Luận văn thạc sĩ Khoa học kinh tế: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Bưu Điện tỉnh Phú Yên

3,334
192
150
103
hàng... Để tránh lúng túng trong x nghip v, gi được khách hàng, làm tt vai
trò đại din cho DN trong giao tiếp và x lý công vic.
* Xây dựng chương trình đào tạo cho người lao động mi hi nhp môi
trường làm vic.
Hin nay, những lao động mới được tuyn dng vào BĐPY thường tri qua
giai đoạn th vic, ni dung công việc trong giai đoạn th việc thường do t
trưởng hay trưởng phòng xây dựng nên và thường mang du n ch quan ca nhng
người lãnh đạo trc tiếp đó. Đôi khi, do những l hng kiến thức trong nhà trường,
do chương trình đào tạo trước có những điểm không còn phù hp, do nhân viên mi
thiếu kinh nghim thc tế... nên thc hin công vic kém hiu qu, d gây sai sót.
Có những trường hp người qun lý trc tiếp gần như phải gánh trách nhim
đào tạo lại cho người lao động mới khi giai đoạn th việc đã bắt đầu. Công vic này
làm h bn rộn hơn, hiệu qu thì khó xác định. S dĩ thường xuyên xy ra tình
trạng trên là do chương trình định hướng cho người lao động mới hoàn toàn chưa có.
Nội dung chương trình định hướng có th bao gm:
- Ph biến cho người lao động h thng các quy chế, quy định đang áp dụng
ti BĐPY liên quan đến quyn li và nghĩa vụ của người lao động và người s dng
lao động: quy định v hợp đồng lao động, tho ước lao động, quy chế phân phi tin
lương, quy chế đào tạo, quy chế khen thưng, quy chế bo mt, quy chế chính sách
xã hi, tham quan du lch...
- Tp hun v nội quy lao động, công tác BHLĐ, VSLĐ, PCCN, sử dng các
trang thiết b để chng cháy n, h thng các máy móc thiết b quy định nghiêm
ngt v an toàn lao động đang sử dng tại các đơn vị.
- Cung cấp các văn bản ph biến trước cho người lao động v phm vi trách
nhim ca chc danh công vic, trường hợp đơn v s dng nhiu chc danh thì cn gii
thiệu cho người mi v chc trách, nhim v c th ca tng chc danh, mức độ phc
tp và tính cht ca tng công vic c th, kinh nghim và những sai sót thường gặp…
Khi chương trình định hướng đã kết thúc, người lao động s nhn công vic
mi, bắt đầu trc tiếp tham gia vào hoạt động sn xut ý thc v s chp hành,
tuân th, trách nhim và quyn hn ... ca h đã được vch ra rõ ràng. S đối chiếu
Trường Đại học Kinh tế Huế
103 hàng... Để tránh lúng túng trong xử lý nghiệp vụ, giữ được khách hàng, làm tốt vai trò đại diện cho DN trong giao tiếp và xử lý công việc. * Xây dựng chương trình đào tạo cho người lao động mới hội nhập môi trường làm việc. Hiện nay, những lao động mới được tuyển dụng vào BĐPY thường trải qua giai đoạn thử việc, và nội dung công việc trong giai đoạn thử việc thường do tổ trưởng hay trưởng phòng xây dựng nên và thường mang dấu ấn chủ quan của những người lãnh đạo trực tiếp đó. Đôi khi, do những lỗ hổng kiến thức trong nhà trường, do chương trình đào tạo trước có những điểm không còn phù hợp, do nhân viên mới thiếu kinh nghiệm thực tế... nên thực hiện công việc kém hiệu quả, dễ gây sai sót. Có những trường hợp người quản lý trực tiếp gần như phải gánh trách nhiệm đào tạo lại cho người lao động mới khi giai đoạn thử việc đã bắt đầu. Công việc này làm họ bận rộn hơn, và hiệu quả thì khó xác định. Sở dĩ thường xuyên xảy ra tình trạng trên là do chương trình định hướng cho người lao động mới hoàn toàn chưa có. Nội dung chương trình định hướng có thể bao gồm: - Phổ biến cho người lao động hệ thống các quy chế, quy định đang áp dụng tại BĐPY liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động: quy định về hợp đồng lao động, thoả ước lao động, quy chế phân phối tiền lương, quy chế đào tạo, quy chế khen thưởng, quy chế bảo mật, quy chế chính sách xã hội, tham quan du lịch... - Tập huấn về nội quy lao động, công tác BHLĐ, VSLĐ, PCCN, sử dụng các trang thiết bị để chống cháy nổ, hệ thống các máy móc thiết bị có quy định nghiêm ngặt về an toàn lao động đang sử dụng tại các đơn vị. - Cung cấp các văn bản phổ biến trước cho người lao động về phạm vi trách nhiệm của chức danh công việc, trường hợp đơn vị sử dụng nhiều chức danh thì cần giới thiệu cho người mới về chức trách, nhiệm vụ cụ thể của từng chức danh, mức độ phức tạp và tính chất của từng công việc cụ thể, kinh nghiệm và những sai sót thường gặp… Khi chương trình định hướng đã kết thúc, người lao động sẽ nhận công việc mới, bắt đầu trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất và ý thức về sự chấp hành, tuân thủ, trách nhiệm và quyền hạn ... của họ đã được vạch ra rõ ràng. Sự đối chiếu Trường Đại học Kinh tế Huế
104
năng lực thích nghi và mức đ hoàn thành công vic ca h vi tiêu chun chc danh
đã được công b được tiến hành công khai và bn kiểm điểm, bn nhn xét của đơn
v mới đạt tới độ xác thc, công bng và minh bch.
* B trí công việc sau đào tạo:
Mc tiêu quan trng nht của đào tạo là nâng cao hiu qu làm vic của người
lao động và muốn làm được điều này cn t chức lao động mt cách khoa hc và hp
lý, nht là vi những người được c đi đào tạo v. Việc đào tạo và phát triển đội ngũ
lao động tại đơn vị cn gn cht vi công tác t chc, sp xếp, b trí người lao động.
Người lao động sau khi đi đào tạo v có th được thuyên chuyn ti các phòng
ban khác hoc nhng công việc đòi hi tay ngh cao mi thc hiện được. Điều này s
to s hng khi, phn đấu công vic của người lao động, NSLĐ sẽ lao động s
tăng lên. Tuy nhiên, được c đào không đồng nghĩa với thuyên chuyn công vic hay
b nhim, ct nhắc... Để khc phc hn chế này, đơn vị th giao thêm khối lượng
công việc tăng thêm tính trách nhim trong ni dung công vic ấy đối với người
lao động để h th s dụng được các kiến thc mi, nâng cao hiu qu công vic.
