Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục tại các trường tiểu học Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh

1,111
191
162
79
Kết quả bảng 2.15 cho thấy điểm trung bình khảo sát rất cao, chứng tỏ các nội
dung được hỏi có ảnh hưởng lớn đến công tác điều hành chỉ đạo của cán bộ quản lí
đối với hoạt động XHHGD. Nội dung điểm đánh giá cao nhất Sự hưởng ứng
của các nhân, mạnh thường quân, trung bình 3.75 xếp hạng 1 tương đương mức
nhận định rất ảnh hưởng. Tiếp đến Điều kiện xã hội, kinh tế, văn hóa của địa phương,
cũng được ghi nhận rất ảnh hưởng trung bình 3.71. Nội dung Sự tham gia của các tổ
chức doanh nghiệp, sở SX, trung bình 3.67. Các nội dung trên những yếu tố
khách quan nhưng liên quan trực tiếp đến đối tượng của công tác XHHGD. Trong
quá trình thực hiện nhà quản lí cần đánh giá đúng tình hình về điều kiện kinh tế địa
phương, sự tham gia hưởng ứng của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất để có các hình thức
vận động phù hợp, mang lại hiệu quả thiết thực cho công tác XHHGD.
Những nội dung có điểm đánh giá thấp gồm; Sự quan tâm của chính quyền địa
phương, trung bình 3.48 xếp hạng 6. Chủ trương, đường lối của nhà nước về XHHGD,
trung bình 3.40 xếp hạng 7 và nội dung Các văn bản pháp quy quy định, hướng dẫn
công tác XHHGD, trung bình 3.33. số phỏng vấn CBQL cho biết thêm về nội
dung này như sau “Hiện nay khó nhất là văn bản mang tính pháp quy, hướng dẫn chi
tiết hoạt động XHHGD chưa hoàn thiện. Các trường chủ yếu dựa vào kinh nghiệp và
sự chỉ đạo của các cấp thẩm quyền để thực hiện. Nhiều lúc gặp khó khăn như
nguồn tài trợ lớn như đất đai, bất động sản, vượt quá kh năng xử lí của trường”. Ý
kiến trên hoàn toàn phản ánh đúng thực trạng hiện nay. Các cơ chế về chính sách đối
với hoạt động XHHGD chưa được hoàn thiện. Chế độ chính sách cho bộ phận thực
hiện nội dung này còn chung chung, gây không ít lúng túng cho các trường khi triển
khai thực hiện.
Căn cứ vào kết quả khảo sát các yếu tố khách quan tác động đến công tác quản
lí hoạt động XHHGD của bảng 2.15 người nghiên cứu nhận thấy; Cần bổ sung các
văn bản pháp quy, tạo điều kiện cho các trường định hướng tốt hơn hoạt động
XHHGD. Đây cũng sở để các quan thẩm quyền thực hiện kiểm tra
đánh giá công tác XHHGD tại các trường.
79 Kết quả bảng 2.15 cho thấy điểm trung bình khảo sát rất cao, chứng tỏ các nội dung được hỏi có ảnh hưởng lớn đến công tác điều hành chỉ đạo của cán bộ quản lí đối với hoạt động XHHGD. Nội dung có điểm đánh giá cao nhất là Sự hưởng ứng của các cá nhân, mạnh thường quân, trung bình 3.75 xếp hạng 1 tương đương mức nhận định rất ảnh hưởng. Tiếp đến Điều kiện xã hội, kinh tế, văn hóa của địa phương, cũng được ghi nhận rất ảnh hưởng trung bình 3.71. Nội dung Sự tham gia của các tổ chức doanh nghiệp, cơ sở SX, trung bình 3.67. Các nội dung trên là những yếu tố khách quan nhưng liên quan trực tiếp đến đối tượng của công tác XHHGD. Trong quá trình thực hiện nhà quản lí cần đánh giá đúng tình hình về điều kiện kinh tế địa phương, sự tham gia hưởng ứng của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất để có các hình thức vận động phù hợp, mang lại hiệu quả thiết thực cho công tác XHHGD. Những nội dung có điểm đánh giá thấp gồm; Sự quan tâm của chính quyền địa phương, trung bình 3.48 xếp hạng 6. Chủ trương, đường lối của nhà nước về XHHGD, trung bình 3.40 xếp hạng 7 và nội dung Các văn bản pháp quy quy định, hướng dẫn công tác XHHGD, trung bình 3.33. Mã số phỏng vấn CBQL cho biết thêm về nội dung này như sau “Hiện nay khó nhất là văn bản mang tính pháp quy, hướng dẫn chi tiết hoạt động XHHGD chưa hoàn thiện. Các trường chủ yếu dựa vào kinh nghiệp và sự chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền để thực hiện. Nhiều lúc gặp khó khăn như nguồn tài trợ lớn như đất đai, bất động sản, vượt quá khả năng xử lí của trường”. Ý kiến trên hoàn toàn phản ánh đúng thực trạng hiện nay. Các cơ chế về chính sách đối với hoạt động XHHGD chưa được hoàn thiện. Chế độ chính sách cho bộ phận thực hiện nội dung này còn chung chung, gây không ít lúng túng cho các trường khi triển khai thực hiện. Căn cứ vào kết quả khảo sát các yếu tố khách quan tác động đến công tác quản lí hoạt động XHHGD của bảng 2.15 người nghiên cứu nhận thấy; Cần bổ sung các văn bản pháp quy, tạo điều kiện cho các trường định hướng tốt hơn hoạt động XHHGD. Đây cũng là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra và đánh giá công tác XHHGD tại các trường.
