Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá công tác thu hồi đất của một số dự án phát triển kinh tế - xã hội tại thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên
9,521
642
96
37
hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thu
hồi đất
nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn [19].
Một số trường hợp khác
- Trường hợp thu hồi đất để giao, cho thuê đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài mà trên
khu đất
bị thu hồi đất có hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng hoặc có cả tổ chức, hộ gia
đình, cá
nhân đang sử dụng thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quyết định
thu toàn bộ diện tích đất. Căn cứ vào quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất
của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị
xã,
thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng cá
nhân [17].
- Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định thẩm quyền thu
hồi là Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Uỷ ban nhân dân
huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu
hồi đất
hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất [19].
b) Trình tự, thủ tục thu hồi
- Thu hồi đất cho mục đích phát triển kinh tế được tiến hành giống như trình tự,
thủ
tục thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích
công cộng được qui định. Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải
phóng
mặt bằng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án đầu
tư có
nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền xét duyệt. Trước khi thu hồi đất, chậm nhất là chín mươi ngày đối
với đất
nông nghiệp và một trăm tám mươi ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền phải thông báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, thời
gian và kế
hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định
cư. Sau
khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái
định cư
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, được công bố công khai, có
hiệu lực
thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất. Trường hợp
người bị
thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì Uỷ ban nhân dân cấp có
thẩm
quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế. Người bị cưỡng chế thu hồi
đất
phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền khiếu nại [17].
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm,
ban hành thông báo thu hồi đất gởi đến từng người có đất bị thu hồi, họp phổ
biến đến
người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng,
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
38
niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân
cư nơi
có đất thu hồi. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp
với
UBND cấp xã cùng người sử dụng đất thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
khảo sát,
kiểm đếm đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất, lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư [19].
- Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo
sát, đo
đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã
nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ
chức vận
động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày
được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức
làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban
hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện
quyết
định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ
tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định
kiểm
đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật
này [19].
c) Thỏa thuận quyền sử dụng đất
- Các dự án với mục tiêu phát triển kinh tế như đầu tư xây dựng khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao…Hoặc trong trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển
nhượng,
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người đang sử
dụng
đất “trưng mua” [17] và không tiến hành thu hồi đất vào mục tiêu phát triển kinh
tế đối
với các dự án công trình sản xuất, kinh doanh [19].
3.2.3.3. Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi
Căn cứ vào văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư của UBND, cơ quan Tài nguyên và
Môi trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp thực hiện hoặc
trực
tiếp thực hiện (đối với nơi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) việc
chuẩn bị
hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi. Chỉnh lý bản đồ địa chính cho phù hợp
với hiện
trạng và làm trích lục bản đồ địa chính đối với những nơi đã có bản đồ địa chính
chính qui
hoặc trích đo địa chính đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính chính qui.
Hoàn thành
và trích sao hồ sơ địa chính (sổ địa chính) để gửi cho tổ chức làm nhiệm vụ giải
phóng
mặt bằng. Lập danh sách các thửa đất bị thu hồi với các nội dung: số hiệu tờ bản
đồ, số
hiệu thửa đất, tên người sử dụng đất, diện tích của phần thửa đất có cùng mục
đích sử
dụng, mục đích sử dụng đất. Đối với khu đất phải trích đo địa chính thì Uỷ ban
nhân dân
cấp huyện nơi có đất bị thu hồi thông báo bằng văn bản cho người sử dụng đất
thuộc khu
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
39
vực phải thu hồi đất về việc đo địa chính. Người sử dụng đất có trách nhiệm chấp
hành,
phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đo đạc xác định hiện trạng thửa đất
[5].
Luật Đất đai 2013, có khác căn cứ vào văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư hoặc
chủ trương đầu tư, cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng
cấp phê
duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, gồm: lý do thu
hồi đất;
diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy
hoạch chi tiết
xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất
theo
tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất; kế hoạch điều tra, khảo
sát, đo đạc,
kiểm đếm; dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư; giao nhiệm vụ
lập, thực
hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trình Thông báo thu hồi đất
riêng lẻ
và được gởi đến từng người có đất thu hồi bao gồm các nội dung như kế hoạch [5].
