Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh

9,526
214
167
50
Kết qu phiếu trưng cầu phng vn cho thy BGH GV có nhn thc
rt tt v tm quan trng ca vic giáo dc k năng NBVTHCX cho trẻ 5-6 tui.
85.71% s phiếu cho rng “rt quan trọng”. Trong khi đó, chỉ 14.29%
cho rng “quan trọng” còn mc “ít quan trọng” mc “không quan trọng”
thì không có la chọn nào. Như vậy, mc dù còn nhiều giáo viên chưa hiểu đúng
và tht tt v k năng này, nhưng phần lớn đều cho thy h nhn thc rt rõ v
tm quan trng ca ni dung giáo dc k năng NBVTHCX cho trẻ. Cô N.K.H
(Giáo viên lớp trưng mầm non BN) đã chia sẻ: Giáo dc k năng
NBVTHCX rất ý nghĩa với trẻ, đặc bit là tr 5-6 tui các em cn chun b
tt v mt tâm lý, biết tương tác giao tiếp vi bn để chun b vào bc hc tiếp
theo”. Cùng ý kiến trên T.T.L ban giám hiệu nhà trường cho rằng Đây
ni dung quan trng giúp tr nhn biết th hin cm xúc chính bn
thân mình t đó giúp cho tâm lý trẻ thoi mái, học cách xử vi bn bè , hòa
nhp vi bn mi”.
Tuy nhiên, để đi sâu hơn về t l ca nhng la chn này, chúng tôi rt
muốn làm hơn liệu các kết qu v mt nhn thc trên gn lin vi vic
giáo viên có thường xuyên t chc giáo dc ni dung này hay không?
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Rất quan
trọng
Quan trọng
Ít quan
trọng
Không
quan trọng
85.71
14.29
0
0
Phần trăm
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của BGH, GV về tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ
năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5-6 tuổi
50 Kết quả phiếu trưng cầu và phỏng vấn cho thấy BGH và GV có nhận thức rất tốt về tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng NBVTHCX cho trẻ 5-6 tuổi. Có 85.71% số phiếu cho rằng “rất quan trọng”. Trong khi đó, chỉ có 14.29% cho rằng “quan trọng” còn mức “ít quan trọng” và mức “không quan trọng” thì không có lựa chọn nào. Như vậy, mặc dù còn nhiều giáo viên chưa hiểu đúng và thật tốt về kỹ năng này, nhưng phần lớn đều cho thấy họ nhận thức rất rõ về tầm quan trọng của nội dung giáo dục kỹ năng NBVTHCX cho trẻ. Cô N.K.H (Giáo viên lớp Lá trường mầm non BN) đã chia sẻ: “Giáo dục kỹ năng NBVTHCX rất có ý nghĩa với trẻ, đặc biệt là trẻ 5-6 tuổi các em cần chuẩn bị tốt về mặt tâm lý, biết tương tác giao tiếp với bạn để chuẩn bị vào bậc học tiếp theo”. Cùng ý kiến trên cô T.T.L ban giám hiệu nhà trường cho rằng “ Đây là nội dung quan trọng vì nó giúp trẻ nhận biết và thể hiện cảm xúc ở chính bản thân mình từ đó giúp cho tâm lý trẻ thoải mái, học cách cư xử với bạn bè , hòa nhập với bạn mới”. Tuy nhiên, để đi sâu hơn về tỉ lệ của những lựa chọn này, chúng tôi rất muốn làm rõ hơn liệu các kết quả về mặt nhận thức trên có gắn liền với việc giáo viên có thường xuyên tổ chức giáo dục nội dung này hay không? 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Rất quan trọng Quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng 85.71 14.29 0 0 Phần trăm Biểu đồ 2.2. Nhận thức của BGH, GV về tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5-6 tuổi
51
2.2.2. Thc trng v hình thc giáo dc k năng nhận biết và th hin
cm xúc cho tr 5-6 tuổỉ
Bảng 2.8. Các hình thức giáo dục kỹ năng nhận biết thể hiện cảm xúc
cho trẻ 5-6 tuổi.
Đánh giá
Số
lượng
Tỉ lệ
%
a.Tổ chức một hoạt động dạy cụ thể
5
14.29
b. Lồng ghép các hoạt động tại lớp
24
68.57
c. Để trẻ tự phát triển
3
8.57
d. Cho trẻ đi học lớp kỹ năng NBVTHCX
1
2.86
e. Ý kiến khác
2
5.71
Tổng
35
100
Bng 2.8 cho thấy BGH GV đã nhiều hình thc giáo dc k năng
này cho tr. Trong đó, đa s chn hình thc“Lng ghép các hoạt động ti lp
chiếm t l 68.57%, Các hình thc còn li chiếm t l rt thp“T chc mt hot
động dy c thể” ch chiếm t l 8.57%, “Để tr t phát trin” chiếm t l
2.86%. Qua phng vn P.H (GV lp Lá trường mầm non HM) đã chia sẻ
chúng tôi thường t chc lng ghép là ch yếu còn hình thc t chc hoạt động
dy c th s rt khó, ni dung này trừu tượng, li ít tài liu.” Ngoài ra,
hình thc cho tr đi học lp k năng NBVTHCX chiếm t l thp nht 2.86%.
