Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn thuộc huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế

3,912
539
161
80
Chương 3
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CÁC XÃ, THỊ TRẤN THUỘC HUYỆN NAM ĐÔNG,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. MỤC TIÊU
Để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp huyện Nam Đông cần tập
trung vào các mục tiêu chủ yếu sau:
3.1.1. Mục tiêu chung
Trong thời k đẩy mạnh công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải
xây dựng đội ngũ CBCC vừa “hồng” vừa “chuyên”, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế-xã hội. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX
về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn đã
đề ra mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực và vận động nhân dân
thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tuỵ
với dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân; trẻ hoá đội ngũ, chăm lo công tác
đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở”.
Góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp vững vàng về chính trị,
tinh thông nghiệp vụ đủ năng lực xây dựng hệ thống chính trị, nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa tiên tiến, hiện đại. Chú trọng phát triển đội ngũ CBCC cấp
xã vừa đủ số lượng vừa đảm bảo chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt tiêu chuẩn, có
năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và gắn
với kiện toàn hệ thống chính trị ở sở. Bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục giữa các
thế hệ, đủ nguồn cán bộ để thay thế cán bộ chủ chốt cấp xã mỗi nhiệm kỳ tiếp
theo và làm nguồn cán bộ cho cấp huyện.
Huyện tiếp tục bám sát thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước, Tỉnh, Huyện về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và rà
soát tình hình thực tiễn đội ngũ CBCC, cán bộ dự nguồn đang công tác địa
phương những người chưa đủ, đạt tiêu chuẩn theo quy định của nhà nước thì huyện
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
80 Chương 3 MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÁC XÃ, THỊ TRẤN THUỘC HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1. MỤC TIÊU Để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Nam Đông cần tập trung vào các mục tiêu chủ yếu sau: 3.1.1. Mục tiêu chung Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ CBCC vừa “hồng” vừa “chuyên”, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn đã đề ra mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tuỵ với dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân; trẻ hoá đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở”. Góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ có đủ năng lực xây dựng hệ thống chính trị, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tiên tiến, hiện đại. Chú trọng phát triển đội ngũ CBCC cấp xã vừa đủ số lượng vừa đảm bảo chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt tiêu chuẩn, có năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và gắn với kiện toàn hệ thống chính trị ở cơ sở. Bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục giữa các thế hệ, đủ nguồn cán bộ để thay thế cán bộ chủ chốt cấp xã ở mỗi nhiệm kỳ tiếp theo và làm nguồn cán bộ cho cấp huyện. Huyện tiếp tục bám sát và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Tỉnh, Huyện về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và rà soát tình hình thực tiễn đội ngũ CBCC, cán bộ dự nguồn đang công tác ở địa phương những người chưa đủ, đạt tiêu chuẩn theo quy định của nhà nước thì huyện ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
81
cần có phương án xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dự kiến đến
năm 2020.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2020 có 100% CBCC cấp đạt các tiêu chuẩn chức danh
theo quy định.
Một số chỉ tiêu cụ thể đối với CBCC cấp xã:
+ Về trình độ văn hóa: 100% CBCC có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở
trở lên, trong đó có 80% tốt nghiệp THPT.
+ Về chuyên môn nghiệp vụ: 100% CBCC cấp có trình độ chuyên môn
chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên.
+ Về lý luận chính trị: 100% CBCC cấp được đào tạo, bồi dưỡng từ trình
độ sơ cấp trở lên, trong đó có 70% trình độ trung cấp trở lên, 10% trình độ cử nhân,
cao cấp.
+ 100% CBCC được đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức quản lý nhà nước,
+ 100% CBCC được đào tạo tin học văn phòng để phục vụ công tác
+ 100% xã, thị trấn được trang bị đầy đủ các trang thiết bị làm việc theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ.
Dự kiến đào tạo CBCC đối với 6 định canh, định cư đến năm 2020 với số
lượng là 453 người: Trung học phổ thông 18 người; Đại học, cao đẳng có 18 người;
Trung cấp chuyên môn 59 người; Sơ cấp 102 người; Bồi dưỡng 22; Cao cấp lý luận
chính trị 7 người; Trung cấp chính trị 18 người; cấp chính trị 93 người; Trung
cấp quản lý nhà nước 88 người; Tin học 79 người.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Qua phân tích tình hình thực trạng CBCC cấp và căn cứ vào tình hình
cụ thể của huyện Nam Đông, với những nguyên nhân tồn tại, yếum cho nên
cần thiết phải các giải pháp phợp để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
cấp đáp ứng với tình hình, nhiệm vụ phát triển KT-XH của huyện Nam Đông
nói riêng tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung. Để thực hiện mục tiêu đề ra trên
đây, trong thời gian đến cần thực hiện tốt một số các giải pháp chủ yếu sau:
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
81 cần có phương án xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dự kiến đến năm 2020. 3.1.2. Mục tiêu cụ thể Phấn đấu đến năm 2020 có 100% CBCC cấp xã đạt các tiêu chuẩn chức danh theo quy định. Một số chỉ tiêu cụ thể đối với CBCC cấp xã: + Về trình độ văn hóa: 100% CBCC có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên, trong đó có 80% tốt nghiệp THPT. + Về chuyên môn nghiệp vụ: 100% CBCC cấp xã có trình độ chuyên môn chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên. + Về lý luận chính trị: 100% CBCC cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng từ trình độ sơ cấp trở lên, trong đó có 70% trình độ trung cấp trở lên, 10% trình độ cử nhân, cao cấp. + 100% CBCC được đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức quản lý nhà nước, + 100% CBCC được đào tạo tin học văn phòng để phục vụ công tác + 100% xã, thị trấn được trang bị đầy đủ các trang thiết bị làm việc theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Dự kiến đào tạo CBCC đối với 6 xã định canh, định cư đến năm 2020 với số lượng là 453 người: Trung học phổ thông 18 người; Đại học, cao đẳng có 18 người; Trung cấp chuyên môn 59 người; Sơ cấp 102 người; Bồi dưỡng 22; Cao cấp lý luận chính trị 7 người; Trung cấp chính trị 18 người; Sơ cấp chính trị 93 người; Trung cấp quản lý nhà nước 88 người; Tin học 79 người. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU Qua phân tích tình hình thực trạng CBCC cấp xã và căn cứ vào tình hình cụ thể của huyện Nam Đông, với những nguyên nhân tồn tại, yếu kém cho nên cần thiết phải có các giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã đáp ứng với tình hình, nhiệm vụ phát triển KT-XH của huyện Nam Đông nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung. Để thực hiện mục tiêu đề ra trên đây, trong thời gian đến cần thực hiện tốt một số các giải pháp chủ yếu sau: ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
82
3.2.1. Quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Việc xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cơ sở là nhiệm vụ
mang tính chiến lược lâu dài của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương. Quy
hoạch là một giải pháp quan trọng nhằm đưa công tác cán b đi vào nền nếp, đây là
trung tâm của toàn bộ công tác cán bộ. Làm tốt công tác quy hoạch sẽ khắc phục
tình trạng bị động, hụt hẫng, chắp vá trong công tác cán bộ và đội ngũ CBCC, đảm
bảo tính kế thừa, sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ.
