báo số 737/TB-UBND Vviệc thông báo thu hồi đất để thực hiện Dự án,
đồng thời cùng ngày UBND tỉnh Phú n có Thông báo số 738/TB-UBND Về việc cho
phép áp dụng chế đặt thù trong công tác bồi trưng giải phóng mặt bằng, thu hồi đất
đối với dự án y. ng trình trải dài trên 2 phường, đoạn qua pờng Xuân Phú dài
2,2km, qua xã Xuân Lâm dài 10,7km, công tác thu hồi đất [24].
Hình 3.3. cấu diện tích đất thu hồi Dự án I
Qua sliệu hình 3.3, tổng diện tích thu hồi để thực hiện dự án là 258500 m
2
,
trong đó đất 9460m
2
chiếm 3,65%, đất ờn ao 28642m
2
chiếm 11,08%, đất
nông nghiệp có diện ch thu hồi lớn nhất với 120000m
2
chiếm đến 46,42%; đất phi nông
nghiệp 5000m
2
chiếm 1,93% và đất chưa sử dụng 95398m
2
, chiếm 36,92%. Tổng sh
bị thu hồi đất để thực hiện Dự án 580 hộ, trong đó thu hồi đất 121 hộ đất
ờn ao liền kề 106, đất nông nghiệp 351 hộ đất phi nông nghiệp 2 hộ, còn lại đất
chưa sử dụng do UBND xã, pờng quản lý. Tổng số tiền bồi tờng, hỗ trtoàn dự án
60,670 t đồng.
Dự án II
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
50 các nhà máy, khu công nghiệp do không đáp ứng được yêu cầu lại thất nghiệp. Điều này gây khó khăn cho cuộc sống của chính bản thân người lao động, đồng thời cũng gây ra khó khăn cho các cấp quản lý lao động địa phương. 3.3.3. Thực trạng thu hồi đất hai dự án nghiên cứu . 3.3.3.1. Khái lược 02 dự án nghiên cứu Dự án I Ngày 31/12/2008, UBND tỉnh Phú Yên phê duyệt đầu tư xây dựng Dự án: Tránh trú bão Sông Cầu – Đồng Xuân tại Quyết định số 2272/QĐ-UBND giao cho Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư, xong cho đến ngày 08/12/2011 UBND tỉnh Phú Yên mới ban hành Thông báo số 737/TB-UBND Về việc thông báo thu hồi đất để thực hiện Dự án, đồng thời cùng ngày UBND tỉnh Phú Yên có Thông báo số 738/TB-UBND Về việc cho phép áp dụng cơ chế đặt thù trong công tác bồi trường giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đối với dự án này. Công trình trải dài trên 2 xã phường, đoạn qua phường Xuân Phú dài 2,2km, qua xã Xuân Lâm dài 10,7km, công tác thu hồi đất [24]. Hình 3.3. Cơ cấu diện tích đất thu hồi Dự án I Qua số liệu ở hình 3.3, tổng diện tích thu hồi để thực hiện dự án là 258500 m 2 , trong đó đất ở là 9460m 2 chiếm 3,65%, đất ở có vườn ao 28642m 2 chiếm 11,08%, đất nông nghiệp có diện tích thu hồi lớn nhất với 120000m 2 chiếm đến 46,42%; đất phi nông nghiệp 5000m 2 chiếm 1,93% và đất chưa sử dụng là 95398m 2 , chiếm 36,92%. Tổng số hộ bị thu hồi đất để thực hiện Dự án là 580 hộ, trong đó thu hồi đất ở 121 hộ và đất ở có vườn ao liền kề 106, đất nông nghiệp 351 hộ và đất phi nông nghiệp 2 hộ, còn lại là đất chưa sử dụng do UBND xã, phường quản lý. Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ toàn dự án là 60,670 tỷ đồng. Dự án II PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
51
Ngày 13/5/2015, UBND tỉnh Phú Yên cho phép lập thủ tục đầu dự án Khu du
lịch thương mại tổng hợp Việt Linh do Doanh nghiệp nhân Việt Linh m chủ đầu
[13]. Dự án thuộc trung m phưng Xuân Phú, không thực hiện thông báo thu hồi đất
chủ đầu tư tự thỏa thun quyền sử dụng đất vi người sử dụng đất trong vùng dự án.