N.H.V trường MN HH cho rng lp dy k năng NBVTHCX cho tr bên
ngoài không có. Vì vy, theo cô la chn này là không cn thiết. Tuy nhiên, qua
tìm hiu thc tế chúng tôi được biết hin TP. HCM có hai trung tâm giáo dc
v lĩnh vực k năng này cho trẻ. Như vậy, th thấy lĩnh vực phát trin cm
xúc là vấn đ rt cn thiết và đã được xã hi quan tâm. Vì vy, trường mm non
cn có nhng cách tiếp cn và quan tâm sâu sắc hơn về lĩnh vực này cho tr.
51 2.2.2. Thực trạng về hình thức giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5-6 tuổỉ Bảng 2.8. Các hình thức giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5-6 tuổi. Đánh giá Số lượng Tỉ lệ % a.Tổ chức một hoạt động dạy cụ thể 5 14.29 b. Lồng ghép các hoạt động tại lớp 24 68.57 c. Để trẻ tự phát triển 3 8.57 d. Cho trẻ đi học lớp kỹ năng NBVTHCX 1 2.86 e. Ý kiến khác 2 5.71 Tổng 35 100 Bảng 2.8 cho thấy BGH và GV đã có nhiều hình thức giáo dục kỹ năng này cho trẻ. Trong đó, đa số chọn hình thức“Lồng ghép các hoạt động tại lớp” chiếm tỉ lệ 68.57%, Các hình thức còn lại chiếm tỉ lệ rất thấp“Tổ chức một hoạt động dạy cụ thể” chỉ chiếm tỉ lệ 8.57%, “Để trẻ tự phát triển” chiếm tỉ lệ 2.86%. Qua phỏng vấn cô P.H (GV lớp Lá trường mầm non HM) đã chia sẻ “chúng tôi thường tổ chức lồng ghép là chủ yếu còn hình thức tổ chức hoạt động dạy cụ thể sẽ rất khó, vì nội dung này trừu tượng, lại ít có tài liệu.” Ngoài ra, hình thức cho trẻ đi học lớp kỹ năng NBVTHCX chiếm tỉ lệ thấp nhất 2.86%. Cô N.H.V trường MN HH cho rằng lớp dạy kỹ năng NBVTHCX cho trẻ bên ngoài không có. Vì vậy, theo cô lựa chọn này là không cần thiết. Tuy nhiên, qua tìm hiểu thực tế chúng tôi được biết hiện ở TP. HCM có hai trung tâm giáo dục về lĩnh vực kỹ năng này cho trẻ. Như vậy, có thể thấy lĩnh vực phát triển cảm xúc là vấn đề rất cần thiết và đã được xã hội quan tâm. Vì vậy, trường mầm non cần có những cách tiếp cận và quan tâm sâu sắc hơn về lĩnh vực này cho trẻ.
52
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Tổ chức một
hoạt động dạy
cụ thể
Lồng ghép
trong các hoạt
động tại lớp
Để trẻ tự phát
triển
Ý kiến khác
Cho trẻ đi học
lớp kỹ năng
NBVTHCX
14.29
68.57
8.57
2.86
5.71
Phần trăm
Biểu đồ 2.3. Hình thức giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện
cảm xúc cho trẻ
Ngoài ra, tng hp các phiếu trưng cầu ý kiến, BGH và GV các trường đã
nhng kiến ngh như sau: Nên những tài liệu hướng dẫn phương pháp
ging dy, t chc trò chơi cụ th, tạo điều kin cho tr thêm nhng chuyến
dã ngoi, tham quan thc tiễn, đc bit s phi kết hp giữa gia đình và nhà
trường. Bên cạnh đó, một s kiến ngh mong muốn đảm bo s tr theo qui định,
không nên quá đông trẻ GV s không thời gian quan tâm đến cm xúc ca
tr.
52 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Tổ chức một hoạt động dạy cụ thể Lồng ghép trong các hoạt động tại lớp Để trẻ tự phát triển Ý kiến khác Cho trẻ đi học lớp kỹ năng NBVTHCX 14.29 68.57 8.57 2.86 5.71 Phần trăm Biểu đồ 2.3. Hình thức giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ Ngoài ra, tổng hợp các phiếu trưng cầu ý kiến, BGH và GV các trường đã có những kiến nghị như sau: Nên có những tài liệu hướng dẫn phương pháp giảng dạy, tổ chức trò chơi cụ thể, tạo điều kiện cho trẻ có thêm những chuyến dã ngoại, tham quan thực tiễn, đặc biệt là sự phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường. Bên cạnh đó, một số kiến nghị mong muốn đảm bảo số trẻ theo qui định, không nên quá đông trẻ GV sẽ không có thời gian quan tâm đến cảm xúc của trẻ.
53
2.2.3. Thực trạng sử dụng biện pháp giáo dục kỹ năng nhận biết và thể
hiện cảm xúc cho trẻ 5-6 tuổi
Bảng 2.9. Thực trạng mức độ sử dụng biện pháp giáo dục kỹ năng nhận
biết và thể hiện cảm xúc của các trường hiện nay
STT
Biện pháp
Điểm trung
bình
Thứ
hạng
1
Đàm thoại, trò chuyện cùng trẻ.
4.40
1
2
Sử dụng tình huống có vấn đề.
4.11
4
3
Sử dụng các yếu tố chơi, các trò chơi đơn giản
để kích thích trẻ nhận biết và thể hiện cảm xúc
3.91
6
4
Sử dụng phương pháp nghệ thuật: bài thơ, câu
chuyện, tranh ảnh, bài hát.
4.37
2
5
Tận dụng cơ hội phát triển cảm xúc cho trẻ trong
giờ sinh hoạt hằng ngày hoặc giờ chơi tự do.
4.03
5
6
Dùng tình cảm, làm gương cho trẻ em noi theo.
4.40
1
7
Tăng cường phối hợp giữa gia đình và nhà trường.
4.03
5
8
Tổ chức sự kiện, lễ hội, trãi nghiệm thực tế
nhiều môi trường khác nhau.
3.77
7
9
Luyện tập hành vi ứng xử thường xuyên trong
sinh hoạt hằng ngày.
4.11
4
10
Tạo môi trường vui vẻ, thoải mái, thân thiện cho
trẻ tích cực bộc lộ cảm xúc một cách phù hợp
4.23
3
Điểm trung bình chung
4.13
Nhìn vào bng 2.9 ta thấy, GV đã sử dụng đa dạng các bin pháp giáo dc
k năng NBVTHCX cho trẻ. Đạt điểm trung bình chung 4.13 thuc khong
đim 3.43 - 4.23 mức độ s dụng “thường xuyên”.
Đặc biệt, trong đó 3 biện pháp được s dng“rất thường xuyên” đạt
đim trung bình cao nht 4.40. Bao gm biện pháp Đàm thoại, trò chuyn
53 2.2.3. Thực trạng sử dụng biện pháp giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5-6 tuổi Bảng 2.9. Thực trạng mức độ sử dụng biện pháp giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc của các trường hiện nay STT Biện pháp Điểm trung bình Thứ hạng 1 Đàm thoại, trò chuyện cùng trẻ. 4.40 1 2 Sử dụng tình huống có vấn đề. 4.11 4 3 Sử dụng các yếu tố chơi, các trò chơi đơn giản để kích thích trẻ nhận biết và thể hiện cảm xúc 3.91 6 4 Sử dụng phương pháp nghệ thuật: bài thơ, câu chuyện, tranh ảnh, bài hát. 4.37 2 5 Tận dụng cơ hội phát triển cảm xúc cho trẻ trong giờ sinh hoạt hằng ngày hoặc giờ chơi tự do. 4.03 5 6 Dùng tình cảm, làm gương cho trẻ em noi theo. 4.40 1 7 Tăng cường phối hợp giữa gia đình và nhà trường. 4.03 5 8 Tổ chức sự kiện, lễ hội, trãi nghiệm thực tế ở nhiều môi trường khác nhau. 3.77 7 9 Luyện tập hành vi ứng xử thường xuyên trong sinh hoạt hằng ngày. 4.11 4 10 Tạo môi trường vui vẻ, thoải mái, thân thiện cho trẻ tích cực bộc lộ cảm xúc một cách phù hợp 4.23 3 Điểm trung bình chung 4.13 Nhìn vào bảng 2.9 ta thấy, GV đã sử dụng đa dạng các biện pháp giáo dục kỹ năng NBVTHCX cho trẻ. Đạt điểm trung bình chung là 4.13 thuộc khoảng điểm 3.43 - 4.23 ở mức độ sử dụng “thường xuyên”. Đặc biệt, trong đó có 3 biện pháp được sử dụng“rất thường xuyên” đạt điểm trung bình cao nhất là 4.40. Bao gồm biện pháp “Đàm thoại, trò chuyện