Gắn công tác quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng luân
chuyển cán bộ một những giải pháp mang tính lâu dài của công tác cán bộ. Đào
tạo, bồi dưỡng CBCC nhằm nâng cao kỹ năng và năng lực làm việc của CBCC.
Xác định nhiệm vụ học tập là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi CBCC, trong
điều kiện của huyện, để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã trong thời gian
tới, việc xác định đối tượng CBCC nào cần tập trung đào tạo, bồi dưỡng. Cụ thể:
- Trên sở điều tra, khảo sát, cần đánh giá một cách khách quan về thực
trạng tình hình đội ngũ CBCC ở từng xã và dự báo nhu cầu CBCC một cách khoa
học, đồng thời tiến hành xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC
cho từng giai đoạn cụ thể, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng xã và từng
loại CBCC theo quy hoạch.
- Trước mắt xác định CBCC nào đạt chuẩn hoặc chưa đạt chuẩn; công việc,
bộ phận nào thừa hay thiếu cán bộ. Tổ chức tiến hành tập trung đào tạo, bồi dưỡng
cho những cán bộ nằm trong quy hoạch, dự nguồn đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. CBCC chưa đạt chuẩn theo quy định nhưng có tiềm năng phát triển cần được
đào tạo, đào tạo lại để đạt chuẩn theo quy định.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại theo định kỳ, đào tạo nâng cao trên
cơ sở khuyến khích động viên CBCC tự học tập, tu dưỡng dưới nhiều hình thức, với
phương châm đào tạo cơ bản, thiết thực. Hiện nay, khâu còn hạn chế của một số
CBCC cấp xã là trình độ chuyên môn, LLCT, tin học, ngoại ngữ, trình độ am hiểu
luật pháp chưa đáp ứng được yêu cầu. Do đó, cần tập trung đào tạo những ngành,
lĩnh vực còn hạn chế.
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
82 3.2.1. Quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã Việc xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cơ sở là nhiệm vụ mang tính chiến lược lâu dài của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương. Quy hoạch là một giải pháp quan trọng nhằm đưa công tác cán bộ đi vào nền nếp, đây là trung tâm của toàn bộ công tác cán bộ. Làm tốt công tác quy hoạch sẽ khắc phục tình trạng bị động, hụt hẫng, chắp vá trong công tác cán bộ và đội ngũ CBCC, đảm bảo tính kế thừa, sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ. Gắn công tác quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng và luân chuyển cán bộ là một những giải pháp mang tính lâu dài của công tác cán bộ. Đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhằm nâng cao kỹ năng và năng lực làm việc của CBCC. Xác định nhiệm vụ học tập là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi CBCC, trong điều kiện của huyện, để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã trong thời gian tới, việc xác định đối tượng CBCC nào cần tập trung đào tạo, bồi dưỡng. Cụ thể: - Trên cơ sở điều tra, khảo sát, cần đánh giá một cách khách quan về thực trạng tình hình đội ngũ CBCC ở từng xã và dự báo nhu cầu CBCC một cách khoa học, đồng thời tiến hành xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC cho từng giai đoạn cụ thể, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng xã và từng loại CBCC theo quy hoạch. - Trước mắt xác định CBCC nào đạt chuẩn hoặc chưa đạt chuẩn; công việc, bộ phận nào thừa hay thiếu cán bộ. Tổ chức tiến hành tập trung đào tạo, bồi dưỡng cho những cán bộ nằm trong quy hoạch, dự nguồn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. CBCC chưa đạt chuẩn theo quy định nhưng có tiềm năng phát triển cần được đào tạo, đào tạo lại để đạt chuẩn theo quy định. Đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại theo định kỳ, đào tạo nâng cao trên cơ sở khuyến khích động viên CBCC tự học tập, tu dưỡng dưới nhiều hình thức, với phương châm đào tạo cơ bản, thiết thực. Hiện nay, khâu còn hạn chế của một số CBCC cấp xã là trình độ chuyên môn, LLCT, tin học, ngoại ngữ, trình độ am hiểu luật pháp chưa đáp ứng được yêu cầu. Do đó, cần tập trung đào tạo những ngành, lĩnh vực còn hạn chế. ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
83
Để đào tạo, bồi dưỡng đạt hiệu quả thì thực hiện các nội dung, yêu cầu sau:
+ Việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC phải theo quy hoạch, kế hoạch gắn với việc
sử dụng.
+ Nội dung chương trình đào tạo phải phù hợp với yêu cầu của công việc,
của vị trí công tác.
+ Đào tạo, bồi dưỡng muốn đạt được chất lượng cao thì cần phải có hệ thống
tài liệu, giáo trình đầy đủ, đội ngũ giảng viên giỏi, cơ sở vật chất phải đáp ứng yêu
cầu cho việc học tập.