80
Điểm trung bình chung 3.56 tương đương mức đánh giá rất ảnh hưởng. Chỉ số
kiểm nghiệm độ tin cậy của thang đo 0.771 cho thấy kết quả khảo sát của bảng 2.15
hoàn toàn có thể sử dụng được.
2.5.2. Các yếu tố chủ quan
Bảng 2.16 dưới đây là kết quả khảo sát các yếu tố chủ quan có ảnh hưởng đến
công tác quản lí các hoạt động XHHGD.
Bảng 2.16. Các yếu tố chủ quan có ảnh hưởng đến công tác quản
Stt
Nội dung
Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Thứ
hạng
1
Sự quan tâm của lãnh đạo ngành giáo dục
3.43
0.626
4
2
Sự quan tâm của BGH, Hội đồng trường
3.31
0.770
6
3
XD kế hoạch XHHGD phù hợp với tình hình thực tế
3.47
0.583
3
4
Năng lực điều hành của BGH, Hội đồng trường
3.42
0.606
5
5
Sự tham gia tích cực của các tổ chức cá nhân
3.51
0.713
2
6
Năng lực thực hiện của các cá nhân khi tham gia KH
XHHGD
3.61
0.624
1
Trung bình chung
3.46
Đánh giá
Rất ảnh hưởng
Độ tin cậy của thang đo
0.864
Nội dung được đánh giá cao nhất về mức độ ảnh hưởng là Năng lực thực hiện
của các cá nhân khi tham gia KH XHHGD, trung bình 3.61 xếp hạng 1 mức đánh giá
rất ảnh hưởng. Ngoài ra Sự tham gia tích cực của các tổ chức cá nhân, cũng được ghi
nhận rất ảnh hưởng trung bình 3.61 xếp hạng 2. Công tác XD kế hoạch XHHGD phù
hợp với tình hình thực tế, trung bình 3.47 xếp hạng 3. Căn cứ các nhận định trên
người nghiên cứu cho rẳng để nhà quản lí thực hiện tốt chức năng của mình thì ngoài
năng lực điều hành thì công tác kiểm soát toàn bộ quá trình hoạt động diễn ra có tính
quyết định đến hiệu quả của hoạt động. Ghi nhận các yếu tố trên cho thấy việc lựa
chọn những thành viên vào bộ phận chuyên trách XHHGD có ý nghĩa rất quan trọng.
80 Điểm trung bình chung 3.56 tương đương mức đánh giá rất ảnh hưởng. Chỉ số kiểm nghiệm độ tin cậy của thang đo 0.771 cho thấy kết quả khảo sát của bảng 2.15 hoàn toàn có thể sử dụng được. 2.5.2. Các yếu tố chủ quan Bảng 2.16 dưới đây là kết quả khảo sát các yếu tố chủ quan có ảnh hưởng đến công tác quản lí các hoạt động XHHGD. Bảng 2.16. Các yếu tố chủ quan có ảnh hưởng đến công tác quản lí Stt Nội dung Trung bình Độ lệch chuẩn Thứ hạng 1 Sự quan tâm của lãnh đạo ngành giáo dục 3.43 0.626 4 2 Sự quan tâm của BGH, Hội đồng trường 3.31 0.770 6 3 XD kế hoạch XHHGD phù hợp với tình hình thực tế 3.47 0.583 3 4 Năng lực điều hành của BGH, Hội đồng trường 3.42 0.606 5 5 Sự tham gia tích cực của các tổ chức cá nhân 3.51 0.713 2 6 Năng lực thực hiện của các cá nhân khi tham gia KH XHHGD 3.61 0.624 1 Trung bình chung 3.46 Đánh giá Rất ảnh hưởng Độ tin cậy của thang đo 0.864 Nội dung được đánh giá cao nhất về mức độ ảnh hưởng là Năng lực thực hiện của các cá nhân khi tham gia KH XHHGD, trung bình 3.61 xếp hạng 1 mức đánh giá rất ảnh hưởng. Ngoài ra Sự tham gia tích cực của các tổ chức cá nhân, cũng được ghi nhận rất ảnh hưởng trung bình 3.61 xếp hạng 2. Công tác XD kế hoạch XHHGD phù hợp với tình hình thực tế, trung bình 3.47 xếp hạng 3. Căn cứ các nhận định trên người nghiên cứu cho rẳng để nhà quản lí thực hiện tốt chức năng của mình thì ngoài năng lực điều hành thì công tác kiểm soát toàn bộ quá trình hoạt động diễn ra có tính quyết định đến hiệu quả của hoạt động. Ghi nhận các yếu tố trên cho thấy việc lựa chọn những thành viên vào bộ phận chuyên trách XHHGD có ý nghĩa rất quan trọng.
81
Vì đây là hoạt động mang tính kiêm nhiệm nên các chế độ ưu đãi không có, chính vì
thế cần phải lựa chọn những người thực sự có tâm huyết với công tác này và có mong
muốn phát triển giáo dục của trường.