* Đánh giá hiệu qu đào tạo:
- Việc đánh giá hiệu qu sau khi đào tạo BĐPY hin nay hầu như chưa làm
được. Nếu có ch nhng nhận định chung chung mang tính định tính. Việc đánh
giá nếu mi ch dng phn ng của người hc vi chương trình hc; nhng kiến
thc k năng học được ca h thông qua áp dng vào công vic thc tế...
Cn s dng bn câu hỏi đánh giá, những đo lường v kết qu thc hin công
vic, mức độ hoàn thành công vic, và cao hơn là phải đánh giá được kết qu mà DN
đạt được bng cách phân tích chi phí b ra và lợi ích đạt được. Mun thế BĐPY n
tạo điều kin cho hc viên áp dng nhng k năng, kiến thức đã hc vào thc tế công
vic. C th:
+ Với lao động qun lý, th ly hiu qu và tính đúng đắn ca các quyết
định qun tr thi gian khối lượng công việc hoàn thành tăng hay giảm so vi
trước khi đào tạo.
+ Đối với lao động to doanh thu sn phm, có th s dng ch tiêu NSLĐ.
Trường Đại học Kinh tế Huế
104 năng lực thích nghi và mức độ hoàn thành công việc của họ với tiêu chuẩn chức danh đã được công bố được tiến hành công khai và bản kiểm điểm, bản nhận xét của đơn vị mới đạt tới độ xác thực, công bằng và minh bạch. * Bố trí công việc sau đào tạo: Mục tiêu quan trọng nhất của đào tạo là nâng cao hiệu quả làm việc của người lao động và muốn làm được điều này cần tổ chức lao động một cách khoa học và hợp lý, nhất là với những người được cử đi đào tạo về. Việc đào tạo và phát triển đội ngũ lao động tại đơn vị cần gắn chặt với công tác tổ chức, sắp xếp, bố trí người lao động. Người lao động sau khi đi đào tạo về có thể được thuyên chuyển tới các phòng ban khác hoặc những công việc đòi hỏi tay nghề cao mới thực hiện được. Điều này sẽ tạo sự hứng khởi, phấn đấu vì công việc của người lao động, NSLĐ sẽ lao động sẽ tăng lên. Tuy nhiên, được cử đào không đồng nghĩa với thuyên chuyển công việc hay bổ nhiệm, cất nhắc... Để khắc phục hạn chế này, đơn vị có thể giao thêm khối lượng công việc và tăng thêm tính trách nhiệm trong nội dung công việc ấy đối với người lao động để họ có thể sử dụng được các kiến thức mới, nâng cao hiệu quả công việc. * Đánh giá hiệu quả đào tạo: - Việc đánh giá hiệu quả sau khi đào tạo ở BĐPY hiện nay hầu như chưa làm được. Nếu có chỉ là những nhận định chung chung mang tính định tính. Việc đánh giá nếu có mới chỉ dừng ở phản ứng của người học với chương trình học; những kiến thức kỹ năng học được của họ thông qua áp dụng vào công việc thực tế... Cần sử dụng bản câu hỏi đánh giá, những đo lường về kết quả thực hiện công việc, mức độ hoàn thành công việc, và cao hơn là phải đánh giá được kết quả mà DN đạt được bằng cách phân tích chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được. Muốn thế BĐPY nên tạo điều kiện cho học viên áp dụng những kỹ năng, kiến thức đã học vào thực tế công việc. Cụ thể: + Với lao động quản lý, có thể lấy hiệu quả và tính đúng đắn của các quyết định quản trị thời gian và khối lượng công việc hoàn thành tăng hay giảm so với trước khi đào tạo. + Đối với lao động tạo doanh thu sản phẩm, có thể sử dụng chỉ tiêu NSLĐ. Trường Đại học Kinh tế Huế
105
+ Đối với lao động to doanh thu c, th s dng ch tiêu NSLĐ, sự
thay đổi v k năng, thời gian thao tác, mức độ thay đổi s phàn nàn ca khách hàng
v thái độ phc v ca nhân viên BĐPY.
Để đánh giá chất lượng NNL được đào tạo t các khóa hc trên, sau mi khóa
hc cần được t chc kim tra kiến thc, k năng bằng các bài kim tra thuyết
cũng như thực hành. Cách thc kim tra th vấn đáp hoặc thi viết hoc thc
hành, kim tra bng trc nghim, kim tra bng các phn mm kim tra trình độ làm
việc ngoài cơ sở sn xut. Vic thuyên chuyn công tác ch được thc hin sau khi
người lao động đã tri qua kim tra và kết qu được lãnh đạo xác nhn.
Cần lưu ý rằng, người lao động th phi cn mt khong thi gian nht
định để có th thích nghi vi thc tế công vic mi sau khi đi đào tạo v.
3.2.6. Hoàn thiện công tác đánh giá thc hin công vic
Mt trong nhng nhim v c th cn hoàn thiện trong công tác đánh giá NNL
ti BĐPY là hoàn thin việc đánh giá năng lực thc hin công vic của người lao động.
Công tác đánh giá thực hin công vic không tt gây ảnh hưởng đến chất lượng
các công tác khác như: khen thưởng không chính xác, xác định không chính xác h s
mức độ hoàn thành công việc để tính lương khoán cho công bằng, vic la chọn người
để b nhiệm, đề bt, c đi đào tạo khó công bằng và chính xác... Đây là một khó khăn
BĐPY cn khc phc trong thi gian tới. Để đánh giá năng lc thc hin công vic,
BĐPY cn hoàn thin h thống đánh giá theo những tiêu chí sau đây:
Th nht, thc hiện nghiêm túc công tác đánh giá thực hin công vic theo
đúng quy chế. Lãnh đạo BĐPY cn phải quan tâm đôn đốc, kim tra việc đánh giá.
Đơn vị nào không thc hiện đánh giá sẽ phi chu các hình thc k luật. Để công tác
đánh giá thực s đạt đưc hiu qu cao thì:
- Ph biến mục đích đánh giá thc hin công vic cho toàn th CBCNV.