+ Nâng mức hỗ trợ đối với người đi học, đáp ứng nhu cầu giá cả tăng cao
như hiện nay.
+ Nâng cao chất lượng của công tác đào tạo từ việc tuyển sinh, quản lý giờ
lên lớp đến thi cử, bằng cấp, chứng chỉ để tránh tình trạng xem nhẹ việc học.
+ Cần có sự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập thông qua đánh giá công việc
hoạt động thực tiễn của người được đi đào tạo, bồi dưỡng.
+ Sử dụng CBCC sau đào tạo. Phát huy năng lực làm việc của mỗi CBCC
phụ thuộc rất lớn vào việc bố trí, sử dụng.
Như vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng là trọng tâm, là biện pháp chủ yếu để
nâng cao trình độ đội ngũ CBCC cấp cơ sở hiện nay. Nhưng về lâu dài thì đây chỉ
được coi là biện pháp tạm thời và đối với đội ngũ CBCC cấp cơ sở đang có. Bởi do
nhiều nguyên nhân từ phía người đi học lẫn cơ sở đào tạo mà chất lượng của hình
thức đào tạo tại chức hay bồi dưỡng ngắn hạn chưa đảm bảo tốt theo yêu cầu.
Để thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã, thì cũng
cần mở rộng hình thức đào tạo theo nhu cầu.
Đào tạo, bồi dưỡng là biện pháp quan trọng nhất hiện nay đối với huyện. Tuy
nhiên, công tác này cần phải phối hợp với tổng thể các giải pháp được trình bày
trong luận văn này để đạt được kết quả cao nhất trong việc nâng cao trình độ đội
ngũ CBCC cấp xã của huyện.
Ngoài ra, cần nâng cao ý thức tự học của đội ngũ CBCC cấp xã. người
CBCC đi học thường có tâm lý đi học lấy tấm bằng để “giữ chỗ” mà hầu như không
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
83 Để đào tạo, bồi dưỡng đạt hiệu quả thì thực hiện các nội dung, yêu cầu sau: + Việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC phải theo quy hoạch, kế hoạch gắn với việc sử dụng. + Nội dung chương trình đào tạo phải phù hợp với yêu cầu của công việc, của vị trí công tác. + Đào tạo, bồi dưỡng muốn đạt được chất lượng cao thì cần phải có hệ thống tài liệu, giáo trình đầy đủ, đội ngũ giảng viên giỏi, cơ sở vật chất phải đáp ứng yêu cầu cho việc học tập. + Nâng mức hỗ trợ đối với người đi học, đáp ứng nhu cầu giá cả tăng cao như hiện nay. + Nâng cao chất lượng của công tác đào tạo từ việc tuyển sinh, quản lý giờ lên lớp đến thi cử, bằng cấp, chứng chỉ để tránh tình trạng xem nhẹ việc học. + Cần có sự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập thông qua đánh giá công việc hoạt động thực tiễn của người được đi đào tạo, bồi dưỡng. + Sử dụng CBCC sau đào tạo. Phát huy năng lực làm việc của mỗi CBCC phụ thuộc rất lớn vào việc bố trí, sử dụng. Như vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng là trọng tâm, là biện pháp chủ yếu để nâng cao trình độ đội ngũ CBCC cấp cơ sở hiện nay. Nhưng về lâu dài thì đây chỉ được coi là biện pháp tạm thời và đối với đội ngũ CBCC cấp cơ sở đang có. Bởi do nhiều nguyên nhân từ phía người đi học lẫn cơ sở đào tạo mà chất lượng của hình thức đào tạo tại chức hay bồi dưỡng ngắn hạn chưa đảm bảo tốt theo yêu cầu. Để thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã, thì cũng cần mở rộng hình thức đào tạo theo nhu cầu. Đào tạo, bồi dưỡng là biện pháp quan trọng nhất hiện nay đối với huyện. Tuy nhiên, công tác này cần phải phối hợp với tổng thể các giải pháp được trình bày trong luận văn này để đạt được kết quả cao nhất trong việc nâng cao trình độ đội ngũ CBCC cấp xã của huyện. Ngoài ra, cần nâng cao ý thức tự học của đội ngũ CBCC cấp xã. Vì người CBCC đi học thường có tâm lý đi học lấy tấm bằng để “giữ chỗ” mà hầu như không ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
84
phải xuất phát từ mục đích tự thân học tập để nâng cao trình độ để phục vụ công
việc. Điều này dẫn đến hệ quả là bằng cấp có đầy đủ hơn nhưng chất lượng công tác
không được cải thiện đáng kể, vì thế hiệu quả không cao.
3.2.2. Về công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, chuyển đổi vị trí chức
danh công tác
Hiện nay, số lượng CBCC cấp thiếu so với biên chế được giao, sau khi
thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc đối với một số cán bộ
không đạt chuẩn, năng lực chuyên môn hạn chế...tiến hành xây dựng đề án tuyển
dụng công chức cấp để bổ sung vào các chức danh còn thiếu. Đây một khâu
quan trong trong quá trình quản lý nhân sự, việc lựa chọn nhân sự đúng hay sai có
tác động lớn đến các khâu quản lý và liên quan trực tiếp tới hiệu quả công việc. Do
vậy, để lựa chọn được người thích hợp với công việc, phát huy được năng lực của
họ phải làm tốt các công việc sau:
+ Xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng phải phù với tình hình thực tế của từng
địa phương phải căn cứ vào nhu cầu, vị trí, cấu tiêu chuẩn. Không nên
cứng nhắc theo tiêu chuẩn đã quy định cụ thể của từng chức danh mà cần mở rộng
thêm điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng một số chức danh như: Văn hóa - xã hội, Văn
phòng - thống kê. Nên quy định tiêu chuẩn tuyển dụng riêng đối với từng vùng.