Các nội dung có điểm trung bình đánh giá thấp gồm; Sự quan tâm của lãnh đạo
ngành giáo dục, trung bình 3.43 xếp hạng 4. Năng lực điều hành của BGH, Hội đồng
trường, trung bình 3.42 xếp hạng 5. Sự quan tâm của BGH, Hội đồng trường, trung
bình 3.31 xếp hạng 6. Mặc dù có điểm trung bình tập trung ở cuối bảng nhưng điểm
số đánh giá đều thuộc khung đánh giá rất ảnh hưởng.
Điểm trung bình chung 3.46 tương đương mức đánh giá rất ảnh hưởng. Chỉ
số kiểm nghiệm độ tin cậy của thang đo 0.846 cho thấy kết qukhảo sát của bảng
2.16 hoàn toàn có thể sử dụng được.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng
Qua tng hp, phân tích s liệu thu được t kho sát thc trng công tác qun
lí hoạt động XHHGD ti các trưng tiu học trên địa bàn Qun 3. Người nghiên cu
nhn thy hot đng này có mt s điểm mạnh và điểm yếu sau đây.
2.6.1. Điểm mnh ca thc trng
Về cơ bản nhận thức của đa số phụ huynh, cán bộ quản lí, giáo viên và các bộ
phận tham gia công tác XHHGD đảm bảo yêu cầu. Trong đó đa số các ý kiến được
hỏi đều cho rằng XHHGD nhằm giảm bớt ngân sách đầu tư cho giáo dục. Đây cũng
là một trong những hình thức nhằm đa dạng hóa các loại hình giáo dục. XHHGD còn
nhằm mục đích khai thác các nguồn lực ngoài xã hội hỗ trợ ngân sách nhà nước đầu
tư cho giáo dục, tạo điều kiện cho con em họ có môi trường học tập tốt hơn.
Các nguyên tắc cơ bản được vận dụng khá đầy đủ trong quá trình triển khai thực
hiện kế hoạch XHHGD. Trong đó nhà trường đã phát huy được vai trò của ban đại
diện cha mẹ HS tham gia vận động công tác XHHGD. Đồng thởi tận dụng tốt các
mối quan hệ của nhà trường với các cá nhân, đơn vị, doanh nghiệp.
Theo kết quả đánh giá của khảo sát cấp ủy, chính quyền địa phương, phòng giáo
dục và các tổ chức đoàn thể đã có những đóng góp nhất định vào việc tổ chức triển
khai kế hoạch XHHGD, bước đầu ghi nhận những hiệu quả tích cực như; Tổ chức
81 Vì đây là hoạt động mang tính kiêm nhiệm nên các chế độ ưu đãi không có, chính vì thế cần phải lựa chọn những người thực sự có tâm huyết với công tác này và có mong muốn phát triển giáo dục của trường. Các nội dung có điểm trung bình đánh giá thấp gồm; Sự quan tâm của lãnh đạo ngành giáo dục, trung bình 3.43 xếp hạng 4. Năng lực điều hành của BGH, Hội đồng trường, trung bình 3.42 xếp hạng 5. Sự quan tâm của BGH, Hội đồng trường, trung bình 3.31 xếp hạng 6. Mặc dù có điểm trung bình tập trung ở cuối bảng nhưng điểm số đánh giá đều thuộc khung đánh giá rất ảnh hưởng. Điểm trung bình chung 3.46 tương đương mức đánh giá rất ảnh hưởng. Chỉ số kiểm nghiệm độ tin cậy của thang đo 0.846 cho thấy kết quả khảo sát của bảng 2.16 hoàn toàn có thể sử dụng được. 2.6. Đánh giá chung về thực trạng Qua tổng hợp, phân tích số liệu thu được từ khảo sát thực trạng công tác quản lí hoạt động XHHGD tại các trường tiểu học trên địa bàn Quận 3. Người nghiên cứu nhận thấy hoạt động này có một số điểm mạnh và điểm yếu sau đây. 2.6.1. Điểm mạnh của thực trạng Về cơ bản nhận thức của đa số phụ huynh, cán bộ quản lí, giáo viên và các bộ phận tham gia công tác XHHGD đảm bảo yêu cầu. Trong đó đa số các ý kiến được hỏi đều cho rằng XHHGD là nhằm giảm bớt ngân sách đầu tư cho giáo dục. Đây cũng là một trong những hình thức nhằm đa dạng hóa các loại hình giáo dục. XHHGD còn nhằm mục đích khai thác các nguồn lực ngoài xã hội hỗ trợ ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục, tạo điều kiện cho con em họ có môi trường học tập tốt hơn. Các nguyên tắc cơ bản được vận dụng khá đầy đủ trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch XHHGD. Trong đó nhà trường đã phát huy được vai trò của ban đại diện cha mẹ HS tham gia vận động công tác XHHGD. Đồng thởi tận dụng tốt các mối quan hệ của nhà trường với các cá nhân, đơn vị, doanh nghiệp. Theo kết quả đánh giá của khảo sát cấp ủy, chính quyền địa phương, phòng giáo dục và các tổ chức đoàn thể đã có những đóng góp nhất định vào việc tổ chức triển khai kế hoạch XHHGD, bước đầu ghi nhận những hiệu quả tích cực như; Tổ chức
82
vận động các nhà hảo tâm, doanh nghiệp tham gia đóng góp. Tuyên truyền phụ huynh
tham gia đóng góp dưới nhiều hình thức khác nhau.
