Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển đội ngũ giáo viên người dân tộc thiểu số trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai

10,239
833
126
71
Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng: Do nhóm cốt cán của Sở GD&ĐT,
cốt cán của Phòng GD&ĐT thực hiện; cốt cán của trường PTDTBT thực hiện.
Để thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng GV người DTTS cần tuân
thủ các bước sau:
Bước 1. Người GV phải tự giác học tập thường xuyên, học suốt đời; phải làm
thay đổi nhận thức trong GV người DTTS về công tác đào tạo, bồi dưỡng; đào tạo, bồi
dưỡng mục đích không phải vì bằng cấp, học vị mà chủ yếu từ vị trí, vai trò, nhiệm vụ
của người giáo viên.
Bước 2. Phân tích thực trạng đội ngũ để thấy rõ mặt mạnh, mặt yếu về năng lực
của đội ngũ. Phân tích tiềm lực của trường: Nguồn lực và các kế hoạch phụ trợ khác.
Cách thức đào tạo bồi dưỡng phải tính thiết thực, chất lượng, hiệu quả, không
làm xáo trộn kế hoạch giảng dạy, đảm bảo nhiệm vụ đào tạo của mỗi trường PTDTBT.
Bước 3. Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng khâu quan
trọng của trường. Kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo yêu cầu
trước mắt và định hướng phát triển của nhà trường trong tương lai.
Bước 4. Lựa chọn phương pháp đào tạo bồi dưỡng thích hợp ngắn hạn, dài
hạn phù hợp với điều kiện của từng nhà trường; các GV người DTTS phấn đấu theo
con đường bằng nhiều cách khác nhau nhưng cuối cùng phải được kiểm tra, đánh giá.
Điều quan trọng hơn cả là sự nỗ lực của bản thân, sự ham học hỏi, sự say mê học tập
của mỗi cá nhân.
Bước 5. Quản công tác đào tạo, bồi dưỡng: Muốn nâng cao chất lượng
ĐNGV người DTTS, chương trình nội dung, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phải phù
hợp với đặc trưng HS vùng dân tộc.
Bước 6. Đầu sở vật chất, tăng cường tài chính cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng nói chung phải hợp lý, từ đó đầu tư vào công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
cho ĐNGV người DTTS theo kế hoạch.
Điu kin thc hin:
Việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phải thực sự thiết
thực và phục vụ cho chính công tác giảng dạy của GV người DTTS hoặc những công
việc khác sẽ đảm nhiệm. Tránh tình trạng đào tạo, bồi dưỡng chỉ là hình thức hợp thức
hóa về bằng cấp mà chất lượng không đạt theo yêu cầu đề ra.
71 Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng: Do nhóm cốt cán của Sở GD&ĐT, cốt cán của Phòng GD&ĐT thực hiện; cốt cán của trường PTDTBT thực hiện. Để thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng GV người DTTS cần tuân thủ các bước sau: Bước 1. Người GV phải tự giác học tập thường xuyên, học suốt đời; phải làm thay đổi nhận thức trong GV người DTTS về công tác đào tạo, bồi dưỡng; đào tạo, bồi dưỡng mục đích không phải vì bằng cấp, học vị mà chủ yếu từ vị trí, vai trò, nhiệm vụ của người giáo viên. Bước 2. Phân tích thực trạng đội ngũ để thấy rõ mặt mạnh, mặt yếu về năng lực của đội ngũ. Phân tích tiềm lực của trường: Nguồn lực và các kế hoạch phụ trợ khác. Cách thức đào tạo và bồi dưỡng phải có tính thiết thực, chất lượng, hiệu quả, không làm xáo trộn kế hoạch giảng dạy, đảm bảo nhiệm vụ đào tạo của mỗi trường PTDTBT. Bước 3. Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng là khâu quan trọng của trường. Kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo yêu cầu trước mắt và định hướng phát triển của nhà trường trong tương lai. Bước 4. Lựa chọn phương pháp đào tạo và bồi dưỡng thích hợp ngắn hạn, dài hạn phù hợp với điều kiện của từng nhà trường; các GV người DTTS phấn đấu theo con đường bằng nhiều cách khác nhau nhưng cuối cùng phải được kiểm tra, đánh giá. Điều quan trọng hơn cả là sự nỗ lực của bản thân, sự ham học hỏi, sự say mê học tập của mỗi cá nhân. Bước 5. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng: Muốn nâng cao chất lượng ĐNGV người DTTS, chương trình nội dung, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phải phù hợp với đặc trưng HS vùng dân tộc. Bước 6. Đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường tài chính cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nói chung phải hợp lý, từ đó đầu tư vào công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cho ĐNGV người DTTS theo kế hoạch. Điều kiện thực hiện: Việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phải thực sự thiết thực và phục vụ cho chính công tác giảng dạy của GV người DTTS hoặc những công việc khác sẽ đảm nhiệm. Tránh tình trạng đào tạo, bồi dưỡng chỉ là hình thức hợp thức hóa về bằng cấp mà chất lượng không đạt theo yêu cầu đề ra.
72
Việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phải góp phần nâng
cao năng lực, trình độ của GV người DTTS. Phải được tiến hành thường xuyên, liên
tục, linh hoạt với nhiều biện pháp đồng bộ như: Động viên, khuyến khích, hành chính,
kinh tế gắn trách nhiệm của nhà trường với bộ phận chuyên môn bản thân GV
người DTTS được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
3.2.4. Xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng đồng trong các
trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học
Mc đích:
Nhằm giúp cho các trường PTDTBT huyện có được môi trường giáo dục đa
văn hóa tạo thuận lợi cho các hoạt động dạy học, giáo dục của giáo viên và học sinh
các trường PTDTBT trên địa bàn huyện.
Xây dựng môi trường giáo dục trong các trường PTDTBT thành môi trường
giáo dục đa văn hóa phù hợp với đặc điểm văn hóa của các dân tộc trên địa bàn.
Môi trường GD mà ở đó mỗi GV và HS dân tộc cảm nhận về tinh thần và vật chất thân
thiện, hòa nhập trong tất cả các mối quan hệ (CBQL, GV, HS, cộng đồng, môi trường
xã hội, môi trường thiên nhiên).