Hình 3.4. cấu diện tích đất thu hồi Dự án II
Số liệu hình 3.4 cho thấy, tổng diện tích thu hồi để thực hiện dự án 17000m
2
,
trong đó đất 1720m
2
chiếm 10,11%, đất ờn ao 6340m
2
chiếm 37,29%, đất
nông nghiệp 8940m
2
chiếm đến 52,58%. Tổng số hộ bị thu hồi đất để thực hiện Dự án
39 hộ, trong đó thu hồi đất 9 hộ đất ờn ao liền kề 14, đất nông nghiệp 16 hộ.
Tổng số tiền thỏa thuận bồi thường là 21,05 t đồng.
3.3.3.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho c cá nhân, hộ gia
đình tại 02 dự án
Bảng 3.8. Tổng hợp ng tác cấp giấy chứng nhận 02 dự án
Loại đất
Giấy chứng nhận
Dự án I
Dự án II
Số
hộ
Đã
cấp
giấy
T lệ
(%)
Chưa
cấp
T lệ
(%)
Số
hộ
Đã
cấp
giấy
T lệ
(%)
Chưa
cấp
T lệ
(%)
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
51 Ngày 13/5/2015, UBND tỉnh Phú Yên cho phép lập thủ tục đầu tư dự án Khu du lịch thương mại tổng hợp Việt Linh do Doanh nghiệp tư nhân Việt Linh làm chủ đầu tư [13]. Dự án thuộc trung tâm phường Xuân Phú, không thực hiện thông báo thu hồi đất mà chủ đầu tư tự thỏa thuận quyền sử dụng đất với người sử dụng đất trong vùng dự án. Hình 3.4. Cơ cấu diện tích đất thu hồi Dự án II Số liệu ở hình 3.4 cho thấy, tổng diện tích thu hồi để thực hiện dự án là 17000m 2 , trong đó đất ở là 1720m 2 chiếm 10,11%, đất ở có vườn ao 6340m 2 chiếm 37,29%, đất nông nghiệp 8940m 2 chiếm đến 52,58%. Tổng số hộ bị thu hồi đất để thực hiện Dự án là 39 hộ, trong đó thu hồi đất ở 9 hộ và đất ở có vườn ao liền kề 14, đất nông nghiệp 16 hộ. Tổng số tiền thỏa thuận bồi thường là 21,05 tỷ đồng. 3.3.3.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cá nhân, hộ gia đình tại 02 dự án Bảng 3.8. Tổng hợp công tác cấp giấy chứng nhận 02 dự án Loại đất Giấy chứng nhận Dự án I Dự án II Số hộ Đã cấp giấy Tỷ lệ (%) Chưa cấp Tỷ lệ (%) Số hộ Đã cấp giấy Tỷ lệ (%) Chưa cấp Tỷ lệ (%) PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
52
580
357
61.55
223
38.45
39
39
100
0
0
Đất
82
14.14
39
6.72
9
23.08
0
0
Đất n ao
58
10.00
48
8.28
14
35.90
0
0
Đất nông nghiệp
(trồng y u
m)
215
37.07
136
23.45
16
41.02
0
0
Đất phi ng
nghiệp
2
0.34
0
0.00
0
0
0
0
Nguồn: n phòng đăng quyền sdụng đất thị Sông Cầu [29]
Đ tt trong công tác qun lý đt đai thì công tác cp GCNQSDĐ ln đu đưc chính
quyền các cấp quan tâm chỉ đạo, nhưng qua tổng hợp tại bảng 3.8 cho thấy:
D án I, trong s 580 h nh hưng d án s h có đt đưc cp giấy chng nhn
quyn s dng đt là 357h chiếm 61,55% trong đó, đt 82giấy (14,14%), đt có vưn ao
58giấy (10%), đt nông nghip 215giấy (37,07%), đt phi nông nghip 2 giấy (0.34%); h s
dng đt chưa đưc cp giấy chng nhn 223 h chiếm 38,45% gm: đt 39giấy (6,72%),
đt có vưn ao 48giấy (8,28%), đt nông nghip 136giấy (23,45%).
Trong mt d án mà s h đưc giấy chng nhn ch 61,55% tng s h b thu hi đt
s khó khăn cho công tác thu hi đt tt c mi th tc có liên quan như hp xét ngun gc
đt, đo đc đa chính.