Về công tác tổ chức bộ máy đánh giá của khảo sát cho thấy hiện nay các trường
tổ chức khá bài bản. Vận động tập thể cán bộ quản lí, giáo viên của nhà trường tham
gia theo năng lực đóng góp tự nguyện của từng nhân. Mời gọi các đoàn thể, tổ
chức ngoài xã hội, các hiệp hội các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn quận
cùng tham gia với nhà trường.
Công tác xây dựng kế hoạch đã đạt được một số thành quả nhất định. Kế hoạch
XHHGD đảm bảo đúng mục tiêu và tinh thần chỉ đạo của phòng giáo dục. Đảm bảo
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và chỉ đạo của các cấp thẩm quyền. Nhận được sự
thống nhất cao giữa hội đồng trường, BGH, Hội phụ huynh học sinh.
Công tác quản lí kiểm tra đánh giá đã phát huy được vai trò giám sát, điều chỉnh
của các quan thẩm quyền cụ thể; Phòng giáo dục tổ chức tổng kết rút kinh
nghiệm XHHGD hàng năm, các trường tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm XHHGD
theo định kì. GV báo cáo kết quả tình hình vận động XHHGD cho BGH.
2.6.2. Điểm yếu ca thc trng
Vẫn còn một số đối tượng chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa vai trò của hoạt
động XHHGD. Cho nên trong quá trình thực hiện hiệu quả chưa cao và chưa thể hiện
hết tinh thần trách nhiệm đối với hoạt động này.
Quá trình thực hiện vẫn còn một số nguyên tắc chưa được thực hiện đầy đủ.
Như vận dụng các chủ trương XHHGD phù hợp với đặc điểm tình hình địa phương.
Việc kết nối giữa nhà trường với phòng giáo dục, chính quyền địa phương cùng thực
hiện công tác XHHGD chưa đảm bảo theo yêu cầu. Ngoài ra BGH lập kế hoạch chi
tiết cho các hoạt động XHHGD cũng chưa được đầu tư nghiêm túc.
Một số tổ chức cá nhân ngoài nhà trường khi tham gia hoạt động chưa nhận thức
đầy đủ về vai trò và ý nghĩa của công tác XHHGD, cho nên dẫn đến việc tổ chức các
hoạt động còn sơ sài, hiệu quả không cao.
Quá trình tổ chức bộ máy vẫn chưa có sự tham gia đầy đủ của một số bộ phận
quan trọng như, Chính quyền địa phương, cơ quan quản lí chuyên môn phòng giáo
dục, các bộ phận phụ trách văn xã của phường…
82 vận động các nhà hảo tâm, doanh nghiệp tham gia đóng góp. Tuyên truyền phụ huynh tham gia đóng góp dưới nhiều hình thức khác nhau. Về công tác tổ chức bộ máy đánh giá của khảo sát cho thấy hiện nay các trường tổ chức khá bài bản. Vận động tập thể cán bộ quản lí, giáo viên của nhà trường tham gia theo năng lực đóng góp tự nguyện của từng cá nhân. Mời gọi các đoàn thể, tổ chức ngoài xã hội, các hiệp hội các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn quận cùng tham gia với nhà trường. Công tác xây dựng kế hoạch đã đạt được một số thành quả nhất định. Kế hoạch XHHGD đảm bảo đúng mục tiêu và tinh thần chỉ đạo của phòng giáo dục. Đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền. Nhận được sự thống nhất cao giữa hội đồng trường, BGH, Hội phụ huynh học sinh. Công tác quản lí kiểm tra đánh giá đã phát huy được vai trò giám sát, điều chỉnh của các cơ quan có thẩm quyền cụ thể; Phòng giáo dục tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm XHHGD hàng năm, các trường tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm XHHGD theo định kì. GV báo cáo kết quả tình hình vận động XHHGD cho BGH. 2.6.2. Điểm yếu của thực trạng Vẫn còn một số đối tượng chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa và vai trò của hoạt động XHHGD. Cho nên trong quá trình thực hiện hiệu quả chưa cao và chưa thể hiện hết tinh thần trách nhiệm đối với hoạt động này. Quá trình thực hiện vẫn còn một số nguyên tắc chưa được thực hiện đầy đủ. Như vận dụng các chủ trương XHHGD phù hợp với đặc điểm tình hình địa phương. Việc kết nối giữa nhà trường với phòng giáo dục, chính quyền địa phương cùng thực hiện công tác XHHGD chưa đảm bảo theo yêu cầu. Ngoài ra BGH lập kế hoạch chi tiết cho các hoạt động XHHGD cũng chưa được đầu tư nghiêm túc. Một số tổ chức cá nhân ngoài nhà trường khi tham gia hoạt động chưa nhận thức đầy đủ về vai trò và ý nghĩa của công tác XHHGD, cho nên dẫn đến việc tổ chức các hoạt động còn sơ sài, hiệu quả không cao. Quá trình tổ chức bộ máy vẫn chưa có sự tham gia đầy đủ của một số bộ phận quan trọng như, Chính quyền địa phương, cơ quan quản lí chuyên môn phòng giáo dục, các bộ phận phụ trách văn xã của phường…
83
Quá trình xây dựng kế hoạch vẫn còn một số điểm yếu sau, Chưa đảm bảo đúng
và đủ các nguyên tắc. Quy định chi tiết vai trò chức năng của các bộ phận tham gia
KHHGD chưa rõ ràng và tính ràng buộc chưa cao. Ngoài ra KHHGD đảm bảo phù
hợp với tình hình địa phương và hòan cảnh của cá nhân cũng chưa được xem xét kĩ.