GV nói chung và giáo viên người DTTS có cơ hội để phát huy hết năng lực, tài
năng của mình dạy học, giáo dục; có nhiều cơ hội để cống hiến và thăng tiến.
Nội dung:
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, nhân viên và học sinh về vai
trò của môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng đồng đối với việc nâng cao chất
lượng giáo dục của trường PTDTBT; với tinh thần thái độ làm việc của GV; với
tinh thần và ý thức học tập, rèn luyện của học sinh.
Xác định các thành tố của môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng đồng
trường PTDTBT (đa văn hóa về vật chất, đa văn hóa về tinh thần). Tổ chức xây dựng
môi trường giáo dục đa văn hóa trong nhà trường PTDTBT. Từ đó giúp giáo viên
người DTTS dễ dàng phát triển trình độ chuyên môn, cũng như năng lực sư phạm.
Xác định những nội dung chủ yếu của môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với
cộng đồng trường PTDTBT; Xây dựng đội ngũ cán bộ và giáo viên người DTTS
không những đạt chuẩn về năng lực chuyên môn mà còn có ý thức tự bồi dưỡng, luôn
trau dồi kiến thức về dân tộc, về văn hoá dân tộc, tích cực thâm nhập các hoạt động
văn hoá các dân tộc để hiểu biết và nâng cao năng lực bản thân đối với giá trị văn hoá
của nhiều dân tộc trong huyện Bắc Hà.
72 Việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phải góp phần nâng cao năng lực, trình độ của GV người DTTS. Phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, linh hoạt với nhiều biện pháp đồng bộ như: Động viên, khuyến khích, hành chính, kinh tế gắn trách nhiệm của nhà trường với bộ phận chuyên môn và bản thân GV người DTTS được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. 3.2.4. Xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng đồng trong các trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học Mc đích: Nhằm giúp cho các trường PTDTBT huyện có được môi trường giáo dục đa văn hóa tạo thuận lợi cho các hoạt động dạy học, giáo dục của giáo viên và học sinh ở các trường PTDTBT trên địa bàn huyện. Xây dựng môi trường giáo dục trong các trường PTDTBT thành môi trường giáo dục đa văn hóa phù hợp với đặc điểm và văn hóa của các dân tộc trên địa bàn. Môi trường GD mà ở đó mỗi GV và HS dân tộc cảm nhận về tinh thần và vật chất thân thiện, hòa nhập trong tất cả các mối quan hệ (CBQL, GV, HS, cộng đồng, môi trường xã hội, môi trường thiên nhiên). GV nói chung và giáo viên người DTTS có cơ hội để phát huy hết năng lực, tài năng của mình dạy học, giáo dục; có nhiều cơ hội để cống hiến và thăng tiến. Nội dung: Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, nhân viên và học sinh về vai trò của môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng đồng đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục của trường PTDTBT; với tinh thần và thái độ làm việc của GV; với tinh thần và ý thức học tập, rèn luyện của học sinh. Xác định các thành tố của môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng đồng ở trường PTDTBT (đa văn hóa về vật chất, đa văn hóa về tinh thần). Tổ chức xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong nhà trường PTDTBT. Từ đó giúp giáo viên người DTTS dễ dàng phát triển trình độ chuyên môn, cũng như năng lực sư phạm. Xác định những nội dung chủ yếu của môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng đồng ở trường PTDTBT; Xây dựng đội ngũ cán bộ và giáo viên người DTTS không những đạt chuẩn về năng lực chuyên môn mà còn có ý thức tự bồi dưỡng, luôn trau dồi kiến thức về dân tộc, về văn hoá dân tộc, tích cực thâm nhập các hoạt động văn hoá các dân tộc để hiểu biết và nâng cao năng lực bản thân đối với giá trị văn hoá của nhiều dân tộc trong huyện Bắc Hà.
73
Cách thc hin:
Cơ sở đểy dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong trường ph thông dân
tc bán trú:
Xu thế quốc tế về giáo dục trong thế giới đa ngữ; đa văn hóa sự giao thoa
văn hóa trong giáo dục;
Phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực trong các
trường PTDTBT;
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú;
Kết quả dự án hợp tác Bộ GD&ĐT - UNICEF về xây dựng môi trường giáo dục
bạn hữu trẻ em; về giáo dục song ngữ...
Vùng DTTS vùng nhiều dân tộc cùng sinh sống, trường PTDTBT
nhiều học sinh thuộc các dân tộc khác nhau cùng học tập.
Nhng ni dung ch yếu của môi trưng giáo dc đa văn hóa
Giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên và học sinh đều có thể sử dụng song ngữ,
hay đa ngữ trong giao tiếp với nhau, trong dạy học, giáo dục và các hoạt động tập thể,
điều đó sẽ giúp cho giáo viên người DTTS dễ dàng trong việc trao đổi chuyên môn với
giáo viên khác.
Bản sắc văn hóa của các dân tộc được bảo tồn, phát huy và phát triển thông
qua việc tích hợp vào các nội dung dạy học, giáo dục và các hoạt động tập thể trong
nhà trường;
Bản sắc văn hóa, phong tục tập quán, văn học nghệ thuật, âm nhạc,... những
“hành trang” mà học sinh dân tộc mang theo đến trường.
Việc trang trí lớp học, khu túc học sinh, sân trường mang đậm bản sắc
văn hóa các tộc người (trang phục, dụng cụ lao động, nhạc cụ,... dân tộc);
Động viên khuyến khích giáo viên, CBQL, nhân viên học sinh người DTTS
sử dụng trang phục của dân tộc mình khi đến trường.
Những khẩu hiệu trong trường dùng nhiều loại chữ, nội dung diễn đạt theo cách
hiểu của học sinh và cộng đồng các dân tộc.
Cách thc thc hin:
Cơ chế quản lý:
Các Phòng GD&ĐT: Xây dựng văn bản ch đạo hướng dẫn các trường
PTDTBT trong toàn huyện xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng
đồng trong nhà trường.