D án II, trong s 39 h nh hưng d án s h có đt đưc cp giy chng nhn
quyn s dng đt là 39h chiếm 100% trong đó, đt 9giấy (23,08%), đt có vưn ao
14giấy (35,90%), đt nông nghip 16giấy (41,02%).
Thun li cho công tác tha thun vì các h s dng đt nh hưng d án đã đưc cp
giấy chng nhn, đây là cơ s pháp lý cao ca ngưi s dng đt.
3.3.3.3. Loại đất việc thực hiện thu hồi đất
Bảng 3.9. Tổng hợp về loại đất, vtrí diện tích thu hồi đất của 2 dán
Dự
án
Địa điểm
Loại đất
Diện
tích
thu
hồi
(m
2
)
Vị trí,
hạng đất
Đơn giá bồi
thường, hỗ tr
(1000đồng/m
2
)
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
52 580 357 61.55 223 38.45 39 39 100 0 0 Đất ở 82 14.14 39 6.72 9 23.08 0 0 Đất ở có vườn ao 58 10.00 48 8.28 14 35.90 0 0 Đất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) 215 37.07 136 23.45 16 41.02 0 0 Đất phi nông nghiệp 2 0.34 0 0.00 0 0 0 0 Nguồn: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thị xã Sông Cầu [29] Để tốt trong công tác quản lý đất đai thì công tác cấp GCNQSDĐ lần đầu được chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo, nhưng qua tổng hợp tại bảng 3.8 cho thấy: Dự án I, trong số 580 hộ ảnh hưởng dự án số hộ có đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 357hộ chiếm 61,55% trong đó, đất ở 82giấy (14,14%), đất ở có vườn ao 58giấy (10%), đất nông nghiệp 215giấy (37,07%), đất phi nông nghiệp 2 giấy (0.34%); hộ sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận 223 hộ chiếm 38,45% gồm: đất ở 39giấy (6,72%), đất ở có vườn ao 48giấy (8,28%), đất nông nghiệp 136giấy (23,45%). Trong một dự án mà số hộ được giấy chứng nhận chỉ 61,55% tổng số hộ bị thu hồi đất sẽ khó khăn cho công tác thu hồi đất ở tất cả mọi thủ tục có liên quan như hợp xét nguồn gốc đất, đo đạc địa chính. Dự án II, trong số 39 hộ ảnh hưởng dự án số hộ có đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 39hộ chiếm 100% trong đó, đất ở 9giấy (23,08%), đất ở có vườn ao 14giấy (35,90%), đất nông nghiệp 16giấy (41,02%). Thuận lợi cho công tác thỏa thuận vì các hộ sử dụng đất ảnh hưởng dự án đã được cấp giấy chứng nhận, đây là cơ sở pháp lý cao của người sử dụng đất. 3.3.3.3. Loại đất và việc thực hiện thu hồi đất Bảng 3.9. Tổng hợp về loại đất, vị trí và diện tích thu hồi đất của 2 dự án Dự án Địa điểm Loại đất Diện tích thu hồi (m 2 ) Vị trí, hạng đất Đơn giá bồi thường, hỗ trợ (1000đồng/m 2 ) PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
53
Dự
án I
Phường Xuân Phú,
Xã Xuân Lâm
đất
9460
Vị trí 1,
khu vực 1
3000
đất ờn
ao
28642
Vị trí 1,
khu vực 1
1750
đất nông nghiệp
120000
Vị trí 1,
khu vực 1
1050
đất phi
nông nghiệp
5000
-
đất chưa
sử dụng
95398
-
Dự
án II
Phường Xuân Phú
đất
1720
Vị trí 1,
khu vực 1
9000
đất ờn
ao
6340
Vị trí 1,
khu vực 1
6500
đất nông nghiệp
8940
Vị trí 1,
khu vực 1
4000
Nguồn: Trung m phát triển quỹ đất thị xã ng Cầu [13] [24].
Diện tích đất ở, đất có ờn ao, đất NN mà 02 dự án thu hồi, chuyn mục đích sử
dụng đã được giao cho các hộ gia đình s dụng ổn định và phần lớn đã được cấp
GCNQSDĐ.