Trong công tác kiểm tra đánh giá còn tồn tại một số điểm yếu sau đây; Chính
quyền kiểm tra xây dựng kế hoạch vận động XHHGD tại địa bàn chưa được thực hiện
nghiêm túc. Việc Chính quyền địa phương phối hợp với phòng giáo dục, nhà trường,
hội phụ huynh tổng kết rút kinh nghiệm XHHGD hàng năm chưa được thực hiện
thường xuyên. Ngoài ra BGH hàng năm phối hợp với chính quyền địa phương kiểm
tra công tác XHHGD cũng được đánh giá hiệu quả rất thấp.
2.6.3. Nguyên nhân của điểm yếu
Nhận thức của một số bộ phận tham gia công tác XHHGD chưa tốt chủ yếu do
đây là hoạt động mang tính kiêm nhiệm, chưa quy chế ràng bộc. Các hoạt động
chủ yếu dựa vào sự nhiệt tình tinh thần vì sự nghiệp giáo dục của từng cá nhân
riêng lẻ.
Mặc dù các trường về cơ bản đã có bộ phận chuyên trách về XHHGD nhưng
quy mô và tần suất hoạt động của bộ phận này chưa đảm bảo đúng các yêu cầu. Nên
một số hoạt động như; đánh giá thực trạng, lập kế hoạch, kết nối với các tổ chức
doanh nghiệp chưa được đầu tư đúng mức nên dẫn đến hiệu quả không cao.
Các cá nhân tổ chức tham gia vào bộ phận chuyên trách của trường về vận động
XHHGD chủ yếu tham gia với tinh thần tự nguyện và chỉ trong một vài hoạt động,
cho nên việc đòi hỏi tính chuyên môn cao đối với bộ phận này hoàn toàn không
cần thiết. Nên phân công và sử dụng họ một các hơp lí nhằm phát huy các thế mạnh
vốn của của họ.
Quá trình xây dựng kế hoạch chủ yếu được thực hiện đầu năm học do bộ
phận chuyên trách soạn thảo. Trong khi thực hiện kế hoạch được thực hiện theo từng
giai đoạn cho nên việc kế hoạch chưa phù hợp với tình hình thực tế là điều thật.
Ngoài ra, sự tham gia của các các nhân theo từng giai đoạn có sự biến động, nên sự
thống không cao và nhất quán.
83 Quá trình xây dựng kế hoạch vẫn còn một số điểm yếu sau, Chưa đảm bảo đúng và đủ các nguyên tắc. Quy định chi tiết vai trò chức năng của các bộ phận tham gia KHHGD chưa rõ ràng và tính ràng buộc chưa cao. Ngoài ra KHHGD đảm bảo phù hợp với tình hình địa phương và hòan cảnh của cá nhân cũng chưa được xem xét kĩ. Trong công tác kiểm tra đánh giá còn tồn tại một số điểm yếu sau đây; Chính quyền kiểm tra xây dựng kế hoạch vận động XHHGD tại địa bàn chưa được thực hiện nghiêm túc. Việc Chính quyền địa phương phối hợp với phòng giáo dục, nhà trường, hội phụ huynh tổng kết rút kinh nghiệm XHHGD hàng năm chưa được thực hiện thường xuyên. Ngoài ra BGH hàng năm phối hợp với chính quyền địa phương kiểm tra công tác XHHGD cũng được đánh giá hiệu quả rất thấp. 2.6.3. Nguyên nhân của điểm yếu Nhận thức của một số bộ phận tham gia công tác XHHGD chưa tốt chủ yếu do đây là hoạt động mang tính kiêm nhiệm, chưa có quy chế ràng bộc. Các hoạt động chủ yếu dựa vào sự nhiệt tình và tinh thần vì sự nghiệp giáo dục của từng cá nhân riêng lẻ. Mặc dù các trường về cơ bản đã có bộ phận chuyên trách về XHHGD nhưng quy mô và tần suất hoạt động của bộ phận này chưa đảm bảo đúng các yêu cầu. Nên một số hoạt động như; đánh giá thực trạng, lập kế hoạch, kết nối với các tổ chức doanh nghiệp chưa được đầu tư đúng mức nên dẫn đến hiệu quả không cao. Các cá nhân tổ chức tham gia vào bộ phận chuyên trách của trường về vận động XHHGD chủ yếu tham gia với tinh thần tự nguyện và chỉ trong một vài hoạt động, cho nên việc đòi hỏi tính chuyên môn cao đối với bộ phận này là hoàn toàn không cần thiết. Nên phân công và sử dụng họ một các hơp lí nhằm phát huy các thế mạnh vốn của của họ. Quá trình xây dựng kế hoạch chủ yếu được thực hiện đầu năm học và do bộ phận chuyên trách soạn thảo. Trong khi thực hiện kế hoạch được thực hiện theo từng giai đoạn cho nên việc kế hoạch chưa phù hợp với tình hình thực tế là điều có thật. Ngoài ra, sự tham gia của các các nhân theo từng giai đoạn có sự biến động, nên sự thống không cao và nhất quán.