73 Cách thực hiện: Cơ sở để xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong trường phổ thông dân tộc bán trú: Xu thế quốc tế về giáo dục trong thế giới đa ngữ; đa văn hóa và sự giao thoa văn hóa trong giáo dục; Phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực trong các trường PTDTBT; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú; Kết quả dự án hợp tác Bộ GD&ĐT - UNICEF về xây dựng môi trường giáo dục bạn hữu trẻ em; về giáo dục song ngữ... Vùng DTTS là vùng có nhiều dân tộc cùng sinh sống, trường PTDTBT có nhiều học sinh thuộc các dân tộc khác nhau cùng học tập. Những nội dung chủ yếu của môi trưng giáo dc đa văn hóa Giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên và học sinh đều có thể sử dụng song ngữ, hay đa ngữ trong giao tiếp với nhau, trong dạy học, giáo dục và các hoạt động tập thể, điều đó sẽ giúp cho giáo viên người DTTS dễ dàng trong việc trao đổi chuyên môn với giáo viên khác. Bản sắc văn hóa của các dân tộc được bảo tồn, phát huy và phát triển thông qua việc tích hợp vào các nội dung dạy học, giáo dục và các hoạt động tập thể trong nhà trường; Bản sắc văn hóa, phong tục tập quán, văn học nghệ thuật, âm nhạc,... là những “hành trang” mà học sinh dân tộc mang theo đến trường. Việc trang trí lớp học, khu ký túc xá học sinh, sân trường mang đậm bản sắc văn hóa các tộc người (trang phục, dụng cụ lao động, nhạc cụ,... dân tộc); Động viên khuyến khích giáo viên, CBQL, nhân viên và học sinh người DTTS sử dụng trang phục của dân tộc mình khi đến trường. Những khẩu hiệu trong trường dùng nhiều loại chữ, nội dung diễn đạt theo cách hiểu của học sinh và cộng đồng các dân tộc. Cách thc thực hiện: Cơ chế quản lý: Các Phòng GD&ĐT: Xây dựng văn bản chỉ đạo và hướng dẫn các trường PTDTBT trong toàn huyện xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng đồng trong nhà trường.
74
Các trường PTDTBT: Phổ biến, quán triệt đến tất cả cán bộ, giáo viên, nhân
viên và học sinh trong nhà trường chủ trương kế hoạch xây dựng môi trường giáo
dục đa văn hóa trong nhà trường để cùng có nhận thức chung về lợi ích của môi trường
giáo dục đa văn hóa đối với sự phát triển nhà trường. Đồng thời tuyên truyền trong
cộng đồng để cùng tham gia góp sức xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa không
chỉ ở nhà trường mà cả trong cộng đồng.
T chc thực hiện:
Trách nhiệm của Phòng GD&ĐT:
Có văn bản chỉ đạo trường PTDTBT về chủ trương xây dựng môi trường giáo dục
đa văn hóa gắn với cộng đồng trong nhà trường theo những lộ trình và bước đi phù hợp.
Tổ chức xây dựng tài liệu hướng dẫn xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa
trong trường PTDTBT. Tài liệu gồm những nội dung chủ yếu sau:
+ Vai trò, vị trí, tác động của môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng
đồng đối với việc: cải thiện chất lượng giáo dục; nâng cao phát triển năng lực dạy
học của giáo viên người DTTS; phát triển trí tuệ, năng lực của học sinh dân tộc và bảo
tồn, phát huy và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc.
+ Môi trường đa văn hóa; môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng đồng;
+ Nội dung của môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng đồng (Môi trường
tinh thần, môi trường vật chất);
+ Phương thức dạy học, giáo dục trong môi trường đa văn hóa gắn với cộng đồng;
Tổ chức Hội nghị cán bộ, quán triệt chủ trương, quan điểm những nội dung
cơ bản của môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng đồng. Phổ biến kế hoạch tổ
chức thực hiện của tỉnh, huyện và bộ máy tổ chức chỉ đạo thực hiện.
+ Tổ chức truyền thông để tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng các dân
tộc về chủ trương xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng đồng trong
hệ thống các trường PTDTBT để cộng đồng hiểu và ủng hộ, tham gia thực hiện.
+ Tiến hành kiểm tra, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm, điều chỉnh kế hoạch
thực hiện; huy động nguồn lực để thực hiện.
Trách nhiệm của các trường PTDTBT tiểu học:
Ban giám hiệu phổ biến chủ trương xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa
gắn với cộng đồng trong nhà trường. Tổ chức trao đổi, thảo luận về những lợi ích mà
74 Các trường PTDTBT: Phổ biến, quán triệt đến tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường chủ trương và kế hoạch xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong nhà trường để cùng có nhận thức chung về lợi ích của môi trường giáo dục đa văn hóa đối với sự phát triển nhà trường. Đồng thời tuyên truyền trong cộng đồng để cùng tham gia góp sức xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa không chỉ ở nhà trường mà cả trong cộng đồng. T chc thực hiện: Trách nhiệm của Phòng GD&ĐT: Có văn bản chỉ đạo trường PTDTBT về chủ trương xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng đồng trong nhà trường theo những lộ trình và bước đi phù hợp. Tổ chức xây dựng tài liệu hướng dẫn xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong trường PTDTBT. Tài liệu gồm những nội dung chủ yếu sau: + Vai trò, vị trí, tác động của môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng đồng đối với việc: cải thiện chất lượng giáo dục; nâng cao và phát triển năng lực dạy học của giáo viên người DTTS; phát triển trí tuệ, năng lực của học sinh dân tộc và bảo tồn, phát huy và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc. + Môi trường đa văn hóa; môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng đồng; + Nội dung của môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng đồng (Môi trường tinh thần, môi trường vật chất); + Phương thức dạy học, giáo dục trong môi trường đa văn hóa gắn với cộng đồng; Tổ chức Hội nghị cán bộ, quán triệt chủ trương, quan điểm và những nội dung cơ bản của môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng đồng. Phổ biến kế hoạch tổ chức thực hiện của tỉnh, huyện và bộ máy tổ chức chỉ đạo thực hiện. + Tổ chức truyền thông để tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng các dân tộc về chủ trương xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng đồng trong hệ thống các trường PTDTBT để cộng đồng hiểu và ủng hộ, tham gia thực hiện. + Tiến hành kiểm tra, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm, điều chỉnh kế hoạch thực hiện; huy động nguồn lực để thực hiện. Trách nhiệm của các trường PTDTBT tiểu học: Ban giám hiệu phổ biến chủ trương xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng đồng trong nhà trường. Tổ chức trao đổi, thảo luận về những lợi ích mà
75
môi trường giáo dục đa văn hóa đem lại và sự cần thiết phải xây dựng môi trường giáo
dục đa văn hóa trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Thống nhất quan
điểm trong toàn thể CBQL, GV và nhân viên trong nhà trường là: môi trường GD đa
văn hóa gắn với cộng đồng môi trường phù hợp để thực hiện vụ dạy học, giáo dục
HS người DTTS; là môi trường làm việc tốt đối với CBQL, GV nhân viên; là môi
trường thuận lợi, phù hợp để GV và HS phát huy năng lực và sở trường của mình.