Dự án I, xác định loại đất, vị trí điều kiện được bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi
đất được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 197/2004/-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ, Nghị định số
69/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ, Thông số 14/2009/TT-BTNMT ngày
01/10/2009 của BTài nguyên & Môi tờng Quyết định số 2098/2005/QĐ-UBND về
việc ban hành Quy định mc hỗ trợ khi nhà ớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế;
Quyết định số 715/2008/QĐ-UBND về việc sa đổi, bổ sung một số điều của Quy định
mc htrợ khi nớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích ng cộng, mục đích phát triển kinh tế; Quyết định số 1384/2008/QĐ-
UBND về việc bổ sung một sđiều của Quy định mc htrkhi nhà ớc thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích
phát triển kinh tế; Quyết định s417/2010/-UBND Quy định Chính sách hỗ tr khi
Nhà ớc thu hồi đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/-CP ngày 13/8/2009 của
Chính phủ Quy định bsung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ tái định trên địa bàn tỉnh Phú Yên và Quyết định số 1747/2010/QĐ-UBND V/v
Sửa đổi, bổ sung mt số điều của Quy định Chính sách hỗ trkhi nhà ớc thu hồi đất
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
53 Dự án I Phường Xuân Phú, Xã Xuân Lâm đất ở 9460 Vị trí 1, khu vực 1 3000 đất ở có vườn ao 28642 Vị trí 1, khu vực 1 1750 đất nông nghiệp 120000 Vị trí 1, khu vực 1 1050 đất phi nông nghiệp 5000 - đất chưa sử dụng 95398 - Dự án II Phường Xuân Phú đất ở 1720 Vị trí 1, khu vực 1 9000 đất ở có vườn ao 6340 Vị trí 1, khu vực 1 6500 đất nông nghiệp 8940 Vị trí 1, khu vực 1 4000 Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất thị xã Sông Cầu [13] [24]. Diện tích đất ở, đất ở có vườn ao, đất NN mà 02 dự án thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đã được giao cho các hộ gia đình sử dụng ổn định và phần lớn đã được cấp GCNQSDĐ. Dự án I, xác định loại đất, vị trí và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ, Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên & Môi trường và Quyết định số 2098/2005/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định mức hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế; Quyết định số 715/2008/QĐ-UBND về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định mức hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế; Quyết định số 1384/2008/QĐ- UBND về việc bổ sung một số điều của Quy định mức hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế; Quyết định số 417/2010/QĐ-UBND Quy định Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Phú Yên và Quyết định số 1747/2010/QĐ-UBND V/v Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định Chính sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
54
theo quy định tại Ngh định s 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ; Quyết
định số 10/2013/-UBND Vviệc ban hành quy định về bồi thưng, hỗ trợ tái định
khi nhà ớc thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên Quyết định số 57/2014/-
UBND ngày 30/12/2014 của y ban nhân dân Tỉnh về việc quy định chi tiết một snội
dung về bồi thường, htrợ tái định khi nhà c thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú
Yên.
Với qui định nời bthu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất
mới cùng mục đích sử dụng, nếu không đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
giá trị quyn sử dụng đất tại thời điểm quyết định thu hồi thời điểm bồi thường
thời điểm quyết định thu hồi [17]. Nng thực tế chưa hợp theo qui định hiện hành
giá đất bồi tờng khi Nhà ớc thu hồi đất căn cứ vào giá đất do U ban nhân dân cấp
tỉnh qui định như hiện nay giá đất do y ban nhân dân cấp tỉnh qui định thấp hơn nhiều
so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường, quyết định thu hồi được ban
hành rồi nhưng quyết định phê duyt bồi tng hỗ trợ tái định thì chưa.
Nời bị thu hồi đất không đồng ý với phương án bồi thường do Hồi đồng đền
đưa ra, không tự nguyện thực hiện quyết định thu hồi đất giá đất bồi thường thấp và
chưa sát giá thị trưng, từ lúc nhận quyết định thu hồi đất đến khi quan chức ng
hoàn thành thủ tục để nời dân được nhận tiền bồi thường kéo dài tới 2 m. Khi đó, giá
đất tại thời điểm nhận tiền đã khác xa so với giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
Mặt khác, dự án cấp bách, m chế đặc thù nên vừa thu hồi vừa thi công, khi trục
đường rộng 36 mét được sang ủi các hđang khiếu kiện chưa bàn giao mặt bằng thấy khả
năng sinh lợi lớn nên m mọi cách để được b trí tái định tại chổ hoặc đòi tăng tiền bồi
thường.
