Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá công tác thu hồi đất của một số dự án phát triển kinh tế - xã hội tại thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên
9,572
642
96
47
Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về
việc quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày
16/01/2015 về việc ban hành đơn giá bồi thường đối với cây trồng trên địa bàn
tỉnh Phú
Yên thay thế Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 20/6/2013 của UBND tỉnh Phú Yên
về việc ban hành đơn giá bồi thường cây trồng trên địa bàn tỉnh và Quyết định
số 06/2014/QĐ-UBND ngày 01/4/2014 của UBND tỉnh Phú Yên về việc bổ sung Quyết
định số 16/2013/QĐ-UBND. Hàng năm ban hành Bảng giá các loại đất trên địa bàn
tỉnh;
Ban hành Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 Bảng giá các loại đất
trên
địa bàn tỉnh 5 năm (2015-2019).
Tuy nhiên, khi áp dụng các văn bản pháp luật vào các dự án thấy thủ tục còn rờm
rà, tốn nhiều thời gian, do đó ảnh hưởng đến tiến độ thi công, thu hút nguồn vốn
đầu tư.
Trong 5 năm, từ năm 2011 đến năm 2015, công tác thu hồi đất để thực hiện các dự
án công trình đạt được những kết quả đáng ghi nhận, góp phần phát triển tình
hình kinh tế -
xã hội trên địa bàn. Kết quả cụ thể đạt được như sau:
Đã thu hồi đất 52 dự án, công trình với tổng diện tích thu hồi 407,69 ha; tổng
số hộ
bị ảnh hưởng 4883 hộ; lập và phê duyệt được 46 phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định
cư; 6 dự án chủ đầu tư tự thỏa thuận với người sử dụng đất.
Xong cũng có những thuận lợi, khó khăn nhất định.
+ Những thuận lợi.
Đối với trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng, quốc phòng, an ninh, việc triển khai bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khá thuận
lợi và ít gặp trở ngại từ phía người có đất bị thu hồi.
Các quy định về thu hồi đất ngày càng phù hợp hơn với quy luật kinh tế, quan tâm
nhiều hơn đến lợi ích của người có đất bị thu hồi; trình tự, thủ tục thu hồi đất
ngày càng rõ
ràng hơn; chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thỏa đáng nên việc thu hồi
đất tiến hành
bình thường hầu như không có hoặc có rất ít khiếu nại.
Quy định về tự thỏa thuận giữa nhà đầu tư với người sử dụng đất đã giảm sức ép
từ
các cơ quan hành chính trong việc thu hồi đất.
+ Những khó khăn.
Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa quyền của Nhà nước với tư cách là đại diện
sở hữu toàn dân về đất đai và quyền của người sử dụng đất được pháp luật công
nhận.
Đặc biệt là trong việc định giá đất bồi thường, xử lý mối tương quan giữa giá
đất thu hồi
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
48
với giá đất tái định cư (giá đất giữa Nhà nước quy định với giá đất trên thị
trường chênh
lệch quá lớn).
Chưa giải quyết tốt việc làm cho người có đất bị thu hồi, nhất là đối với nông
dân không còn hoặc còn ít đất sản xuất hoặc những người không còn việc làm như
nơi
ở cũ.
Chưa giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích giữa nhà đầu tư với người có đất bị
thu
hồi. Việc quy định giá đất quá thấp so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực tế
trên thị trường tuy có tác động tích cực tới việc việc khuyến khích nhà đầu tư
nhưng lại
gây ra những phản ứng gay gắt của những người có đất bị thu hồi.
Giá đất bồi thường, hỗ trợ nhìn chung chưa sát giá thị trường trong điều kiện
bình
thường, trong nhiều trường hợp quá thấp so với giá đất cùng loại chuyển nhượng
thực tế,
đặc biệt là đối với đất nông nghiệp trong khu vực đô thị và liền kề với khu dân
cư. Tại các
vị trí là vùng giáp ranh giữa các tỉnh và vùng giáp ranh giữa đô thị và nông
thôn giá đất
còn chênh lệch quá lớn về đơn giá bồi thường, hỗ trợ.