Tổ chức xây dựng kế hoạch, xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với
cộng đồng trong nhà trường. Kế hoạch xây dựng cần dựa trên điều kiện thực tiễn của
nhà trường; điều kiện KT-XH của địa phương và đảm bảo thực hiện được.
Tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với
cộng đồng như:
+ Xây dựng tập thể sư phạm trường PTDTBT có truyền thống văn hóa, có trách
nhiệm với việc giáo dục văn hóa dân tộc, tri thức địa phương,... cho học sinh, có trách
nhiệm với việc bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc. Không ngừng nâng cao năng lực
cho cán bộ, giáo viên về văn hóa dân tộc, bồi đắp kinh nghiệm, tạo bề y truyền
thống giáo dục văn hóa các dân tộc.
+ Thực hiện tốt việc huy động sự tham gia của cộng đồng đối với hoạt động
giáo dục văn hóa dân tộc. Mời các phụ huynh, nghệ nhân, các trí thức địa phương
thường xuyên tham gia vào các hoạt động giáo dục văn hóa của nhà trường. Tạo mối
liên hệ chặt chẽ, sự giúp đỡ kịp thời hiệu quả của phụ huynh, nghệ nhân, các trí
thức địa phương đối với hoạt động giáo dục văn hóa.
+ Xây dựng nếp sống văn hóa trong trường PTDTBT theo nét đẹp phong tục
tập quán của các dân tộc (ăn mặc, đi đứng, chào hỏi, giao tiếp, ứng xử...).
+ Xây dựng môi trường sống với những nét đẹp bản sắc văn hóa (trang trí nhà
cửa, lớp học, sân trường,...).
+ Nhà trường phát động phong trào thi đua xây dựng môi trường giáo dục đa
văn hóa; thường xuyên kiểm tra, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm.
Điều kiện thực hiện giải pháp
Cần sự chỉ đạo nhất quán từ Sở, Phòng GD&ĐT, đưa nội dung xây dựng
môi trường giáo dục đa văn hóa thành phong trào thi đua của trường PTDTBT.
Phòng GD&ĐT có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút
kinh nghiệm hoạt động xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa các trường
PTDTBT trong toàn huyện.
75 môi trường giáo dục đa văn hóa đem lại và sự cần thiết phải xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Thống nhất quan điểm trong toàn thể CBQL, GV và nhân viên trong nhà trường là: môi trường GD đa văn hóa gắn với cộng đồng là môi trường phù hợp để thực hiện vụ dạy học, giáo dục HS người DTTS; là môi trường làm việc tốt đối với CBQL, GV và nhân viên; là môi trường thuận lợi, phù hợp để GV và HS phát huy năng lực và sở trường của mình. Tổ chức xây dựng kế hoạch, xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng đồng trong nhà trường. Kế hoạch xây dựng cần dựa trên điều kiện thực tiễn của nhà trường; điều kiện KT-XH của địa phương và đảm bảo thực hiện được. Tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng đồng như: + Xây dựng tập thể sư phạm trường PTDTBT có truyền thống văn hóa, có trách nhiệm với việc giáo dục văn hóa dân tộc, tri thức địa phương,... cho học sinh, có trách nhiệm với việc bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc. Không ngừng nâng cao năng lực cho cán bộ, giáo viên về văn hóa dân tộc, bồi đắp kinh nghiệm, tạo bề dày truyền thống giáo dục văn hóa các dân tộc. + Thực hiện tốt việc huy động sự tham gia của cộng đồng đối với hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc. Mời các phụ huynh, nghệ nhân, các trí thức địa phương thường xuyên tham gia vào các hoạt động giáo dục văn hóa của nhà trường. Tạo mối liên hệ chặt chẽ, sự giúp đỡ kịp thời và hiệu quả của phụ huynh, nghệ nhân, các trí thức địa phương đối với hoạt động giáo dục văn hóa. + Xây dựng nếp sống văn hóa trong trường PTDTBT theo nét đẹp phong tục tập quán của các dân tộc (ăn mặc, đi đứng, chào hỏi, giao tiếp, ứng xử...). + Xây dựng môi trường sống với những nét đẹp bản sắc văn hóa (trang trí nhà cửa, lớp học, sân trường,...). + Nhà trường phát động phong trào thi đua xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa; thường xuyên kiểm tra, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm. Điều kiện thực hiện giải pháp Cần có sự chỉ đạo nhất quán từ Sở, Phòng GD&ĐT, đưa nội dung xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa thành phong trào thi đua của trường PTDTBT. Phòng GD&ĐT có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa ở các trường PTDTBT trong toàn huyện.
76
Các trường PTDTBT triển khai thực hiện cần có sự đồng thuận, ủng hộ của cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh và cộng đồng về việc xây dựng môi trường
giáo dục đa văn hóa gắn với cộng đồng.
Có tài liệu hướng dẫn thực hiện việc xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa;
các nguồn lực khác đảm bảo thực hiện, đặc biệt nguồn lực tài chính để hỗ trợ
thực hiện các hoạt động hoặc huy động từ nguồn xã hội hóa.
3.2.5. Xây dựng chính sách của địa phương (huyện) thực hiện chính sách (của
trung ương) đối với giáo viên người dân tộc thiểu số ở các trường phổ thông dân tộc
bán trú tiểu học
Mc đích
Xây dựng chính sách của địa phương thực hiện nghiêm túc chế độ chính
sách của Nhà nước và của địa phương đối với đội ngũ GV người DTTS, tạo điều kiện
để GV người DTTS yên tâm, phấn khởi công tác, toàn tâm, toàn ý với công việc, phát
huy năng lực của GV người DTTS nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các
trường PTDTBT trên địa bàn huyện.
Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ GV người DTTS vấn đề
quan trọng trong chính sách đãi ngộ xứng đáng về vật chất, tinh thần đối với sự cống
hiến của họ. Đây là vấn đề thiết thực trong việc phát triển đội ngũ GV người DTTS
các trường PTDTBT trên địa bàn huyện.
Ni dung
Chế độ, chính sách đối với ĐNGV nói chung, GV người DTTS nói riêng là một
nhân tố có ý nghĩa quyết định trực tiếp đến chất lượng đội ngũ. Một chế độ, chính sách
khoa học, hợp tác dụng mở đường, động lực thúc đẩy tính tích cực, tài năng,
sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của toàn đội ngũ GV. Động lực ấy được tạo nên bởi
sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích vật chất và tinh thần thể hiện rõ sự quan tâm của Đảng,
Nhà nước, hội, đối với GV người dân tộc thiểu số. vậy, việc phát triển đội ngũ
GV người DTTS phải gắn liền với việc kết hợp vận dụng các chế độ, chính sách ngày
càng hợp lý hơn.
Chế độ, chính sách do con người tạo ra, nhưng đồng thời lại tác động trực
tiếp, mạnh mẽ đến con người. Thực hiện đúng, đầy đủ chế độ, chính sách sẽ thúc đẩy,
tạo động lực cho sự phát triển, khuyến khích tính tích cực, sự hăng hái, phấn khởi, cố
76 Các trường PTDTBT triển khai thực hiện cần có sự đồng thuận, ủng hộ của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh và cộng đồng về việc xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng đồng. Có tài liệu hướng dẫn thực hiện việc xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa; Có các nguồn lực khác đảm bảo thực hiện, đặc biệt là nguồn lực tài chính để hỗ trợ thực hiện các hoạt động hoặc huy động từ nguồn xã hội hóa. 3.2.5. Xây dựng chính sách của địa phương (huyện) và thực hiện chính sách (của trung ương) đối với giáo viên người dân tộc thiểu số ở các trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học Mc đích Xây dựng chính sách của địa phương và thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách của Nhà nước và của địa phương đối với đội ngũ GV người DTTS, tạo điều kiện để GV người DTTS yên tâm, phấn khởi công tác, toàn tâm, toàn ý với công việc, phát huy năng lực của GV người DTTS nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTBT trên địa bàn huyện. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ GV người DTTS là vấn đề quan trọng trong chính sách đãi ngộ xứng đáng về vật chất, tinh thần đối với sự cống hiến của họ. Đây là vấn đề thiết thực trong việc phát triển đội ngũ GV người DTTS ở các trường PTDTBT trên địa bàn huyện. Nội dung Chế độ, chính sách đối với ĐNGV nói chung, GV người DTTS nói riêng là một nhân tố có ý nghĩa quyết định trực tiếp đến chất lượng đội ngũ. Một chế độ, chính sách khoa học, hợp lý có tác dụng mở đường, là động lực thúc đẩy tính tích cực, tài năng, sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của toàn đội ngũ GV. Động lực ấy được tạo nên bởi sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích vật chất và tinh thần thể hiện rõ sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, xã hội, đối với GV người dân tộc thiểu số. Vì vậy, việc phát triển đội ngũ GV người DTTS phải gắn liền với việc kết hợp vận dụng các chế độ, chính sách ngày càng hợp lý hơn. Chế độ, chính sách do con người tạo ra, nhưng đồng thời nó lại tác động trực tiếp, mạnh mẽ đến con người. Thực hiện đúng, đầy đủ chế độ, chính sách sẽ thúc đẩy, tạo động lực cho sự phát triển, khuyến khích tính tích cực, sự hăng hái, phấn khởi, cố
77
gắng, yên tâm với công việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm của ĐNGV người dân tộc
thiểu số, phát huy được sáng tạo, thu hút được nhân tài, làm cho nội bộ đoàn kết nhất
trí, mọi người đồng tâm hiệp lực.
Ngược lại, không thực hiện chế độ, chính sách hợp sẽ kìm hãm, triệt tiêu
động lực; cản trở sự phát triển, tạo ra tâm trạng chán nản, bất mãn; kìm hãm sự sáng
tạo, triệt tiêu tính tích cực, nội bộ mất đoàn kết, nảy sinh nhiều tiêu cực, thể đẩy
ĐNGV đến chỗ sai lầm, làm hao phí tài năng của đất nước, của ngành... Vì vậy, trong
việc tiếp tục xây dựng hoàn thiện và đổi mới chế độ, chính sách đãi ngộ. Muốn quán
triệt quan điểm cần phải gắn nghĩa vụ với quyền lợi, lý tưởng với lợi ích, kết hợp việc
giáo dục, rèn luyện phẩm chất, đòi hỏi sự gương mẫu hy sinh với việc thực hiện chính
sách đãi ngộ thỏa đáng, công bằng, coi đây là động lực, là quy luật trong công tác phát
triển ĐNGV người DTTS hiện nay.
Muốn làm được như vậy, phải khảo sát, đánh giá thực trạng đầy đủ trước khi thực
hiện chế độ, chính sách đối với ĐNGV nói chung, đội ngũ GV người DTTS nói riêng.
Thực hiện những chính sách đặc thù tạo động lực để phát triển đội ngũ giáo
viên người DTTS tại chỗ người dân tộc, gồm:
- Chính sách của địa phương (chính quyền cấp huyện): Chính sách tuyển chọn,
sử dụng đội ngũ GV người DTTS; Chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV người
DTTS; Chính sách xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng đồng
trường PTDTBT; Chính sách tạo nguồn đào tạo đội ngũ GV người DTTS; Chính sách
đãi ngộ đội ngũ GV người DTTS; Chính sách xây dựng nhà ở công vụ cho giáo viên...
- Chính sách của Trung ương (Chính phủ, Bộ, ngành): Chính sách đối với GV
người DTTS; Chính sách đối với HS, sinh viên người dân tộc thiểu số.
