Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chất lượng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
9,781
38
115
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
20
định chất lượng, kiểm soát chất lượng toàn diện, kỹ thuật thử và không khuyết
tật
(zero defect).
Thời kỳ đảm bảo chất lượng có ý to lớn là đã mở ra sự cải tiến ở tất cả các bộ
phận khác nhau qua kiểm soát chất lượng toàn diện, và gây cảm hứng cho các nhà
quản lý theo đuổi sự hoàn thiện một cách tích cực. Tuy nhiên, các cách tiếp cận
để
đạt chất lượng vẫn giữ một thế phòng thủ lớn. Việc kiểm soát chất lượng vẫn mang
ý nghĩa là sự hoạt động trên các khuyết tật. Chất lượng là sự sống còn hay thất
bại
của Doanh nghiệp cũng như một đặc điểm cần thiết chắc chắn để dành được lợi thế
cạnh tranh của họ. Quan điểm này bắt đầu được thay đổi từ những năm 1970-1980
khi các nhà quản lý bắt đầu thấy tầm quan trọng mang tính chiến lược của chất
lượng.
I.2.3. Nội dung của công tác Quản lý chất lượng:
- Cơ cấu hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp bao gồm:
+ Vai trò trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo cấp cao trong doanh nghiệp về vấn
đề chất lượng
+ Quyền hạn và trách nhiệm của các đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp
+ Mối quan hệ giữa các đơn vị bộ phận trong việc thực hiện các nhiệm vụ
được đặt ra.
+ Các quy trình thủ tục cho việc đảm bảo cải tiến chất lượng trong doanh
nghiệp
- Chính sách chất lượng của doanh nghiệp là một bộ phận của chính sách
chung trong tổ chức, phản ánh phương hướng, mục đích và nhiệm vụ cơ bản của tổ
chức trong lĩnh vực chất lượng, do ban lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp ban
hành, nó phải được công bố rộng rãi trước toàn bộ nhân viên. Nội dung của văn
bản
là viết những gì sẽ làm và cam kết phải làm những gì đã viết. Qua chính sách
chất
lượng khách hàng có thể thấy được sự cam kết và mức độ quan tâm của tổ chức đối
với việc đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Mục tiêu chất lượng: đó là một cái đích mà doanh nghiệp phải đạt được
trong một thời gian nhất định (bao gồm mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể).
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
21
Theo ISO 9000:2005 thì "Mục tiêu chất lượng là điều định tìm kiếm hay nhắm tới
có liên quan đến chất lượng"
- Kế hoạch chất lượng: là một tài liệu đề cập đến từng hoạt động sản xuất ,
cung cấp ra sản phẩm, dịch vụ. Trong đó chỉ ra những hoạt động cụ thể cần thiết
để
đảm bảo về chất lượng sản phẩm, dịch vụ đó. Hoạch định chất lượng là một trong
những yêu cầu quan trọng để có thể quản lý chất lượng một cách hiệu quả. Khác
hẳn cới mô hình quản lý chất lượng bằng kiểm tra (KCS), đây là một chức năng
quan trọng trong công tác quản lý chất lượng hiện đại, nhằm thực hiện các chức
năng chủ yếu của quản lý: Hoạch định (Planning) – Tổ chắc (Organizing) – Lãnh
đạo, Điều khiển (Leading) – Kiểm tra (Controlling), hoặc để thực hiện các chu
trình
của một hệ thống quản lý chất lượng hướng vào việc vải tiến không ngừng – vòng
tròn PDCA.
- Hệ thống tài liệu thực chất là một hệ thống tài liệu gồm có: sổ tay chất
lượng, quá trình thủ tục, các hướng dẫn công việc.
+ Sổ tay chất lượng là tài liệu công bố chính sách chất lượng và mô tả hệ
thống chất lượng của một tổ chức.
+ Quy trình thủ tục còn gọi là "các tài liệu chất lượng", trong đó mô tả các
hoạt động cần thiết để thực hiện quản lý chất lượng
+ Các hướng dẫn công việc là bản hướng dẫn được dùng để thực hiện những
công việc phức tạp: bản vẽ kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật.