Tiền bồi thường đất nông nghiệp thường không đủ để chuyển sang làm ngành nghề
khác. Những trường hợp bị thu hồi đất ở thì tiền bồi thường trong nhiều trường
hợp không
đủ để nhận chuyển nhượng lại đất ở tương đương hoặc nhà ở mới tại khu tái định
cư.
Tại nhiều dự án, các cơ quan có trách nhiệm thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định
cư để giải phóng mặt bằng chưa thực hiện đúng trình tự, thủ tục từ khi công khai
quy
hoạch, thông báo kế hoạch, quyết định thu hồi,… cho tới bước cưỡng chế.
Việc thay đổi chính sách (giai đoạn chuyển tiếp giữa Luật Đất đai 2003 với 2013)
cùng với việc thiếu sự vận dụng cụ thể, linh hoạt tại các dự án mức bồi thường
khác nhau
do sự thay đổi chính sách đã dẫn tới sự so bì và khiếu kiện kéo dài của người có
đất bị thu
hồi. Vì vậy, việc giải phóng mặt bằng để thực hiện một số dự án không bảo đảm
tiến độ.
Một số địa phương trên địa bàn thị xã thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp,
các
ngành; chưa làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, giải thích cho nhân dân
hiểu rõ quy
định của pháp luật; hoặc né tránh, thiếu cương quyết, không giải quyết dứt điểm,
làm cho
việc giải phóng mặt bằng bị dây dưa, kéo dài nhiều năm.
Đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm các thành viên
được trưng tập từ các ngành khác nhau, thiếu kinh nghiệm, chưa am hiểu sâu chính
sách,
pháp luật về đất đai, lúng túng trong việc giải thích chính sách pháp luật cho
nhân dân,
thậm chí làm trái quy định của pháp luật, dẫn tới khiếu nại và phải tạm dừng
việc giải
phóng mặt bằng, làm chậm tiến độ dự án.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
49
3.2.3.2. Ảnh hưởng của công tác thu hồi đất với người dân c đất bị thu hồi
Bức xúc nhất là giá đất để tính bồi thường chưa phù hợp mặc dù giá đất là công
cụ
để giải quyết mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước, chủ đầu tư và người
sử dụng
đất. Theo qui định người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc
giao đất
mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng
giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi [17]. Tuy nhiên,
từ lúc có
quyết định thu hồi đất đến khi cơ quan chức năng hoàn thành thủ tục để người dân
nhận
tiền bồi thường có khi kéo dài tới 3 đến 5 năm, ít nhất là qua năm hai. Khi đó,
giá đất tại
thời điểm nhận tiền đã khác xa so với giá đất tại thời điểm có quyết định thu
hồi, không
có đất để canh tác cũng chưa có tiền để chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định sinh kế.
Mặt khác, giá đất do Nhà nước qui định phải sát với giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường; khi có chênh lệch
lớn so với
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh
cho phù
hợp [17] , nhưng thực tế thì giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh qui định thấp
hơn nhiều
so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường, dẫn đến việc người
bị thu
hồi đất không đồng ý với phương án bồi thường do Hồi đồng đền bù đưa ra, không
tự
nguyện thực hiện quyết định thu hồi đất; không chịu bàn giao mặt bằng đòi hỏi
quyền lợi,
hoặc có tâm lý chây ì đi sau để nhận đền bù cao hơn. Hơn nữa các quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thường xuyên thay đổi dẫn tới người chấp hành tốt
thì bị
thiệt, hay trong cùng một dự án nhưng thực hiện thu hồi đất qua nhiều năm với
các khung
giá đền bù, hỗ trợ khác nhau, có Dự án lại là thời điểm giao thời giữa Luật Đất
đai 2003
và 2013 có sự bồi thường hỗ trọ khá chênh lệch.
Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ
sở hạ tầng của khu tái định cư tập trung, qui định khu TĐC tập trung phải xây
dựng cơ sở
hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện,
phong
tục, tập quán của từng vùng, miền [19], phải có điều kiện phát triển bằng hoặc
tốt hơn nơi
ở cũ [17]. Xong hiện nay công tác này trên địa bàn thị xã chưa thực hiện được vì
không có
sẵn quỹ nhà đất để phục vụ công tác tái định cư, người có đất ở nhà ở bị thu hồi
phải tự
tìm, thuê chổ ở để di chuyển bàn giao đất đã thu hồi.
Phương án bồi thường của một số dự án thu hồi đất chưa chú trọng thực sự với kế
hoạch đào tạo nghề cho những người dân mất đất cần tạo việc làm mới, chuyển đổi
nghề
cho người có đất bị thu hồi, không ít hộ dân sau khi mất đất rơi vào tình trạng
thất nghiệp,
thiếu việc làm. Nhà nước mới chỉ có chính sách hỗ trợ tiền chuyển đổi nghề
nghiệp,
nhưng học nghề gì, học ở đâu, có tìm được việc làm không thì chưa được chính
quyền các
cấp quan tâm. Có trường hợp một số ít người, sau thời gian được nhận vào làm
việc tại
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
50
các nhà máy, khu công nghiệp do không đáp ứng được yêu cầu lại thất nghiệp. Điều
này
gây khó khăn cho cuộc sống của chính bản thân người lao động, đồng thời cũng gây
ra
khó khăn cho các cấp quản lý lao động địa phương.
3.3.3. Thực trạng thu hồi đất hai dự án nghiên cứu .
3.3.3.1. Khái lược 02 dự án nghiên cứu
Dự án I
Ngày 31/12/2008, UBND tỉnh Phú Yên phê duyệt đầu tư xây dựng Dự án: Tránh
trú bão Sông Cầu – Đồng Xuân tại Quyết định số 2272/QĐ-UBND giao cho Sở Giao
thông vận tải làm chủ đầu tư, xong cho đến ngày 08/12/2011 UBND tỉnh Phú Yên mới
ban hành Thông báo số 737/TB-UBND Về việc thông báo thu hồi đất để thực hiện Dự
án,
đồng thời cùng ngày UBND tỉnh Phú Yên có Thông báo số 738/TB-UBND Về việc cho
phép áp dụng cơ chế đặt thù trong công tác bồi trường giải phóng mặt bằng, thu
hồi đất
đối với dự án này. Công trình trải dài trên 2 xã phường, đoạn qua phường Xuân
Phú dài
2,2km, qua xã Xuân Lâm dài 10,7km, công tác thu hồi đất [24].
Hình 3.3. Cơ cấu diện tích đất thu hồi Dự án I
Qua số liệu ở hình 3.3, tổng diện tích thu hồi để thực hiện dự án là 258500 m
2
,
trong đó đất ở là 9460m
2
chiếm 3,65%, đất ở có vườn ao 28642m
2
chiếm 11,08%, đất
nông nghiệp có diện tích thu hồi lớn nhất với 120000m
2
chiếm đến 46,42%; đất phi nông
nghiệp 5000m
2
chiếm 1,93% và đất chưa sử dụng là 95398m
2
, chiếm 36,92%. Tổng số hộ
bị thu hồi đất để thực hiện Dự án là 580 hộ, trong đó thu hồi đất ở 121 hộ và
đất ở có
vườn ao liền kề 106, đất nông nghiệp 351 hộ và đất phi nông nghiệp 2 hộ, còn lại
là đất
chưa sử dụng do UBND xã, phường quản lý. Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ toàn dự
án là
60,670 tỷ đồng.
Dự án II
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
51
Ngày 13/5/2015, UBND tỉnh Phú Yên cho phép lập thủ tục đầu tư dự án Khu du
lịch thương mại tổng hợp Việt Linh do Doanh nghiệp tư nhân Việt Linh làm chủ đầu
tư
[13]. Dự án thuộc trung tâm phường Xuân Phú, không thực hiện thông báo thu hồi
đất mà
chủ đầu tư tự thỏa thuận quyền sử dụng đất với người sử dụng đất trong vùng dự
án.