Cách thc hin
- Chính sách ca địa phương
Căn c để xây dng chính sách:
Căn cứ pháp lý: Luật Viên chức; Thông hướng dẫn định mức biên chế sự
nghiệp giáo dục các trường chuyên biệt công lập; Thông Liên tịch quy định
hướng dẫn công tác cán bộ, công chức, viên chức người DTTS; Đề án phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới; Quy hoạch
phát triển đội ngũ GV người DTTS của tỉnh, huyện...
77 gắng, yên tâm với công việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm của ĐNGV người dân tộc thiểu số, phát huy được sáng tạo, thu hút được nhân tài, làm cho nội bộ đoàn kết nhất trí, mọi người đồng tâm hiệp lực. Ngược lại, không thực hiện chế độ, chính sách hợp lý sẽ kìm hãm, triệt tiêu động lực; cản trở sự phát triển, tạo ra tâm trạng chán nản, bất mãn; kìm hãm sự sáng tạo, triệt tiêu tính tích cực, nội bộ mất đoàn kết, nảy sinh nhiều tiêu cực, có thể đẩy ĐNGV đến chỗ sai lầm, làm hao phí tài năng của đất nước, của ngành... Vì vậy, trong việc tiếp tục xây dựng hoàn thiện và đổi mới chế độ, chính sách đãi ngộ. Muốn quán triệt quan điểm cần phải gắn nghĩa vụ với quyền lợi, lý tưởng với lợi ích, kết hợp việc giáo dục, rèn luyện phẩm chất, đòi hỏi sự gương mẫu hy sinh với việc thực hiện chính sách đãi ngộ thỏa đáng, công bằng, coi đây là động lực, là quy luật trong công tác phát triển ĐNGV người DTTS hiện nay. Muốn làm được như vậy, phải khảo sát, đánh giá thực trạng đầy đủ trước khi thực hiện chế độ, chính sách đối với ĐNGV nói chung, đội ngũ GV người DTTS nói riêng. Thực hiện những chính sách đặc thù tạo động lực để phát triển đội ngũ giáo viên người DTTS tại chỗ người dân tộc, gồm: - Chính sách của địa phương (chính quyền cấp huyện): Chính sách tuyển chọn, sử dụng đội ngũ GV người DTTS; Chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV người DTTS; Chính sách xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng đồng ở trường PTDTBT; Chính sách tạo nguồn đào tạo đội ngũ GV người DTTS; Chính sách đãi ngộ đội ngũ GV người DTTS; Chính sách xây dựng nhà ở công vụ cho giáo viên... - Chính sách của Trung ương (Chính phủ, Bộ, ngành): Chính sách đối với GV người DTTS; Chính sách đối với HS, sinh viên người dân tộc thiểu số. Cách thực hiện - Chính sách của địa phương Căn c để xây dựng chính sách: Căn cứ pháp lý: Luật Viên chức; Thông tư hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp giáo dục ở các trường chuyên biệt công lập; Thông tư Liên tịch quy định và hướng dẫn công tác cán bộ, công chức, viên chức người DTTS; Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới; Quy hoạch phát triển đội ngũ GV người DTTS của tỉnh, huyện...
78
Căn cứ thực tiễn: Thực trạng đội ngũ giáo viên người DTTS các trường
PTDTBT và nhu cầu phát triển đội ngũ giáo viên người DTTS ở các trường PTDTBT
của huyện.
Nguyên tc khi xây dng chính sách:
Những chính sách mới xây dựng không được trái với quy định của Pháp luật
hiện hành và những văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên;
Chính sách mới xây dựng phải đảm bảo giải quyết được bất cập trong phát triển
đội ngũ giáo viên người DTTS;
Thể thức, nội dung; trình tự xây dựng chính sách phải theo đúng quy định của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Đảm bảo đủ nguồn lực để thực hiện chính sách khi được ban hành.
Các loại chính sách phát triển đội ngũ giáo viên người DTTS các trường
PTDTBT của huyện:
+ Chính sách về tuyển chọn, sử dụng giáo viên người DTTS: Sản phẩm (Quyết
định của UBND huyện về việc ban hành quy định); Cơ quan chủ trì (Phòng GD&ĐT); Cơ
quan phối hợp (phòng Nội vụ; LĐ-TB-XH; Phòng n tộc;...); Thời gian thực hiện.
+ Chính sách về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên người DTTS: Sản phẩm
(Quyết định của UBND huyện về việc ban hành quy định); Cơ quan chủ trì (Phòng
GD&ĐT); Cơ quan phối hợp (Phòng Nội vụ; LĐ-TB-XH;...); Thời gian thực hiện...
+ Chính sách về xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng đồng
trường PTDTBT: Sản phẩm (Quyết định của UBND huyện về việc ban hành quy định);
Cơ quan chủ trì (Phòng GD&ĐT); Cơ quan phối hợp (Phòng Nội vụ; Phòng LĐ-TB-XH;
Phòng Dân tộc; Phòng VH-TT; Trường PTDTBT...); Thời gian thực hiện...
+ Chính sách về tạo nguồn đào tạo, đào tạo lại GV người DTTS: Sản phẩm
(Quyết định của UBND tỉnh về việc ban hành quy định); quan chủ trì (Sở
GD&ĐT); Cơ quan phối hợp (Sở Nội vụ; Sở -TB-XH; Ban Dân tộc;...); Thời gian
thực hiện...