Cụ thể: đối với chức danh Văn phòng - thống kê, các xã, thị trấn vùng miền
núi như huyện Nam Đông nên quy định ưu tiên tuyển dụng những chuyên ngành về
trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nông học.
+ Khi xét tuyển công chức, cần ưu tiên xét tuyển trước những người có trình
độ Đại học và Cao đẳng và có hộ khẩu thường trú tại địa phương đó trước, nếu còn
chỉ tiêu tuyển dụng mới xét tuyển các đối tượng còn lại. Cán bộ, công chức cấp xã
muốn hoàn thành tốt nhiệm không những có trình độ chuyên môn tốt mà còn phải
am hiểu về phong tục, tập quán, tình kinh tế - xã hội của địa phương.
+ Thông báo công khai, rộng rãi về đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, kế
hoạch tuyển dụng công chức cấp xã trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng
như: đài truyền hình, báo chí, đài truyền thanh địa phương...
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
84 phải xuất phát từ mục đích tự thân học tập để nâng cao trình độ để phục vụ công việc. Điều này dẫn đến hệ quả là bằng cấp có đầy đủ hơn nhưng chất lượng công tác không được cải thiện đáng kể, vì thế hiệu quả không cao. 3.2.2. Về công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, chuyển đổi vị trí chức danh công tác Hiện nay, số lượng CBCC cấp xã thiếu so với biên chế được giao, sau khi thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc đối với một số cán bộ không đạt chuẩn, năng lực chuyên môn hạn chế...tiến hành xây dựng đề án tuyển dụng công chức cấp xã để bổ sung vào các chức danh còn thiếu. Đây là một khâu quan trong trong quá trình quản lý nhân sự, việc lựa chọn nhân sự đúng hay sai có tác động lớn đến các khâu quản lý và liên quan trực tiếp tới hiệu quả công việc. Do vậy, để lựa chọn được người thích hợp với công việc, phát huy được năng lực của họ phải làm tốt các công việc sau: + Xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng phải phù với tình hình thực tế của từng địa phương và phải căn cứ vào nhu cầu, vị trí, cơ cấu và tiêu chuẩn. Không nên cứng nhắc theo tiêu chuẩn đã quy định cụ thể của từng chức danh mà cần mở rộng thêm điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng một số chức danh như: Văn hóa - xã hội, Văn phòng - thống kê. Nên quy định tiêu chuẩn tuyển dụng riêng đối với từng vùng. Cụ thể: đối với chức danh Văn phòng - thống kê, các xã, thị trấn vùng miền núi như huyện Nam Đông nên quy định ưu tiên tuyển dụng những chuyên ngành về trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nông học. + Khi xét tuyển công chức, cần ưu tiên xét tuyển trước những người có trình độ Đại học và Cao đẳng và có hộ khẩu thường trú tại địa phương đó trước, nếu còn chỉ tiêu tuyển dụng mới xét tuyển các đối tượng còn lại. Cán bộ, công chức cấp xã muốn hoàn thành tốt nhiệm không những có trình độ chuyên môn tốt mà còn phải am hiểu về phong tục, tập quán, tình kinh tế - xã hội của địa phương. + Thông báo công khai, rộng rãi về đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng như: đài truyền hình, báo chí, đài truyền thanh địa phương... ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
85
+ Cần đa dạng các nội dung, hình thức thi tuyển: ngoài việc áp dụng hình
thức thi viết và thi trắc nghiệm như hiện nay, cần có hình thức thi phỏng vấn. Nội
dung thi tuyển cần bám sát các kỹ năng về hành chính, khả năng xử lý tình huống.
Đặc biệt là sự am hiểu pháp luật, tình hình cụ thể ở địa phương.
3.2.3. Về công tác quản lý, sử dụng, đánh giá cán bộ, công chức cấp xã
Đảng ta đã xác định công tác cán bộ luôn là một nhiệm vụ ý nghĩa then
chốt. Trong đó, đánh giá cán bộ vấn đề hệ trọng, rất nhạy cảm và phức tạp,
khâu mở đầu quyết định đến các khâu khác của công tác cán bộ. Bởi vì, đánh giá
cán bộ đúng thì mới bố trí cán bộ đúng việc; đánh giá cán bộ sai dẫn đến bố trí cán
bộ sai, hỏng việc, hỏng cán bộ.
Để khắc phục tình trạng đánh giá cán bộ thiếu khách quan, trong đánh giá
cần nắm vững mục đích, yêu cầu để làm rõ những ưu, khuyết điểm của CBCC; đảm
bảo tính khách quan, toàn diện.
Để đánh giá đội ngũ CBCC cấp xã được chính xác, dân chủ, khách quan, cần
thực hiện đồng bộ các giải pháp cụ thể sau:
Thứ nhất, phải thường xuyên tiến hành công tác tuyên truyền, giáo dục, quán
triệt đến cán bộ, đảng viên và nhân dân nội dung về đánh giá cán bộ.
Thứ hai, y dựng bảng tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả công việc của từng
chức danh CBCC một cách cụ thể, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, công
khai, minh bạch, khách quan, toàn diện để đánh giá. Nhưng bảng tiêu chuẩn đánh
giá hiệu quả công việc cần theo hướng xây dựng các quy định, quy trình, nguyên
tắc: đồng nghiệp nhận xét bỏ phiếu xếp loại; nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm xếp loại;
thủ trưởng trực tiếp giao việc kiểm soát kết quả hàng ngày đối với CBCC được
đánh giá, xếp loại. Có cơ chế khuyến khích lợi ích vật chất đối với cán bộ sau khi
được xếp loại, đồng thời nếu CBCC nào trong 2 năm liên tục không hoàn thành
nhiệm vụ thì bị buộc thôi việc.
Xác định rõ thẩm quyền trách nhiệm cụ thể của người đứng đầu đơn vị
trong việc đánh giá CBCC đi đôi với việc tăng cường sự kiểm tra, giám sát của cấp
có thẩm quyền và quần chúng nhân dân.