- Sản phẩm có chất lượng cao nhưng vẫn có thể không mang lại hiệu quả
kinh tế cho tổ chức, nếu nó chưa được so sánh với những chi phí toàn bộ để tạo
ra
nó. Một sản phẩm, dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao, phải dựa trên một sự cân
bằng giữa chất lượng và toàn bộ những chi phí liên quan đến quá trình sản xuất,
tiêu
dùng và các chi phí xã hội khác nữa. Theo số liệu thống kê của qualitydigest.com
thì chi phí sai lỗi này thường chiếm khoảng 15%-20% của doanh số bán hàng của
một tổ chức. Nói cách khác, tương ứng với một dollar doanh số bán hàng thu được
thì doanh nghiệp phải chi 15 – 20 cents cho các chi phí gắn với sai lỗi.
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
22
Chi phí chất lượng là các chi phí phát sinh khi không đạt được các yêu cầu
chất lượng, chi phí này được chia là hai nhóm chính là Chi phí nhằm đáp ứng yêu
cầu và chi phí do không đáp ứng được yêu cầu. Theo một báo cáo của Boise State
University (Mỹ), thì chi phí do không đáp ứng được yêu cầu thường chiếm đến 80%
trong tổng chi phí chất lượng, trong khi chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu chỉ chiếm
khoảng 20%.
Với các đặc điểm như trên, chi phí chất lượng – đặc biệt là chi phí do không
đáp ứng được yêu cầu – không chỉ quan trọng với các nhà quản lý vì chiếm phần
đáng kể trong doanh số (và ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận), mà quan trọng hơn mức
chi phí này còn tỷ lệ nghịch với thỏa mãn khách hàng và khả năng phát triển bền
vững của doanh nghiệp. Việc giảm chi phí chất lượng cho doanh nghiệp hai cơ hội
để tăng cường tính cạnh tranh, một là duy trì mức lợi nhuận và giảm giá bán, hai
là
duy trì giá bán và tăng tỷ suất lợi nhuận.
- Khi áp dụng bất kỳ một hệ thống quản lý chất lượng nào là doanh nghiệp đã
thực hiện quản lý chất lượng một cách có hệ thống, nó đưa ra những yêu cầu của
hệ
thống quản lý chất lượng mà tổ chức có thể thực hiện một cách khái quát, hướng
đến những kết quả mà việc quản lý chất lượng phải đạt được như là “bộ khung”,
nhưng lại hoàn toàn không đưa ra cách thức cụ thể mà tổ chức có thể thực hiện
nhằm thỏa mãn các yêu cầu đặt ra. Vì vậy “vật liệu” dùng để lấp đầy các khoảng
trống của “bộ khung” và “dụng cụ” giúp đạt được các mục tiêu quản trị mà tiêu
chuẩn đưa ra chính là những công cụ quản lý. Nói một cách khác, mặc dù bản thân
hệ thống quản lý chất lượng cũng là một “công cụ quản lý một cách hệ thống”, nó
chỉ có thể được áp dụng một cách hiệu quả khi được kết hợp với những công cụ
quản lý thích hợp. Thomas Pyzdek, tác giả của cuốn sách “6 Sigma Handbook” đã
thống kê rằng hiện đang có khoảng hơn 400 công cụ quản lý chất lượng khác nhau
đang được sử dụng. Để dễ sử dụng, chúng ta có thể nhóm các công cụ quản lý chất
lượng này vào các nhóm với những mục đích sử dụng khác nhau trong tổ chức.
Nhìn chung, công cụ quản lý chất lượng thường được sử dụng trong các mục đích
như: hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, phân tích và chẩn đoán, quản
lý
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
23
dự án cải tiến chất lượng. Mỗi công cụ quản lý chất lượng cụ thể có thể phục vụ
cho
một hay nhiều mục đích này.