+ Chính sách về chế độ đãi ngộ GV người DTTS: Sản phẩm (Quyết định của
UBND huyện về việc ban hành quy định); Cơ quan chủ trì (Phòng GD&ĐT); Cơ quan
phối hợp (Phòng Nội vụ; Phòng Tài chính-KH; Phòng LĐ-TB-XH; Phòng Dân tộc;...);
Thời gian thực hiện…
78 Căn cứ thực tiễn: Thực trạng đội ngũ giáo viên người DTTS ở các trường PTDTBT và nhu cầu phát triển đội ngũ giáo viên người DTTS ở các trường PTDTBT của huyện. Nguyên tắc khi xây dựng chính sách: Những chính sách mới xây dựng không được trái với quy định của Pháp luật hiện hành và những văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên; Chính sách mới xây dựng phải đảm bảo giải quyết được bất cập trong phát triển đội ngũ giáo viên người DTTS; Thể thức, nội dung; trình tự xây dựng chính sách phải theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Đảm bảo đủ nguồn lực để thực hiện chính sách khi được ban hành. Các loại chính sách phát triển đội ngũ giáo viên người DTTS ở các trường PTDTBT của huyện: + Chính sách về tuyển chọn, sử dụng giáo viên người DTTS: Sản phẩm (Quyết định của UBND huyện về việc ban hành quy định); Cơ quan chủ trì (Phòng GD&ĐT); Cơ quan phối hợp (phòng Nội vụ; LĐ-TB-XH; Phòng Dân tộc;...); Thời gian thực hiện. + Chính sách về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên người DTTS: Sản phẩm (Quyết định của UBND huyện về việc ban hành quy định); Cơ quan chủ trì (Phòng GD&ĐT); Cơ quan phối hợp (Phòng Nội vụ; LĐ-TB-XH;...); Thời gian thực hiện... + Chính sách về xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa gắn với cộng đồng ở trường PTDTBT: Sản phẩm (Quyết định của UBND huyện về việc ban hành quy định); Cơ quan chủ trì (Phòng GD&ĐT); Cơ quan phối hợp (Phòng Nội vụ; Phòng LĐ-TB-XH; Phòng Dân tộc; Phòng VH-TT; Trường PTDTBT...); Thời gian thực hiện... + Chính sách về tạo nguồn đào tạo, đào tạo lại GV người DTTS: Sản phẩm (Quyết định của UBND tỉnh về việc ban hành quy định); Cơ quan chủ trì (Sở GD&ĐT); Cơ quan phối hợp (Sở Nội vụ; Sở LĐ-TB-XH; Ban Dân tộc;...); Thời gian thực hiện... + Chính sách về chế độ đãi ngộ GV người DTTS: Sản phẩm (Quyết định của UBND huyện về việc ban hành quy định); Cơ quan chủ trì (Phòng GD&ĐT); Cơ quan phối hợp (Phòng Nội vụ; Phòng Tài chính-KH; Phòng LĐ-TB-XH; Phòng Dân tộc;...); Thời gian thực hiện…
79
+ Chính sách về xây dựng nhà công vụ cho GV các trường PTDTBT: Sản
phẩm (Quyết định của UBND huyện về việc ban hành quy định); quan chủ trì
(Phòng GD&ĐT); Cơ quan phối hợp (Phòng Tài chính-KH; Phòng HT-KT; Ban Quản
lý dự án ĐT- XDCB;...); Thời gian thực hiện…
Quy trình xây dng chính sách
Bước 1. Chuẩn bị: Thành lập ban soạn thảo chính sách; xác định trách nhiệm
của chủ thể, của các đối tượng liên quan và xây dựng kế hoạch, cơ chế thực hiện. Xác
định những thông tin pháp lý liên quan đến tuyển chọn, sử dụng, tạo nguồn đào tạo và
chế độ đãi ngộ đối với GV người DTTS; thông tin thực tiễn, thông tin dự báo,... có liên
quan đến giáo dục dân tộc ở các trường PTDTBT và GV người DTTS.
Bước 2. Xây dựng bản dự thảo chính sách:
Bản dự thảo chính sách, quy định gồm 2 văn bản: Quyết định của UBND
tỉnh/thành phố/ huyện về việc ban hành quy định về tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ, tạo
nguồn đào tạo,... GV người DTTS quy định tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ, tạo
nguồn đào tạo,... GV người DTTS.
Cấu trúc của bản Quy định về tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ, tạo nguồn đào tạo
GV người DTTS các trường PTDTBT thể lựa chọn theo các hình thức phù hợp
từng loại chính sách.
Nội dung cơ bản của bản Quy định phải cụ thể, rõ ràng về đối tượng điều chỉnh,
nguyên tắc điều chỉnh, nội dung điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh quy định về
thực hiện.
Bước 3. Tham vấn các bên liên quan và hoàn thiện văn bản dự thảo.
Sở/Phòng GD&ĐT gửi các bên liên quan, như: Phòng Nội vụ; Phòng -TB-
XH; Phòng Dân tộc; Phòng Hạ tầng Kinh tế, Ban quản lý dự án ĐT-XDCB; các sở,
ban ngành liên quan; các chuyên gia giáo dục; các nhà khoa học; các trường PTDTBT,
để xin ý kiến; tổ chức hội thảo, hội nghị tham vấn; Báo địa phương,... để xin ý kiến xã
hội và cộng đồng dân tộc.
Hoàn thiện bản dự thảo quy định sau tham vấn.
Bước 4. Phê duyệt và tổ chức thực hiện
Sở/Phòng GD&ĐT trình Thường vụ Tỉnh ủy/Huyện ủy; Hội đồng nhân dân
tỉnh/huyện và UBND tỉnh/huyện ra Quyết định ban hành.
79 + Chính sách về xây dựng nhà ở công vụ cho GV các trường PTDTBT: Sản phẩm (Quyết định của UBND huyện về việc ban hành quy định); Cơ quan chủ trì (Phòng GD&ĐT); Cơ quan phối hợp (Phòng Tài chính-KH; Phòng HT-KT; Ban Quản lý dự án ĐT- XDCB;...); Thời gian thực hiện… Quy trình xây dựng chính sách Bước 1. Chuẩn bị: Thành lập ban soạn thảo chính sách; xác định trách nhiệm của chủ thể, của các đối tượng liên quan và xây dựng kế hoạch, cơ chế thực hiện. Xác định những thông tin pháp lý liên quan đến tuyển chọn, sử dụng, tạo nguồn đào tạo và chế độ đãi ngộ đối với GV người DTTS; thông tin thực tiễn, thông tin dự báo,... có liên quan đến giáo dục dân tộc ở các trường PTDTBT và GV người DTTS. Bước 2. Xây dựng bản dự thảo chính sách: Bản dự thảo chính sách, quy định gồm 2 văn bản: Quyết định của UBND tỉnh/thành phố/ huyện về việc ban hành quy định về tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ, tạo nguồn đào tạo,... GV người DTTS và quy định tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ, tạo nguồn đào tạo,... GV người DTTS. Cấu trúc của bản Quy định về tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ, tạo nguồn đào tạo GV người DTTS ở các trường PTDTBT có thể lựa chọn theo các hình thức phù hợp từng loại chính sách. Nội dung cơ bản của bản Quy định phải cụ thể, rõ ràng về đối tượng điều chỉnh, nguyên tắc điều chỉnh, nội dung điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh và quy định về thực hiện. Bước 3. Tham vấn các bên liên quan và hoàn thiện văn bản dự thảo. Sở/Phòng GD&ĐT gửi các bên liên quan, như: Phòng Nội vụ; Phòng LĐ-TB- XH; Phòng Dân tộc; Phòng Hạ tầng – Kinh tế, Ban quản lý dự án ĐT-XDCB; các sở, ban ngành liên quan; các chuyên gia giáo dục; các nhà khoa học; các trường PTDTBT, để xin ý kiến; tổ chức hội thảo, hội nghị tham vấn; Báo địa phương,... để xin ý kiến xã hội và cộng đồng dân tộc. Hoàn thiện bản dự thảo quy định sau tham vấn. Bước 4. Phê duyệt và tổ chức thực hiện Sở/Phòng GD&ĐT trình Thường vụ Tỉnh ủy/Huyện ủy; Hội đồng nhân dân tỉnh/huyện và UBND tỉnh/huyện ra Quyết định ban hành.