84
Công tác kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện các nội dung XHHGD hiện nay
tại các trường chưa được xây dựng chi tiết và cụ thể. Cho nên quá trình thực hiện chủ
yếu đựa trên kinh nghiệm và căn cứ vào số lượng đóng góp để đánh giá hiệu quả, chứ
chưa đi sâu phân tích từng nội dung, công việc được triển khai từ đó giải pháp
khắc phục hoặc phát huy.
84 Công tác kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện các nội dung XHHGD hiện nay tại các trường chưa được xây dựng chi tiết và cụ thể. Cho nên quá trình thực hiện chủ yếu đựa trên kinh nghiệm và căn cứ vào số lượng đóng góp để đánh giá hiệu quả, chứ chưa đi sâu phân tích từng nội dung, công việc được triển khai từ đó có giải pháp khắc phục hoặc phát huy.
85
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trong chương 2 ngưi nghiên cu làm rõ thc trng công tác qun lí các hot
động XHHGD tại các trường tiu học trên địa bàn Qun 3 Tp H Chí Minh. Trên cơ
s thu thp s liu, tng hp, phân tích tng ni dung c th ca hoạt động này. Qua
quá trình tìm hiểu người nghiên cứu đã đánh giá ưu điểm và nhược ca tng ni dung
trong công tác qun lí. Các nội dung được nghiên cu bao gm;
- Những chủ trương chính sách của địa phương và ngành giáo dục đối với hoạt
động XHHGD trường tiểu học;
- Mục tiêu hoạt động XHHGD tại trường tiểu học.
- Những nguyên tắc cơ bản của hoạt động XHHGD tại trường tiểu hc;
- Nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn
thể, nhân dân và cán bộ quản lý giáo dục đối với hoạt động xã hi hóa giáo dc;
- Vai trò của phòng giáo dục trong công tác XHH giáo dục.
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động XHHGD tại các trường tiểu học gm
nhng ni dung sau:
- Thực trạng về tổ chức bộ máy quản lý hoạt động XHHGD ở trường ;
- Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng kế hoạch XHHGD;
- Thực trạng quản lý việc tổ chức thực hiện, điều hành hoạt động XHHGD;
- Thực trạng quản lý, chỉ đạo hoạt động XHHGD;
- Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động XHHGD;
- Thực trạng mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xã hội
hóa giáo dục.
Quá trình phân tích bình luận người nghiên cứu đã chỉ ra được những ưu điểm
cũng như những tn ti trong công tác qun lí các hoạt động XHHGD. Đây chính là
cơ sở để tham khảo và đề xut các bin pháp Chương 3.
85 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Trong chương 2 người nghiên cứu làm rõ thực trạng công tác quản lí các hoạt động XHHGD tại các trường tiểu học trên địa bàn Quận 3 Tp Hồ Chí Minh. Trên cơ sở thu thập số liệu, tổng hợp, phân tích từng nội dung cụ thể của hoạt động này. Qua quá trình tìm hiểu người nghiên cứu đã đánh giá ưu điểm và nhược của từng nội dung trong công tác quản lí. Các nội dung được nghiên cứu bao gồm; - Những chủ trương chính sách của địa phương và ngành giáo dục đối với hoạt động XHHGD trường tiểu học; - Mục tiêu hoạt động XHHGD tại trường tiểu học. - Những nguyên tắc cơ bản của hoạt động XHHGD tại trường tiểu học; - Nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể, nhân dân và cán bộ quản lý giáo dục đối với hoạt động xã hội hóa giáo dục; - Vai trò của phòng giáo dục trong công tác XHH giáo dục. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động XHHGD tại các trường tiểu học gồm những nội dung sau: - Thực trạng về tổ chức bộ máy quản lý hoạt động XHHGD ở trường ; - Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng kế hoạch XHHGD; - Thực trạng quản lý việc tổ chức thực hiện, điều hành hoạt động XHHGD; - Thực trạng quản lý, chỉ đạo hoạt động XHHGD; - Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động XHHGD; - Thực trạng mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xã hội hóa giáo dục. Quá trình phân tích bình luận người nghiên cứu đã chỉ ra được những ưu điểm cũng như những tồn tại trong công tác quản lí các hoạt động XHHGD. Đây chính là cơ sở để tham khảo và đề xuất các biện pháp ở Chương 3.
86
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 3 ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Cơ sở và nguyên tc đ xut các bin pháp
3.1.1. Cơ sở đề xut bin pháp
3.1.1.1. Cơ sở lí lun
Các biện pháp đề xut nhm nâng cao công tác qun lí XHHGD tại các trường
tiu học trên địa bàn Qun 3 Tp H Chí Minh, được căn c trên các cơ sở lí lun sau
đây:
- Trên cơ sở tng hp các công trình nghiên cu v công tác XHHGD ca các
vùng min khác nhau.
- Quan điểm ca các bài báo, hc gi đã được công b trên các phương tiện
thông tin đại chúng mà người nghiên cứu có điều kin tiếp cn.
- Dựa trên các cơ sở lí luận đã được ngưi nghiên cu trình bày ti Cơng 1
ca luận văn này.
- Dựa trên quan điểm đổi mới và đa dạng hóa giáo dc của Đảng và Nhà nước
trong thi k đổi mi.