Nếu nhìn bản đồ phân bố mức độ áp dụng các công cụ quản lý chất lượng,
mức độ ứng dụng ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường cao hơn so
với các doanh nghiệp trong nước; mức độ áp dụng trong các lĩnh vực như gia công
chính xác, cơ khí, điện, điện tử cao hơn các lĩnh vực khác. Với các doanh nghiệp
trong nước, mức độ áp dụng tại các doanh nghiệp tham gia vào những chuỗi cung
ứng lớn thường cao hơn các doanh nghiệp khác. Như vậy có thể thấy các công cụ
quản lý chất lượng đang có xu hướng “du nhập” vào Việt Nam thông qua hoạt động
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và quá trình tham gia
vào
chuỗi giá trị toàn cầu của các doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó, khả năng tiếp
cận nhiều hơn với thông tin về quản trị, các chương trình đào tạo, và đặc biệt
là các
nỗ lực của chính phủ trong nâng cao năng suất chất lượng (như Quyết định
712/2010/Q Đ – Ttg, ngày 21/5/2010 phê duyệt Chương trình quốc gia nâng cao
năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa) cũng góp phần đáng kể thúc đẩy quá
trình đưa các công cụ này vào quản lý chất lượng trong doanh nghiệp. Với những
đặc điểm này, chúng ta có thể tin rằng việc áp dụng các công cụ quản lý chất
lượng
tại các doanh nghiệp sẽ tăng nhanh và trở nên hiệu quả hơn trong những năm tới.
I.3. Hệ thống Quản lý chất lượng với doanh nghiệp:
I.3.1. Vai trò của Hệ thống Quản lý chất lượng đối với doanh nghiệp hiện
nay:
- Hệ thống quản lý chất lượng là một phân hệ cơ bản trong hệ thống sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nó có mối quan hệ chặt chẽ với các hệ thống khác và
đảm bảo liên kết với các hệ thống khác trong quá trình sản xuất
- Hệ thống quản lý chất lượng là một phương tiện quan trọng cần thiết để
thực hiện chức năng quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp
- Hệ thống quản lý chất lượng sẽ giúp các doanh nghiệp đảm bảo được hệ
thống tiêu chuẩn chất lượng đã đặt ra và thỏa mãn được khách hàng
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
24
- Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng giúp cho các doanh
nghiệp giảm sự biến động của các quá trình, các hoạt động nhờ đó tiết kiệm được
chi phí sai hỏng
- Hệ thống quản lý chất lượng nó còn có ý nghĩa rất lớn trong các doanh
nghiệp trong việc đảm bảo sự thống nhất giữa chính sách chất lượng chung của
doanh nghiệp với các bộ phận phân tán
- Hiện nay trên thế giới trước khi các Doanh nghiệp hợp tác làm ăn với nhau
thì họ cũng phải xem xét xem đối tác của mình có áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng nào không, có chính sách chất lượng có mục tiêu chất lượng không để xem
đối tác làm ăn uy tín được trong thời gian dài không đặc biệt là trong khâu hợp
tác
trong lĩnh vực cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. Ví dụ như hiện nay các
Doanh nghiệp muốn tiêu thụ sản phẩm vào thị trường Châu Âu hoặc Mỹ thì bắt
buộc họ phải áp dụng hệ thống quản lý chất lượng GMP và HACCP.
- Doanh nghiệp nào được bên thứ ba công nhận về hệ thống quản lý chất
lượng sẽ thu được những lợi ích sau:
+ Bên mua hàng hóa dịch vụ hoặc bỏ thầu miễn giảm việc thử nghiệm lại sản
phẩm.
+ Xuất khẩu và trúng thầu dễ dàng đối với đối tác nước ngoài.
+ Có một hệ thống tin cậy trong việc bán hàng giữa các doanh nghiệp cũng
như giữa các quốc gia.
+ Dễ được các thị trường khó tính chấp nhận, đặc biệt cho các sản phấm có
liên quan đến sức khỏe, an ninh và môi trường.
I.3.2. Một số Hệ thống Quản lý chất lượng đang được áp dụng tại các doanh
nghiệp:
* Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện (TQM): Quản lý chất lượng toàn diện là
cách tiếp cận về quản lý chất lượng ở mọi công đoạn nhằm nâng cao năng suất và
hiệu quả chung của doanh nghiệp hay của tổ chức. Mặc dù có nhiều quan niệm,
triết
lý khác nhau của nhiều tác giả, nhưng nhìn chung mọi người đều cho rằng TQM là
sự lưu tâm đến chất lượng trong tất cả các hoạt động, là sự hiểu biết, sự cam
kết,
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
25
hợp tác của toàn thể thành viên trong doanh nghiệp/tổ chức, nhất là ở các cấp
lãnh
đạo.
- Các đặc trưng của TQM cũng như những hoạt động của nó có thể gói gọn
vào 12 điều mấu chốt dưới đây và đó cũng đồng thời là trình tự căn bản để xây
dựng hệ thống TQM:
+ Nhận thức: Phải hiểu rõ những khái niệm, những nguyên tắc quản lý
chung, xác định rõ vai trò, vị trí của TQM trong doanh nghiệp.