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
85 + Cần đa dạng các nội dung, hình thức thi tuyển: ngoài việc áp dụng hình thức thi viết và thi trắc nghiệm như hiện nay, cần có hình thức thi phỏng vấn. Nội dung thi tuyển cần bám sát các kỹ năng về hành chính, khả năng xử lý tình huống. Đặc biệt là sự am hiểu pháp luật, tình hình cụ thể ở địa phương. 3.2.3. Về công tác quản lý, sử dụng, đánh giá cán bộ, công chức cấp xã Đảng ta đã xác định công tác cán bộ luôn là một nhiệm vụ có ý nghĩa then chốt. Trong đó, đánh giá cán bộ là vấn đề hệ trọng, rất nhạy cảm và phức tạp, là khâu mở đầu quyết định đến các khâu khác của công tác cán bộ. Bởi vì, đánh giá cán bộ đúng thì mới bố trí cán bộ đúng việc; đánh giá cán bộ sai dẫn đến bố trí cán bộ sai, hỏng việc, hỏng cán bộ. Để khắc phục tình trạng đánh giá cán bộ thiếu khách quan, trong đánh giá cần nắm vững mục đích, yêu cầu để làm rõ những ưu, khuyết điểm của CBCC; đảm bảo tính khách quan, toàn diện. Để đánh giá đội ngũ CBCC cấp xã được chính xác, dân chủ, khách quan, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp cụ thể sau: Thứ nhất, phải thường xuyên tiến hành công tác tuyên truyền, giáo dục, quán triệt đến cán bộ, đảng viên và nhân dân nội dung về đánh giá cán bộ. Thứ hai, xây dựng bảng tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả công việc của từng chức danh CBCC một cách cụ thể, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, khách quan, toàn diện để đánh giá. Nhưng bảng tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả công việc cần theo hướng xây dựng các quy định, quy trình, nguyên tắc: đồng nghiệp nhận xét bỏ phiếu xếp loại; nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm xếp loại; thủ trưởng trực tiếp giao việc kiểm soát kết quả hàng ngày đối với CBCC được đánh giá, xếp loại. Có cơ chế khuyến khích lợi ích vật chất đối với cán bộ sau khi được xếp loại, đồng thời nếu CBCC nào trong 2 năm liên tục không hoàn thành nhiệm vụ thì bị buộc thôi việc. Xác định rõ thẩm quyền và trách nhiệm cụ thể của người đứng đầu đơn vị trong việc đánh giá CBCC đi đôi với việc tăng cường sự kiểm tra, giám sát của cấp có thẩm quyền và quần chúng nhân dân. ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
86
Thứ ba, phải đặt mỗi CBCC trong một môi trường, điều kiện cụ thể để xem
xét quá trình phát triển toàn diện của CBCC về phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính
trị, lối sống, tác phong công tác, ý thức trong tự phê bình và phê bình trong đánh giá
cán bộ, nhất cán bộ lãnh đạo; những ưu khuyết điểm, sở trường sở đoản, quan h
công tác và quan hệ tại nơi cư trú, bạn bè…của CBCC; tránh đánh giá một cách chủ
quan, phiến diện, một chiều, thiếu khoa học.
Đối với cán bộ chủ chốt, đánh giá còn phải căn cứ vào hiệu quả công tác, khả
năng quy tụ, đoàn kết, phát huy sức mạnh tập thể, không tham nhũng, lãng phí,…và
kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Thực tiễn cho thấy cán bộ nào,
phong trào ấy, điều này đòi hỏi người lãnh đạo, người làm công tác cán bộ phải có
động cơ trong sáng, vì lợi ích của Đảng, tránh sai phạm chủ quan.
Thứ tư, cơ quan cấp trên định kỳ tiến hành sát hạch, kiểm tra, khảo sát trình
độ, chuyên môn của CBCC về thực thi nhiệm vụ để đưa vào nội dung đánh giá
CBCC trong năm. Các nhân tố sát hạch công chức : tri thức về công việc; tính tình,
nhân cách; khả năng phán đoán; tinh thần, trách nhiệm; khả năng sáng tạo; độ tin
cậy; tính thích ứng nhanh nhạy; năng lực giám sát; lòng nhiệt tình hành vi đạo
đức. Với phương châm làm cái gì, thi cái đó và sát hạch nhằm thúc đẩy việc tự học,
tự nâng cao trình độ của CBCC, đồng thời cũng góp phần đổi mới nội dung, hình
thức đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, đưa việc tự học tập, tự nâng cao trình độ trở
thành nhu cầu thiết thân của mỗi CBCC; góp phần khắc phục tình trạng chạy theo
bằng cấp, tuyệt đối hoá bằng cấp của cả người dạy, người học và của cơ quan làm
công tác cán bộ, cơ quan sử dụng cán bộ...