3.1.1.3. Cơ sở pháp lí
Nhng biện pháp đề xut nhm nâng cao công tác qun lí các hot động XHH
GD tại các trường tiu học trên địa bàn Qun 3 Tp H Chí Minh được da trên các
cơ sở pháp lí sau đây:
- Ngh quyết 90/CP ngày 21/8/1997 ca Chính ph v phương hướng ch
trương Xã hội hóa các hot đng giáo dc, y tế, văn hóa;
- Ngh quyết s 37/2004/QH11; Ngh quyết s 35/2009/QH12;
- Ngh quyết s 50/2010/QH12; Ch th s 11-CT/TW ngày 13/4/2009 ca B
Chính tr v tăng cường s lãnh đạo của Đảng đối vi công tác khuyến hc, khuyến
tài, xây dng xã hi hc tp;
86 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 3 , THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Cơ sở và nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp 3.1.1.1. Cơ sở lí luận Các biện pháp đề xuất nhằm nâng cao công tác quản lí XHHGD tại các trường tiểu học trên địa bàn Quận 3 Tp Hồ Chí Minh, được căn cứ trên các cơ sở lí luận sau đây: - Trên cơ sở tổng hợp các công trình nghiên cứu về công tác XHHGD của các vùng miền khác nhau. - Quan điểm của các bài báo, học giả đã được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng mà người nghiên cứu có điều kiện tiếp cận. - Dựa trên các cơ sở lí luận đã được người nghiên cứu trình bày tại Chương 1 của luận văn này. - Dựa trên quan điểm đổi mới và đa dạng hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ đổi mới. 3.1.1.3. Cơ sở pháp lí Những biện pháp đề xuất nhằm nâng cao công tác quản lí các hoạt động XHH GD tại các trường tiểu học trên địa bàn Quận 3 Tp Hồ Chí Minh được dựa trên các cơ sở pháp lí sau đây: - Nghị quyết 90/CP ngày 21/8/1997 của Chính phủ về phương hướng và chủ trương Xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa; - Nghị quyết số 37/2004/QH11; Nghị quyết số 35/2009/QH12; - Nghị quyết số 50/2010/QH12; Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 13/4/2009 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập;
87
- Ch th s 02/2008/CTTTg ca Th ng Chính ph v đẩy mnh công tác
khuyến hc, khuyến tài, xây dng xã hi hc tập; Đề án xây dng xã hi hc tp giai
đoạn 2015 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định ca Th ng Chính ph s
112/2010/QĐ-TTg v XHHGD;
- Thc hiện Thông tư liên tịch s 71/TTLT-BGDDT-BTC “Thực hin quyn t
ch, t chu trách nhim v lĩnh vực tài chính”;
- Ngh định s 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 v chính sách khuyến khích xã
hội hóa đối vi các hoạt động trong lĩnh vực giáo dc, dy ngh, y tế, văn hóa, th
thao, môi trường;
- Điu 12 Lut Giáo dc của nước Cng hòa xã hi ch nghĩa Việt Nam năm
2005.
3.1.1.2. Cơ sở thc tin
Căn cứ vào kết qu nghiên cứu đã được phân tích, bình lun ti Chương 2 của
luận văn này.
Dựa trên sở kho sát s liu và kết qu phng vấn các đối tượng liên
quan v công tác XHHGD trên đa bàn Qun 3.
Căn cứ vào thc trng công tác t chc các hoạt động giáo dc của các trường
tiu học trên địa bàn Qun 3. Tp H Chí Minh.
Căn cứ vào ch đạo ca S Giáo dc và Đào tạo Tp H Chí Minh, UBND Qun
3 và Phòng Giáo dc Qun 3 v đẩy mnh công tác XHHGD.
3.1.2. Nguyên tắc đề xut bin pháp
Các biện pháp đề xut nhm nâng cao công tác qun lí hoạt động XHHGD ti
các trưng tiu học trên địa bàn Qun 3 da trên các nguyên tắc sau đây:
3.1.2.1. Nguyên tc đm bảo tính đồng b
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đề xuất phải hướng vào việc đẩy mạnh
hoạt động XHHGD tiểu học Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học ở các trường tiểu học
Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Việc triển khai thực hiện hoạt động XHHGD phải dựa trên cơ sở pháp lý, tuân
thủ quy định pháp luật của Nhà nước. Trên cơ sở quy định của pháp luật, các lực
87 - Chỉ thị số 02/2008/CTTTg của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2015 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 112/2010/QĐ-TTg về XHHGD; - Thực hiện Thông tư liên tịch số 71/TTLT-BGDDT-BTC “Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về lĩnh vực tài chính”; - Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; - Điều 12 Luật Giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005. 3.1.1.2. Cơ sở thực tiễn Căn cứ vào kết quả nghiên cứu đã được phân tích, bình luận tại Chương 2 của luận văn này. Dựa trên cơ sở khảo sát số liệu và kết quả phỏng vấn các đối tượng có liên quan về công tác XHHGD trên địa bàn Quận 3. Căn cứ vào thực trạng công tác tổ chức các hoạt động giáo dục của các trường tiểu học trên địa bàn Quận 3. Tp Hồ Chí Minh. Căn cứ vào chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo Tp Hồ Chí Minh, UBND Quận 3 và Phòng Giáo dục Quận 3 về đẩy mạnh công tác XHHGD. 3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp Các biện pháp đề xuất nhằm nâng cao công tác quản lí hoạt động XHHGD tại các trường tiểu học trên địa bàn Quận 3 dựa trên các nguyên tắc sau đây: 3.1.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đề xuất phải hướng vào việc đẩy mạnh hoạt động XHHGD tiểu học ở Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học ở các trường tiểu học Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Việc triển khai thực hiện hoạt động XHHGD phải dựa trên cơ sở pháp lý, tuân thủ quy định pháp luật của Nhà nước. Trên cơ sở quy định của pháp luật, các lực
88
lượng xã hội phát huy vai trò, trách nhiệm của mình khi tham gia vào lĩnh vực giáo
dục làm cho hoạt động XHHGD đạt hiệu quả.
Nguyên tc thng nhất, đồng b giúp cho quá trình thc hin XHHGD tr nên
thun li, hiu qu và huy động được toàn xã hi làm giáo dc, quan tâm h tr hết
mc cho phát trin giáo dc
3.1.2.2. Nguyên tc đm bo tính thc tin, kh thi
Các biện pháp đề xuất cần phải phù hợp với tình hình thực tiễn trên địa bàn
Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh; có khả năng triển khai, ứng dụng để nâng cao hiệu
quả hoạt động XHHGD ở địa phương.
Để phù hp vi thc tin, yêu cu các bin pháp qun lí công tác XHHGD phi
dựa trên điều kin thc tế ca từng trường như: cơ sở vt cht, kinh phí, tình hình đội
ngũ, tình hình phát triển kinh tế - xã hi ca địa phương… Đây là những yếu t giúp
tăng tính khả thi, hiu qu trong vic qun lí công tác XHHGD của người hiệu trưởng.
Ngoài ra, các bin pháp qun lí công tác XHHGD của nhà trường phi phù hp mc
tiêu, ni dung, ngun lc, trình đ dân trí của các địa bàn dân cư, vùng, miền, …
3.1.2.3. Nguyên tc đm bo tính hiu qu
Để đảm bảo hiệu quả và đẩy mạnh hoạt động XHHGD, cần tiếp tục tăng cường
các biện pháp nhằm khuyến khích đầu tư, bằng nhiều hình thức phù hợp với quy
hoạch phát triển, yêu cầu và đặc điểm của giáo dục của quận; tiếp tục đa dạng hóa
các loại hình giáo dục, tạo môi trường phát triển, môi trường cạnh tranh lành mạnh,
bình đẳng để thúc đẩy các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập phát triển cả về
quy mô và chất lượng. Chú trọng XHHGD phải đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo
dục, đồng thời giữ vững vai trò nòng cốt, tăng sức cạnh tranh của các trường công lập
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Để làm được điều đó, đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên các trường công lập cần phải tích cực thay đổi, đổi mới tư
duy, phương pháp dạy học nhằm hướng tới sự hài lòng của phụ huynh, để phụ huynh
thẩm định, đánh giá chất lượng giáo dục và yên tâm lựa chọn loại hình đào tạo p
hợp với nhu cầu học tập của con em mình.
88 lượng xã hội phát huy vai trò, trách nhiệm của mình khi tham gia vào lĩnh vực giáo dục làm cho hoạt động XHHGD đạt hiệu quả. Nguyên tắc thống nhất, đồng bộ giúp cho quá trình thực hiện XHHGD trở nên thuận lợi, hiệu quả và huy động được toàn xã hội làm giáo dục, quan tâm hỗ trợ hết mức cho phát triển giáo dục 3.1.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi Các biện pháp đề xuất cần phải phù hợp với tình hình thực tiễn trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh; có khả năng triển khai, ứng dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động XHHGD ở địa phương. Để phù hợp với thực tiễn, yêu cầu các biện pháp quản lí công tác XHHGD phải dựa trên điều kiện thực tế của từng trường như: cơ sở vật chất, kinh phí, tình hình đội ngũ, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương… Đây là những yếu tố giúp tăng tính khả thi, hiệu quả trong việc quản lí công tác XHHGD của người hiệu trưởng. Ngoài ra, các biện pháp quản lí công tác XHHGD của nhà trường phải phù hợp mục tiêu, nội dung, nguồn lực, trình độ dân trí của các địa bàn dân cư, vùng, miền, … 3.1.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả Để đảm bảo hiệu quả và đẩy mạnh hoạt động XHHGD, cần tiếp tục tăng cường các biện pháp nhằm khuyến khích đầu tư, bằng nhiều hình thức phù hợp với quy hoạch phát triển, yêu cầu và đặc điểm của giáo dục của quận; tiếp tục đa dạng hóa các loại hình giáo dục, tạo môi trường phát triển, môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng để thúc đẩy các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập phát triển cả về quy mô và chất lượng. Chú trọng XHHGD phải đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục, đồng thời giữ vững vai trò nòng cốt, tăng sức cạnh tranh của các trường công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân. Để làm được điều đó, đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường công lập cần phải tích cực thay đổi, đổi mới tư duy, phương pháp dạy học nhằm hướng tới sự hài lòng của phụ huynh, để phụ huynh thẩm định, đánh giá chất lượng giáo dục và yên tâm lựa chọn loại hình đào tạo phù hợp với nhu cầu học tập của con em mình.