Hình 3.4. Cơ cấu diện tích đất thu hồi Dự án II
Số liệu ở hình 3.4 cho thấy, tổng diện tích thu hồi để thực hiện dự án là 17000m
2
,
trong đó đất ở là 1720m
2
chiếm 10,11%, đất ở có vườn ao 6340m
2
chiếm 37,29%, đất
nông nghiệp 8940m
2
chiếm đến 52,58%. Tổng số hộ bị thu hồi đất để thực hiện Dự án là
39 hộ, trong đó thu hồi đất ở 9 hộ và đất ở có vườn ao liền kề 14, đất nông
nghiệp 16 hộ.
Tổng số tiền thỏa thuận bồi thường là 21,05 tỷ đồng.
3.3.3.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cá nhân, hộ gia
đình tại 02 dự án
Bảng 3.8. Tổng hợp công tác cấp giấy chứng nhận 02 dự án
Loại đất
Giấy chứng nhận
Dự án I
Dự án II
Số
hộ
Đã
cấp
giấy
Tỷ lệ
(%)
Chưa
cấp
Tỷ lệ
(%)
Số
hộ
Đã
cấp
giấy
Tỷ lệ
(%)
Chưa
cấp
Tỷ lệ
(%)
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
52
580
357
61.55
223
38.45
39
39
100
0
0
Đất ở
82
14.14
39
6.72
9
23.08
0
0
Đất ở có vườn ao
58
10.00
48
8.28
14
35.90
0
0
Đất nông nghiệp
(trồng cây lâu
năm)
215
37.07
136
23.45
16
41.02
0
0
Đất phi nông
nghiệp
2
0.34
0
0.00
0
0
0
0
Nguồn: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thị xã Sông Cầu [29]
Để tốt trong công tác quản lý đất đai thì công tác cấp GCNQSDĐ lần đầu được
chính
quyền các cấp quan tâm chỉ đạo, nhưng qua tổng hợp tại bảng 3.8 cho thấy:
Dự án I, trong số 580 hộ ảnh hưởng dự án số hộ có đất được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là 357hộ chiếm 61,55% trong đó, đất ở 82giấy (14,14%), đất ở
có vườn ao
58giấy (10%), đất nông nghiệp 215giấy (37,07%), đất phi nông nghiệp 2 giấy
(0.34%); hộ sử
dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận 223 hộ chiếm 38,45% gồm: đất ở 39giấy
(6,72%),
đất ở có vườn ao 48giấy (8,28%), đất nông nghiệp 136giấy (23,45%).
Trong một dự án mà số hộ được giấy chứng nhận chỉ 61,55% tổng số hộ bị thu hồi
đất
sẽ khó khăn cho công tác thu hồi đất ở tất cả mọi thủ tục có liên quan như hợp
xét nguồn gốc
đất, đo đạc địa chính.
Dự án II, trong số 39 hộ ảnh hưởng dự án số hộ có đất được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là 39hộ chiếm 100% trong đó, đất ở 9giấy (23,08%), đất ở có
vườn ao
14giấy (35,90%), đất nông nghiệp 16giấy (41,02%).
Thuận lợi cho công tác thỏa thuận vì các hộ sử dụng đất ảnh hưởng dự án đã được
cấp
giấy chứng nhận, đây là cơ sở pháp lý cao của người sử dụng đất.
3.3.3.3. Loại đất và việc thực hiện thu hồi đất
Bảng 3.9. Tổng hợp về loại đất, vị trí và diện tích thu hồi đất của 2 dự án
Dự
án
Địa điểm
Loại đất
Diện
tích
thu
hồi
(m
2
)
Vị trí,
hạng đất
Đơn giá bồi
thường, hỗ trợ
(1000đồng/m
2
)
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
53
Dự
án I
Phường Xuân Phú,
Xã Xuân Lâm
đất ở
9460
Vị trí 1,
khu vực 1
3000
đất ở có vườn
ao
28642
Vị trí 1,
khu vực 1
1750
đất nông nghiệp
120000
Vị trí 1,
khu vực 1
1050
đất phi
nông nghiệp
5000
-
đất chưa
sử dụng
95398
-
Dự
án II
Phường Xuân Phú
đất ở
1720
Vị trí 1,
khu vực 1
9000
đất ở có vườn
ao
6340
Vị trí 1,
khu vực 1
6500
đất nông nghiệp
8940
Vị trí 1,
khu vực 1
4000
Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất thị xã Sông Cầu [13] [24].
Diện tích đất ở, đất ở có vườn ao, đất NN mà 02 dự án thu hồi, chuyển mục đích
sử
dụng đã được giao cho các hộ gia đình sử dụng ổn định và phần lớn đã được cấp
GCNQSDĐ.
Dự án I, xác định loại đất, vị trí và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ khi thu
hồi
đất được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004
của
Chính phủ, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ, Nghị định số
69/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày
01/10/2009 của Bộ Tài nguyên & Môi trường và Quyết định số 2098/2005/QĐ-UBND về
việc ban hành Quy định mức hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển
kinh tế;
Quyết định số 715/2008/QĐ-UBND về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định
mức hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế; Quyết định số
1384/2008/QĐ-
UBND về việc bổ sung một số điều của Quy định mức hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
mục đích
phát triển kinh tế; Quyết định số 417/2010/QĐ-UBND Quy định Chính sách hỗ trợ
khi
Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009
của
Chính phủ Quy định bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ
trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Phú Yên và Quyết định số 1747/2010/QĐ-UBND
V/v
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định Chính sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
54
theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ; Quyết
định số 10/2013/QĐ-UBND Về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái
định
cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên và Quyết định số
57/2014/QĐ-
UBND ngày 30/12/2014 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc quy định chi tiết một số
nội
dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Phú
Yên.
Với qui định người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao
đất
mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng
giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi và thời điểm bồi
thường là
thời điểm có quyết định thu hồi [17]. Nhưng thực tế chưa hợp lý theo qui định
hiện hành
giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất căn cứ vào giá đất do Uỷ ban nhân
dân cấp
tỉnh qui định như hiện nay giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh qui định thấp hơn
nhiều
so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường, quyết định thu hồi
được ban
hành rồi nhưng quyết định phê duyệt bồi thường hỗ trợ và tái định cư thì chưa.
Người bị thu hồi đất không đồng ý với phương án bồi thường do Hồi đồng đền bù
đưa ra, không tự nguyện thực hiện quyết định thu hồi đất vì giá đất bồi thường
thấp và
chưa sát giá thị trường, từ lúc nhận quyết định thu hồi đất đến khi cơ quan chức
năng
hoàn thành thủ tục để người dân được nhận tiền bồi thường kéo dài tới 2 năm. Khi
đó, giá
đất tại thời điểm nhận tiền đã khác xa so với giá đất tại thời điểm có quyết
định thu hồi.
Mặt khác, dự án cấp bách, kèm cơ chế đặc thù nên vừa thu hồi vừa thi công, khi
trục
đường rộng 36 mét được sang ủi các hộ đang khiếu kiện chưa bàn giao mặt bằng
thấy khả
năng sinh lợi lớn nên tìm mọi cách để được bố trí tái định cư tại chổ hoặc đòi
tăng tiền bồi
thường.
Đối với Dự án II, việc bồi thường Doanh nghiệp tư nhân Việt Linh tự thỏa thuận
với 39 hộ có đất ảnh hưởng dự án, ngoài việc bồi thường bằng tiền Doanh nghiệp
chủ
động tìm quỹ đất để bồi thường bằng cách đấu giá quyền sử dụng đất ở tại các khu
qui
hoạch phân lô để kịp thời di dời 23 hộ có đất ở nhà ở bị ảnh hưởng ngay sau thỏa
thuận
thành. Chỉ có 2 hộ không thỏa thuận được cần có sự can thiệp của chính quyền địa
phương, hộ này có đất ở vườn ao liền kề với diện tích lớn muốn để lại một phần
diện tích
để kinh doanh khi Khu du lịch thương mại tổng hợp Việt Linh đi vào hoạt động.
Đây là
dự án lớn thuộc trung tâm thị xã, có tầm quan trọng giúp thị xã phát triển, nên
việc 2 hộ
dân không đồng tình di dời bởi dự án, thành viên UBND thị xã họp xin chủ trương
Thị
Ủy, đồng thời có sự đồng tình của UBND tỉnh Phú Yên cho phép Hội đồng bồi thường
thị
xã Sông Cầu lập phương án bồi thường theo qui định với giá đất theo giá thị
trường đối
với trường hợp 2 hộ này [13].
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
55
3.3.3.4. Đánh giá công tác thu hồi đất của 2 dự án
Qua quá trình thu thập, nghiên cứu toàn bộ hồ sơ 02 dự án trên thấy đươc
a) Ưu điểm
Nhà nước thu hồi đất dư án I cơ bản thực hiện theo đúng trình tự quy định tại
Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP,
Nghị định 47/2014/NĐ-CP, Thông tư hướng dẫn và các quyết định của UBND tỉnh Phú
Yên về nội dung bồi thường, hỗ trợ và TĐC. Về đối tượng, điều kiện được bồi
thường hỗ
trợ ngoài tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật còn xem xét cân nhắc giải
quyết có
lý, có tình, có lý luận các cơ chế đặc thù, nhìn chung việc bồi thường tương đối
thỏa đáng.
Người dân bị ảnh hưởng thu hồi đất ở Dự án II đã nhanh chống ổn định sinh
kế, nhờ chủ động trong công tác thỏa thuận bồi thường, giá thỏa thuận thỏa đáng
chấp nhận được, ít tốn thời gian cho việc họp hành giải quyết trong quá trình
thực
hiện công tác thu hồi đất GPMB.
Dự án nhanh chống khởi công.
b) Khó khăn trong quá trình thu hồi đất
Ngoài việc bố trí tái định cư tại chổ cho 106 hộ có đất ở vườn ao liền kề lùi về
sau
để xây dựng lại nhà ở, còn chuẩn bị quỹ đất để bố trí tái định cư tập trung cho
121 hộ dân
có đất ở bị thu hồi hoàn toàn, phải di chuyển chỗ ở. Trong khi khu TĐC chỉ mới
thi công
sang lắp mặt bằng chưa đầu tư cơ sở hạ tầng (hệ thống đường, điện và cấp, thoát
nước)
nhưng di dời một số hộ cần thiết đã bàn giao cho đơn vị thi công. Song song với
việc giao
đất TĐC cho hộ thì cơ sở hạ tầng tại khu TĐC vẫn tiếp tục thi công, các hộ nhận
đất nhưng
không xây dựng nhà ở mới để ổn định sinh kế được vì điện, nước chưa có. Mặt
khác, các
hộ ảnh hưởng dự án có đất bị thu hồi thuộc vị trí sinh lợi, là vị trí 1 của trục
đường liên
phường, xã và đến huyện Đồng Xuân nay đưa vào khu TĐC tập trung thuộc điểm qui
hoạch mới liên kế điểm dân cư lâu đời, không có lợi thế như ở vị trí cũ chính vì
vậy đã làm
mất khả năng sinh lợi từ việc kinh doanh buôn bán. Diện tích bố trí tái định cư
nhỏ trung
bình 100m
2
/lô không đảm bảo cho kinh doanh và sinh hoạt của các hộ có từ 2 thế hệ trở lên,
cũng như các hộ có con đã đến tuổi trưởng thành nhưng chưa đủ điều kiện để lập
hộ riêng.
Công tác GPMB thu hồi đất vướng 42 hộ gia đình, tuy được xếp bố trí TĐC tại vi
trí
ưu tiên nhất trong khu TĐC nhưng kiên quyết không di dời bàn giao mặt bằng, mà
đặt ra
một số yêu cầu như đề nghị giao thêm lô đất TĐC hoặc được cho mua thêm đất tại
khu
TĐC nhưng với giá đất bằng giá đất giao đất TĐC, đề nghị cho phép lùi xây dựng
để được
hưởng lợi từ dự án vì đường đã mở rộng, cho dù diện tích đất còn lại không đủ
điều kiện tối
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
56
thiểu để tồn tại công trình theo qui định. Chính quyền địa phương, các tổ chức,
đoàn thể đã
vào cuộc để tuyên truyền, vận động thuyết phục nhưng cũng không giải quyết được,
UBND tỉnh Phú Yên phải dùng đến biện pháp cưỡng chế thu hồi đất đến cuối năm
2015
việc GPMB mới cơ bản sẵn sàn cho thi công. Các hộ dân bàn giao mặt bằng nhưng
chưa
nhận đất TĐC, tự tìm nơi ở mới và đang còn tiếp tục khiếu nại.
Tình trạng so bì, khiếu nại của người có đất bị thu hồi ngày một tăng vì dự án
thu
hồi đất diễn ra qua nhiều năm nên khung giá đền bù, hỗ trợ khác nhau, người chấp
hành
tốt bàn giao mặt bằng sớm thì lại bị thiệt, người chây ì không chấp hành thì
được nhiều ưu
sách, cán bộ phụ trách thiếu trách nhiệm, chuyên môn hạn chế kiểm kê kiểm đếm áp
giá
bồi thường thiếu hụt gây bất đồng khiếu kiện, mặt khác mang nặng tâm lý chẳng
thà dân
kiện thắng thì bổ sung phương án phê duyệt chi trả sau, tránh trường hợp làm sai
thất
thoát phải bồi thường cho nhà nước.
Chỉ cần 1 hộ không thỏa thuận được thì dự án II không thực hiện được.
c) Các tồn tại:
Trong cùng phường, cùng thời điểm nhưng giá bồi thường đất nông nghiệp, đất ở
tại Dự án I thấp, chưa phù hợp với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường,
đặc biệt là
quá thấp so với giá thỏa thuận theo Dự án II.
Việc hỗ trợ chủ yếu là trả bằng tiền mặt một lần, chưa có các đề án chuyển đổi
nghề nghiệp cho người bị thu hồi đất. Thu hồi đất thực hiện phương án bồi thường
chưa
chú trọng tạo việc làm mới, chưa thực sự gắn với kế hoạch đào tạo nghề cho người
có đất
bị thu hồi. Chỉ mới có chính sách hỗ trợ tiền chuyển đổi nghề nghiệp, nhưng học
nghề gì,
học ở đâu, có tìm được việc làm không thì chưa được chính quyền các cấp quan
tâm.
Thực tế, không ít hộ dân sau khi mất đất rơi vào tình trạng thất nghiệp, thiếu
việc làm,
không ít người sau một thời gian được nhận vào làm việc tại các nhà máy, khu
công
nghiệp do không đáp ứng được yêu cầu lại thất nghiệp.
Trong quá trình tổ chức thực hiện thu hồi đất thì công tác GPMB, Hội đồng GPMB
chưa công khai rộng rãi các văn bản quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
cho người
dân. Người dân chưa am hiểu về các chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
nên ý thức
chấp hành còn hạn chế. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện vẫn còn thiếu sót,
thiếu niêm yết
công khai dân chủ về phương án bồi thường, hỗ trợ, TĐC cho người dân kiểm tra,
rà soát lại
mà chỉ công khai đơn thuần qua cuộc họp.
Tổ chức thực hiện còn thiếu kiên quyết, chưa phát huy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể nhân dân chưa thực sự vào cuộc để cùng thực hiện công tác
tuyên truyền
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark