Luận văn thạc sĩ Khoa học kinh tế: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Bưu Điện tỉnh Phú Yên

3,315
192
150
33
Chương 2
THC TRNG HIU QU QUN TR NGUN NHÂN LC
TẠI BƯU ĐIỆN TNH PHÚ YÊN
2.1. GII THIU V BƯU ĐIỆN TNH PHÚ YÊN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát trin
Trước Cách mng Tháng Tám, giao thông liên lc Phú Yên chưa tổ chc
được mạng lưới, chưa hình thành t chc chuyên trách mà do cp y trc tiếp ch đạo.
Sau Cách mng Tháng Tám, giao thông liên lạc được t chc 3 cp: cp tnh
ban giao thông liên lc, cp huyn có phòng giao thông liên lc cp xã có t giao
thông liên lạc do đảng y viên tng cp trc tiếp ph trách.
Sau khi Phú Yên đưc giải phóng (ngày 01/4/1975), Ngành Bưu Điện nhanh
chóng tiếp quản cơ sở vt cht k thut, cng c xây dng lực lượng, phát trin mng
lưới đáp ng nhu cu thông tin liên lc cho các cp ủy Đảng, chính quyền địa phương
và nhu cầu giao lưu của nhân dân. Ngày 29/10/1975, hai tnh Phú Yên, Khánh Hòa
hp nht thành tỉnh Phú Khánh. Theo đó, Bưu Điện tnh Phú Khánh được thành lp
trên cơ sở hp nht t BĐPY KH. Nhim v giai đoạn này ch yếu tp trung
khc phc hu qu chiến tranh, cng c lại đội ngũ cán bộ, từng bước xây dựng cơ s
mạng lưới, phát trin thông tin phc v s nghip ci to, xây dng tnh Phú Khánh.
Song, trong giai đoạn này do khó khăn về ngun vn, thiết b, công ngh và địa bàn
quá rng nên việc đầu tư xây dựng mi không nhiu, các huyn, th phía bc ca
tnh hầu như không được đầu tư gì.
Tháng 7/1989, thc hin Ngh quyết k hp th 5 Quc hi khóa VIII, tnh
Phú Khánh được tách thành hai tnh Phú Yên, Khánh Hòa BĐPY được tái lp
ngay sau đó. Sau khi được tái lập, BĐPY nhanh chóng ổn định t chc, tập trung đầu
tư phát triển m rng mạng lưới, xây dựng cơ sở vt cht k thut tiên tiến phc v
nhim v chính tr trên giao, đáp ng kp thi yêu cu SXKD. Chiến lược tăng tốc
phát triển BCVT giai đoạn 1993 2000 được xem là một bước ngot trong vic ng
Trường Đại học Kinh tế Huế
33 Chương 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH PHÚ YÊN 2.1. GIỚI THIỆU VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH PHÚ YÊN 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trước Cách mạng Tháng Tám, giao thông liên lạc ở Phú Yên chưa tổ chức được mạng lưới, chưa hình thành tổ chức chuyên trách mà do cấp ủy trực tiếp chỉ đạo. Sau Cách mạng Tháng Tám, giao thông liên lạc được tổ chức ở 3 cấp: cấp tỉnh có ban giao thông liên lạc, cấp huyện có phòng giao thông liên lạc và cấp xã có tổ giao thông liên lạc do đảng ủy viên từng cấp trực tiếp phụ trách. Sau khi Phú Yên được giải phóng (ngày 01/4/1975), Ngành Bưu Điện nhanh chóng tiếp quản cơ sở vật chất kỹ thuật, củng cố xây dựng lực lượng, phát triển mạng lưới đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc cho các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và nhu cầu giao lưu của nhân dân. Ngày 29/10/1975, hai tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa hợp nhất thành tỉnh Phú Khánh. Theo đó, Bưu Điện tỉnh Phú Khánh được thành lập trên cơ sở hợp nhất từ BĐPY và BĐKH. Nhiệm vụ giai đoạn này chủ yếu tập trung khắc phục hậu quả chiến tranh, củng cố lại đội ngũ cán bộ, từng bước xây dựng cơ sở mạng lưới, phát triển thông tin phục vụ sự nghiệp cải tạo, xây dựng tỉnh Phú Khánh. Song, trong giai đoạn này do khó khăn về nguồn vốn, thiết bị, công nghệ và địa bàn quá rộng nên việc đầu tư xây dựng mới không nhiều, các huyện, thị ở phía bắc của tỉnh hầu như không được đầu tư gì. Tháng 7/1989, thực hiện Nghị quyết kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa VIII, tỉnh Phú Khánh được tách thành hai tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa và BĐPY được tái lập ngay sau đó. Sau khi được tái lập, BĐPY nhanh chóng ổn định tổ chức, tập trung đầu tư phát triển mở rộng mạng lưới, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến phục vụ nhiệm vụ chính trị trên giao, đáp ứng kịp thời yêu cầu SXKD. Chiến lược tăng tốc phát triển BCVT giai đoạn 1993 – 2000 được xem là một bước ngoặt trong việc ứng Trường Đại học Kinh tế Huế
34
dng công ngh hiện đại ca thế gii vào điều kin thc tin của đất nước, tạo đà cho
BĐPY hiện đại hóa trang thiết b mạng lưới, nhanh chóng đuổi kp các tnh bn.
Năm 1995, thực hin ch trương tách chức năng quản Nhà nước khi hot
động qun SXKD, xóa b độc quyn DN trong lĩnh vực BCVT, Nhà nước cho
phép thành lp Tng công ty BCVT Vit Nam hoạt động theo Ngh định 91/NĐ-CP.
Trên sở ấy, BĐPY được thành lp li hoạt động theo các Quyết định
439/TCCB- ngày 09/9/1996 313/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 16/10/1996. Chính
những thay đổi to ln v chế qun cng vi kết qu ca vic thc hin chiến
lược tăng tốc đã tạo điều kin thun lợi để BĐPY phát triển mnh m hơn trong
những năm sau này.
Cuối năm 2007, để đảm bo thc hin các cam kết ca WTO Vit Nam
va ký kết, thc hin ch trương chung của Nhà nước, Hội đồng qun tr VNPT đã ra
Quyết định 568/QĐ-TCCB/HĐQT thành lập BĐPY (mới) trên cơ sở tách BĐPY (cũ)
thành hai ch thể: BĐPY trực thuc Vietnam Post và Vin thông Phú Yên trc thuc
VNPT và chính thc hoạt động t ngày 01/01/2008. Ngày 16/11/2012, Tng Công ty
Bưu chính Việt Nam BĐPY đã chuyn sang một bước ngot lch s, Th ng
Chính ph đã có quyết định s 1746/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 v vic chuyn quyn
đại din ch s hu Nhà nước ti Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam t Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Vit Nam v B Thông tin và Truyền thông, theo đó tên của
Tng Công ty Bưu chính Việt Nam được đổi thành Tổng Công ty u Điện Vit
Nam, trong đó BĐPY là một đơn vị thành viên.
Mt s thông tin v BĐPY:
- Tên doanh nghiệp: Bưu Điện tnh Phú Yên
- Lĩnh vực kinh doanh chính: Cung cp dch v Bưu chính chuyển phát, Tài
chính u chính, Vin thông Công ngh thông tin, Truyn thông Kinh
doanh khác
- Địa ch: 206A Trần Hưng Đạo, TP Tuy Hòa, tnh Phú Yên
- Điện thoi: (057) 3827370
- Fax: (057) 3724002
Trường Đại học Kinh tế Huế
34 dụng công nghệ hiện đại của thế giới vào điều kiện thực tiễn của đất nước, tạo đà cho BĐPY hiện đại hóa trang thiết bị mạng lưới, nhanh chóng đuổi kịp các tỉnh bạn. Năm 1995, thực hiện chủ trương tách chức năng quản lý Nhà nước khỏi hoạt động quản lý SXKD, xóa bỏ độc quyền DN trong lĩnh vực BCVT, Nhà nước cho phép thành lập Tổng công ty BCVT Việt Nam hoạt động theo Nghị định 91/NĐ-CP. Trên cơ sở ấy, BĐPY được thành lập lại và hoạt động theo các Quyết định 439/TCCB-LĐ ngày 09/9/1996 và 313/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 16/10/1996. Chính những thay đổi to lớn về cơ chế quản lý cộng với kết quả của việc thực hiện chiến lược tăng tốc đã tạo điều kiện thuận lợi để BĐPY phát triển mạnh mẽ hơn trong những năm sau này. Cuối năm 2007, để đảm bảo thực hiện các cam kết của WTO mà Việt Nam vừa ký kết, thực hiện chủ trương chung của Nhà nước, Hội đồng quản trị VNPT đã ra Quyết định 568/QĐ-TCCB/HĐQT thành lập BĐPY (mới) trên cơ sở tách BĐPY (cũ) thành hai chủ thể: BĐPY trực thuộc Vietnam Post và Viễn thông Phú Yên trực thuộc VNPT và chính thức hoạt động từ ngày 01/01/2008. Ngày 16/11/2012, Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam và BĐPY đã chuyển sang một bước ngoặt lịch sử, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 về việc chuyển quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam từ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam về Bộ Thông tin và Truyền thông, theo đó tên của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam được đổi thành Tổng Công ty Bưu Điện Việt Nam, trong đó BĐPY là một đơn vị thành viên.  Một số thông tin về BĐPY: - Tên doanh nghiệp: Bưu Điện tỉnh Phú Yên - Lĩnh vực kinh doanh chính: Cung cấp dịch vụ Bưu chính chuyển phát, Tài chính Bưu chính, Viễn thông – Công nghệ thông tin, Truyền thông và Kinh doanh khác - Địa chỉ: 206A Trần Hưng Đạo, TP Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên - Điện thoại: (057) 3827370 - Fax: (057) 3724002 Trường Đại học Kinh tế Huế
35
2.1.2. Mô hình t chc
hình t chc hoạt động của BĐPY được thc hin theo quy định thng
nht ca Vietnam Post. Cơ cấu t chc gm có:
- Ban Giám đốc
- Các phòng ban chức năng
- Các đơn vị trc thuc
Sơ đồ 2.1: B máy t chc ca BĐPY
Th nhất, Ban Giám đc gm 3 thành viên gồm Giám đốc và 2 Phó Giám đốc
- Giám đốc BĐPY được Vietnam Post b nhim giao nhim v qun
điều hành chung toàn b hoạt động sn xut kinh doanh của BĐPY, chịu toàn b
trách nhim v kết qu SXKD, qun lý tài sn ngun vốn trước Tổng Giám đốc
Vietnam Post.
GIÁM ĐỐC
PGĐ KINH DOANH
PGĐ NGHIỆP V
Phòng
T chc
Hành chính
Phòng
Kế toán Thng
Tài chính
Phòng
K thut
Nghip v
Phòng
Kế hoch
Kinh doanh
BĐH Đông H
òa
BĐH Đ Tuy An
BĐH Đồng Xuân
BĐH Sông Cầu
BĐH Sơn H
òa
BĐH Sông Hinh
BĐH Phú H
òa
BĐTT Tuy H
òa
Trường Đại học Kinh tế Huế
35 2.1.2. Mô hình tổ chức Mô hình tổ chức hoạt động của BĐPY được thực hiện theo quy định thống nhất của Vietnam Post. Cơ cấu tổ chức gồm có: - Ban Giám đốc - Các phòng ban chức năng - Các đơn vị trực thuộc Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của BĐPY Thứ nhất, Ban Giám đốc gồm 3 thành viên gồm Giám đốc và 2 Phó Giám đốc - Giám đốc BĐPY được Vietnam Post bổ nhiệm và giao nhiệm vụ quản lý điều hành chung toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của BĐPY, chịu toàn bộ trách nhiệm về kết quả SXKD, quản lý tài sản và nguồn vốn trước Tổng Giám đốc Vietnam Post. GIÁM ĐỐC PGĐ KINH DOANH PGĐ NGHIỆP VỤ Phòng Tổ chức Hành chính Phòng Kế toán Thống kê Tài chính Phòng Kỹ thuật Nghiệp vụ Phòng Kế hoạch Kinh doanh BĐH Đông H òa BĐH Đ Tuy An BĐH Đồng Xuân BĐH Sông Cầu BĐH Sơn H òa BĐH Sông Hinh BĐH Phú H òa BĐTT Tuy H òa Trường Đại học Kinh tế Huế
36
- Các Phó Giám đốc được Vietnam Post b nhiệm được Giám đốc phân
công giúp việc cho Giám đốc qun lý, ch đạo mt s lĩnh vực hoạt động c th
theo dõi giám sát mt s đơn vị trc thuc.
Th hai, Các phòng ban chức năng:
Hiện nay, BĐPY có 4 phòng chức năng. Các Phòng tham mưu giúp Giám đốc
trong vic ra quyết định, t chc thc hin, hướng dn và kim tra vic thc hin các
quyết định v nhng ni dung công vic thuc lĩnh vực chuyên môn nghip v được
phân công hoc được y quyn ca Giám đốc BĐPY. Nhim v, chức năng chính
ca tng phòng c th như sau:
- Phòng T chc Hành chính: b phn chc năng chuyên môn, có nhim
v tham mưu cho Giám đốc BĐPY lãnh đạo, ch đạo t chc thc hin qun
điu hành công tác t chc, cán bộ; đào tạo; bo v chính tr ni b; tin lương; chế
độ chính sách đối vi người lao động; công tác Y tế, bo h lao động; thanh tra-quân
s-bo vệ; thi đua-truyn thng-tng hp; hành chính-qun tr.
- Phòng Kế toán Thng Tài chính: là b phn chc năng tham mưu giúp
Giám đốc BĐPY trong vic ch đạo, điu hành, qun lý và t chc thc hin công tác
kế toán, thng kê, tài chính ca toàn BĐPY theo đúng quy định ca Lut kế toán và
chế độ kế toán ca Vietnam Post. Đáp ng kp thi, thường xuyên các yêu cu phc
v cho hot động sn xut kinh doanh và các hot động khác ca BĐPY, giúp cho
vic qun lý, s dng ngun vn, tài sn, các qu doanh nghip các ngun lc
khác ca BĐPY đạt hiu qu cao
- Phòng Kế hoch Kinh doanh: b phn chc năng tham mưu cho Giám
đốc BĐPY trong vic lãnh đạo, ch đạo, điu hành qun lý và t chc thc hin công
tác kế hoạch, kinh doanh và đầu tư, xây dựng cơ bn ca BĐPY.
- Phòng K thut Nghip v: là b phn chc năng tham mưu giúp Giám đốc
BĐPY ch đạo, lãnh đạo công tác t chc điu hành; qun lý mạng lưới Bưu chính;
qun lý nghip v và chất lượng các dch v Bưu chính PHBC, Tài chính Bưu chính,
Vin thông Công ngh thông tin, phân phi truyn thông và các dch v kinh doanh
khác ca BĐPY.
Trường Đại học Kinh tế Huế
36 - Các Phó Giám đốc được Vietnam Post bổ nhiệm và được Giám đốc phân công giúp việc cho Giám đốc quản lý, chỉ đạo một số lĩnh vực hoạt động cụ thể và theo dõi giám sát một số đơn vị trực thuộc. Thứ hai, Các phòng ban chức năng: Hiện nay, BĐPY có 4 phòng chức năng. Các Phòng tham mưu giúp Giám đốc trong việc ra quyết định, tổ chức thực hiện, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quyết định về những nội dung công việc thuộc lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ được phân công hoặc được ủy quyền của Giám đốc BĐPY. Nhiệm vụ, chức năng chính của từng phòng cụ thể như sau: - Phòng Tổ chức Hành chính: là bộ phận chức năng chuyên môn, có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc BĐPY lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quản lý điều hành công tác tổ chức, cán bộ; đào tạo; bảo vệ chính trị nội bộ; tiền lương; chế độ chính sách đối với người lao động; công tác Y tế, bảo hộ lao động; thanh tra-quân sự-bảo vệ; thi đua-truyền thống-tổng hợp; hành chính-quản trị. - Phòng Kế toán Thống kê Tài chính: là bộ phận chức năng tham mưu giúp Giám đốc BĐPY trong việc chỉ đạo, điều hành, quản lý và tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê, tài chính của toàn BĐPY theo đúng quy định của Luật kế toán và chế độ kế toán của Vietnam Post. Đáp ứng kịp thời, thường xuyên các yêu cầu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của BĐPY, giúp cho việc quản lý, sử dụng nguồn vốn, tài sản, các quỹ doanh nghiệp và các nguồn lực khác của BĐPY đạt hiệu quả cao - Phòng Kế hoạch Kinh doanh: là bộ phận chức năng tham mưu cho Giám đốc BĐPY trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quản lý và tổ chức thực hiện công tác kế hoạch, kinh doanh và đầu tư, xây dựng cơ bản của BĐPY. - Phòng Kỹ thuật Nghiệp vụ: là bộ phận chức năng tham mưu giúp Giám đốc BĐPY chỉ đạo, lãnh đạo công tác tổ chức điều hành; quản lý mạng lưới Bưu chính; quản lý nghiệp vụ và chất lượng các dịch vụ Bưu chính PHBC, Tài chính Bưu chính, Viễn thông Công nghệ thông tin, phân phối truyền thông và các dịch vụ kinh doanh khác của BĐPY. Trường Đại học Kinh tế Huế
37
Th ba, có 8 đơn vị trc thuc vi tên gọi là các BĐH, Thị xã và Trung tâm
thành ph.
cấu t chc của các đơn v trc thuc với địa phn hành chính của địa
phương. Cơ cấu của các đơn vị trc thuc gồm có Giám đốc, mt đến hai Phó Giám
đốc và các t sn xut trc tiếp.
Chức năng, nhiệm v của các đơn vị trc thuc là trc tiếp t chc kinh doanh,
cung cp các sn phm dch v, qun lý và chăm sóc khách hàng. Tt c các đơn vị
được giao kế hoch SXKD gm h thng ch tiêu doanh thu các dch v, các ch tiêu
chi phí sn xut, t chc hch toán doanh thu, chi phí phát sinh tại đơn vị báo cáo
kết qu thc hin hàng tháng v BĐPY để tng hp s liu toàn tnh.
2.1.3. Chức năng nhiệm v
BĐPY là đơn vị thành viên hch toán ph thuc ca Vietnam Post, là mt b
phn cu thành mạng bưu chính công cộng hoạt động kinh doanh và công ích cùng
vi các thành viên khác trong dây chuyn công ngh bưu chính, chuyển phát liên
hoàn, thng nht c nước, có mi liên h vi nhau v t chc mạng lưới, li ích kinh
tế, tài chính, phát trin các dch v để thc hin các mc tiêu của Nhà nước do
Vietnam Post giao.
Nhim v chính của BĐPY là thiết lp qun khai thác và phát trin mng
mạng bưu chính công cộng trên địa bàn tnh; cung cp dch v Bưu chính công ích
theo quy hoch, kế hoch phát trin ca Vietnam Post và nhng nhim v công ích
khác; kinh doanh các dch v bưu chính dành riêng, các dch v bưu chính, chuyển
phát, PHBC, tài chính, ngân hàng trong và ngoài nước trên địa bàn tnh; hp tác vi
các DN vin thông cung cp, kinh doanh các dch v viễn thông, CNTT trên địa bàn
tỉnh; tư vấn nghiên cứu đào tạo, ng dng khoa hc k thut trong lĩnh vực bưu chính,
chuyn phát; t chc kinh doanh các ngành ngh khác theo quy định ca Pháp lut.
Các dch v BĐPY đang cung cấp:
a. Nhóm dch v bưu chính: bưu phẩm (trong đó có dịch v BCCI), bưu kiện,
bưu chính y thác, chuyn phát nhanh cht lượng cao VExpress, đại dch v
chuyn phát nhanh EMS và các dch v bưu chính khác.
Trường Đại học Kinh tế Huế
37 Thứ ba, có 8 đơn vị trực thuộc với tên gọi là các BĐH, Thị xã và Trung tâm thành phố. Cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc với địa phận hành chính của địa phương. Cơ cấu của các đơn vị trực thuộc gồm có Giám đốc, một đến hai Phó Giám đốc và các tổ sản xuất trực tiếp. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc là trực tiếp tổ chức kinh doanh, cung cấp các sản phẩm dịch vụ, quản lý và chăm sóc khách hàng. Tất cả các đơn vị được giao kế hoạch SXKD gồm hệ thống chỉ tiêu doanh thu các dịch vụ, các chỉ tiêu chi phí sản xuất, tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí phát sinh tại đơn vị và báo cáo kết quả thực hiện hàng tháng về BĐPY để tổng hợp số liệu toàn tỉnh. 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ BĐPY là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Vietnam Post, là một bộ phận cấu thành mạng bưu chính công cộng hoạt động kinh doanh và công ích cùng với các thành viên khác trong dây chuyền công nghệ bưu chính, chuyển phát liên hoàn, thống nhất cả nước, có mối liên hệ với nhau về tổ chức mạng lưới, lợi ích kinh tế, tài chính, phát triển các dịch vụ để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước do Vietnam Post giao. Nhiệm vụ chính của BĐPY là thiết lập quản lý khai thác và phát triển mạng mạng bưu chính công cộng trên địa bàn tỉnh; cung cấp dịch vụ Bưu chính công ích theo quy hoạch, kế hoạch phát triển của Vietnam Post và những nhiệm vụ công ích khác; kinh doanh các dịch vụ bưu chính dành riêng, các dịch vụ bưu chính, chuyển phát, PHBC, tài chính, ngân hàng trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh; hợp tác với các DN viễn thông cung cấp, kinh doanh các dịch vụ viễn thông, CNTT trên địa bàn tỉnh; tư vấn nghiên cứu đào tạo, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực bưu chính, chuyển phát; tổ chức kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của Pháp luật. Các dịch vụ BĐPY đang cung cấp: a. Nhóm dịch vụ bưu chính: bưu phẩm (trong đó có dịch vụ BCCI), bưu kiện, bưu chính ủy thác, chuyển phát nhanh chất lượng cao VExpress, đại lý dịch vụ chuyển phát nhanh EMS và các dịch vụ bưu chính khác. Trường Đại học Kinh tế Huế
38
b. Nhóm dch v Phát hành báo chí.
c. Nhóm dch v tài chính bưu chính: gồm chuyn tiền (thư chuyển tin - TCT,
chuyn tin nhanh - CTN), điện hoa, TKBĐ, đại lý bo him, thu h, chi h, các dch
v tài chính bưu chính khác.
d. Nhóm dch v hp tác vin thông CNTT: bán sim, thẻ; thu cước, đàm
thoi tại ghi sê; đăng ký phát trin thuê bao các dch v vin thông khác, k c
dch v vin thông công ích.
e. Nhóm dch v truyn thông và kinh doanh khác: bán l hàng hóa, cho thuê
tài sn, vn chuyển….