Không hiu rõ mục đích của công tác đánh giá thực hin công vic là nguyên nhân
khiến người đánh giá cũng như người được đánh giá không tích cực tham gia, người
đánh giá cảm thy mt thi gian, còn người được đánh glo s kết qu đánh giá sẽ
Trường Đại học Kinh tế Huế
105 + Đối với lao động tạo doanh thu cước, có thể sử dụng chỉ tiêu NSLĐ, sự thay đổi về kỹ năng, thời gian thao tác, mức độ thay đổi sự phàn nàn của khách hàng về thái độ phục vụ của nhân viên BĐPY. Để đánh giá chất lượng NNL được đào tạo từ các khóa học trên, sau mỗi khóa học cần được tổ chức kiểm tra kiến thức, kỹ năng bằng các bài kiểm tra lý thuyết cũng như thực hành. Cách thức kiểm tra có thể là vấn đáp hoặc thi viết hoặc thực hành, kiểm tra bằng trắc nghiệm, kiểm tra bằng các phần mềm kiểm tra trình độ làm việc ngoài cơ sở sản xuất. Việc thuyên chuyển công tác chỉ được thực hiện sau khi người lao động đã trải qua kiểm tra và kết quả được lãnh đạo xác nhận. Cần lưu ý rằng, người lao động có thể phải cần một khoảng thời gian nhất định để có thể thích nghi với thực tế công việc mới sau khi đi đào tạo về. 3.2.6. Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc Một trong những nhiệm vụ cụ thể cần hoàn thiện trong công tác đánh giá NNL tại BĐPY là hoàn thiện việc đánh giá năng lực thực hiện công việc của người lao động. Công tác đánh giá thực hiện công việc không tốt gây ảnh hưởng đến chất lượng các công tác khác như: khen thưởng không chính xác, xác định không chính xác hệ số mức độ hoàn thành công việc để tính lương khoán cho công bằng, việc lựa chọn người để bổ nhiệm, đề bạt, cử đi đào tạo khó công bằng và chính xác... Đây là một khó khăn mà BĐPY cần khắc phục trong thời gian tới. Để đánh giá năng lực thực hiện công việc, BĐPY cần hoàn thiện hệ thống đánh giá theo những tiêu chí sau đây: Thứ nhất, thực hiện nghiêm túc công tác đánh giá thực hiện công việc theo đúng quy chế. Lãnh đạo BĐPY cần phải quan tâm đôn đốc, kiểm tra việc đánh giá. Đơn vị nào không thực hiện đánh giá sẽ phải chịu các hình thức kỷ luật. Để công tác đánh giá thực sự đạt được hiệu quả cao thì: - Phổ biến mục đích đánh giá thực hiện công việc cho toàn thể CBCNV. Không hiểu rõ mục đích của công tác đánh giá thực hiện công việc là nguyên nhân khiến người đánh giá cũng như người được đánh giá không tích cực tham gia, người đánh giá cảm thấy mất thời gian, còn người được đánh giá lo sợ kết quả đánh giá sẽ Trường Đại học Kinh tế Huế
106
ảnh hưởng ti công vic hin ti ca h. Cn khuyến khích tt c nhng người lao
động ch động, tích cc tham gia vào quá trình đánh giá.
- Thường xuyên cp nht, b sung nhng tiêu chuẩn đánh giá để h thng tiêu
chuẩn luôn đảm bo tính hp lý, toàn din. Trong quá trình phát trin, vi s thay đổi
v công ngh, m rng th trường, trin khai dch v mi, áp dng nhng tiến b mi
vào trong sn xut và qun lý s ny sinh nhng công vic mi, chc danh mới; đồng
thi nhng chc danh cũ cũng cần phi có nhng tiêu chun mới để phù hp với điều
kin làm vic mi.
Th hai, tho lun kết qu đánh giá với người lao động. Sau khi đánh giá, cần
tho lun với người lao động v kết qu đánh giá thực hin công vic ca h. Tho
lun kết qu đánh giá với người lao động là mt khâu quan trọng để đảm bo cho h
thống đánh giá mang tính hiệu qu, thc tiễn. Định k hàng quý nên thc hiện điều
tra mức đ hài lòng ca nhân viên v kết qu đánh giá, để rút kinh nghim và không
ngng nâng cao hiu qu của công tác đánh giá. Đơn vị th lp các hòm thư để
nhn ý kiến phn hồi khi người lao động không mun phn hi trc tiếp.
Th ba, lưu giữ và s dụng các thông tin đánh giá. Các thông tin đánh giá cn
được lưu giữ ti các b phận đánh giá trực tiếp và Phòng T chc. Các thông tin này
cần được x lý, phân tích, tng hợp để phc v cho nhiu mục đích khác nhau.
Việc đánh giá cần công bng và công khai mi mang li hiu qu tích cc
tác dng khuyến khích người lao động thi đua phấn đấu hoàn thin mình, nâng cao
được chất lượng chung trong toàn đơn vị.
3.2.7. Hoàn thin chế độ tiền lương, thưởng và chính sách đãi ng
Như đã phân tích thc trang Chương 2, chế độ tr lương hiện nay ca BĐPY
v bản da trên nguyên tc tr lương theo chất lượng hiu qu công vic,
đảm bo công khai, mọi người lao động có th tính toán được tiền lương mà bản thân
được hưởng. Tuy nhiên, do Vietnam Post thc hiện điều hành qu lương kế hoch
cho các đơn vị theo yếu t hiu qu, ly ch tiêu NSLĐ làm chủ đạo, đồng thi
NSLĐ của BĐPY quá thấp so vi mức NSLĐ toàn VietNam Post dẫn đến qu lương
kế hoch thp so vi mt bng chung toàn Ngành cũng như mặt bng thu nhp địa
Trường Đại học Kinh tế Huế
106 ảnh hưởng tới công việc hiện tại của họ. Cần khuyến khích tất cả những người lao động chủ động, tích cực tham gia vào quá trình đánh giá. - Thường xuyên cập nhật, bổ sung những tiêu chuẩn đánh giá để hệ thống tiêu chuẩn luôn đảm bảo tính hợp lý, toàn diện. Trong quá trình phát triển, với sự thay đổi về công nghệ, mở rộng thị trường, triển khai dịch vụ mới, áp dụng những tiến bộ mới vào trong sản xuất và quản lý sẽ nảy sinh những công việc mới, chức danh mới; đồng thời những chức danh cũ cũng cần phải có những tiêu chuẩn mới để phù hợp với điều kiện làm việc mới. Thứ hai, thảo luận kết quả đánh giá với người lao động. Sau khi đánh giá, cần thảo luận với người lao động về kết quả đánh giá thực hiện công việc của họ. Thảo luận kết quả đánh giá với người lao động là một khâu quan trọng để đảm bảo cho hệ thống đánh giá mang tính hiệu quả, thực tiễn. Định kỳ hàng quý nên thực hiện điều tra mức độ hài lòng của nhân viên về kết quả đánh giá, để rút kinh nghiệm và không ngừng nâng cao hiệu quả của công tác đánh giá. Đơn vị có thể lập các hòm thư để nhận ý kiến phản hồi khi người lao động không muốn phản hồi trực tiếp. Thứ ba, lưu giữ và sử dụng các thông tin đánh giá. Các thông tin đánh giá cần được lưu giữ tại