3.2.3.4. Quyết định thu hồi đất
Sau khi phương án tổng thể được xét duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng đất biết lý do
thu hồi
đất; dự kiến mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; biện pháp chuyển đổi ngành
nghề, giải
quyết việc làm; thời gian di chuyển và bàn giao đất bị thu hồi được nêu trong
phương án
tổng thể. Người sử dụng đất có quyền nhận xét, đề đạt hoặc yêu cầu Tổ chức làm
nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giải thích về những nội dung đã được thông
báo. Sau
20 ngày, kể từ ngày thông báo về việc thu hồi đất, cơ quan Tài nguyên và môi
trường có
trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất. Trong thời
hạn không
quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài nguyên và môi trường
cùng
cấp, Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, ký quyết định thu hồi đất [5]. Luật
Đất đai
2013, qui định việc quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi
thường,
hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày [5].
Trường hợp khu đất bị thu hồi vừa có thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của Uỷ
ban nhân dân tỉnh, vừa có thẩm quyền thu hồi của Uỷ ban nhân dân huyện thì Uỷ
ban
nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi chung đối với toàn bộ các thửa đất trên
khu đất và
ra quyết định thu hồi đối với từng thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của mình.
Uỷ ban
nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi từng thửa đất thuộc thẩm quyền của mình
trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi chung của Uỷ ban nhân
dân
cấp tỉnh [5]. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định thẩm
quyền
thu hồi là Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Uỷ ban nhân
dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thu hồi
đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất [5].
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
40
3.2.3.5. Lập, thẩm định và xét duyệt, công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập và
trình phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định. Trong thời hạn không
quá 60
ngày kể từ ngày hoàn thành việc đo đạc, kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường: tên, địa chỉ của
người bị
thu hồi đất; diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi, căn cứ
tính toán số tiền
bồi thường, số tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư…; Niêm yết công khai
phương án
bồi thường tại Uỷ ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi
có đất bị
thu hồi. Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp thành văn bản, hoàn chỉnh
và
gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản đóng góp ý kiến đến cơ quan Tài chính
để
thẩm định. Không quá 15 ngày, Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định phê
duyệt
phương án bồi thường. Trường hợp phương án bồi thường do Uỷ ban nhân dân cấp
huyện
phê duyệt mà trong đó giá đất thấp hoặc cao hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh
quyết định và công bố thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo Uỷ ban nhân dân
cấp
tỉnh và chỉ được phê duyệt phương án bồi thường sau khi được Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh
phê duyệt giá đất [4], [5].
- Cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định
thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trong cùng
một ngày. Không quá 5 ngày làm việc, Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết
định
phê duyệt phương án bồi thường. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng
hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Phòng Tài nguyên và
Môi
trường (đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp
huyện
phê duyệt), trình Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái
định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt) để thẩm định [6].
3.2.3.6. Bàn giao đất đã thu hồi, cưỡng chế thu hồi đất
a) Bàn giao đất đã thu hồi
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo
phương án
đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm
nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng [5].
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
41
- Thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với
đất
phi nông nghiệp, được ghi rõ tại thông báo thu hồi đất [6].
b) Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
Sau khi Nhà nước thực hiện đúng trình tự, thủ tục thu hồi đất theo các bước như
trên, kể từ thời điểm phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng
mặt bằng mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất, bàn giao mặt bằng, không
chấp
hành quyết định thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền đã vận động, thuyết phục mà
người
có đất bị thu hồi không chấp hành thì sẽ cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi
đất.
Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận
quyết
định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân
cấp xã
lập biên bản [5].
3.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT CỦA HAI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ SÔNG CẦU
3.3.1. Các dự án thu hồi đất tại thị xã Sông Cầu
a) Giai đoạn 1: Trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực (ngày 1/7/2014)
Nhà nước thu hồi đất, chuyển mục đích và giao đất năm 2011-2014, gồm: 33 dự
án, công trình.