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động SXKD của Bưu Điện tnh Phú Yên
2.1.4.1. Mạng lưới Bưu cục và điểm phc v
Bảng 2.1: Tình hình số điểm phục vụ của BĐPY giai đoạn 2010-2012
ĐVT: Điểm phc v
Ch tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
2011/2010
2012/2011
+,-
%
+,-
%
Tng s
141
122
91
-19
-13,5
-31
-25,4
1. Bưu cục
28
23
20
-5
-17,8
-8
-34,8
2. Đại lý
35
18
4
-17
-48,6
-16
-88,8
3. Bưu điện VHX
78
81
67
+3
3,8
-11
-13,6
(Ngun: Phòng K thut Nghip v BĐPY)
Qua bng s liu trên cho thy s lượng các điểm phc v ca BĐPY có xu
hướng gim dần. Năm 2011 tổng s điểm phc v giảm 19 điểm so với năm 2010 tức
gim 13,5% và s điểm phc v tiếp tc giảm trong năm 2012. Đến cuối năm 2012,
tng s điểm phc v còn 91 điểm, giảm 31 điểm so với năm 2011, tức gim 25,4%.
Tuy nhiên s điểm phc v gim tp trung các đại lý và các điểm Bưu Điện VHX
có hiu qu kinh doanh kém, tp trung vùng sâu, vùng xa. Trong khi s bưu
cc khá ổn định, đó các điểm phc v ch yếu mang li ngun doanh thu chính
cho đơn vị. Việc tăng, giảm các điểm phc v cho thy BĐPY xem xét tính hiu qu
ca vic m ca phc v tại các điểm phc v.
Trường Đại học Kinh tế Huế
38 b. Nhóm dịch vụ Phát hành báo chí. c. Nhóm dịch vụ tài chính bưu chính: gồm chuyển tiền (thư chuyển tiền - TCT, chuyển tiền nhanh - CTN), điện hoa, TKBĐ, đại lý bảo hiểm, thu hộ, chi hộ, các dịch vụ tài chính bưu chính khác. d. Nhóm dịch vụ hợp tác viễn thông – CNTT: bán sim, thẻ; thu cước, đàm thoại tại ghi sê; đăng ký phát triển thuê bao và các dịch vụ viễn thông khác, kể cả dịch vụ viễn thông công ích. e. Nhóm dịch vụ truyền thông và kinh doanh khác: bán lẻ hàng hóa, cho thuê tài sản, vận chuyển…. 2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động SXKD của Bưu Điện tỉnh Phú Yên 2.1.4.1. Mạng lưới Bưu cục và điểm phục vụ Bảng 2.1: Tình hình số điểm phục vụ của BĐPY giai đoạn 2010-2012 ĐVT: Điểm phục vụ Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2011/2010 2012/2011 +,- % +,- % Tổng số 141 122 91 -19 -13,5 -31 -25,4 1. Bưu cục 28 23 20 -5 -17,8 -8 -34,8 2. Đại lý 35 18 4 -17 -48,6 -16 -88,8 3. Bưu điện VHX 78 81 67 +3 3,8 -11 -13,6 (Nguồn: Phòng Kỹ thuật Nghiệp vụ BĐPY) Qua bảng số liệu ở trên cho thấy số lượng các điểm phục vụ của BĐPY có xu hướng giảm dần. Năm 2011 tổng số điểm phục vụ giảm 19 điểm so với năm 2010 tức giảm 13,5% và số điểm phục vụ tiếp tục giảm trong năm 2012. Đến cuối năm 2012, tổng số điểm phục vụ còn 91 điểm, giảm 31 điểm so với năm 2011, tức giảm 25,4%. Tuy nhiên số điểm phục vụ giảm tập trung ở các đại lý và các điểm Bưu Điện VHX có hiệu quả kinh doanh kém, tập trung ở xã ở vùng sâu, vùng xa. Trong khi số bưu cục khá ổn định, đó là các điểm phục vụ chủ yếu mang lại nguồn doanh thu chính cho đơn vị. Việc tăng, giảm các điểm phục vụ cho thấy BĐPY xem xét tính hiệu quả của việc mở cửa phục vụ tại các điểm phục vụ. Trường Đại học Kinh tế Huế
39
2.1.4.2. Kết qu kinh doanh ca BĐPY giai đoạn 2010-2012
BĐPY doanh nghiệp Nhà c chức năng vừa t chc kinh doanh
phc v công ích cho Nhà nước theo quy định. Sau khi thay đổi hình t chc,
BĐPY và nhiều Bưu Điện tỉnh thành khác khác là đơn vị được điều tiết doanh thu, có
nghĩa là tng doanh thu thuần chưa bù đắp hết tổng chi phí đã b ra. Mc dù trong
những năm qua, trước tình trng suy gim ca nn kinh tế trong nước đã tác động ln
đến đời sng của người dân, khó khăn của các doanh nghiệp đã tác động đáng kể đến
ngành kinh doanh dch v bưu chính. Tuy nhiên đơn v đã n lc phấn đấu, cho ra
đời nhiu dch v mi, cùng vi các dch v ct lõi đã góp phn hoàn thành các ch
tiêu kế hoạch hàng năm, rút ngắn dn khoản doanh thu điều tiết và đóng góp đáng kể
vào ngân sách nhà nước tại địa phương.
Bảng 2.2: Kết quả SXKD của BĐPY giai đoạn 2010-2012
ĐVT: Triệu đồng
Ch tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm 2012
So sánh (%)
2011
/2010
2012
/2011
1. Tng doanh thu
39.494,41
46.515,00
53.446,96
117,78
114,90
Trong đó:
- Doanh thu tính lương
18.116,91
19.747,15
22.307,46
109,00
112,97
2. Tng chi phí
54.944,75
58.834,47
64.524,56
107,08
109,67
Trong đó: Chi phí tiền lương
11.754,68
12.784,93
12.805,00
108,76
100,16
3. Chênh lch thu chi
-15.450,34
-12.319,47
-11.077,60
79,74
89,92
4. Np NSNN
1.294,40
740,7
1.446,10
57,22
195,23
(Ngun: Phòng Kế toán Thống kê Tài chính BĐPY)
Qua bng s liu v kết qu kinh doanh của BĐPY giai đoạn 2010 2012 cho
thấy đơn vị có s n lc rt lớn. Năm 2010, tổng doanh thu thuần đạt 39.494,41 triu
đồng, trong khi tng chi phí phát sinh 54.944,75 triệu đồng, do đó chỉ tiêu chênh
lệch thu chi đạt -15.450,34 triệu đồng.