Đi với D án II, vic bi thưng Doanh nghiệp nhân Việt Linh tự thỏa thuận
với 39 hộ đất ảnh ởng dự án, ngoài việc bồi thưng bằng tiền Doanh nghiệp chủ
động m qu đất để bồi thường bằng cách đấu giá quyền sử dụng đất tại các khu qui
hoạch phân để kịp thời di dời 23 hộ đất nhà bị ảnh ởng ngay sau thỏa thuận
thành. Chỉ 2 h không thỏa thuận được cần sự can thiệp của chính quyn địa
phương, hộ y đất ờn ao liền kề với diện tích lớn muốn để lại một phần diện tích
để kinh doanh khi Khu du lịch thương mại tng hợp Việt Linh đi o hoạt động. Đây
dự án lớn thuộc trung tâm thị xã, có tầm quan trọng giúp thị phát triển, nên việc 2 hộ
dân không đồng tình di dời bởi dự án, thành viên UBND thị họp xin chủ trương Thị
y, đồng thời sự đồng tình của UBND tỉnh Phú Yên cho phép Hội đồng bồi thường thị
Sông Cầu lập phương án bồi thưng theo qui định với giá đất theo giá thị trưng đối
với trường hợp 2 hy [13].
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
54 theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ; Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND Về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên và Quyết định số 57/2014/QĐ- UBND ngày 30/12/2014 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Với qui định người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi và thời điểm bồi thường là thời điểm có quyết định thu hồi [17]. Nhưng thực tế chưa hợp lý theo qui định hiện hành giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất căn cứ vào giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh qui định như hiện nay giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh qui định thấp hơn nhiều so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường, quyết định thu hồi được ban hành rồi nhưng quyết định phê duyệt bồi thường hỗ trợ và tái định cư thì chưa. Người bị thu hồi đất không đồng ý với phương án bồi thường do Hồi đồng đền bù đưa ra, không tự nguyện thực hiện quyết định thu hồi đất vì giá đất bồi thường thấp và chưa sát giá thị trường, từ lúc nhận quyết định thu hồi đất đến khi cơ quan chức năng hoàn thành thủ tục để người dân được nhận tiền bồi thường kéo dài tới 2 năm. Khi đó, giá đất tại thời điểm nhận tiền đã khác xa so với giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi. Mặt khác, dự án cấp bách, kèm cơ chế đặc thù nên vừa thu hồi vừa thi công, khi trục đường rộng 36 mét được sang ủi các hộ đang khiếu kiện chưa bàn giao mặt bằng thấy khả năng sinh lợi lớn nên tìm mọi cách để được bố trí tái định cư tại chổ hoặc đòi tăng tiền bồi thường. Đối với Dự án II, việc bồi thường Doanh nghiệp tư nhân Việt Linh tự thỏa thuận với 39 hộ có đất ảnh hưởng dự án, ngoài việc bồi thường bằng tiền Doanh nghiệp chủ động tìm quỹ đất để bồi thường bằng cách đấu giá quyền sử dụng đất ở tại các khu qui hoạch phân lô để kịp thời di dời 23 hộ có đất ở nhà ở bị ảnh hưởng ngay sau thỏa thuận thành. Chỉ có 2 hộ không thỏa thuận được cần có sự can thiệp của chính quyền địa phương, hộ này có đất ở vườn ao liền kề với diện tích lớn muốn để lại một phần diện tích để kinh doanh khi Khu du lịch thương mại tổng hợp Việt Linh đi vào hoạt động. Đây là dự án lớn thuộc trung tâm thị xã, có tầm quan trọng giúp thị xã phát triển, nên việc 2 hộ dân không đồng tình di dời bởi dự án, thành viên UBND thị xã họp xin chủ trương Thị Ủy, đồng thời có sự đồng tình của UBND tỉnh Phú Yên cho phép Hội đồng bồi thường thị xã Sông Cầu lập phương án bồi thường theo qui định với giá đất theo giá thị trường đối với trường hợp 2 hộ này [13]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
55
3.3.3.4. Đánh giá công tác thu hi đt ca 2 d án
Qua quá trình thu thập, nghiên cứu toàn bộ hồ 02 dự án trên thấy đươc
a) Ưu điểm
Nhà ớc thu hồi đất án I bản thực hiện theo đúng trình tự quy định tại Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP, Ngh định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP,
Nghị định 47/2014/NĐ-CP, Thông ớng dẫn các quyết định của UBND tỉnh P
Yên về nội dung bồi thường, hỗ trợ TĐC. Về đối ợng, điều kiện được bồi thường hỗ
trợ ngoài tuân thchặt chẽ các quy định của pháp luật còn xem xét cân nhắc giải quyết
lý, tình, luận các chế đặc thù, nhìn chung việc bồi thường ơng đối thỏa đáng.