các bộ phận đánh giá trực tiếp và Phòng Tổ chức. Các thông tin này cần được xử lý, phân tích, tổng hợp để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau. Việc đánh giá cần công bằng và công khai mới mang lại hiệu quả tích cực có tác dụng khuyến khích người lao động thi đua phấn đấu hoàn thiện mình, nâng cao được chất lượng chung trong toàn đơn vị. 3.2.7. Hoàn thiện chế độ tiền lương, thưởng và chính sách đãi ngộ Như đã phân tích thực trang ở Chương 2, chế độ trả lương hiện nay của BĐPY về cơ bản là dựa trên nguyên tắc trả lương theo chất lượng và hiệu quả công việc, đảm bảo công khai, mọi người lao động có thể tính toán được tiền lương mà bản thân được hưởng. Tuy nhiên, do Vietnam Post thực hiện điều hành quỹ lương kế hoạch cho các đơn vị theo yếu tố hiệu quả, lấy chỉ tiêu NSLĐ làm chủ đạo, đồng thời NSLĐ của BĐPY quá thấp so với mức NSLĐ toàn VietNam Post dẫn đến quỹ lương kế hoạch thấp so với mặt bằng chung toàn Ngành cũng như mặt bằng thu nhập ở địa Trường Đại học Kinh tế Huế
107
bàn tnh. Đồng thi, việc đánh giá thực hin công vic của nhân viên làm cơ sở tr
lương còn mang tính định tính, công tác giao ch tiêu kế hoch cho tp th, cá nhân
chưa phù hp vi biến động cung cu ca th trường dẫn đến mt công bng trong
phân phối lương. Vì vy, để hoàn thin chế độ tiền lương, thưởng và chính sách đãi
ng, BĐPY cn thc hin mt s ni dung sau:
* Triệt để thay đổi duy trong chỉ đạo, điều hành SXKD ca các cp lãnh
đạo, ly hiu qu làm trng tâm trong mi hoạt động SXKD, đẩy mnh phát trin
dch v, tăng trưởng doanh thu, NSLĐ. Đồng thi, tích cc áp dng các tiến b khoa
hc k thut, sáng kiến ci tiến k thut vào hoạt động sn xut, gim thiu các chi
phí khác trong kết cấu giá thành để tăng qu lương thực hin lên, từng bước nâng
mức lương trả cho người lao động ngang và cao hơn với mt bng chung ca Ngành
cũng như của địa bàn tnh.
* chế phân phi tiền lương theo yếu t hiu qu công việc, “người làm
nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng” đã được đơn vị thc
hiện tương đối tốt. Tuy nhiên, để chế này tht s phát huy hiu quả, BĐPY cần
tp trung làm tốt công tác định mc và giao kế hoạch, đồng thi hoàn thin h thng
đánh giá, xác định chính xác mức độ hoàn thành công vic của người lao động làm
cơ sở để phân phối lương và thu nhập chính xác, hp lý. C th:
- Đối vi các chc danh qun lý, gián tiếp: xây dựng cơ sở để tr lương theo
chất lượng và kết qu hoàn thành nhim v được giao ca cá nhân, tp thể, đơn vị.
- Đối vi các b phn sn xut không tạo ra doanh thu như Khai thác, bưu
tá,…thì trả lương căn c theo sản lượng gn vi chất lượng nghip v.
- Đối vi các b phn sn xut trc tiếp tạo ra doanh thu: cơ sở tr lương dựa
trên mức độ hoàn thành kế hoch doanh thu khoán và chất lượng phc v.
V kế hoch doanh thu khoán cho tp thể, cá nhân người lao động, BĐPY phi
xác định đây yêu cu bt buộc các đơn vị trc thuc phi thc hiện để đảm bo
công bng, hp lý và tạo động lc cho người lao động thi đua sản xuất nâng cao năng
suất lao động trên cơ sở đảm bo các nguyên tc:
+ Doanh thu kế hoch khoán phi căn cứ vào doanh thu thc hin ca T sn
xuất và cá nhân qua các năm hoặc cùng k kết hp cùng với điều kin phát trin ca
Trường Đại học Kinh tế Huế
107 bàn tỉnh. Đồng thời, việc đánh giá thực hiện công việc của nhân viên làm cơ sở trả lương còn mang tính định tính, công tác giao chỉ tiêu kế hoạch cho tập thể, cá nhân chưa phù hợp với biến động cung cầu của thị trường dẫn đến mất công bằng trong phân phối lương. Vì vậy, để hoàn thiện chế độ tiền lương, thưởng và chính sách đãi ngộ, BĐPY cần thực hiện một số nội dung sau: * Triệt để thay đổi tư duy trong chỉ đạo, điều hành SXKD của các cấp lãnh đạo, lấy hiệu quả làm trọng tâm trong mọi hoạt động SXKD, đẩy mạnh phát triển dịch vụ, tăng trưởng doanh thu, NSLĐ. Đồng thời, tích cực áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sáng kiến cải tiến kỹ thuật vào hoạt động sản xuất, giảm thiểu các chi phí khác trong kết cấu giá thành để tăng quỹ lương thực hiện lên, từng bước nâng mức lương trả cho người lao động ngang và cao hơn với mặt bằng chung của Ngành cũng như của địa bàn tỉnh. * Cơ chế phân phối tiền lương theo yếu tố hiệu quả công việc, “người làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng” đã được đơn vị thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên, để cơ chế này thật sự phát huy hiệu quả, BĐPY cần tập trung làm tốt công tác định mức và giao kế hoạch, đồng thời hoàn thiện hệ thống đánh giá, xác định chính xác mức độ hoàn thành công việc của người lao động làm cơ sở để phân phối lương và thu nhập chính xác, hợp lý. Cụ thể: - Đối với các chức danh quản lý, gián tiếp: xây dựng cơ sở để trả lương theo chất lượng và kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể, đơn vị. - Đối với các bộ phận sản xuất không tạo ra doanh thu như Khai thác, bưu tá,…thì trả lương căn cứ theo sản lượng gắn với chất lượng nghiệp vụ. - Đối với các bộ phận sản xuất trực tiếp tạo ra doanh thu: cơ sở trả lương dựa trên mức độ hoàn thành kế hoạch doanh thu khoán và chất lượng phục vụ. Về kế hoạch doanh thu khoán cho tập thể, cá nhân người lao động, BĐPY phải xác định đây là yêu cầu bắt buộc các đơn vị trực thuộc phải thực hiện để đảm bảo công bằng, hợp lý và tạo động lực cho người lao động thi đua sản xuất nâng cao năng suất lao động trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc: + Doanh thu kế hoạch khoán phải căn cứ vào doanh thu thực hiện của Tổ sản xuất và cá nhân qua các năm hoặc cùng kỳ kết hợp cùng với điều kiện phát triển của Trường Đại học Kinh tế Huế
108
từng địa bàn để phân tích, đánh giá tốc độ tăng trưởng ca các dch vụ; đồng thời căn
c vào tốc độ tăng trưởng ca các dch v th hin trong kế hoạch hàng năm để xác
định định mc doanh thu khoán cho tng T sn xut và cá nhân.