Năm 2011, kết qu kinh doanh kh quan hơn so với năm 2010. Tốc độ tăng
trưởng doanh thu khá tốt, tăng 17,78% so với kết qu thc hin của năm 2010, trong
Trường Đại học Kinh tế Huế
39 2.1.4.2. Kết quả kinh doanh của BĐPY giai đoạn 2010-2012 BĐPY là doanh nghiệp Nhà nước có chức năng vừa tổ chức kinh doanh và phục vụ công ích cho Nhà nước theo quy định. Sau khi thay đổi mô hình tổ chức, BĐPY và nhiều Bưu Điện tỉnh thành khác khác là đơn vị được điều tiết doanh thu, có nghĩa là tổng doanh thu thuần chưa bù đắp hết tổng chi phí đã bỏ ra. Mặc dù trong những năm qua, trước tình trạng suy giảm của nền kinh tế trong nước đã tác động lớn đến đời sống của người dân, khó khăn của các doanh nghiệp đã tác động đáng kể đến ngành kinh doanh dịch vụ bưu chính. Tuy nhiên đơn vị đã nổ lực phấn đấu, cho ra đời nhiều dịch vụ mới, cùng với các dịch vụ cốt lõi đã góp phần hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, rút ngắn dần khoản doanh thu điều tiết và đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước tại địa phương. Bảng 2.2: Kết quả SXKD của BĐPY giai đoạn 2010-2012 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%) 2011 /2010 2012 /2011 1. Tổng doanh thu 39.494,41 46.515,00 53.446,96 117,78 114,90 Trong đó: - Doanh thu tính lương 18.116,91 19.747,15 22.307,46 109,00 112,97 2. Tổng chi phí 54.944,75 58.834,47 64.524,56 107,08 109,67 Trong đó: Chi phí tiền lương 11.754,68 12.784,93 12.805,00 108,76 100,16 3. Chênh lệch thu chi -15.450,34 -12.319,47 -11.077,60 79,74 89,92 4. Nộp NSNN 1.294,40 740,7 1.446,10 57,22 195,23 (Nguồn: Phòng Kế toán Thống kê Tài chính BĐPY) Qua bảng số liệu về kết quả kinh doanh của BĐPY giai đoạn 2010 – 2012 cho thấy đơn vị có sự nổ lực rất lớn. Năm 2010, tổng doanh thu thuần đạt 39.494,41 triệu đồng, trong khi tổng chi phí phát sinh là 54.944,75 triệu đồng, do đó chỉ tiêu chênh lệch thu chi đạt -15.450,34 triệu đồng. Năm 2011, kết quả kinh doanh khả quan hơn so với năm 2010. Tốc độ tăng trưởng doanh thu khá tốt, tăng 17,78% so với kết quả thực hiện của năm 2010, trong Trường Đại học Kinh tế Huế
40
khi tốc độ tăng chi phí năm 2011 so với năm 2010 là 7,08% nên đã rút ngắn được ch
tiêu chênh lch thu chi, gim 20,26% so với năm 2010.
Năm 2012, BĐPY tiếp tc duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu, tăng 14,9% so
với năm 2011, dưới áp lc ca tình hình lm phát, tốc độ tăng chi phí của năm 2012
cao hơn so với năm 2011, tăng mức 9,67%. Do đó, mức đ rút ngn ch tiêu chênh
lch thu chi thấp hơn năm 2011, chỉ giảm được 10,08%.
Cho đến hết năm 2012, BĐPY vẫn chưa thể t cân bng thu chi d báo
phi phấn đấu t 3 đến 4 năm nữa mới đạt ch tiêu này. Mc mức tăng trưởng
doanh thu hàng năm khá cao, trung bình 15%-16% nhưng mức độ tiết gim chi phí
vn còn là vấn đề nan giải đối với Ban Giám đốc của BĐPY, trong đó các chi phí liên
quan đến người lao động không th ct giảm. Năm 2010, chi phí tiền lương chiếm t
trng 21,4% trong tổng chi phí, 21,7% trong năm 2011 và 19,8% trong năm 2012.
Trước thc trạng trên, đòi hỏi BĐPY phải có giải pháp để s dng hiu qu s
lao động hiện có để nhm nâng cao năng suất lao động, tìm kiếm, m rng th phn,
phát trin nhiu dch v mới để tn dng tối đa năng lực mạng lưới, để đạt mức tăng
trưởng doanh thu cao trong những năm tiếp theo.
Qua bng 2.3, thng kế s liu cho thy tình hình cơ cấu doanh thu theo nhóm
doanh thu có s thay đổi. Nhóm doanh thu dch v tài chính bưu chính có xu hướng
tăng lên trong những năm gần đây. Năm 2010 nhóm doanh thu này đạt 1.618,6 triu
đồng, chiếm t l 4,1% tng tổng doanh thu, sang năm 2011 doanh thu tăng lên và
đạt mc 3.037,9 triệu đồng, chiếm t l 6,6% tổng doanh thu vượt 87,7% so vi
thc hiện năm 2010. Bước sang năm 2012, nhóm dịch v này tăng trưởng khá, vượt
78,2% so với năm 2011 và đạt mc 5.412,2 triệu đồng, chiếm t trng 10,2% trong
tng doanh thu. Bên cnh tốc độ tăng trưởng doanh thu khá ấn tưng ca nhóm dch
v TCBC thì nhóm dch v VT-CNTT vn là nhóm có t trng doanh thu ln nht,
chiếm t 57% đến 61% tng doanh thu. Các nhóm dch v còn lại có cơ cấu ổn định
và đều tăng trưởng hơn so với tình hình thc hin của năm trước.