Người dân b nh hưởng thu hi đt D án II đã nhanh chng n đnh sinh
kế, nhch đng trong công tác tha thuận bi thưng, giá tha thuận tha đáng
chp nhận được, ít tn thời gian cho việc hp hành giải quyết trong quá trình thc
hin công tác thu hi đất GPMB.
D án nhanh chng khi ng.
b) Kkhăn trong quá trình thu hồi đất
Ngoài việc b trí tái định cư ti chcho 106 h đất vườn ao liền k lùi v sau
đ xây dng lại nhà , còn chuẩn b qu đất để b trí tái đnh cư tp trung cho 121 hộ dân
có đất b thu hồi hoàn toàn, phi di chuyển ch . Trong khi khu TĐC ch mi thi công
sang lắp mt bằng chưa đu tư cơ s h tầng (h thng đưng, điện và cp, tht nước)
nhưng di dời mt số hcn thiết đã bàn giao cho đơn v thi ng. Song song với việc giao
đt C cho h thì cơ s hạ tầng tại khu TĐC vn tiếp tục thi công, c hnhận đất nhưng
không xây dng nhà mi đ ổn định sinh kế đưc vì đin, nước chưa có. Mt kc, các
h nh hưởng d án đt b thu hồi thuộc v trí sinh li, là vị trí 1 ca trc đường liên
phưng, xã đến huyện Đồng Xuân nay đưa vào khu TĐC tp trung thuộc điểm qui
hoch mi liên kế điểm dân cư u đời, không có lợi thế như v trí cnh vì vy đã làm
mt kh ng sinh li từ vic kinh doanh buôn bán. Diện tích bố trí tái định cư nh trung
bình 100m
2
/lô kng đảm bảo cho kinh doanh và sinh hoạt của c hộ có t 2 thế hệ trở n,
cũng như các h có con đã đến tui trưng thành nhưng chưa đủ điu kin để lập hộ rng.
Công c GPMB thu hồi đt vưng 42 h gia đình, tuy đưc xếp b trí TĐC ti vi t
ưu tiên nhất trong khu TĐC nhưng kiên quyết không di dời bàn giao mt bằng, đt ra
mt s yêu cầu như đ ngh giao thêm lô đất TĐC hoặc đưc cho mua thêm đất ti khu
TĐC nhưng với giá đất bng g đt giao đt TĐC, đề nghị cho phép lùi xây dng đ được
hưng li t d án vì đưng đã m rộng, cho dù diện tích đất n lại không đ điều kiện tối
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
55 3.3.3.4. Đánh giá công tác thu hồi đất của 2 dự án Qua quá trình thu thập, nghiên cứu toàn bộ hồ sơ 02 dự án trên thấy đươc a) Ưu điểm Nhà nước thu hồi đất dư án I cơ bản thực hiện theo đúng trình tự quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, Nghị định 47/2014/NĐ-CP, Thông tư hướng dẫn và các quyết định của UBND tỉnh Phú Yên về nội dung bồi thường, hỗ trợ và TĐC. Về đối tượng, điều kiện được bồi thường hỗ trợ ngoài tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật còn xem xét cân nhắc giải quyết có lý, có tình, có lý luận các cơ chế đặc thù, nhìn chung việc bồi thường tương đối thỏa đáng. Người dân bị ảnh hưởng thu hồi đất ở Dự án II đã nhanh chống ổn định sinh kế, nhờ chủ động trong công tác thỏa thuận bồi thường, giá thỏa thuận thỏa đáng chấp nhận được, ít tốn thời gian cho việc họp hành giải quyết trong quá trình thực hiện công tác thu hồi đất GPMB. Dự án nhanh chống khởi công. b) Khó khăn trong quá trình thu hồi đất Ngoài việc bố trí tái định cư tại chổ cho 106 hộ có đất ở vườn ao liền kề lùi về sau để xây dựng lại nhà ở, còn chuẩn bị quỹ đất để bố trí tái định cư tập trung cho 121 hộ dân có đất ở bị thu hồi hoàn toàn, phải di chuyển chỗ ở. Trong khi