+ Khi phân b kế hoch doanh thu khoán cho T, sn xut và cá nhân phi
s tham gia của đại diện BCH Công đoàn cùng cấp để đảm bo tính khách quan,
công khai và công bng trong quá trình phân b. Đm bo mi CBCNV trong T sn
xuất đều được phân công bình đẳng v thời gian và địa điểm sn xut trong quá trình
tham gia sn xut.
Kết hp công tác t chức định mc, phân công nhim v giao kế hoch
khoán công bng hp lý, kết hp vi hoàn thiện công tác đánh giá kết qu thc hin
công vic s giúp cho h thng phân phi tiền lương, thưng của đơn vị tht s phát
huy được hiu qu NNL, thúc đẩy tăng tăng trưởng doanh thu, NSLĐ, chất lượng và
hiu qu công vic, góp phn nâng cao hiu qu SXKD của BĐPY.
* V các chính sách đãi ng :
Chế độ đãi ng ca doanh nghip bao gm các hình thức cơ bản là: các li ích
vt cht trc tiếp, gián tiếp và s hài lòng v mt tâm lý của người lao động. Có th
nói trong thời gian qua, BĐPY đã thc hin tt công tác này th hin qua s đánh giá
cao của CBCNV như trong phần phân tích thc trng chương 2. Tuy nhiên, bên
cnh duy trì phát huy các chính sách đãi ng hiện có, đơn vị cần quan tâm hơn một
s vấn đề sau:
- Hoàn thiện chính sách khen thưởng, chế độ phúc lợi: Ngoài chi thưởng
bình quân ngày Lễ, Tết, thưởng theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ (theo lương chức
danh có tính đến ngày công, điểm NSCL), thưởng theo danh hiệu thi đua BĐPY cần
có những qui định cụ thể để thưởng đột xuất chonhân, tập thể thành tích nổi
trội trong ng tác chuyên môn, trong nghiên cứu triển khai sản phẩm mới, trong
sáng kiến cải tiến sản xuất, trong giải pháp tăng DT, tiết kiệm chi hay hoàn thành
vượt định mức tiến độ công việc làm lợi cho đơn vị...
- Hình thức trao thưởng tôn vinh, ghi nhn s cng hiến trước tp th người lao
động trong các dịp kết thi đua, tổng kết, mc tiền thưởng thỏa đáng để người lao
Trường Đại học Kinh tế Huế
108 từng địa bàn để phân tích, đánh giá tốc độ tăng trưởng của các dịch vụ; đồng thời căn cứ vào tốc độ tăng trưởng của các dịch vụ thể hiện trong kế hoạch hàng năm để xác định định mức doanh thu khoán cho từng Tổ sản xuất và cá nhân. + Khi phân bổ kế hoạch doanh thu khoán cho Tổ, sản xuất và cá nhân phải có sự tham gia của đại diện BCH Công đoàn cùng cấp để đảm bảo tính khách quan, công khai và công bằng trong quá trình phân bổ. Đảm bảo mọi CBCNV trong Tổ sản xuất đều được phân công bình đẳng về thời gian và địa điểm sản xuất trong quá trình tham gia sản xuất. Kết hợp công tác tổ chức định mức, phân công nhiệm vụ và giao kế hoạch khoán công bằng hợp lý, kết hợp với hoàn thiện công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc sẽ giúp cho hệ thống phân phối tiền lương, thưởng của đơn vị thật sự phát huy được hiệu quả NNL, thúc đẩy tăng tăng trưởng doanh thu, NSLĐ, chất lượng và hiệu quả công việc, góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của BĐPY. * Về các chính sách đãi ngộ : Chế độ đãi ngộ của doanh nghiệp bao gồm các hình thức cơ bản là: các lợi ích vật chất trực tiếp, gián tiếp và sự hài lòng về mặt tâm lý của người lao động. Có thể nói trong thời gian qua, BĐPY đã thực hiện tốt công tác này thể hiện qua sự đánh giá cao của CBCNV như trong phần phân tích thực trạng ở chương 2. Tuy nhiên, bên cạnh duy trì phát huy các chính sách đãi ngộ hiện có, đơn vị cần quan tâm hơn một số vấn đề sau: - Hoàn thiện chính sách khen thưởng, chế độ phúc lợi: Ngoài chi thưởng bình quân ngày Lễ, Tết, thưởng theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ (theo lương chức danh có tính đến ngày công, điểm NSCL), thưởng theo danh hiệu thi đua BĐPY cần có những qui định cụ thể để thưởng đột xuất cho cá nhân, tập thể có thành tích nổi trội trong công tác chuyên môn, trong nghiên cứu triển khai sản phẩm mới, trong sáng kiến cải tiến sản xuất, trong giải pháp tăng DT, tiết kiệm chi hay hoàn thành vượt định mức tiến độ công việc làm lợi cho đơn vị... - Hình thức trao thưởng tôn vinh, ghi nhận sự cống hiến trước tập thể người lao động trong các dịp sơ kết thi đua, tổng kết, mức tiền thưởng thỏa đáng để người lao Trường Đại học Kinh tế Huế
109
động nhn thy phần thưởng xứng đáng với s n lc của cá nhân và đơn vị, tạo động
lc tiếp tc phấn đấu, nâng cao tinh thn làm vic, trách nhim, gn bó với đơn vị.
- Quan tâm nhiều hơn đến các chính sách phúc lợi liên quan đến người lao
động: tng hoa, quà sinh nhật, thăm hỏi m đau, hiếu h, t chc tham quan, hc hi
kinh nghim. T chc tham quan ngn ngày tạo điều kin thun lợi cho đơn vị trong
vic b trí người làm thay, linh hot trong to chi phí tham quan t ngun nhân
đóng góp thêm. Tăng mức quà tng sinh nhật và thay đổi hình thc t chc sinh nht.