Bảng 3.5. Tổng hợp các dự án thực hiện từ các năm 2011-2014
TT
Tên dự án
Địa điểm
Diện tích
thu hồi
(ha)
Tổng số hộ
ảnh hưởng
thu hồi đất
(người)
1
Khu TĐC bờ bắc sông Thị Thạc
Xuân Yên
7.5
42
2
Tránh trú bão Sông Cầu-Đồng Xuân
Xuân Phú
Xuân Lâm
25.85
580
3
HTKT khu tái định cư Quốc lộ 1
Xóm Mới
Xuân Đài
1.85
27
4
HTKT khu tái định cư Quốc lộ 1
Xóm Cồn
Xuân Đài
1.2
5
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
42
5
HTKT khu tái định cư Quốc lộ 1
Chánh Nam –Khoan Hậu
Xuân Đài
1.1
14
6
HTKT khu tái định cư Quốc lộ 1
Chánh Nam –Nhiêu Hậu
Xuân Thọ 1
1.6
20
7
HTKT khu tái định cư Quốc lộ 1 Lệ
Uyên Đông
Xuân Yên
4.0
108
8
HTKT khu tái định cư Quốc lộ 1
Hòa Hiệp
Xuân Thịnh
1.1
36
9
HTKT khu tái định cư Quốc lộ 1
Đồng Nhó
Xuân Cảnh
1.2
11
10
Đường Võ Thị Sáu
Xuân Yên
3.87
88
11
Đường vào bãi rác trung tâm thị xã
Sông Cầu
Xuân Yên
Xuân Phương
Xuân Bình
5.6
745
12
HTKT sân khấu lộ thiên
Xuân Yên
3.5
18
13
HTKT khu dân cư Phú Dương –
Vịnh Hòa
Xuân Thịnh
24
197
14
Chợ Xuân Lộc
Xuân Lộc
1.8
22
15
Đường giao thông tránh nạn cứu hộ
Xuân Cảnh
Xuân Cảnh
5.8
50
16
Kè chống xói lở Đầm Cù Mông
Xuân Cảnh
Xuân Hòa
Xuân Bình
Xuân Lộc
30.8
107
17
Trường Bùi Thị Xuân
Xuân lộc
2.5
25
18
Trường mầm non Bông Sen
Xuân Phú
3
63
19
Trường Tô Vĩnh Diện
Xuân Cảnh
1.5
2
20
Trụ sở Công an phường Xuân Phú
Xuân Phú
0.15
3
21
Trụ sở Công an phường Xuân Yên
Xuân Yên
0.15
9
22
Trụ sở Công an phường Xuân Thành
Xuân Thành
0.15
4
23
Trụ sở Công an phường Xuân Đài
Xuân Đài
0.15
1
24
Trụ sở UBND phường Xuân Đài
Xuân Đài
0.5
5
25
Trụ sở UBND xã Xuân Thọ 2
Xuân Thọ 2
0.5
2
26
Trụ sở UBND phường Xuân Phú
Xuân Phú
0.5
6
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
43
27
Đường Lê Hồng Phong
Xuân Phú
4
13
28
Kè chống xói lở sông Tam Giang
Xuân Phú
7.2
207
29
Khu neo đậu tàu thuyền Vịnh Xuân
Đài
Xuân Phương
15.6
-
30
Cở sở chế biến thủy sản Nguyễn Anh
Xuân Hòa
0.5
3
31
Khu du lịch Long Hải
Xuân Yên
5
41
32
Khu du lịch Phú Sĩ
Xuân Hải
0.5
4
33
Khu du lịch Hoàng Ngọc –Bãi Tràm
Xuân Cảnh
25
53
Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất [23]
Tại bảng 3.5 là các dự án, công trình thực hiện qui trình thông báo thu hồi đất,
lập
phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 về việc quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất; Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009,
quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu
hồi đất, giao đất,
cho thuê đất. Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành các Quyết định theo
thẩm
quyền như: Quyết định số 417/2010/QĐ-UBND ngày 16/3/2010 của Ủy ban nhân dân
Tỉnh Phú Yên “V/v Quy định Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo quy
định
tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên
địa bàn tỉnh
Phú Yên; Quyết định số 1747/2010/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của UBND tỉnh Phú
Yên “V/v Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định Chính sách hỗ trợ khi nhà
nước thu
hồi đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính
phủ”.
