Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn thuộc huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế
3,804
539
161
90
Đảm bảo mọi CBCC đều phải chịu sự giám sát của tổ chức đoàn thể và nhân
dân; chịu sự quản lý chặt chẽ của chi bộ, cơ quan nơi sinh hoạt, công tác; định
kỳ
thực hiện chế độ tự phê bình và phê bình trước tập thể mà bản thân mình là thành
viên. Ngoài ra, đối với các chức danh dân cử phải được thực hiện đúng quy trình
hiệp thương lấy ý kiến tín nhiệm trong dân, tự phê bình trước nhân dân.
3.3.7. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc
Với bất cứ nhiệm vụ nào thì yếu tố quan trong bậc nhất là con người nhưng
bên cạnh đó cũng đặc biệt đòi hỏi các điều kiện cơ sở vật chất như trụ sở cơ
quan,
phòng làm việc của các bộ phận chuyên môn, các trang thiết bị như máy vi tính,
máy in,... là rất quan trọng. Khi các trang thiết bị không đầy đủ sẽ dễ nảy sinh
tâm
lý không thoái mái của CBCC trong quá trình thực hiện công việc của mình rồi
dẫn đến hiệu quả công việc không cao, bên cạnh đó lại xảy ra hiện tượng đùn đẩy
trách nhiệm cho nhau... Trước yêu cầu thiết yếu này, lãnh đạo các cấp cần phải
quan tâm đầu tư kịp thời các trang thiết bị để cán bộ, công chức sớm ổn định
công
việc của mình. Tuy nhiên ngoài việc đầu tư mua sắm những cái chung nhất thì
những cái chuyên dùng hoặc đặc thù của từng xã thì nên phân cấp rõ ràng cho cơ
quan cấp xã chủ động mua sắm trang thiết bị để phục vụ cho công tác, tránh hiện
tượng cấp trên đầu tư cho các cấp dưới dàn trãi đồng loạt dẫn đến hiện tượng có
xã đã có rồi, có xã thì chưa có nên xảy ra lãng phí và không có hiệu quả.
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Từ phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Nam
Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế, tác giả xin rút ra một số kết luận sau:
- Số lượng CBCC cấp xã của Huyện có xu hướng tăng từ 197 người năm
2010 lên 234 người năm 2013. Tuy nhiên, so với biên chế còn thiếu 13 người.
- Chất lượng CBCC chưa đảm bảo theo yêu cầu, vẫn còn 3 cán bộ có trình độ
tiểu học, 20 cán bộ và 6 công chức có trình độ THCS; 33 CBCC chưa được đào tạo
chuyên môn chiếm tỷ lệ 14,10%. Số CBCC chưa được đào tạo trình độ lý luận
chính trị là 50 người chiếm 21,37%. Số CBCC được bồi dưỡng kiến thức quản lý
nhà nước là 74 người. Trình độ tin học và ngoại ngữ thấp. Tỷ lệ CBCC chưa được
đào tạo tin học và ngoại ngữ tương ứng là 84 và 146 người.
- Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của CBCC cấp xã còn nhiều
hạn chế, trong đó đặc biệt là các phương tiện phục vụ cho công tác quản lý còn
thiếu đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác của CBCC.
- Qua phân tích nhìn chung CBCC đánh giá khá hài lòng với công việc hiện
tại, nhất là hài lòng về vị trí công tác của bản thân; quyền hạn của bản thân
cũng
được thể hiện rõ hơn. Tuy nhiên, CBCC chưa thật hài lòng với chính sách thu hút,
khen thưởng, chính sách lương, chính sách tuyển dụng.
- Đánh giá của người dân về đội ngũ CBCC tuy có hài lòng, nhưng chưa cao.
Trong đó, kết quả giải quyết công việc của công chức là thấp, chưa đáp ứng được
yêu
cầu đặt ra; vẫn còn tình trạng làm việc tùy tiện, cảm tính, chấp hành kỷ luật
hành
chính không nghiêm,…điều này ảnh hưởng nhiều đến chất lượng hiệu quả giải
quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước hiện nay.
Xuất phát từ thực trạng trên, luận văn đã đề xuất các giải pháp để nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC xã của Huyện trong thời gian tới, các giải pháp vừa
mang tính cấp bách vừa mang tính lâu dài. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến: quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; đổi mới chế độ chính sách thu hút người có
bằng cấp chuyên môn, nghiệp vụ cao về công tác; đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết
bị làm việc...
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
92
2. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI HUYỆN NAM ĐÔNG VÀ CÁC XÃ, THỊ TRẤN
Đối với Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện
Tăng cường công tác giám sát Ủy ban nhân dân huyện và chỉ đạo HĐND các
xã, thị trấn trong việc giám sát tình hình quản lý, sử dụng CBCC của Ủy ban nhân
dân các xã, thị trấn bảo đảm theo quy định của pháp luật. Kiến nghị đề xuất HĐND
tỉnh trình cấp thẩm quyền sớm có phương án thay thế nội dung quy định không còn
phù hợp đối với cán bộ chuyên trách cấp xã tại Nghị định 114/3003/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy định về CBCC xã, phường, thị trấn và Quyết
định số 04/2004/NĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với CBCC cấp xã, phường, thị trấn.