+ Cam kết: Sự cam kết của lãnh đạo, các cấp quản lý và toàn thể nhân viên
trong việc bền bỉ theo đuổi các chương trình và mục tiêu về chất lượng, biến
chúng
thành cái thiêng liêng nhất của mỗi người khi nghĩ đến công việc.
+ Tổ chức: Đặt đúng người vào đúng chỗ, phân định rõ trách nhiệm của từng
người.
+ Đo lường: Đánh giá về mặt định lượng những cải tiến, hoàn thiện chất
lượng cũng như những chi phí do những hoạt động không chất lượng gây ra.
+ Hoạch định chất lượng: Thiết lập các mục tiêu, yêu cầu về chất lượng, các
yêu cầu về áp dụng các yếu tố của hệ thống chất lượng.
+ Thiết kế chất lượng: Thiết kế công việc, thiết kế sản phẩm và dịch vụ, là
cầu nối giữa marketing với chức năng tác nghiệp.
+ Hệ thống quản lý chất lượng: Xây dựng chính sách chất lượng, các phương
pháp, thủ tục và quy trình để quản lý các quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
+ Sử dụng các phương pháp thống kê: theo dõi các quá trình và sự vận hành
của hệ thống chất lượng.
+ Tổ chức các nhóm chất lượng như là những hạt nhân chủ yếu của TQM để
cải tiến và hoàn thiện chất lượng công việc, chất lượng sản phẩm.
+ Sự hợp tác nhóm được hình thành từ lòng tin cậy, tự do trao đổi ý kiến và
từ sự thông hiểu của các thành viên đối với mục tiêu, kế hoạch chung của doanh
nghiệp.
+ Đào tạo và tập huấn thường xuyên cho mọi thành viên của doanh nghiệp
về nhận thức cũng như về kỹ năng thực hiện công việc.
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
26
- Lập kế hoạch thực hiện TQM: Trên cơ sở nghiên cứu các cẩm nang áp
dụng TQM, lập kế hoạch thực hiện theo từng phần của TQM để thích nghi dần,
từng bước tiếp cận và tiến tới áp dụng toàn bộ TQM. quản lý chất lượng đồng bộ
hay quản lý chất lượng toàn diện hoặc quản lý chất lượng tổng thể, tức TQM trước
hết là một triết lý về quản trị. TQM tập trung vào việc cải thiện chất lượng sản
phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp. Quản lý chất lượng đồng bộ luôn nhấn mạnh
rằng tất cả các hoạt động của doanh nghiệp cần phải hướng tới việc thực hiện mục
tiêu chất lượng.
- TQM được phát triển bởi bậc thầy về quản lý; đó là Edwards Deming,
J.Juran và A.V.Feigenbaum.
- TQM có thể được gói gọn bởi công thức: TQM = ISO 9001 + Làm việc
nhóm + Công cụ: SPC, DOE, RSM.
* Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000: là chuẩn mực hóa cho hệ thống quản
lý chất lượng. ISO 9000 được duy trì bởi Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO),
là
tổ chức tiêu chuẩn quốc tế đang được hoạt động dựa trên giấy chứng nhận quyền
công nhận tiêu chuẩn này.
- Mặc dù các tiêu chuẩn được bắt nguồn từ sản xuất nhưng chúng có thể áp
dụng cho các loại hình tổ chức, bao gồm cả các trường đại học và cao đẳng. Một
”sản phẩm” theo cách nói trong từ điển ISO là một vật thể hay dịch vụ hay phần
mềm nào đó mang tính vật chất. Nhưng trên thưc tế, theo tiêu chuẩn ISO 2004,
“hiện tại các lĩnh vực dịch vụ được tính toán đi quá xa so với số liệu cao nhất
của
chứng nhận ISO 9001:2000, khoảng 30% trong tổng số. ”theo cuộc khảo sát về ISO
2004.
+ ISO 9000 Hệ thống quản lí chất lượng - Nguyên tắc cơ bản và từ vựng, bao
gồm những tiêu chuẩn cơ bản về hệ thống quản lí chất lượng đang chứa đựng những
ngôn ngữ cốt lõi của bộ tiêu chuẩn ISO 9000.