Quyết định số 1755/2010/QĐ-UBND ngày 01/11/2010 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc
ban hành quy định về trình tự phối hợp thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, gia
hạn sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày
23/4/2013 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ
trợ và
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Quyết định số
43/2014/QĐ-UBND ngày 07/11/2014 về việc ban hành quy định về trình tự phối hợp
thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên
địa bàn
tỉnh Phú Yên.
b) Giai đoạn 2: Sau ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực (ngày 1/7/2014)
+ Nhóm I: Nhà nước thu hồi đất, chuyển mục đích và giao đất 13 dự án, công
trình.
được thực hiện theo qui trình thông báo thu hồi đất, lập phương án bồi thường hỗ
trợ và
tái định cư qui định tại Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Thông tư
30/TT-
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
44
BTNMT ngày 02/6/2014 và Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của Ủy
ban nhân dân Tỉnh về việc quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ
trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Bảng 3.6. Tổng hợp các dự án nhóm I thực hiện theo Luật Đất đai 2013
TT
Tên dự án
Địa điểm
Diện tích
thu hồi
(ha)
Tổng số hộ
ảnh hưởng
thu hồi đất
(người)
1
Trường mầm non Dân Phú
Xuân Phương
1.5
7
2
HTKT khu dân cư khu A
Xuân Phú
80
41
3
HTKT khu dân cư khu B
Xuân Phú
Xuân Yên
64
16
4
Kè chống xói lở sông Thị Thạc
Xuân Yến
3.2
52
5
Sân thể thao cơ bản
Xuân Yên
3
1
6
Trường Hoàng Văn Thụ
Xuân Phú
1.5
6
7
Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1
Xuân Đài
Xuân Thành
Xuân Yên
Xuân Phương
Xuân Cảnh
Xuân Thịnh
Xuân Bình
35.4
1897
8
Thành phần nâng cao hiệu quả Năng
lượng khu vực nông thôn, tỉnh Phú
Yên (KfW)
Xuân Lâm
Xuân Thọ 1
Xuân Thọ 2
379.79
164
9
Nghĩa trang nhân dân Bắc Sông Cầu
Xuân Phương
2.93
29
10
Cơ sở làm việc Đồn Công an Đông
Bắc Sông Cầu
Xuân Hòa
0.4
3
11
HTKT khu dân cư thôn Hòa Lợi
Xuân Cảnh
2.9
14
12
Cơ sở làm việc đồn công an Phòng
cháy chữa cháy
Xuân Phương
1.0
14
13
Đồn biên phòng 344
Xuân Hòa
5.0
4
Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất [15] [23].
+ Nhóm II: Dự án, công trình thực hiện theo qui định không thu hồi đất, chủ đầu
tư
tự thỏa thuận, được Nhà nước chuyển mục đích, cho thuê đất, gồm: 6 dự án, công
trình.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
45
Bảng 3.7. Tổng hợp các dự án nhóm II thực hiện theo Luật Đất đai 2013
TT
Tên dự án
Địa điểm
Diện tích
thu hồi
(ha)
Tổng số hộ
ảnh hưởng
thu hồi đất
(người)
1
Khu dịch vụ thương mại tổng hợp
Việt Linh
Xuân Phú
1.7
39
2
Công ty chế biến thủy sản Nguyễn
Hưng
Xuân Phương
2
8
3
Khu du lịch Bãi Nồm- Giếng Tiên
Xuân Hòa
10
12
4
Điểm dừng chân Quốc Bão
Xuân Cảnh
1
34
5
Trụ sở Ngân hàng Công Thương
Xuân Phú
0.2
19
6
Trụ sở Hợp tác xã Song A
Xuân Hải
0.5
12
Nguồn: phòng Tài nguyên và Môi trường [13]
Qua tìm hiểu hồ sơ của 2 giai đoạn, 2 nhóm được tổng hợp tại bảng 3.5, 3.6 và
3.7
cho thấy, về phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư ngày được nhanh chóng, hợp
lòng
dân, về qui trình thủ tục lập hồ sơ chuyển mục đích, giao đất, cho thuê đất đã
tinh giảm.