Trường Đại học Kinh tế Huế
40 khi tốc độ tăng chi phí năm 2011 so với năm 2010 là 7,08% nên đã rút ngắn được chỉ tiêu chênh lệch thu chi, giảm 20,26% so với năm 2010. Năm 2012, BĐPY tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu, tăng 14,9% so với năm 2011, dưới áp lực của tình hình lạm phát, tốc độ tăng chi phí của năm 2012 cao hơn so với năm 2011, tăng mức 9,67%. Do đó, mức độ rút ngắn chỉ tiêu chênh lệch thu chi thấp hơn năm 2011, chỉ giảm được 10,08%. Cho đến hết năm 2012, BĐPY vẫn chưa thể tự cân bằng thu chi và dự báo phải phấn đấu từ 3 đến 4 năm nữa mới đạt chỉ tiêu này. Mặc dù mức tăng trưởng doanh thu hàng năm khá cao, trung bình 15%-16% nhưng mức độ tiết giảm chi phí vẫn còn là vấn đề nan giải đối với Ban Giám đốc của BĐPY, trong đó các chi phí liên quan đến người lao động không thể cắt giảm. Năm 2010, chi phí tiền lương chiếm tỷ trọng 21,4% trong tổng chi phí, 21,7% trong năm 2011 và 19,8% trong năm 2012. Trước thực trạng trên, đòi hỏi BĐPY phải có giải pháp để sử dụng hiệu quả số lao động hiện có để nhằm nâng cao năng suất lao động, tìm kiếm, mở rộng thị phần, phát triển nhiều dịch vụ mới để tận dụng tối đa năng lực mạng lưới, để đạt mức tăng trưởng doanh thu cao trong những năm tiếp theo. Qua bảng 2.3, thống kế số liệu cho thấy tình hình cơ cấu doanh thu theo nhóm doanh thu có sự thay đổi. Nhóm doanh thu dịch vụ tài chính bưu chính có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây. Năm 2010 nhóm doanh thu này đạt 1.618,6 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 4,1% tổng tổng doanh thu, sang năm 2011 doanh thu tăng lên và đạt mức 3.037,9 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 6,6% tổng doanh thu và vượt 87,7% so với thực hiện năm 2010. Bước sang năm 2012, nhóm dịch vụ này tăng trưởng khá, vượt 78,2% so với năm 2011 và đạt mức 5.412,2 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 10,2% trong tổng doanh thu. Bên cạnh tốc độ tăng trưởng doanh thu khá ấn tượng của nhóm dịch vụ TCBC thì nhóm dịch vụ VT-CNTT vẫn là nhóm có tỷ trọng doanh thu lớn nhất, chiếm từ 57% đến 61% tổng doanh thu. Các nhóm dịch vụ còn lại có cơ cấu ổn định và đều tăng trưởng hơn so với tình hình thực hiện của năm trước. Trường Đại học Kinh tế Huế
41
Bảng 2.3: Tình hình doanh thu theo nhóm dịch vụ của BĐPY
giai đoạn 2010-2012
ĐVT: Triệu đồng
Ch tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
So sánh (%)
2011
/2010
2012/
2011
DT
%
DT
%
DT
%
Tng doanh thu thun
39.324,2
100
45.936,9
100
53.041,9
100
116,8
115,5
1. Doanh thu bưu chính
6.048,9
15,4
6.492,8
14,1
7.376,2
13,9
107,3
113,6
2. Doanh thu PHBC
2.096,2
5,3
2.194,7
4,8
2.477,7
4,7
104,7
112,9
3. Doanh thu dch v
TCBC
1.618,6
4,1
3.037,9
6,6
5.412,2
10,2
187,7
178,2
4. Doanh thu VT-CNTT
24.079,8
61,2
26.299,3
57,2
30.211,8
56,9
109,2
114,9
Thu cước vin thông
3.897,5
9,9
2.363,5
5,1
222,6
0,42
60,6
9,4
5. . Doanh thu dch v
khác
3.986,8
10,1
6.047,5
13,2
5.643,7
10,6
151,7
93,3
6. Doanh thu phân chia
dch v TCBC
1.493,9
3,8
1.864,7
4,1
1.920,3
3,6
129,5
102,9
(Ngun: Phòng Kế toán Thống kê Tài chính BĐPY)
2.1.4.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện nhiệm vụ SXKD của BĐPY
a. Nhng thành tu ni bt:
- Luôn hoàn thành kế hoạch SXKD được giao hằng năm với tốc đ tăng
trưởng khá.
- Phc v đắc lc nhu cu v thông tin liên lạc cho các cơ quan Đảng, đoàn
th chính quyn các cp, bảo đảm an ninh quc phòng, phòng chống thiên tai, đặc
bit là nhu cu phát trin kinh tế, xã hi của địa phương.
- Tranh th s h tr ca các cp để phát trin mạng lưới bưu chính viễn
thông rng khp, xây dng mi nhiu nhà trạm, bưu cục khang trang, hiện đại, nhanh
chóng đổi mi công ngh theo hưng hiện đại.
Trường Đại học Kinh tế Huế
41 Bảng 2.3: Tình hình doanh thu theo nhóm dịch vụ của BĐPY giai đoạn 2010-2012 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%) 2011 /2010 2012/ 2011 DT % DT % DT % Tổng doanh thu thuần 39.324,2 100 45.936,9 100 53.041,9 100 116,8 115,5 1. Doanh thu bưu chính 6.048,9 15,4 6.492,8 14,1 7.376,2 13,9 107,3 113,6 2. Doanh thu PHBC 2.096,2 5,3 2.194,7 4,8 2.477,7 4,7 104,7 112,9 3. Doanh thu dịch vụ TCBC 1.618,6 4,1 3.037,9 6,6 5.412,2 10,2 187,7 178,2 4. Doanh thu VT-CNTT 24.079,8 61,2 26.299,3 57,2 30.211,8 56,9 109,2 114,9 Thu cước viễn thông 3.897,5 9,9 2.363,5 5,1 222,6 0,42 60,6 9,4 5. . Doanh thu dịch vụ khác 3.986,8 10,1 6.047,5 13,2 5.643,7 10,6 151,7 93,3 6. Doanh thu phân chia dịch vụ TCBC 1.493,9 3,8 1.864,7 4,1 1.920,3 3,6 129,5 102,9 (Nguồn: Phòng Kế toán Thống kê Tài chính BĐPY) 2.1.4.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện nhiệm vụ SXKD của BĐPY a. Những thành tựu nổi bật: - Luôn hoàn thành kế hoạch SXKD được giao hằng năm với tốc độ tăng trưởng khá. - Phục vụ đắc lực nhu cầu về thông tin liên lạc cho các cơ quan Đảng, đoàn thể và chính quyền các cấp, bảo đảm an ninh quốc phòng, phòng chống thiên tai, đặc biệt là nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. - Tranh thủ sự hỗ trợ của các cấp để phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông rộng khắp, xây dựng mới nhiều nhà trạm, bưu cục khang trang, hiện đại, nhanh chóng đổi mới công nghệ theo hướng hiện đại. Trường Đại học Kinh tế Huế
42
- Tham gia tích cc các hoạt động phong trào do địa phương, Ngành tổ chc,
các công tác xã hi t thiện, đền ơn đáp nghĩa, quảng bá thương hiệu, xây dựng văn
hóa doanh nghiệp và văn minh Bưu Điện.
- Bảo đảm ổn định thu nhp, việc làm cho người lao động trong điều kin
phi ct giảm giá cước, cnh tranh gay gt và các khoản chi phí đầu vào tăng cao.
b. Nhng tn ti hn chế:
- Chất lượng tăng trưởng thiếu bn vng, t trng doanh thu các dch v ct
lõi còn thp. Th phn nhiu dch v ch lực có nguy cơ bị thu hp dn.
- Mc tổng doanh thu phát sinh đạt khá nhưng doanh thu tính lương lại
không cao. Năm 2010, doanh thu tính lương chiếm 45,9% tổng doanh thu nhưng
sang năm 2011 chỉ còn 42,5%đến năm 2012 giảm ch còn 41,7%. Điều này cho
thy, muốn tăng thu nhập của người lao động cần đẩy mnh vic kinh doanh các dch
v có doanh thu tính lương cao.
- Chính sách giá cước còn nhiu lúng túng, b động. Quá trình ci cách quy
trình th lệ, đơn giản hóa th tc còn chm chp. Công tác nghiên cu th trường,
chăm sóc khách hàng còn b ng.
- Năng suất lao động thp, mức độ thâm ht thu chi chậm được ci thin.
- Ngun nhân lc chất lượng thp, b máy cng knh, t l lao động không
trc tiếp sn xut cao.
2.1.5. Cơ cấu ngun nhân lc
Tng s lao động thc tế tính đến 31/12/2012 ca BĐPY 273 người, trong
đó số lao động n 178 người và s lao động nam 95 người (không bao gm lao
động phát lao động điểm BĐVHX). Quy lao động ca BĐPY giai đoạn
2010-2012 ít biến động, năm 2010 có 275 lao động, năm 2011 tăng thêm 4 lao động
và năm 2012 giảm 6 lao động so với năm 2011.
2.1.5.1. Cơ cấu ngun nhân lc theo tính chất lao động
T năm 2010 đến 2012, cơ cấu lao động làm vic trong lĩnh vực qun
sn xut ổn định. Nếu năm 2010 80 lao động làm vic các b phn qun lý,
Trường Đại học Kinh tế Huế
42 - Tham gia tích cực các hoạt động phong trào do địa phương, Ngành tổ chức, các công tác xã hội từ thiện, đền ơn đáp nghĩa, quảng bá thương hiệu, xây dựng văn hóa doanh nghiệp và văn minh Bưu Điện. - Bảo đảm ổn định thu nhập, việc làm cho người lao động trong điều kiện phải cắt giảm giá cước, cạnh tranh gay gắt và các khoản chi phí đầu vào tăng cao. b. Những tồn tại hạn chế: - Chất lượng tăng trưởng thiếu bền vững, tỷ trọng doanh thu các dịch vụ cốt lõi còn thấp. Thị phần nhiều dịch vụ chủ lực có nguy cơ bị thu hẹp dần. - Mặc dù tổng doanh thu phát sinh đạt khá nhưng doanh thu tính lương lại không cao. Năm 2010, doanh thu tính lương chiếm 45,9% tổng doanh thu nhưng sang năm 2011 chỉ còn 42,5% và đến năm 2012 giảm chỉ còn 41,7%. Điều này cho thấy, muốn tăng thu nhập của người lao động cần đẩy mạnh việc kinh doanh các dịch vụ có doanh thu tính lương cao. - Chính sách giá cước còn nhiều lúng túng, bị động. Quá trình cải cách quy trình thể lệ, đơn giản hóa thủ tục còn chậm chạp. Công tác nghiên cứu thị trường, chăm sóc khách hàng còn bỏ ngỏ. - Năng suất lao động thấp, mức độ thâm hụt thu chi chậm được cải thiện. - Nguồn nhân lực chất lượng thấp, bộ máy cồng kềnh, tỷ lệ lao động không trực tiếp sản xuất cao. 2.1.5. Cơ cấu nguồn nhân lực Tổng số lao động thực tế tính đến 31/12/2012 của BĐPY là 273 người, trong đó số lao động nữ là 178 người và số lao động nam là 95 người (không bao gồm lao động phát xã và lao động điểm BĐVHX). Quy mô lao động của BĐPY giai đoạn 2010-2012 ít biến động, năm 2010 có 275 lao động, năm 2011 tăng thêm 4 lao động và năm 2012 giảm 6 lao động so với năm 2011. 2.1.5.1. Cơ cấu nguồn nhân lực theo tính chất lao động Từ năm 2010 đến 2012, cơ cấu lao động làm việc trong lĩnh vực quản lý và sản xuất ổn định. Nếu năm 2010 có 80 lao động làm việc ở các bộ phận quản lý, Trường Đại học Kinh tế Huế