khu TĐC chỉ mới thi công sang lắp mặt bằng chưa đầu tư cơ sở hạ tầng (hệ thống đường, điện và cấp, thoát nước) nhưng di dời một số hộ cần thiết đã bàn giao cho đơn vị thi công. Song song với việc giao đất TĐC cho hộ thì cơ sở hạ tầng tại khu TĐC vẫn tiếp tục thi công, các hộ nhận đất nhưng không xây dựng nhà ở mới để ổn định sinh kế được vì điện, nước chưa có. Mặt khác, các hộ ảnh hưởng dự án có đất bị thu hồi thuộc vị trí sinh lợi, là vị trí 1 của trục đường liên phường, xã và đến huyện Đồng Xuân nay đưa vào khu TĐC tập trung thuộc điểm qui hoạch mới liên kế điểm dân cư lâu đời, không có lợi thế như ở vị trí cũ chính vì vậy đã làm mất khả năng sinh lợi từ việc kinh doanh buôn bán. Diện tích bố trí tái định cư nhỏ trung bình 100m 2 /lô không đảm bảo cho kinh doanh và sinh hoạt của các hộ có từ 2 thế hệ trở lên, cũng như các hộ có con đã đến tuổi trưởng thành nhưng chưa đủ điều kiện để lập hộ riêng. Công tác GPMB thu hồi đất vướng 42 hộ gia đình, tuy được xếp bố trí TĐC tại vi trí ưu tiên nhất trong khu TĐC nhưng kiên quyết không di dời bàn giao mặt bằng, mà đặt ra một số yêu cầu như đề nghị giao thêm lô đất TĐC hoặc được cho mua thêm đất tại khu TĐC nhưng với giá đất bằng giá đất giao đất TĐC, đề nghị cho phép lùi xây dựng để được hưởng lợi từ dự án vì đường đã mở rộng, cho dù diện tích đất còn lại không đủ điều kiện tối PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
56
thiu đ tồn tại công trình theo qui đnh. Chính quyn địa phương, các tổ chức, đoàn thể đã
vào cuộc để tuyên truyn, vận động thuyết phục nhưng cũng không giải quyết được,
UBND tỉnh Phú Yên phi ng đến bin pháp cưng chế thu hồi đất đến cui năm 2015
vic GPMB mi cơ bản sẵn sàn cho thi công. Các hộ n bàn giao mt bng nhưng chưa
nhận đt TĐC, t tìm i mi đang còn tiếp tục khiếu nại.
Tình trạng so bì, khiếu nại của người đất bthu hồi ngày một tăng dự án thu
hồi đất diễn ra qua nhiều m nên khung giá đền bù, hỗ trợ khác nhau, người chấp nh
tốt bàn giao mặt bằng sm thì lại bị thiệt, nời chây ì không chấp hành thì được nhiều ưu
sách, cán bộ phụ trách thiếu trách nhiệm, chuyên môn hạn chế kiểm kiểm đếm áp giá
bồi thường thiếu hụt gây bất đồng khiếu kiện, mt khác mang nặng tâm chẳng thà dân
kiện thắng thì bổ sung phương án phê duyệt chi trả sau, tránh trường hợp m sai thất
thoát phải bồi thường cho nhà ớc.
Ch cần 1 h không tha thun được thì d án II không thc hiện được.
c) Các tồn ti:
Trong cùng phường, cùng thời điểm nhưng g bồi thường đất nông nghiệp, đất
tại Dự án I thấp, chưa phù hợp với giá chuyn nhượng thực tế trên thị trường, đặc biệt
quá thấp so với giá thỏa thuận theo Dự án II.
Việc hỗ trợ chủ yếu là trả bằng tiền mặt một lần, chưa các đề án chuyển đổi
nghề nghiệp cho người bị thu hồi đất. Thu hồi đất thực hiện phương án bồi thường chưa
chú trọng tạo việc m mới, chưa thực sự gắn với kế hoạch đào tạo nghề cho nời đất
bị thu hồi. Chỉ mới chính sách hỗ trợ tiền chuyển đổi nghề nghiệp, nhưng học nghề gì,
học đâu, m đưc việc m không thì chưa được chính quyn các cấp quan tâm.