Đối với Huyện ủy, Ban Thường vụ huyện ủy
Chỉ đạo Ban Tổ chức Huyện ủy có quy chế phối hợp với Phòng Nội vụ
huyện để tham mưu, đề xuất Ban thường vụ Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện
trong công tác chỉ đạo Đảng ủy, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thống nhất công
tác quản lý CBCC cấp xã. Hiện nay, việc quản lý CBCC cấp xã còn vướng mắc ở
chỗ về định biên, tiền lương và một số chế độ, chính sách khác vì cán bộ chuyên
trách cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện và trực tiếp là
Ủy ban nhân dân cấp xã, nhưng đối với các tổ chức Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể chính trị - xã hội lại đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Đảng
ủy, Ủy
ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền lãnh chỉ đạo các tổ chức này.
Đối với các xã, thị trấn
Tiếp tục nâng cao, phát huy hơn nữa vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức trong công tác quản lý, bố trí, sử dụng CBCC. Trong công tác
chỉ
đạo, quản lý, điều hành, đánh giá phải thực sự gương mẫu, khách quan, dân chủ,
công bằng, trung thực, chính xác theo quy định; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, có
hình thức xử lý thỏa đáng đối với CBCC có hành vi vi phạm nội quy, quy chế của
cơ quan và các quy định khác của pháp luật; mạnh dạn kiến nghị, đề xuất thay thế
CBCC không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn và không hoàn thành nhiệm vụ; đẩy
mạnh việc thực thi Chỉ thị số 51/2012/CT-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
93
Ủy ban nhân dân gắn liền với thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đối với
CBCC với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 về xây dựng Đảng trong tình hình
mới, Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị về tiếp tục việc học tập và làm theo tấm gương
đạo
đức Hồ Chí Minh.
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
01. Nguyễn Xuân Ánh (2012), “Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Phú Vang,
tỉnh Thừa Thiên Huế - thực trạng và giải pháp”, trường Đại học Kinh tế Huế.
02. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X (2009), Kết luận Hội nghị lần thứ chín
về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020.
03. Bộ Nội vụ (2004), Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16/01 về việc ban hành
quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
04. Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động TBXH (2010), Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5 hướng dẫn thực hiện nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
05. Bộ Nội vụ (2012), Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30/10, hướng dẫn về chức
trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường,
thị
trấn.
06. Chi cục thống kê huyện Nam Đông, Niên giám thống kê huyện Nam Đông năm
2012.
07. Chính phủ (1993), Nghị định số 46-CP ngày 23/6 về chế độ sinh hoạt phí đối
với
cán bộ Đảng, chính quyền và kinh phí hoạt động của các đoàn thể nhân dân ở xã,
phường, thị trấn.
08. Chính phủ (1995), Nghị định 50/NĐ-CP ngày 26/7 về chế độ sinh hoạt phí đối
với
cán bộ, xã phường, thị trấn.
09. Chính phủ (1998), Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01 về sửa đổi, bổ sung
Nghị
định 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối
với
cán bộ xã, phường, thị trấn.
10. Chính phủ (1998), Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11 về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức.
11. Chính phủ (2003), Nghị định số 114/2003/NĐ-CP, ngày 10/10 về cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn, Hà Nội.
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
95
12. Chính phủ (2003), Nghị định số 121/2003/NĐ-CP, ngày 21/10 về chế độ chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã phường, thị trấn, Hà Nội.
13. Chính phủ (2004), Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12 về chế độ tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
14. Chính phủ (2009), Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10 về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức ở xã, phường, thị trấn
và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
15. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3 về đào tạo, bồi dưỡng
công chức.
16. Chính phủ (2011), Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12 về công chức xã,
phường, thị trấn.
17. Chính phủ (2005), Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12 về phân loại đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn.
18. Trần Kim Dung (2001), Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Giáo dục
19. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong
điều kiện mới, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân(2004), Giáo trình Quản trị nhân lực,
Trường Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
21. Nguyễn Đắc Hưng (2007), Phát triển nhân tài chấn hưng đất nước, Nhà xuất bản
chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Vũ Trọng Hùng (2002), Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản thống kê.
23. Nguyễn Thanh Hội (2002), Quản trị nhân sự, Nhà xuất bản Thống kê.
24. Nguyễn Thanh Hội, Phan Thăng (2001), Quản trị học, Nhà xuất bản Thống kê.
11. Học viện hành chính quốc gia (2005), Quản lý và phát triển nguồn nhân lực
trong
cơ quan hành chính nhà nước, Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ.
25. Học viện hành chính quốc gia (2002), Tổ chức nhân sự hành chính nhà nước,
Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội,
26. Nguyễn Hương (2008), Tổ chức điều hành nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Lao
động - xã hội.
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
96
27. Hoàng Hữu Hòa (2001), Phân tích số liệu thống kê, trường Đại học kinh tế Huế
28. Đinh Văn Mậu (2007), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã về quản lý
nhà nước, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội
29. Phan Khắc Nhưỡng (2009), Luật cán bộ công chức và các quy định mới nhất
đối với cán bộ, công chức áp dụng trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp cấp
xã, phường, thị trấn, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội.
30. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức.
31. Hoàng Ngọc Trung (2011), “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ
chuyên môn, nghiệp vụ trong bộ máy quản lý các phường ở thành phố Huế”, trường
Đại học Kinh tế Huế.
32. Đinh Ngọc Quyên (2003), Giáo trình Quản trị nhân sự, bộ môn Quản trị nhân
sự - Trường Đại học Kinh Tế quốc dân, Hà Nội.
33. Trương Thị Minh Sâm (2003), Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp cho
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Nhà xuất bản khoa học xã hội.
34. Lê Văn Tâm (2000), Giáo trình Quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống
kê và trường Đại học Kinh Tế quốc dân, Hà Nội.
35. Nguyễn Hữu Thân (2004), Quản trị nhân sự, Nhà xuất bản Thống kê, TP Hồ
Chí Minh.
36. Phòng Nội vụ Nam Đông (2013), Báo cáo số lượng, chất lượng cán bô, công
chức xã, thị trấn.
37. Phòng Nội vụ Nam Đông (2013), Báo cáo công tác quản lý, sử dụng cán bộ,
công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
38. Ủy ban nhân dân huyện Nam Đông (2013), Báo cáo tình hình thực hiện Quyết
định số 34/2006/QĐ-TTg.
39. Ủy ban nhân dân huyện Nam Đông (2013), Báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch kinh tế - xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội qua các năm.
40. Thông tin trên Internet.
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
97
PHỤ LỤC
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
98
1. Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ chuyên trách [29]
Tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ chuyên trách cấp xã:
* Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, Chi ủy, Thường trực đảng uỷ xã, phường, thị trấn:
- Chức trách: là cán bộ chuyên trách công tác Đảng ở Đảng bộ, chi bộ (nơi
chưa thành lập Đảng bộ) xã, phường, thị trấn, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo
hoạt
động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ, cùng tập thể đảng uỷ,
chi
uỷ lãnh đạo toàn diện đối với hệ thống chính trị ở cơ sở trong việc thực hiện
đường
lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trên địa bàn xã,
phường, thị trấn.
- Nhiệm vụ của Bí thư:
+ Nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết và chỉ thị của cấp trên và chức
năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cấp mình; nắm vững nhiệm vụ trọng tâm, giải
quyết có hiệu quả công việc đột xuất; nắm chắc và sát tình hình đảng bộ, tổ chức
đảng trực thuộc và của nhân dân trên địa bàn; chịu trách nhiệm chủ yếu về các
mặt
công tác của đảng bộ.
+ Chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và chỉ đạo việc
chuẩn bị xây dựng nghị quyết của đảng bộ, của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và
tổ chức chỉ đạo thực hiện thắng lợi các nghị quyết đó.
+ Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo,chỉ đạo hoạt động
và giữ vai trò trung tâm đoàn kết giữ vững vai trò lãnh đạo toàn diện đối với
các tổ
chức trong hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn.
+ Lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp
trên, của đảng bộ, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Đảng uỷ.
- Nhiệm vụ của Phó Bí thư, Thường trực Đảng uỷ:
+ Giúp Bí thư đảng bộ chuẩn bị nội dung các cuộc họp và dự thảo nghị quyết
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các mặt công tác của Đảng bộ.
+ Tổ chức việc thông tin tình hình và chủ trương của Ban chấp hành, Ban
thường vụ cho các Uỷ viên Ban chấp hành và tổ chức đảng trực thuộc.
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ
99
+ Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cấp trên, của
Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
* Tiêu chuẩn cụ thể:
+ Tuổi đời: Không quá 45 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
+ Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp chính trị trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng và đô thị có trình độ trung cấp
chuyên môn trở lên. Ở khu vực miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
(tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu tham gia giữ chức vụ lần đầu phải có
trình
độ trung cấp chuyên môn trở lên. Đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ công tác XÂY DựNG
Đảng, nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế.
* Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân,
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh:
- Chức trách: Là cán bộ chuyên trách đứng đầu Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn; chịu trách
nhiệm
lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của điều
lệ
của tổ chức đoàn thể, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Nhiệm vụ:
+ Chuẩn bị nội dung, triệu tập và chủ trì các kỳ họp của tổ chức mình.
+ Cùng tập thể Ban Thường trực (Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc), Ban Thường trực (4
tổ chức đoàn thể) xây dựng chương trình kế hoạch công tác, hướng dẫn hoạt động
đối
với Ban Công tác Mặt trận, các chi hộiđoàn thể ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân
phố.
+ Phối hợp với chính quyền, các đoàn thể cùng cấp vận động, hướng dẫn cán
bộ, đoàn viên, hội viên tổ chức mình, các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện
các
chương trình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, hiệp thương bầu cử XÂY
DựNG chính quyền, thực hiện quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các
phong
trào thi đua của tổ chức mình theo chương trình, nghị quyết của tổ chức chính
trị -
xã hội cấp trên tương ứng đề ra.
ĐAI HOC KINH TÊ HUÊ