+ ISO 9001 Hệ thống quản lí chất lượng - Các yêu cầu dự kiến cho sử dụng
ở bất kì tổ chức mà thiết kế, phát triển, sản xuất, lắp đặt hay phục vụ cho bất
kì 1
sản phẩm nào hoặc cung cấp bất kì kiểu dịch vụ nào. Nó đem lại số lượng yêu cầu
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
27
mà các tổ chức cần phải hoàn thành nếu như nó làm vừa lòng khách hàng thông qua
những sản phẩm và dịch vụ hoàn chỉnh mà làm thỏa mãn mong chờ của khách
hàng. Đây chỉ là sự thực hiện một cách đầy đủ đối với bên kiểm sóat thứ ba mà
trao
bằng chứng nhận.
+ ISO 9004 Hệ thống quản lí chất lượng - Hướng dẫn cải tiến. Nó đem lại
cho bạn nhiều lời khuyên về việc bạn có thể làm gì để nổi bật hệ thống đã hoàn
thiện. Tiêu chuẩn này đã được tuyên bố một cách cụ thể rằng nó sẽ dẫn đường cho
việc thực thi một cách đầy đủ.
- Có rất nhiều tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn ISO 9001, nhiều loại chất lượng
trong số đó thậm chí không mang số hiệu “ISO 900X”. Ví dụ, một vài tiêu chuẩn
trong loạt 10.000 tiêu chuẩn đang được coi như một phần của dòng tiêu chuẩn
9000:
ISO 10007:1995 được đưa ra tranh luận trong việc quản lí mô hình, mà đối với hầu
hết các tổ chức chỉ là một yếu tố trong hệ thống quản lí hoàn chỉnh. Chất lượng
ISO
khuyến cáo rằng: “Điểm cốt yếu của bằng chất lượng là bảo vệ điều thực tế là có
hệ
thống chất lượng ISO 9000 hoàn chỉnh vẫn đang có giá trị giành được những giá
trị
lớn nhất khi những tiêu chuẩn trong dòng hạt nhân mới đang được sử dụng như một
công cụ hợp nhất của dòng tiêu chuẩn đó với nhau cũng như tiêu chuẩn khác hình
thành nên toàn bộ dòng tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000.”
* Hệ thống quản lý chất lượng ISO 22000 là tiêu chuẩn do Tổ chức tiêu chuẩn
hóa quốc tế (ISO) xây dựng tập trung vào an toàn thực phẩm. Tiêu chuẩn này có
liên hệ với tiêu chuẩn ISO 9000. Tên đầy đủ là ISO 22000 Food safety management
systems - Requirements for any organization in the food chain (Hệ thống quản lý
an
toàn thực phẩm - Yêu cầu đối với các tổ chức trong chuỗi thực phẩm).
- Tiêu chuẩn ISO 22000 quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý an
toàn thực phẩm, kết hợp các yếu tố quan trọng đã được thừa nhận chung dưới đây
nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm trong cả chuỗi thực phẩm cho tới điểm tiêu thụ
cuối cùng:
+ Trao đổi thông tin tác nghiệp;
+ Quản lý hệ thống;
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
28
+ Các chương trình tiên quyết;
+ Các nguyên tắc HACCP.
* Hệ thống quản lý chất lượng ISO 14000 là bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý
môi trường (Environmental Management System) do Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc
tế (International Standard Organization) xây dựng và ban hành nhằm đưa ra các
chuẩn mực để xác định, kiểm soát và theo dõi những ảnh hưởng của tổ chức đến
môi trường , đưa ra phương pháp quản lý và cải tiến hệ thống quản lý môi trường
cho bất kỳ tổ chức mong muốn áp dụng nó.
- ISO 14000 có thể được sử dụng như một công cụ, nó tập trung vào việc
kiểm soát các khía cạnh về môi trường của tổ chức hoặc cách thức mà các hoạt
động sản xuất sản phẩm và dịch vụ của bạn tương tác với môi trường; Ví dụ, lượng
phát thải vào không khí, đất, nước. Các tổ chức phải miêu tả những gì họ định
làm,
tuân theo thủ tục của họ và ghi lại những nỗ lực của họ để chứng minh việc tuân
thủ
và cải tiến. Tổ chức phải thiết lập các mục tiêu, chỉ tiêu và thực hiện một
chương
trình nhằm cải thiện hiệu suất về môi trường của tổ chức có liên quan đến lợi
ích tài
chính.