Thực tế, không ít hộ dân sau khi mất đất rơi vào tình trạng thất nghiệp, thiếu việc m,
không ít ngưi sau một thời gian được nhận vào m việc tại các nhà máy, khu công
nghiệp do không đáp ng được yêu cầu lại thất nghiệp.
Trong quá trình t chc thc hin thu hi đt thì công tác GPMB, Hi đng GPMB
chưa công khai rng rãi các văn bn quy đnh v bi thưng, h tr, tái đnh cư cho ngưi
dân. Ngưi dân chưa am hiu v các chính sách v bi thưng, h tr, tái đnh cư nên ý thc
chp hành còn hn chế. Ngoài ra, trong quá trình thc hin vn còn thiếu sót, thiếu niêm yết
công khai dân ch v phương án bi thưng, h tr, TĐC cho ngưi dân kim tra, rà soát li
mà ch công khai đơn thun qua cuc hp.
Tổ chức thực hiện còn thiếu kiên quyết, chưa phát huy vai trò của Mặt trn T
quc, các đoàn th nhân dân chưa thc s vào cuc đ ng thc hiện công tác tuyên truyền
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
56 thiểu để tồn tại công trình theo qui định. Chính quyền địa phương, các tổ chức, đoàn thể đã vào cuộc để tuyên truyền, vận động thuyết phục nhưng cũng không giải quyết được, UBND tỉnh Phú Yên phải dùng đến biện pháp cưỡng chế thu hồi đất đến cuối năm 2015 việc GPMB mới cơ bản sẵn sàn cho thi công. Các hộ dân bàn giao mặt bằng nhưng chưa nhận đất TĐC, tự tìm nơi ở mới và đang còn tiếp tục khiếu nại. Tình trạng so bì, khiếu nại của người có đất bị thu hồi ngày một tăng vì dự án thu hồi đất diễn ra qua nhiều năm nên khung giá đền bù, hỗ trợ khác nhau, người chấp hành tốt bàn giao mặt bằng sớm thì lại bị thiệt, người chây ì không chấp hành thì được nhiều ưu sách, cán bộ phụ trách thiếu trách nhiệm, chuyên môn hạn chế kiểm kê kiểm đếm áp giá bồi thường thiếu hụt gây bất đồng khiếu kiện, mặt khác mang nặng tâm lý chẳng thà dân kiện thắng thì bổ sung phương án phê duyệt chi trả sau, tránh trường hợp làm sai thất thoát phải bồi thường cho nhà nước. Chỉ cần 1 hộ không thỏa thuận được thì dự án II không thực hiện được. c) Các tồn tại: Trong cùng phường, cùng thời điểm nhưng giá bồi thường đất nông nghiệp, đất ở tại Dự án I thấp, chưa phù hợp với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường, đặc biệt là quá thấp so với giá thỏa thuận theo Dự án II. Việc hỗ trợ chủ yếu là trả bằng tiền mặt một lần, chưa có các đề án chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị thu hồi đất. Thu hồi đất thực hiện phương án bồi thường chưa chú trọng tạo việc làm mới, chưa thực sự gắn với kế hoạch đào tạo nghề cho người có đất bị thu hồi. Chỉ mới có chính sách hỗ trợ tiền chuyển đổi nghề nghiệp, nhưng học nghề gì, học ở đâu, có tìm được việc làm không thì chưa được chính quyền các cấp quan tâm. Thực tế, không ít hộ dân sau khi mất đất rơi vào tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, không ít người sau một thời gian được nhận vào làm việc tại các nhà máy, khu công nghiệp do không đáp ứng được yêu cầu lại thất nghiệp. Trong quá trình tổ chức thực hiện thu hồi đất thì công tác GPMB, Hội đồng GPMB chưa công khai rộng rãi các văn bản quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân. Người dân chưa am hiểu về các chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nên ý thức chấp hành còn hạn chế. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện vẫn còn thiếu sót, thiếu niêm yết công khai dân chủ về phương án bồi thường, hỗ trợ, TĐC cho người dân kiểm tra, rà soát lại mà chỉ công khai đơn thuần qua cuộc họp. Tổ chức thực hiện còn thiếu kiên quyết, chưa phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân chưa thực sự vào cuộc để cùng thực hiện công tác tuyên truyền PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark