Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
9,528
214
167
80
ngồi thành vòng tròn và kể về những cách Cô đã làm khi Cô cảm thấy giận dữ.
Ví dụ: Cô đã cảm thấy giận dữ khi có ai đó vẽ bậy lên tường nhà Cô. Lúc đó, Cô
đã hít thở sâu ba cái và suy nghĩ về điều gì đó để thư giãn, khi cảm thấy bình
tĩnh Cô đã nghĩ ra một số giải pháp để giải quyết vấn đề của mình. Hoặc Cô có
thể tạo tình huống từ câu chuyện hoặc tranh vẽ về những cách mà mọi người
xung quanh xử lý khi có cảm xúc tức giận. Những tình huống Cô lựa chọn để kể
thường là những chuyện gần gũi và gắn liền với đời sống mà trẻ thường gặp.
Ngoài ra, GV làm mẫu cho trẻ cách giáo viên chia sẻ niềm vui, nỗi buồn
với người khác. Trẻ mầm non không thể nhận thức đằng sau hành vi của giáo
viên. Qua mỗi việc làm giáo viên có thể kể lại những gì mình đã làm cho trẻ
khác hiểu và làm theo. Ví dụ: Cô đã trò chuyện và hát cho bạn Hoa nghe, bạn ấy
buồn vì chú chó của bạn đã bị bệnh mấy ngày qua. Việc giải thích của Cô sẽ
giúp trẻ hiểu và khơi gợi ở trẻ thái độ tích cực và lòng mong muốn băt chước
hành động đó.
3.3.6. Kể chuyện và đàm thoại cùng trẻ
a. Mục đích và ý nghĩa
Truyện kể vốn là nguồn suối mát nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ và cũng là lợi
thế để GV giáo dục kỹ năng NBVTHCX cho trẻ. Mỗi khi Cô kể chuyện trẻ
thường tỏ ra rất yêu thích và chăm chú lắng nghe. Mỗi tình tiết câu chuyện đều
mang đến cho trẻ sự tò mò và trải nghiệm nhiều cảm xúc khác nhau. Có lúc, trẻ
đồng cảm với những cảm xúc nhân vật đang trải qua , có lúc trẻ không đồng tình
cách cư xử của các nhân vật. Từ những tình huống cảm xúc nhân vật gặp phải
trong câu chuyện khiến trẻ liên tưởng đến tình huống thực tế của bản thân. Từ
đó, sẽ giúp trẻ tăng thêm vốn từ vựng về cảm xúc và học cách thể hiện, phản
ứng với cảm xúc một cách phù hợp. Ngoài ra, trong quá trình kể chuyện những
câu hỏi đàm thoại, tình huống vấn đề cô đặt ra sẽ giúp trẻ phát triển khả năng
tưởng tượng, tư duy và năng lực đồng cảm khi đặt mình vào vị trí người khác để
giải quyết vấn đề. Sự kết hợp đàm thoại giữa Cô và trẻ, sẽ giúp Cô hiểu được
81
những suy nghĩ, tâm tư, tình cảm và cách trẻ phản ứng trước những cảm xúc
khác nhau. Từ đó Cô sẽ có những điều chỉnh, định hướng giúp trẻ có những suy
nghĩ đúng đắn và thể hiện kỹ năng NBVTHCX một cách phù hợp
Như vậy, có thể thấy thông qua kể chuyện và đàm thoại có ý nghĩa quan
trọng để phát triển kỹ năng NBVTHCX cho trẻ. Về việc tăng vốn từ vựng và
cách thể hiện cảm xúc khác nhau. Từ đó sẽ giúp trẻ dễ dàng vận dụng vào trong
cuộc sống.
b. Nội dung và cách thức thực hiện
Nội dung các cuộc đàm thoại và câu chuyện cần liên quan đến những cảm
xúc nhân vật trải qua và cách nhân vật phản ứng với mỗi tình huống. Những câu
chuyện GV kể có thể là những câu chuyện GV sưu tầm hoặc những câu chuyện
kể sáng tạo được rút ra từ kinh nghiệm của bản thân. Trong mỗi câu chuyện kể
GV có thể kết hợp đàm thoại trước hoặc sau khi kể tùy theo mục đích cuộc đàm
thoại (để khơi gợi sự chú ý của trẻ, để trẻ phán đoán, bày tỏ cảm xúc). GV có
thể dừng lại khuyến khích trẻ chia sẻ cảm xúc của mình khi là nhân vật trong
câu chuyện. Đặc biệt những đoạn nhân vật thể hiện cảm xúc và những truyện có
kèm theo tranh ảnh, khi đó GV có thể hỏi trẻ Ví dụ “Các con hãy nhìn vào
khuôn mặt bạn heo trắng, trông bạn ấy thật sợ hãi khi bị sói đuổi theo”. Các câu
chuyện kể phải gần gũi với trẻ, có nội dung giáo dục kỹ năng NBVTHCX cho
trẻ. Chuyện cần có bố cục rõ ràng, súc tích và hấp dẫn đối với trẻ. Chúng tôi đề
xuất một số câu chuyện kể cho trẻ nghe, nhằm mục đích giáo dục kỹ năng
NBVTHCX cho trẻ (Phụ lục 10).
Khi tổ chức kể truyện cho trẻ giáo viên cần lưu ý:
+ Chuẩn bị đồ dùng trực quan , thuộc nội dung chuyện và nhập tâm vào câu
chuyện kể (giọng nói, cử chỉ, điệu bộ…)
+ Khi đàm thoại giáo viên nên chú trọng giúp trẻ nhận biết và chú ý đến
những chi tiết về sự cảm xúc của các nhân vật. GV cần chú ý đến câu hỏi thảo
luận về cảm xúc. Đưa ra những câu hỏi trẻ có nhiều giải pháp để lựa chọn, có
82
thể là chia sẻ những kinh nghiệm mình đã trải qua. Đặc biệt là cho trẻ nêu lên ý
kiến của mình và tự đưa ra kết luận vấn đề. Qua những trao đổi thảo luận cảm
xúc về nhân vật sẽ giúp trẻ hiểu rõ hơn cảm xúc của bản thân mình và những
người xung quanh. Và trẻ sẽ học cách mà các nhân vật phản ứng phù hợp qua đó
giúp trẻ vận dụng vào cuộc sống.
GV có thể đàm thoại với trẻ với những câu hỏi sau.
1. Trong câu chuyện có những nhân vật nào?
2. Con yêu ai nhất trong câu chuyện này? Tại sao?
3. Theo con nhân vật trong câu chuyện đang cảm thấy như thế nào?
4. Các con có đồng ý với cách thể hiện cảm xúc của bạn không?
5. Nếu là con, con sẽ cảm thấy như thế nào? Tại sao?
6. Qua câu chuyện chúng ta học được điều gì? Chúng ta nên làm gì?
3.4. Tổ chức khảo sát tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất trên
3.4.1. Mục đích khảo sát
Tìm ra một số biện pháp giáo dục tác động hiệu quả nhằm thúc đẩy kỹ
năng NBVTHCX cho trẻ 5-6 tuổi.
3.4.2. Nội dung khảo sát
Các biện pháp thúc đẩy kỹ năng NBVTHCX cho trẻ 5-6 tuổi.
3.4.3. Khách thể khảo sát
- 35 BGH và GV lớp 5-6 tuổi ở 3 trường Mầm non Hoa Hồng - Q.Bình
Tân; Trường Mầm non Bé Ngoan – Q.1; Trường Mầm non Hoa Mai – Q.3.
3.4.4. Kết quả khảo sát tính hiệu quả của các biện pháp
Cách cho điểm ở mỗi mức độ được tính như sau:
Điểm trung bình
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
1-1.6
Không cần thiết
Không khả thi
1.61-2.21
Cần thiết
Khả thi
2.22-3
Rất cần thiết
Rất khả thi
83
3.4.4.1. Mức độ cần thiết của biện pháp đã đề xuất
Kết quả khảo sát ý kiến của GV và BGH về mức độ cần thiết của các biện
pháp nhằm thúc đẩy kỹ năng NBVTHCX cho trẻ 5-6 tuổi được thể hiện ở bảng
3.1 với điểm trung bình chung 2.28 cho thấy các biện pháp GV đều cho rằng ở
mức độ rất cần thiết. Trong đó chỉ có 1 biện pháp “Tổ chức tập huấn đào tạo
GV về nội dung, phương pháp giảng dạy” đạt ở mức cần thiết với điểm trung
bình 2.20. Các biện pháp còn lại đều xếp ở vị trí rất cần thiết bao gồm: “Phối
hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc giáo dục kỹ năng NBVTHCX” (TB
= 2.40, TH = 1), “Lập kế hoạch dạy học theo chủ đề” (TB = 2.34, TH =2), “Kể
chuyện và đàm thoại cùng trẻ” (TB = 2.29, TH = 3), “GV làm mẫu qua hành vi
chăm sóc trẻ” (TB = 2.26, TH = 4), “Tạo môi trường học tập tích cực” (TB =
2.23, TH = 5). Như vậy, với điểm trung bình trên cho thấy những biện pháp mà
GV và BGH đã lựa chọn đều có tác động tích cực đến trẻ.
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất
STT
Các biện pháp
Mức độ cần thiết
Điểm
trung bình
Thứ
hạng
1
Tổ chức tập huấn đào tạo GV về nội dung,
phương pháp giảng dạy.
2.20
6
2
Xây dựng một số tiết dạy riêng để giáo dục
kỹ năng NBVTHCX cho trẻ.
2.34
2
3
Phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong
việc giáo dục kỹ năng NBVTHCX
2.40
1
4
Tạo môi trường học tập tích cực
2.23
5
5
GV làm mẫu qua hành vi chăm sóc trẻ
2.26
4
6
Kể chuyện và đàm thoại cùng trẻ
2.29
3
Điểm trung bình chung
2.28
84
3.4.4.2. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
Kết quả khảo sát về tính khả thi của biện pháp ở bảng 3.2 cho thấy các biện
pháp được BGH và GV đánh giá ở mức rất khả thi với điểm trung bình chung là
2.23, bao gồm biện pháp “Phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc giáo
dục kỹ năng NBVTHCX” (TB = 2.4, TH = 1), “Kể chuyện và đàm thoại cùng
trẻ” (TB = 2.31, TH = 2), “Tổ chức tập huấn đào tạo GV về nội dung, phương
pháp giảng dạy” (TB = 2.26, TH = 3), “Tạo môi trường học tập tích cực” (TB =
2.23, TH = 4). Đây là 5 biện pháp có vị trí xếp hạng từ 1 đến 5, có điểm trung
bình ở mức độ rất khả thi. 2 biện pháp còn lại được GV và BGH lựa chọn ở mức
độ khả thi đó là “ Xây dựng một số tiết dạy để giáo dục KNNBVHCX cho trẻ”
(TB = 2.17, TH = 5), “GV làm mẫu qua hành vi chăm sóc trẻ” (TB = 2.06, TH =
6).
Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất.
STT
Các biện pháp
Mức độ khả thi
Điểm
trung bình
Thứ hạng
1
Tổ chức tập huấn đào tạo GV về nội dung,
phương pháp giảng dạy.
2.26
3
2
Xây dựng một số tiết dạy riêng để giáo dục
kỹ năng NBVTHCX cho trẻ.
2.17
5
3
Phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong
việc giáo dục kỹ năng NBVTHCX
2.40
1
4
Tạo môi trường học tập tích cực
2.23
4
5
GV làm mẫu qua hành vi chăm sóc trẻ
2.06
6
6
Kể chuyện và đàm thoại cùng trẻ
2.31
2
Điểm trung bình chung
2.23
85
Nhìn chung kết quả thu được ở bảng 3.1 và 3.2 cho thấy 6 biện pháp người
nghiên cứu đưa ra được BGH và GV đánh giá ở mức rất cần thiết và có tính rất
khả thi. Vì vậy để thúc đẩy kỹ năng NBVTHCX cho trẻ 5-6 tuổi cần tiến hành
đồng bộ các biện pháp trên.
3.5. Tổ chức thực nghiệm một số biện pháp giáo dục kỹ năng nhận biết và
thể hiện cảm xúc cho trẻ 5-6 tuổi
3.5.1. Mục đích thực nghiệm
Hỗ trợ việc kiểm nghiệm tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất.
3.5.2. Nội dung thực nghiệm
Vì một số điều kiện về thời gian cùng với tính hiệu quả của biện pháp.
Chúng tôi lựa chọn biện pháp 1: “Xây dựng một số tiết dạy riêng để giáo dục kỹ
năng NBVTHCX cho trẻ” Biện pháp 2: “GV làm mẫu qua hành vi chăm sóc
trẻ”. Biện pháp 3: “Tạo môi trường học tập tích cực”.
3.5.3. Nhiệm vụ thực nghiệm
- Ứng dụng các biện pháp trên xây dựng thành giáo án
- Tổ chức các hoạt động cho trẻ trải nghiệm
- Thu thập kết quả sau khi thử nghiệm
3.5.4. Tổ chức thực nghiệm
3.5.4.1. Mẫu thực nghiệm
* Nhóm đối chứng:
- Chọn ngẫu nhiên theo danh sách 22 trẻ có năm sinh 2008 đang học tại lớp
lá A, trường mầm non Hoa Hồng, Quận Bình Tân, TP. HCM
- 2 Giáo viên phụ trách lớp Lá A trường mầm non Hoa Hồng, Quận Bình
Tân, TP.HCM
*Nhóm thực nghiệm:
- Chọn ngẫu nhiên theo danh sách 22 trẻ có năm sinh 2008 đang học tại lớp
lá B, trường mầm non Hoa Hồng, Quận Bình Tân, TP.HCM
Sự khác biệt giữa nhóm ĐC và nhóm TN:
86
- Nhóm ĐC: GV tự soạn giáo án, tự chuẩn bị đồ dùng dạy học và tổ chức
HĐ với hình thức, phương pháp, biện pháp bình thường theo nội dung chương
trình qui định.
- Nhóm TN: GV soạn giáo án, lên kế hoạch và tổ chức với hình thức,
phương pháp, biện pháp theo nội dung chương trình TN.
3.5.4.2. Thời gian thực nghiệm
Băt đầu từ ngày 15 tháng 3 đến ngày 15 tháng 5 năm 2014
+ Hoạt động lên tiết dạy 3 buổi một tuần, sáng lên lớp từ 9 giờ đến 10 giờ 15.
+ Kết hợp lồng ghép trong các hoạt động được diễn ra hằng ngày. (GV làm
mẫu qua hành vi, tổ chức hoạt động học tập tích cực).
3.5.4.3. Tiến hành thực nghiệm
- Bước 1 : Khảo sát mức độ nhận thức kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm
xúc của trẻ trước thực nghiệm.
Sử dụng tranh vẽ - bài tập phỏng vấn và quan sát trẻ nhằm đánh giá mức độ
nhận thức kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc của trẻ trước thực nghiệm.
- Bước 2 : Tác động trực tiếp các biện pháp thông qua các giờ học và tiến
hành triển khai các hoạt động thực nghiệm.
- Bước 3 : Sử dụng tranh vẽ - bài tập phỏng vấn và quan sát các biểu hiện
của trẻ nhằm đánh giá kết quả của trẻ sau những tác động giáo dục.
3.5.6. Kết quả thực nghiệm
Thang đo sau thực nghiệm với các biểu hiện sau: [Phụ lục 14]
Biểu hiện 1: Nhận biết cảm xúc của người khác thông qua 6 bức tranh:
Sử dụng 6 bức tranh có cảm xúc: vui, buồn, giận, sợ hãi, xấu hổ, ngạc
nhiên. Sau đó, cho trẻ nhận biết cảm xúc người khác qua tranh và đoán xem
người đó đang có cảm xúc gì.
Biểu hiện 2: Nhận biết cảm xúc của bản thân với các câu hỏi sau
Sử dụng bảng điểm danh cảm xúc đã trò chuyện với trẻ vào mỗi buổi sáng.
Sau đó để trẻ sẽ gắn tên mình vào bảng tên cảm xúc. Chia sẻ cùng Cô trẻ đã có
87
những cảm xúc gì. Ngoài ra trong quá trình trẻ vui chơi trò chuyện chúng tôi đặt
câu hỏi và trò chuyện cùng trẻ.
Biểu hiện 3: Thể hiện sự an ủi với bạn
Bạn Hoa mới chuyển vào lớp Lá 3, bạn đang ngồi một chỗ nhìn các bạn
chơi. Con hãy nhìn vào tranh và đoán xem bạn đang có cảm xúc gì? Vì sao bạn
lại có cảm xúc đó? Nếu con là các bạn trong lớp con sẽ làm gì khi bạn buồn?
Biểu hiện 4: Thể hiện sự chia vui cùng bạn
Sinh nhật Na ba mẹ mang bánh kem lên tổ chức cho bạn. Con hãy nhìn vào
tranh và đoán xem bạn đang có cảm xúc gì? Con sẽ làm gì để chia vui chúc
mừng sinh nhật bạn?
Biểu hiện 5: Biết kiềm chế cảm xúc giận dữ
Nam và Tuấn đang tập vẽ tranh, chẳng may Nam làm đổ màu lên tranh của
Tuấn ? Con hãy nhìn vào tranh và đoán xem Tuấn đang có cảm xúc gì? Khi giận
dữ bạn Tuấn nên làm gì?
3.5.6.1. Đánh giá mức độ nhận thức kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc
của nhóm trước và sau thực nghiệm.
Chúng tôi tiến hành phân tích, mô tả, nhận xét, đánh giá mức độ phát triển
kỹ năng NBVTHCX qua tranh bài tập đánh giá cùng phương pháp quan sát, trò
chuyện dựa trên tiêu chí đã xác định.
Bảng 3.3. Mức độ nhận thức kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc của
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm
(Trước khi tiến hành thực nghiệm)
Lớp
Số
lượng
Mức độ biểu hiện của nội dung
Điểm
trung
bình
Biểu
hiện 1
Biểu
hiện 2
Biểu
hiện 3
Biểu
hiện 4
Biểu
hiện 5
TĐC
22
1.77
1.77
2.00
2.18
1.91
1.92
TTN
22
1.82
1.73
2.09
2.32
2.18
2.02
Sig (2-talied)
0.30
0.59
0.34
0.53
0.16
88
Trước khi tiến hành thực nghiệm chúng tôi sử dụng tranh bài tập tình
huống đã tiến hành khảo sát ở chương 2, cùng với biện pháp quan sát trẻ trong
giờ học và giờ chơi để tiến hành đo mức độ nhóm trẻ thực nghiệm và nhóm đối
chứng trước thực nghiệm. Việc khảo sát này được thực hiện ở 22 trẻ trong lớp
thực nghiệm và 22 trẻ trong lớp đối chứng ở giai đoạn trước khi tiến hành thực
nghiệm. Kết quả cho thấy điểm trung bình 2.02 của nhóm trẻ thực nghiệm và
nhóm trẻ đối chứng 1.92 hầu như không có sự chênh lệch nhiều về mức độ kỹ
năng NBVTHCX giữa hai nhóm trẻ này trước thực nghiệm. Với kiểm nghiệm
Sig (2-talied) cho ra kết quả: Biểu hiện 1: Sig (2-talied) = 0.30>0.05; Biểu
hiện
2: Sig (2-talied) =0.59>0.05; Biểu hiện 3: Sig (2-talied) = 0.34>0.05; Biểu hiện
4: Sig (2-talied) = 0.53>0.05; Biểu hiện 5: Sig (2-talied) = 0.16>0.05. Cho thấy
không có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ nhận thức ở các biểu hiện của nhóm
đối chứng và thực nghiệm trước thực nghiệm.
Biểu đồ 3.2. Mức độ nhận thức kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc của
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm
89
3.5.6.2. So sánh mức độ nhận thức kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
Bảng 3.4. Mức độ nhận thức kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc của
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm.
(Sau khi tiến hành thực nghiệm)
Lớp
Số
lượng
Mức độ biểu hiện của nội dung
Điểm
trung
bình
Biểu
hiện 1
Biểu
hiện 2
Biểu
hiện 3
Biểu
hiện 4
Biểu
hiện 5
SĐC
22
1.95
1.77
2.09
2.18
2.17
2.03
STN
22
2.36
2.23
2.45
2.55
2.41
2.4
Sig (2-talied)
0.02
0.02
0.02
0.04
0.01
Biểu đồ 3.3. Mức độ nhận thức kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc của
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
Sau khi tiến hành thực nghiệm với các biện pháp tác động cho ra kết quả,
hầu hết các mức độ nhận thức kỹ năng NBVTHCX của trẻ ở nhóm thực nghiệm
tăng lên đáng kể với điểm trung bình là 2.4. Còn điểm trung bình của nhóm sau
đối chứng 2.03 cũng có sự tăng lên nhưng mức tăng này chưa đáng kể. Như vậy,