3.2.8. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghip có th được hiu là h thng các giá tr vt th và phi
vt th được gy dng nên trong sut quá trình tn ti và phát trin mt ca doanh
nghip. Cùng vi s phát trin ca kinh tế th trường trong môi trưng cnh tranh
hi nhp thì vic xây dng và phát huy văn hóa kinh doanh là một vic làm hết sc
cn thiết và cấp bách nhưng cũng không ít khó khăn.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp gn vi mc tiêu: To dng mt hình nh
đẹp v BĐPY trong con mắt các đối tác khách hàng. To dng một môi trường
SXKD hiu qu, to mi quan h gn gn gũi giữa nhân viên vi nhau và gia
nhân viên vi lãnh đạo đơn vị. Trong đó, năng lực, sc sáng to ca mi cá nhân, tp
th được phát huy, mọi người tôn trọng và giúp đ ln nhau. Nh đó những mc tiêu,
kế hoch và chiến lược kinh doanh của đơn vị d dàng được thc hin.
V ni dung cn chú trng mt s vấn đề sau:
Th nht, cn xóa b những định kiến trước kia ca khách hàng khi tiếp xúc
với đội ngũ giao dịch viên Bưu Điện như thái độ ca quyn, quan liêu bao cp. Trong
tình hình cnh tranh hin nay, mi CBCNV cn phi ý thức được quan điểm “Khách
hàng là người quyết định s sng còn ca mỗi DN”, từ đó có thái độ nim n, ân cn,
nhit tình, chu đáo khi tiếp xúc vi khách hàng, giúp cho h cm thy thân thin khi
đến vi các quy giao dch, yên tâm khi s dng dch v. Mun vậy, đi ngũ nhân
viên BĐPY cần được bồi dưỡng, huyến luyn qua các lớp như: kĩ năng giao tiếp vi
khách hàng, chăm sóc khách hàng, quản tr dch v... Làm được điều này chính
đang xây dựng hình ảnh đẹp ca BĐPY trong khách hàng.
Trường Đại học Kinh tế Huế
109 động nhận thấy phần thưởng xứng đáng với sự nỗ lực của cá nhân và đơn vị, tạo động lực tiếp tục phấn đấu, nâng cao tinh thần làm việc, trách nhiệm, gắn bó với đơn vị. - Quan tâm nhiều hơn đến các chính sách phúc lợi liên quan đến người lao động: tặng hoa, quà sinh nhật, thăm hỏi ốm đau, hiếu hỉ, tổ chức tham quan, học hỏi kinh nghiệm. Tổ chức tham quan ngắn ngày tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị trong việc bố trí người làm thay, linh hoạt trong tạo chi phí tham quan từ nguồn cá nhân đóng góp thêm. Tăng mức quà tặng sinh nhật và thay đổi hình thức tổ chức sinh nhật. 3.2.8. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp Văn hóa doanh nghiệp có thể được hiểu là hệ thống các giá trị vật thể và phi vật thể được gầy dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển một của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường trong môi trường cạnh tranh và hội nhập thì việc xây dựng và phát huy văn hóa kinh doanh là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách nhưng cũng không ít khó khăn. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp gắn với mục tiêu: Tạo dựng một hình ảnh đẹp về BĐPY trong con mắt các đối tác và khách hàng. Tạo dựng một môi trường SXKD hiệu quả, tạo mối quan hệ gắn bó gần gũi giữa nhân viên với nhau và giữa nhân viên với lãnh đạo đơn vị. Trong đó, năng lực, sức sáng tạo của mỗi cá nhân, tập thể được phát huy, mọi người tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau. Nhờ đó những mục tiêu, kế hoạch và chiến lược kinh doanh của đơn vị dễ dàng được thực hiện. Về nội dung cần chú trọng một số vấn đề sau: Thứ nhất, cần xóa bỏ những định kiến trước kia của khách hàng khi tiếp xúc với đội ngũ giao dịch viên Bưu Điện như thái độ cửa quyền, quan liêu bao cấp. Trong tình hình cạnh tranh hiện nay, mỗi CBCNV cần phải ý thức được quan điểm “Khách hàng là người quyết định sự sống còn của mỗi DN”, từ đó có thái độ niềm nở, ân cần, nhiệt tình, chu đáo khi tiếp xúc với khách hàng, giúp cho họ cảm thấy thân thiện khi đến với các quầy giao dịch, yên tâm khi sử dụng dịch vụ. Muốn vậy, đội ngũ nhân viên BĐPY cần được bồi dưỡng, huyến luyện qua các lớp như: kĩ năng giao tiếp với khách hàng, chăm sóc khách hàng, quản trị dịch vụ... Làm được điều này chính là đang xây dựng hình ảnh đẹp của BĐPY trong khách hàng. Trường Đại học Kinh tế Huế
110
Th hai, BĐPY nên hướng ti xây dng bầu không khí văn hoá tính cởi
m hp tác, xây dng mi quan h ng x tốt đẹp gia các thành viên trong cng
đồng DN, gii quyết tt những xung đột tâm lý trong tp thể, hướng các thành viên
quan tâm ti li ích chung ca DN, phát huy trí lực, tính năng động, sáng to, tác
phong công nghip trong vic to ra hiu qu ca công vic.
Trước hết, những người lãnh đạo của đơn vị phi thc hin tt vai trò nhim v
phân công, sp xếp giao vic cho cấp dưới và đồng thời thường xuyên đánh giá thành
tích thc hin công vic ca cấp dưới, những nhân viên có năng lực, có phm chất đạo
đức tt, tạo điều kin thun li cho h tiếp tc và phát trin trong công việc. Để thc
hin tt nhim v trên, người cp trên luôn cn phi luôn tìm hiểu tâm tư nguyện vng
làm vic của nhân viên qua đó phối hp h tr dn dt h đến các mc tiêu ca
công vic, thc hin các chế độ khen thưởng, đãi ng kp thi cho nhng cá nhân và
tp th tiêu biu, hoàn thành xut sc nhim v, mnh dn giao vic cho các nhân viên
tr có năng lực t đó tìm kiếm và phát triển tài năng cho đơn vị.
Trong ch đạo làm việc, người cấp trên đừng bao gi đưa ra những ch th kiu
như ra lệnh mà luôn đối x tôn trng vi cấp dưới. Cn nhn thức người nhân viên là
những người cng s, vì thế vic lng nghe ý kiến ca cấp dưới là mt k năng tốt
ca cp trên, vi nhng thông tin không quá ti mt, hãy chân thành chia s vi cp
dưới luôn đặt mình vào v trí của người khác để suy xét nhng vấn đề ca cp
dưới. Bi lẽ, khi được tôn trng lng nghe ý kiến, người nhân viên s cm nhn
được s đánh giá cao và được coi trng, h s tr nên say mê và sáng tạo hơn trong
công vic cũng như cấp lãnh đạo công ty s những đóng góp ý kiến giá tr t nhân
viên cho đơn vị mình.
Luôn gương mẫu, trong đơn vị tránh s thiên v thin cm vi nhân viên
này nhiều hơn nhân viên khác mà người lãnh đạo luôn trung thc thng thn, công
bng trong mi quan h vi cp dưới, trong đánh giá nhận xét nhân viên.
Bên cạnh đó, hoạt động ca t chức ng đoàn cùng các tổ chc chính tr
khác vai trò quan trọng để thc hin gii pháp này. Cần đẩy mnh hoạt động
mang tính qun chúng ca các t chức đoàn thể như: Hội thi tay ngh, các cuc thi
Trường Đại học Kinh tế Huế
110 Thứ hai, BĐPY nên hướng tới xây dựng bầu không khí văn hoá có tính cởi mở và hợp tác, xây dựng mối quan hệ ứng xử tốt đẹp giữa các thành viên trong cộng đồng DN, giải quyết tốt những xung đột tâm lý trong tập thể, hướng các thành viên quan tâm tới lợi ích chung của DN, phát huy trí lực, tính năng động, sáng tạo, tác phong công nghiệp trong việc tạo ra hiệu quả của công việc. Trước hết, những người lãnh đạo của đơn vị phải thực hiện tốt vai trò nhiệm vụ phân công, sắp xếp giao việc cho cấp dưới và đồng thời thường xuyên đánh giá thành tích thực hiện công việc của cấp dưới, những nhân viên có năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho họ tiếp tục và phát triển trong công việc. Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, người cấp trên luôn cần phải luôn tìm hiểu tâm tư nguyện vọng làm việc của nhân viên qua đó phối hợp hỗ trợ và dẩn dắt họ đến các mục tiêu của công việc, thực hiện các chế độ khen thưởng, đãi ngộ kịp thời cho những cá nhân và tập thể tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, mạnh dạn giao việc cho các nhân viên trẻ có năng lực từ đó tìm kiếm và phát triển tài năng cho đơn vị. Trong chỉ đạo làm việc, người cấp trên đừng bao giờ đưa ra những chỉ thị kiểu như ra lệnh mà luôn đối xử tôn trọng với cấp dưới. Cần nhận thức người nhân viên là những người cộng sự, vì thế việc lắng nghe ý kiến của cấp dưới là một kỹ năng tốt của cấp trên, với những thông tin không quá tối mật, hãy chân thành chia sẽ với cấp dưới và luôn đặt mình vào vị trí của người khác để suy xét những vấn đề của cấp dưới. Bỡi lẽ, khi được tôn trọng và lắng nghe ý kiến, người nhân viên sẽ cảm nhận được sự đánh giá cao và được coi trọng, họ sẽ trở nên say mê và sáng tạo hơn trong công việc cũng như cấp lãnh đạo công ty sẽ có những đóng góp ý kiến giá trị từ nhân viên cho đơn vị mình. Luôn gương mẫu, trong đơn vị tránh sự thiên vị có thiện cảm với nhân viên này nhiều hơn nhân viên khác mà người lãnh đạo luôn trung thực thẳng thắn, công bằng trong mối quan hệ với cấp dưới, trong đánh giá nhận xét nhân viên. Bên cạnh đó, hoạt động của tổ chức công đoàn cùng các tổ chức chính trị khác có vai trò quan trọng để thực hiện giải pháp này. Cần đẩy mạnh hoạt động mang tính quần chúng của các tổ chức đoàn thể như: Hội thi tay nghề, các cuộc thi Trường Đại học Kinh tế Huế
111
tìm hiu lch s, truyn thống, thi văn hoá văn nghệ, th dc th thao, đặc bit
các cuc Hi tho chuyên đề... qua đó người lao động giao lưu, học hi ln nhau và
cơ hội th hin mình. Đồng thi có biện pháp tác động mnh mẽ, đồng b, thiết
thực hơn nữa đối vi cuc vận động “Xây dựng văn minh Bưu điện” với 3 ni dung:
sn phẩm văn minh, phong cách văn minh, cuộc sống văn minh, nhằm đạt mc tiêu
xây dựng người công nhân bưu điện có bn lĩnh chính trị vng vàng, có trình độ năng
lc chuyên môn gii, có sc kho tt, có đạo đức, có li sng nghĩa tình.
3.2.9. Đẩy nhanh ng dng tin hc vào công tác qun tr NNL
Hiện nay, Vietnam Post đã trin khai công c qun lý NNL tp trung (HRM).
Tuy nhiên, vic này mi dng li công tác trin khai xuống các Bưu Điện tnh,
thành ch chưa đáp ng ng yêu cu th hiện được bc tranh toàn cnh v doanh
nghiệp. Đặc bit toàn b quá trình liên quan đến qun tr NNL ca doanh nghip
gm: hoạch định, tuyn dụng, đào tạo, qun lý h sơ nhân viên....chưa được theo dõi
và ghi nhn cht ch và kp thi. Do đó, để đẩy nhanh quá trình ng dng phn mm
vào công tác qun tr NNL, BĐPY cần phi:
- Cp nhật đầy đủ h thng d liu v NNL của đơn vị vào phn mm qun lý
NNL tp trung của Vietnam Post và đng b hóa d liu t Vietnam Post đến BĐPY
và đến các đơn vị cơ sở trc thuc.
- Nâng cao trình độ tin hc cho cán b qun chuyên viên nhân s. T
chức đào tạo hướng dn cách s dng cho cán b nhân s trc tiếp s dng h thng
bao gm tt c nhân viên Phòng T chc Hành chính, các nhà qun lý.
- Phân công nhp s liu cho nhng thành viên có trách nhiệm liên quan đến
thông tin cn nhập. Quy định rõ thi gian cp nht d liệu và báo cáo định k nhm
đảm bo toàn b thông tin v NNL luôn được b sung, cp nht kp thời đáp ng
được yêu cu qun tr NNL của BĐPY cũng như Vietnam Post.
Trường Đại học Kinh tế Huế
111 tìm hiểu lịch sử, truyền thống, thi văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, đặc biệt là các cuộc Hội thảo chuyên đề... qua đó người lao động giao lưu, học hỏi lẫn nhau và có cơ hội thể hiện mình. Đồng thời có biện pháp tác động mạnh mẽ, đồng bộ, thiết thực hơn nữa đối với cuộc vận động “Xây dựng văn minh Bưu điện” với 3 nội dung: sản phẩm văn minh, phong cách văn minh, cuộc sống văn minh, nhằm đạt mục tiêu xây dựng người công nhân bưu điện có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ năng lực chuyên môn giỏi, có sức khoẻ tốt, có đạo đức, có lối sống nghĩa tình. 3.2.9. Đẩy nhanh ứng dụng tin học vào công tác quản trị NNL Hiện nay, Vietnam Post đã triển khai công cụ quản lý NNL tập trung (HRM). Tuy nhiên, việc này mới dừng lại ở công tác triển khai xuống các Bưu Điện tỉnh, thành chứ chưa đáp ứng ứng yêu cầu thể hiện được bức tranh toàn cảnh về doanh nghiệp. Đặc biệt là toàn bộ quá trình liên quan đến quản trị NNL của doanh nghiệp gồm: hoạch định, tuyển dụng, đào tạo, quản lý hồ sơ nhân viên....chưa được theo dõi và ghi nhận chặt chẽ và kịp thời. Do đó, để đẩy nhanh quá trình ứng dụng phần mềm vào công tác quản trị NNL, BĐPY cần phải: - Cập nhật đầy đủ hệ thống dữ liệu về NNL của đơn vị vào phần mềm quản lý NNL tập trung của Vietnam Post và đồng bộ hóa dữ liệu từ Vietnam Post đến BĐPY và đến các đơn vị cơ sở trực thuộc. - Nâng cao trình độ tin học cho cán bộ quản lý và chuyên viên nhân sự. Tổ chức đào tạo hướng dẫn cách sử dụng cho cán bộ nhân sự trực tiếp sử dụng hệ thống bao gồm tất cả nhân viên Phòng Tổ chức Hành chính, các nhà quản lý. - Phân công nhập số liệu cho những thành viên có trách nhiệm liên quan đến thông tin cần nhập. Quy định rõ thời gian cập nhật dữ liệu và báo cáo định kỳ nhằm đảm bảo toàn bộ thông tin về NNL luôn được bổ sung, cập nhật kịp thời đáp ứng được yêu cầu quản trị NNL của BĐPY cũng như Vietnam Post. Trường Đại học Kinh tế Huế
112
KT LUN VÀ KIN NGH
1. KT LUN
T kết qu nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu qu qun tr ngun nhân lc
tại Bưu Điện tỉnh Phú Yên”, có th rút ra mt s kết lun sau:
- Công tác hoạch định NNL chưa được BĐPY quan tâm chú trng mà ch yếu
mang tính cht gii quyết tình hung khi có phát sinh nhu cầu lao động t cơ sở, còn
thiếu tính chiến lược, chưa đáp ng kp thi vi những thay đổi v t chc b máy và
yêu cu ca SXKD.
- Công tác tuyn dụng lao động được BĐPY chú trọng th hin qua vic ban
hành và sửa đổi b sung hàng năm “Quy chế tuyn dụng lao động vào làm vic ti
BĐPY”; chất lượng lao động được tuyn dụng bản đáp ứng được yêu cu chc
danh công vic. Tuy nhiên, BĐPY ch s dng hình thc xét tuyn vi ngun tuyn
dụng ưu tiên cho con em CBCNV hoặc các mi quan h hi, nên công tác tuyn
dụng chưa thểhiện được vai trò là khâu sàng lc, cungứng lao đng có chất lượng cao.
- Công tác phân công, b trí và đề bạt nhân viên đã được BĐPY quan tâm, bố
trí cơ bản phù hp vi ngành ngh đào tạo, trình độ năng lực của người lao động.
Đặc bit là việc tin tưởng và mnh dạn đề bt, b nhim nhiu cán b lãnh đạo phòng
ban, đơn vị trc thuc nhng người tr tuổi đã phát huy được năng lực chuyên
môn, nhit huyết cng hiến, biết làm dám chu trách nhim. Khó khăn lớn nht
hin nay lao động dôi do quá trình chia tách bưu chính viễn thông đã nh
hưởng không nh đến công tác phân công, b trí lao động, nhiu b phận, đơn vị
thừa “người không đáp ng được yêu cầu” nhưng lại thiếu “người tài, có năng lực”.
- Đơn vị chưa xây dựng được quy hoch kế hoạch đào tạo cũng như chưa
thc hiện công tác đánh giá lao động để làm căn cứ cho vic c đúng người đi đào
to và ni dung cần đào tạo. Tuy nhiên, công tác đào tạo và phát trin NNL ca BĐPY
được thc hin khá tt, trình độ người lao động trong BĐPY đã bước đầu đáp ứng được
yêu cu ca hoạt động SXKD trong điều kin cnh tranh.
Trường Đại học Kinh tế Huế
112 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Từ kết quả nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Bưu Điện tỉnh Phú Yên”, có thể rút ra một số kết luận sau: - Công tác hoạch định NNL chưa được BĐPY quan tâm chú trọng mà chủ yếu mang tính chất giải quyết tình huống khi có phát sinh nhu cầu lao động từ cơ sở, còn thiếu tính chiến lược, chưa đáp ứng kịp thời với những thay đổi về tổ chức bộ máy và yêu cầu của SXKD. - Công tác tuyển dụng lao động được BĐPY chú trọng thể hiện qua việc ban hành và sửa đổi bổ sung hàng năm “Quy chế tuyển dụng lao động vào làm việc tại BĐPY”; chất lượng lao động được tuyển dụng cơ bản đáp ứng được yêu cầu chức danh công việc. Tuy nhiên, BĐPY chỉ sử dụng hình thức xét tuyển với nguồn tuyển dụng ưu tiên cho con em CBCNV hoặc các mối quan hệ xã hội, nên công tác tuyển dụng chưa thểhiện được vai trò là khâu sàng lọc, cungứng lao động có chất lượng cao. - Công tác phân công, bố trí và đề bạt nhân viên đã được BĐPY quan tâm, bố trí cơ bản phù hợp với ngành nghề đào tạo, trình độ và năng lực của người lao động. Đặc biệt là việc tin tưởng và mạnh dạn đề bạt, bổ nhiệm nhiều cán bộ lãnh đạo phòng ban, đơn vị trực thuộc là những người trẻ tuổi đã phát huy được năng lực chuyên môn, nhiệt huyết cống hiến, biết làm và dám chịu trách nhiệm. Khó khăn lớn nhất hiện nay là lao động dôi dư do quá trình chia tách bưu chính viễn thông đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác phân công, bố trí lao động, nhiều bộ phận, đơn vị thừa “người không đáp ứng được yêu cầu” nhưng lại thiếu “người tài, có năng lực”. - Đơn vị chưa xây dựng được quy hoạch và kế hoạch đào tạo cũng như chưa thực hiện công tác đánh giá lao động để làm căn cứ cho việc cử đúng người đi đào tạo và nội dung cần đào tạo. Tuy nhiên, công tác đào tạo và phát triển NNL của BĐPY được thực hiện khá tốt, trình độ người lao động trong BĐPY đã bước đầu đáp ứng được yêu cầu của hoạt động SXKD trong điều kiện cạnh tranh. Trường Đại học Kinh tế Huế