Thứ năm, đa dạng hóa, chuẩn hóa các nguồn thông tin trong đánh giá CBCC,
trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả công việc của từng chức danh CBCC thì
trước hết bản thân CBCC phải tự kiểm điểm, đánh giá nhân một cách nghiêm
túc, thẳng thắn, trung thực về kết quả thực hiện của bản thân; các chủ thể quản lý,
đánh giá cán bộ cần dựa vào tổ chức đảng, cơ quan, đoàn thể, cán bộ, đảng viên và
nhân viên thuộc quyền; tổ chức đảng nơi cán bộ cư trú. Đánh giá CBCC phải theo
định kỳ hàng năm (6 tháng và năm); đánh giá cán bộ đảm nhiệm chức vụ do bầu
cử trước khi hết nhiệm khoặc trước khi bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển
công tác, giới thiệu ứng cử, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,…
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
86 Thứ ba, phải đặt mỗi CBCC trong một môi trường, điều kiện cụ thể để xem xét quá trình phát triển toàn diện của CBCC về phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, lối sống, tác phong công tác, ý thức trong tự phê bình và phê bình trong đánh giá cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo; những ưu khuyết điểm, sở trường sở đoản, quan hệ công tác và quan hệ tại nơi cư trú, bạn bè…của CBCC; tránh đánh giá một cách chủ quan, phiến diện, một chiều, thiếu khoa học. Đối với cán bộ chủ chốt, đánh giá còn phải căn cứ vào hiệu quả công tác, khả năng quy tụ, đoàn kết, phát huy sức mạnh tập thể, không tham nhũng, lãng phí,…và kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Thực tiễn cho thấy cán bộ nào, phong trào ấy, điều này đòi hỏi người lãnh đạo, người làm công tác cán bộ phải có động cơ trong sáng, vì lợi ích của Đảng, tránh sai phạm chủ quan. Thứ tư, cơ quan cấp trên định kỳ tiến hành sát hạch, kiểm tra, khảo sát trình độ, chuyên môn của CBCC về thực thi nhiệm vụ để đưa vào nội dung đánh giá CBCC trong năm. Các nhân tố sát hạch công chức : tri thức về công việc; tính tình, nhân cách; khả năng phán đoán; tinh thần, trách nhiệm; khả năng sáng tạo; độ tin cậy; tính thích ứng nhanh nhạy; năng lực giám sát; lòng nhiệt tình và hành vi đạo đức. Với phương châm làm cái gì, thi cái đó và sát hạch nhằm thúc đẩy việc tự học, tự nâng cao trình độ của CBCC, đồng thời cũng góp phần đổi mới nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, đưa việc tự học tập, tự nâng cao trình độ trở thành nhu cầu thiết thân của mỗi CBCC; góp phần khắc phục tình trạng chạy theo bằng cấp, tuyệt đối hoá bằng cấp của cả người dạy, người học và của cơ quan làm công tác cán bộ, cơ quan sử dụng cán bộ... Thứ năm, đa dạng hóa, chuẩn hóa các nguồn thông tin trong đánh giá CBCC, trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả công việc của từng chức danh CBCC thì trước hết bản thân CBCC phải tự kiểm điểm, đánh giá cá nhân một cách nghiêm túc, thẳng thắn, trung thực về kết quả thực hiện của bản thân; các chủ thể quản lý, đánh giá cán bộ cần dựa vào tổ chức đảng, cơ quan, đoàn thể, cán bộ, đảng viên và nhân viên thuộc quyền; tổ chức đảng nơi cán bộ cư trú. Đánh giá CBCC phải theo định kỳ hàng năm (6 tháng và năm); đánh giá cán bộ đảm nhiệm chức vụ do bầu cử trước khi hết nhiệm kỳ hoặc trước khi bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển công tác, giới thiệu ứng cử, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,… ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
87
Kết quả lấy ý kiến đánh giá phân loại CBCC hàng năm được tổ chức bằng
hình thức bỏ phiếu kín. Kết luận về đánh giá CBCC do tập thể cấp ủy, chính
quyền cơ sở và kết luận theo đa số.
Tính dân chủ trong nhận xét, đánh giá cán bộ còn được thể hiện trong việc
đảm bảo quyền khiếu nại, bảo lưu ý kiến của người được nhận xét, đánh giá.
Thứ sáu, định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm trong công tác đánh giá
cán bộ về thực trạng, để có giải pháp chỉ đạo kịp thời trong thời gian tới.
Như vậy, nếu không đổi mới trong đánh giá cán bộ, khó có thể đánh giá đúng
chất lượng cán bộ, phát hiện người có năng lực, cống hiến thật với người thích phô
trương, thiếu trung thực, cơ hội, xu nịnh, bè cánh.
3.2.4. Về thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã
Gắn việc thực hiện chính sách với từng khâu của công tác cán bộ; gắn trách
nhiệm với nghĩa vụ, quyền lợi. Để đảm bảo quyền và lợi ích của CBCC, cần bổ sung,
hoàn chỉnh một số cơ chế chính sách đối với CBCC cơ sở phù hợp với tình hình mới:
- Thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc đối với số CBCC
không đủ điều kiện để đào tạo chuẩn hóa, do trình độ năng lực hạn chế, tuổi cao,
sức khỏe yếu.
- Chính sách lương : Tiền lương của CBCC cần được trả tương xứng với mức
độ cống hiến, trình độ năng lực. Cơ cấu tiền lương phải được xem xét định kỳ và
soát lại để đảm bảo hiệu lực liên tục, tương ứng với nhịp độ tăng thu nhập của
hội, tránh tình trạng quá lạc hậu với thực tiễn. Muốn thực hiện tốt chính sách lương,
cần: Tinh giản bộ máy hành chính gắn với cơ cấu lại đội ngũ CBCC; tiết kiệm chi
ngân sách đối với các hoạt động nghiên cứu khoa học, hội thảo, hội nghị…
- Cần thực hiện tốt chế độ phúc lợi: cần chấn chỉnh công tác thi đua khen
thưởng, đảm bảo công tâm, khách quan, kịp thời, đúng đối tượng, đúng quy trình là
một nguồn lực tinh thần trong chính sách đãi ngộ cán bộ, phát huy khả năng cống
hiến và phát triển của cán bộ, xem nhân tài chính là động lực để phát triển đất nước.
Ngoài ra, có chế độ khen thưởng nhằm động viên, khích lệ cho những người
đạt thêm một bằng cấp, chứng chỉ. Đặc biệt, nên có chế độ ưu tiên cho những bằng
cấp, chứng chỉ mà CBCC tự học.