80
Sở/Phòng GD&ĐT phối hợp với Sở/ Phòng Nội vụ tổ chức thực hiện. Kiểm tra,
đánh giá kết quả báo cáo UBND tỉnh/huyện và đề nghị điều chỉnh, bổ sung nếu cần.
- Chính sách của Trung ương
Căn cứ để điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chính sách
Kết quả rà soát, đánh giá tác động của chính sách xã hội và chính sách dân tộc
hiện hành đối với giáo viên và học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số.
Những kiến nghị và đề xuất của chính quyền địa phương vùng dân tộc thiểu số
về những bất cập tồn tại của chính sách xã hội và chính sách dân tộc hiện hành
trong quá trình tổ chức thực hiện.
Những Luật văn bản dưới luật về dân tộc ra đời trước Hiến pháp năm 2013
có những nội dung không còn phù hợp với quy định của Hiến pháp.
Những chính sách liên quan đến giáo viên và học sinh, sinh viên người dân tộc
thiểu số cần nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện:
Chính sách hỗ trợ tài chính và học phẩm đối với trẻ mẫu giáo học sinh phổ
thông người dân tộc ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn. Hoàn thiện chính
sách này giúp cải thiện chất lượng giáo dục vùng dân tộc, tăng tỉ lệ chuyển cấp
hoàn thành cấp học của học sinh dân tộc. p phần tạo nguồn đào tạo giáo viên nói
riêng, cán bộ người dân tộc thiểu số nói chung, đặc biệt những dân tộc sinh sống
vùng KT-XH đặc biệt khó khăn.
Chính sách tuyển sinh dbị Đại học dân tộc; chính sách cử tuyển; chính sách
cộng điểm ưu tiên và chế độ học bổng cho sinh viên người dân tộc không còn phù hợp
với giai đoạn hiện tại. Hiện tại, chính sách này đã tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh
dân tộc vào Đại học, Dự bị đại học cử tuyển vào đại học chưa tạo hội cho
những DTTS dân số rất ít, DTTS sinh sống vùng có điều kiện KT-XH khó khăn
và đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng biên giới.
Chính sách tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên người dân tộc thiểu số nói
riêng, cán bộ người DTTS nói chung hiện tại chưa quy định mặc đã chiến
lược công tác dân tộc, đề án phát triển cán bộ, công chức, viên chức người DTTS
trong thời kì mới.
Quy trình nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện chính sách đối với trẻ
em, học sinh, sinh viên giáo viên người dân tộc: Do các quan ban hành chính
sách thực hiện.
80 Sở/Phòng GD&ĐT phối hợp với Sở/ Phòng Nội vụ tổ chức thực hiện. Kiểm tra, đánh giá kết quả báo cáo UBND tỉnh/huyện và đề nghị điều chỉnh, bổ sung nếu cần. - Chính sách của Trung ương Căn cứ để điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chính sách Kết quả rà soát, đánh giá tác động của chính sách xã hội và chính sách dân tộc hiện hành đối với giáo viên và học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số. Những kiến nghị và đề xuất của chính quyền địa phương vùng dân tộc thiểu số về những bất cập và tồn tại của chính sách xã hội và chính sách dân tộc hiện hành trong quá trình tổ chức thực hiện. Những Luật và văn bản dưới luật về dân tộc ra đời trước Hiến pháp năm 2013 có những nội dung không còn phù hợp với quy định của Hiến pháp. Những chính sách liên quan đến giáo viên và học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số cần nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện: Chính sách hỗ trợ tài chính và học phẩm đối với trẻ mẫu giáo và học sinh phổ thông người dân tộc ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn. Hoàn thiện chính sách này giúp cải thiện chất lượng giáo dục vùng dân tộc, tăng tỉ lệ chuyển cấp và hoàn thành cấp học của học sinh dân tộc. Góp phần tạo nguồn đào tạo giáo viên nói riêng, cán bộ người dân tộc thiểu số nói chung, đặc biệt là những dân tộc sinh sống ở vùng KT-XH đặc biệt khó khăn. Chính sách tuyển sinh dự bị Đại học dân tộc; chính sách cử tuyển; chính sách cộng điểm ưu tiên và chế độ học bổng cho sinh viên người dân tộc không còn phù hợp với giai đoạn hiện tại. Hiện tại, chính sách này đã tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh dân tộc vào Đại học, Dự bị đại học và cử tuyển vào đại học mà chưa tạo cơ hội cho những DTTS có dân số rất ít, DTTS sinh sống ở vùng có điều kiện KT-XH khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng biên giới. Chính sách tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên người dân tộc thiểu số nói riêng, cán bộ người DTTS nói chung hiện tại chưa có quy định mặc dù đã có chiến lược công tác dân tộc, có đề án phát triển cán bộ, công chức, viên chức người DTTS trong thời kì mới. Quy trình nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách đối với trẻ em, học sinh, sinh viên và giáo viên người dân tộc: Do các cơ quan ban hành chính sách thực hiện.