Việc này được thực hiện quyết liệt hơn khi thực hiện theo Luật Đất đai 2013, tại
nhóm I,
chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư, nhất là chính sách thưởng nhằm
khuyến
khích, động viên các đối tượng bị ảnh hưởng chấp hành tốt chủ trương, chính
sách, kế
hoạch, phương án bồi thường, di chuyển, bàn giao mặt bằng trước và đúng hạn góp
phần
an sinh xã hội đã tăng lên gấp nhiều lần so với các dự án thực hiện theo Luật
Đất đai năm
2003 và các văn bản dưới luật có liên quan. Các dự án tại nhóm II, Nhà nước
không ban
hành thông báo thu hồi vì nhà đầu tư là tổ chức sử dụng vốn ngoài ngân sách, sử
dụng đất
vào mục đích sản xuất, kinh doanh, tự thỏa thuận trưng mua quyền sử dụng đất.
3.3.2. Đánh giá chung về việc thực hiện công tác thu hồi đất trên địa bàn thị
xã Sông Cầu giai đoạn 2011-2015
3.3.2.1. Khái quát
Sau khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
đã ban hành Nghị quyết về giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất
trong
quá trình thực hiện chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ
nghĩa
trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 và Nghị quyết quy định về hạn mức nhận chuyển
quyền
sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông
nghiệp.
Chính phủ ban hành Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 hướng dẫn thi
hành
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark
46
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Bộ Tài chính ban
hành
Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị
định
số 197/2004/NĐ-CP, tiếp đó Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 69/2006/TT- BTC
ngày
02/8/2006 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC.
Để giải quyết một số vướng mắc còn tồn tại khi thực hiện Luật Đất đai 2003 Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009
về việc quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Bộ
Tài
nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009, quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi
đất, giao đất, cho
thuê đất. Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành các Quyết định theo thẩm
quyền
như: Quyết định số 417/2010/QĐ-UBND ngày 16/3/2010 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Phú
Yên “V/v Quy định Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại
Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn
tỉnh Phú Yên;
Quyết định số 1747/2010/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của UBND tỉnh Phú Yên “V/v
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định Chính sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất
theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ”.
Quyết
định số 1755/2010/QĐ-UBND ngày 01/11/2010 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc ban
hành quy định về trình tự phối hợp thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, gia hạn sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 23/4/2013
của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Quyết định số
43/2014/QĐ-UBND
ngày 07/11/2014 về việc ban hành quy định về trình tự phối hợp thực hiện thu hồi
đất,
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Với nhận thức đất đai là một đối tượng quản lý phức tạp, luôn luôn biến động
theo
sự phát triển kinh tế - xã hội, để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về
đất đai, đòi
hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải thường xuyên bổ sung,
sửa đổi,
thay đổi cho phù hợp. Thời gian qua, xét theo hệ thống pháp luật nói chung, Luật
Đất đai
và chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng nói riêng đã được cơ quan Nhà nước
có
thẩm quyền ban hành một cách toàn diện và chặt chẽ, nhưng việc tuyên truyền, phổ
biến
pháp luật trong nhân dân chưa được quan tâm đúng mức. Để đáp ứng yêu cầu phát
triển
kinh tế - xã hội, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thi hành
Luật Đất
đai, Chính phủ đã trình Quốc hội ban hành Luật Đất đai 2013 có hiệu lực ngày
1/7/2014,
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 và Thông tư 30/TT-BTNMT ngày 02/6/2014.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove
the watermark