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
87 Kết quả lấy ý kiến đánh giá phân loại CBCC hàng năm được tổ chức bằng hình thức bỏ phiếu kín. Kết luận về đánh giá CBCC là do tập thể cấp ủy, chính quyền cơ sở và kết luận theo đa số. Tính dân chủ trong nhận xét, đánh giá cán bộ còn được thể hiện trong việc đảm bảo quyền khiếu nại, bảo lưu ý kiến của người được nhận xét, đánh giá. Thứ sáu, định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm trong công tác đánh giá cán bộ về thực trạng, để có giải pháp chỉ đạo kịp thời trong thời gian tới. Như vậy, nếu không đổi mới trong đánh giá cán bộ, khó có thể đánh giá đúng chất lượng cán bộ, phát hiện người có năng lực, cống hiến thật với người thích phô trương, thiếu trung thực, cơ hội, xu nịnh, bè cánh. 3.2.4. Về thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã Gắn việc thực hiện chính sách với từng khâu của công tác cán bộ; gắn trách nhiệm với nghĩa vụ, quyền lợi. Để đảm bảo quyền và lợi ích của CBCC, cần bổ sung, hoàn chỉnh một số cơ chế chính sách đối với CBCC cơ sở phù hợp với tình hình mới: - Thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc đối với số CBCC không đủ điều kiện để đào tạo chuẩn hóa, do trình độ năng lực hạn chế, tuổi cao, sức khỏe yếu. - Chính sách lương : Tiền lương của CBCC cần được trả tương xứng với mức độ cống hiến, trình độ năng lực. Cơ cấu tiền lương phải được xem xét định kỳ và rà soát lại để đảm bảo hiệu lực liên tục, tương ứng với nhịp độ tăng thu nhập của xã hội, tránh tình trạng quá lạc hậu với thực tiễn. Muốn thực hiện tốt chính sách lương, cần: Tinh giản bộ máy hành chính gắn với cơ cấu lại đội ngũ CBCC; tiết kiệm chi ngân sách đối với các hoạt động nghiên cứu khoa học, hội thảo, hội nghị… - Cần thực hiện tốt chế độ phúc lợi: cần chấn chỉnh công tác thi đua khen thưởng, đảm bảo công tâm, khách quan, kịp thời, đúng đối tượng, đúng quy trình là một nguồn lực tinh thần trong chính sách đãi ngộ cán bộ, phát huy khả năng cống hiến và phát triển của cán bộ, xem nhân tài chính là động lực để phát triển đất nước. Ngoài ra, có chế độ khen thưởng nhằm động viên, khích lệ cho những người đạt thêm một bằng cấp, chứng chỉ. Đặc biệt, nên có chế độ ưu tiên cho những bằng cấp, chứng chỉ mà CBCC tự học. ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
88
Quan tâm bố trí, tạo điều kiện ăn, nghỉ cho cán bộ luân chuyển, công chức
công tác tại cơ sở nhưng không phải là người địa phương, để họ yên tâm công tác.
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn của ngành dọc cấp trên đối với
cán bộ, công chức cơ sở thực hiện nhiệm vụ
Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản đội ngũ cán bộ, đi đôi
với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ
thống chính trị về công tác cán bộ, theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời
phát huy đầy đủ trách nhiệm cá nhân, trước hết là người đứng đầu trong công tác
quản lý cán bộ.
Để xây dựng đội ngũ CBCC đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, phải tăng cường
hướng dẫn giúp đỡ của cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể quần chúng trong huyện.
Đối với công chức cơ sở thì cán bộ chuyên môn các phòng, ban huyện có
nhiệm vụ kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ đối với công chức cấp cơ sở,.. đồng thời
duy trì chế độ giao ban chuyên môn theo ngành giữa cán bộ chuyên môn các xã, thị
trấn với các cơ quan chuyên môn của huyện.
Đối với các ngành đoàn thể thì thường xuyên khảo sát cơ sở, định kỳ kiểm
tra đánh giá chất lượng hoạt động từng đơn vị cơ sở, xây dựng mạng lưới dư luận xã
hội để kịp thời phản ánh những vướng mắc trong đoàn thể mình, nhằm kịp thời có
hướng giải quyết; tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ cơ sở.
Cấp uỷ, chính quyền cấp trên thường xuyên kiểm tra, củng cố, kiện toàn nâng
cao chất lượng hoạt động hệ thống chính trị cơ sở, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt của
Đảng uỷ, UBND xã. Cần kiên quyết xử lý nghiêm minh những cán bộ vi phạm, thoái
hoá, biến chất; giữ nghiêm kỷ luật; chăm lo xây dựng, củng cố khối đoàn kết thống
nhất trong đội ngũ CBCC cấp xã. Tạo mọi điều kiện để cán bộ tự rèn luyện tu
dưỡng, trưởng thành về mọi mặt, cấp uỷ huyện cần đề cao vai trò lãnh đạo tập thể
và trách nhiệm cá nhân.
Cấp uỷ huyện, ban ngành huyện cần đổi mới quy chế hoạt động, phân công
trách nhiệm cụ thể từng thành viên phụ trách cơ sở; có thể phân chia từng cụm để
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
88 Quan tâm bố trí, tạo điều kiện ăn, nghỉ cho cán bộ luân chuyển, công chức công tác tại cơ sở nhưng không phải là người địa phương, để họ yên tâm công tác. 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn của ngành dọc cấp trên đối với cán bộ, công chức cơ sở thực hiện nhiệm vụ Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ, theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy đầy đủ trách nhiệm cá nhân, trước hết là người đứng đầu trong công tác quản lý cán bộ. Để xây dựng đội ngũ CBCC đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, phải tăng cường hướng dẫn giúp đỡ của cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng trong huyện. Đối với công chức ở cơ sở thì cán bộ chuyên môn các phòng, ban huyện có nhiệm vụ kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ đối với công chức cấp cơ sở,.. đồng thời duy trì chế độ giao ban chuyên môn theo ngành giữa cán bộ chuyên môn các xã, thị trấn với các cơ quan chuyên môn của huyện. Đối với các ngành đoàn thể thì thường xuyên khảo sát cơ sở, định kỳ kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động từng đơn vị cơ sở, xây dựng mạng lưới dư luận xã hội để kịp thời phản ánh những vướng mắc trong đoàn thể mình, nhằm kịp thời có hướng giải quyết; tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ cơ sở. Cấp uỷ, chính quyền cấp trên thường xuyên kiểm tra, củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống chính trị cơ sở, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt của Đảng uỷ, UBND xã. Cần kiên quyết xử lý nghiêm minh những cán bộ vi phạm, thoái hoá, biến chất; giữ nghiêm kỷ luật; chăm lo xây dựng, củng cố khối đoàn kết thống nhất trong đội ngũ CBCC cấp xã. Tạo mọi điều kiện để cán bộ tự rèn luyện tu dưỡng, trưởng thành về mọi mặt, cấp uỷ huyện cần đề cao vai trò lãnh đạo tập thể và trách nhiệm cá nhân. Cấp uỷ huyện, ban ngành huyện cần đổi mới quy chế hoạt động, phân công trách nhiệm cụ thể từng thành viên phụ trách cơ sở; có thể phân chia từng cụm để ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
89
thi đua, định kỳ họp lệ cơ sở nhằm nắm bắt thông tin, giải quyết khó khăn cơ sở,
và tổ chức sơ, tổng kết các quy chế hoạt động. Tổ chức cho cơ sở thường xuyên trao
đổi, rút kinh nghiệm, học tập với nhau, hoặc học tập các huyện trong tỉnh làm tốt
công tác cán bộ nói chung và có những hình cách làm hay về quản lý, hướng
dẫn nghiệp vụ cho cơ sở.
3.2.6. Tiếp tục phát huy vai trò giám sát của nhân dân, đổi mới, nâng cao hiệu
quả công tác kiểm tra, giám sát đối với cán bộ, công chức
Để xây dựng đội ngũ CBCC cơ sở đảm bảo yêu cầu, ngoài sự kiểm tra
giám sát của Đảng, chính quyền, các cơ quan ban ngành cấp trên thì phải phát huy
vai trò giám sát của quần chúng nhân dân.
Qua kiểm tra, giám sát nhằm đánh giá đúng cán bộ, kịp thời nêu gương
CBCC làm tốt, giúp đCBCC gặp khó khăn; uốn nắn ngăn chặn những biểu
hiện lệch lạc, thiếu sót của CBCC và công tác cán bộ.
Vai trò giám sát của quần chúng là một phương thức tác động có hiệu quả tới
việc nâng cao chất lượng của đối tượng này. Vì vậy, cấp ủy, chính quyền, đoàn thể
phải xây dựng quy chế bắt buộc CBCC phải chịu sự kiểm tra, giám sát của quần
chúng. Người dân chính là đối tượng thụ hưởng các hoạt động của CBCC trong các
cơ quan của chính quyền địa phương. Mặt khác, người dân cũng chính là người trực
tiếp bầu nên đội ngũ cán bộ chủ chốt của cấp cơ sở. Hệ thống công cụ và chế
kiềm chế đó là thường xuyên theo dõi, điều tra dư luận, hộp thư góp ý; bỏ phiếu bất
tín nhiệm của người dân đối với cán bộ chủ chốt và phiếu đánh giá đối với công
chức cấp xã về phẩm chất, đạo đức, lối sống, thái độ làm việc của CBCC để kịp
thời uốn nắn, chấn chỉnh; đưa việc lấy ý kiến nhân dân nơi cư trú nơi công tác
vào quy trình nhận xét, đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm.
Định kỳ hàng tháng Chủ tịch UBND và công chức chuyên môn có liên quan
đối thoại, gặp gỡ nhân dân.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, tự phê bình và phê bình, học tập
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, chú trọng việc “làm theo, đặc biệt tự
phê và phê bình theo tinh thần Nghị quyết 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá
XI) về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay.
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
89 thi đua, định kỳ họp lệ cơ sở nhằm nắm bắt thông tin, giải quyết khó khăn ở cơ sở, và tổ chức sơ, tổng kết các quy chế hoạt động. Tổ chức cho cơ sở thường xuyên trao đổi, rút kinh nghiệm, học tập với nhau, hoặc học tập các huyện trong tỉnh làm tốt công tác cán bộ nói chung và có những mô hình cách làm hay về quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ sở. 3.2.6. Tiếp tục phát huy vai trò giám sát của nhân dân, đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát đối với cán bộ, công chức Để xây dựng đội ngũ CBCC ở cơ sở đảm bảo yêu cầu, ngoài sự kiểm tra giám sát của Đảng, chính quyền, các cơ quan ban ngành cấp trên thì phải phát huy vai trò giám sát của quần chúng nhân dân. Qua kiểm tra, giám sát nhằm đánh giá đúng cán bộ, kịp thời nêu gương CBCC làm tốt, giúp đỡ CBCC gặp khó khăn; uốn nắn và ngăn chặn những biểu hiện lệch lạc, thiếu sót của CBCC và công tác cán bộ. Vai trò giám sát của quần chúng là một phương thức tác động có hiệu quả tới việc nâng cao chất lượng của đối tượng này. Vì vậy, cấp ủy, chính quyền, đoàn thể phải xây dựng quy chế bắt buộc CBCC phải chịu sự kiểm tra, giám sát của quần chúng. Người dân chính là đối tượng thụ hưởng các hoạt động của CBCC trong các cơ quan của chính quyền địa phương. Mặt khác, người dân cũng chính là người trực tiếp bầu nên đội ngũ cán bộ chủ chốt của cấp cơ sở. Hệ thống công cụ và cơ chế kiềm chế đó là thường xuyên theo dõi, điều tra dư luận, hộp thư góp ý; bỏ phiếu bất tín nhiệm của người dân đối với cán bộ chủ chốt và phiếu đánh giá đối với công chức cấp xã về phẩm chất, đạo đức, lối sống, thái độ làm việc của CBCC để kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh; đưa việc lấy ý kiến nhân dân nơi cư trú và nơi công tác vào quy trình nhận xét, đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm. Định kỳ hàng tháng Chủ tịch UBND và công chức chuyên môn có liên quan đối thoại, gặp gỡ nhân dân. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, tự phê bình và phê bình, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, chú trọng việc “làm theo, đặc biệt tự phê và phê bình theo tinh thần Nghị quyết 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay. ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