- Các tổ chức được yêu cầu xác định các yêu cầu pháp luật, quy định và các
yêu cầu có liên quan khác. Nó đặc biệt quan trọng để xác định ảnh hưởng của các
yêu cầu pháp luật đến tổ chức và áp dụng việc đo lường sự tuân thủ và định kỳ
tiến
hành đánh giá việc đảm bảo các yêu cầu được thấu hiểu bởi nhân viên và triển
khai
thực hiện có hiệu quả.
* Hệ thống quản lý chất lượng ISO 27000 “Công nghệ thông tin – Các phương
pháp bảo mật – Hệ thống quản lý an toàn thông tin” (“Information Technology –
Security techniques – Information security management system”) là một phần của
hệ thông quản lý chung trong tổ chức, được thực hiện dựa trên nguyên tắc tiếp
cận
các rủi ro trong hoạt động, để thiết lập, áp dụng, thực hiện, theo dõi, xem xét,
duy
trì và cải tiến đảm bảo an toàn thông tin của tổ chức. Hệ thống ISMS
(Information
Security Management System) được thiết kế nhằm đảm bảo sự lựa chọn đầy đủ và
tương ứng các biện pháp kiểm soát bảo mật nhằm bảo vệ tài nguyên thông tin và
tạo
Trường ĐHBK Hà Nội Luận văn thạc sỹ khoa học
Học viên: Trịnh Thị Anh Thư Lớp QTKD2 2008-2010
29
dựng lòng tin cho các bên quan tâm. Bộ tiêu chuẩn ISO 27000 đã và sẽ bao gồm
những tiêu chuẩn cụ thể sau:
+ ISO 27000 quy định các vấn đề về từ vựng và định nghĩa (thuật ngữ)
+ ISO 27001:2005 đưa ra các yêu cầu để xây dựng, áp dụng, vận hành, giám
sát, xem xét và cải tiến các tài liệu của hệ thống quản lý bảo mật thông tin bao
gồm toàn bộ các rủi ro hoạt động của tổ chức. Nó chỉ ra các yêu cầu trong việc
vận dụng các biện pháp bảo mật tùy theo nhu cầu riêng lẻ của tổ tổ chức.
+ ISO 27002:2007 đưa ra qui phạm thực hành mô tả mục tiêu kiểm soát an
toàn thông tin một các toàn diện và bảng lựa chọn kiểm soát thực hành an toàn
tốt nhất
+ ISO 27003:2007 đưa ra các hướng dẫn áp dụng
+ ISO 27004:2007 đưa ra các tiêu chuẩn về đo lường và định lượng hệ thống
quản lý an toàn thông tin để giúp cho việc đo lường hiệu lực của việc áp dụng
ISMS
+ ISO 27005 tiêu chuẩn về quản lý rủi ro an toàn thông tin
+ ISO 27006 tiêu chuẩn về hướng dẫn cho dịch vụ khôi phục thông tin sau
thảm hoạ của công nghệ thông tin và viễn thông.
* Hệ thống quản lý chất lượng ISO/TS 16949:2010 có tên gọi đầy đủ là Các h
ệ
thống quản lý chất lượng - Các yêu c
ầu đối với việc áp dụng ISO 9001:2008 cho
các tổ chức sản xuất và cung cấp các dịch vụ liên quan đến linh kiện cho ng
ành ô tô
xe máy. Quy định kỹ thuật này do Nhóm công tác đặc biệt về ô tô Thế giới (IATF -
International Automotive Task Force) và Hiệp hội các nhà s
ản xuất ô tô Nhật Bản
(JAMA) ban hành với sự hỗ trợ của Ban kỹ thuật TC 176 (Quản lý chất lượng v
à
đảm bảo chất lượng) của tổ chức ISO. Quy định kỹ thuật này áp d
ụng cho các hoạt
động thiết kế và phát triển, sản xuất và, nếu có, lắp đặt và cung c
ấp dịch vụ cho các
sản phẩm liên quan trong ngành công nghiệp ô tô xe máy.
- ISO/TS 16949 được xây dựng trên nền tảng của tiêu chu
ẩn ISO 9001. Theo
đó, ISO/TS 16949:1999 là hướng dẫn chi tiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn ISO
9001:1994 cho các tổ chức sản xuất, cung cấp dịch vụ liên quan đ
ến linh kiện của