54
cùng trẻ”. th thy, bin pháp trò chuyện, đàm thoại cùng tr thường din ra
hằng ngày. Đây là những li thế giúp GV thc hin d dàng và thường xuyên vì
vy s mang li hiu qu tích cc khi s dng bin pháp này.Và bin pháp
“dùng tình cảm, làm gương cho trẻ noi theo”. Tr em hc cách nhn biết cm
xúc và làm thế nào để th hin chúng mt cách phù hp thông qua vic quan sát
ngưi khác - đặc bit các bc cha m, giáo viên bn ca mình.Vì vy
đây là một trong nhng bin pháp chúng tôi rt chú trng. Kết qu rt kh quan
khi GV s dng bin pháp này mc “rất thường xuyên”. Để kim tra mức độ
s dng bin pháp ca GV qua thc tế. Chúng tôi tiến hành quan sát nhn
thấy, GV chưa thực hin tt v bin pháp này. C th như sau, khi giận d GV
vẫn chưa biết điu chnh cm xúc phù hp. Mt s Cô vn ni nóng, la mng
quát tháo khi tr không im lng hay không nghe li. Một trường hợp đặc bit
lp Lá 3, trong gi ăn trưa sau khi các đã ăn xong, chuẩn b sp xếp ch
ngủ, hai bé trai mãi đùa nghịch n ào, Cô nhc tr không nghe, làm Cô ni gin
và cô đã dắt hai bé vào góc sau lớp và đánh. Tuy Cô đánh tr ch mang hình thc
da tr nhưng cách cô thể hin cm xúc gin d vẫn chưatấm gương cho các
em hc tập noi theo. Như vậy, chúng tôi mong mun nhng bin pháp GV
la chn s đưc vn dng vào thc tế để tấm gương dy các em cách bình
tĩnh mỗi khi nóng gin. Để các em kim soát cm xúc tốt hơn nhng bc hc
tiếp theo.
biện pháp s dụng phương pháp nghệ thuật: bài thơ, câu chuyện,
tranh nh, bài hát” cũng được s dng mức “rất thường xuyên” đt mức điểm
4.37. Qua phng vn Cô N.H chia s “Tr thưng d dàng bc l cm xúc các
hoạt đng ngh thuật đặc bit hoạt động nghe đọc thơ, kể chuyện văn
ngh. Vì vậy, GV thường la chn nhng biện pháp này để giáo dc tr”.
Bên cạnh đó, các biện pháp được giáo viên s dng mức độ “thường
xuyên” bao gm bin pháp “tạo môi trường vui v, thoi mái, thân thin cho tr
tích cc bc l cm xúc mt cách phù hp” đứng th hng th 3 với điểm trung
54 cùng trẻ”. Có thể thấy, biện pháp trò chuyện, đàm thoại cùng trẻ thường diễn ra hằng ngày. Đây là những lợi thế giúp GV thực hiện dễ dàng và thường xuyên vì vậy sẽ mang lại hiệu quả tích cực khi sử dụng biện pháp này.Và biện pháp “dùng tình cảm, làm gương cho trẻ noi theo”. Trẻ em học cách nhận biết cảm xúc và làm thế nào để thể hiện chúng một cách phù hợp thông qua việc quan sát người khác - đặc biệt là các bậc cha mẹ, giáo viên và bạn bè của mình.Vì vậy đây là một trong những biện pháp chúng tôi rất chú trọng. Kết quả rất khả quan khi GV sử dụng biện pháp này ở mức “rất thường xuyên”. Để kiểm tra mức độ sử dụng biện pháp của GV qua thực tế. Chúng tôi tiến hành quan sát và nhận thấy, GV chưa thực hiện tốt về biện pháp này. Cụ thể như sau, khi giận dữ GV vẫn chưa biết điều chỉnh cảm xúc phù hợp. Một số Cô vẫn nổi nóng, la mắng và quát tháo khi trẻ không im lặng hay không nghe lời. Một trường hợp đặc biệt ở lớp Lá 3, trong giờ ăn trưa sau khi các bé đã ăn xong, và chuẩn bị sắp xếp chỗ ngủ, hai bé trai mãi đùa nghịch ồn ào, Cô nhắc trẻ không nghe, làm Cô nổi giận và cô đã dắt hai bé vào góc sau lớp và đánh. Tuy Cô đánh trẻ chỉ mang hình thức dọa trẻ nhưng cách cô thể hiện cảm xúc giận dữ vẫn chưa là tấm gương cho các em học tập và noi theo. Như vậy, chúng tôi mong muốn những biện pháp GV lựa chọn sẽ được vận dụng vào thực tế để là tấm gương dạy các em cách bình tĩnh mỗi khi nóng giận. Để các em kiểm soát cảm xúc tốt hơn ở những bậc học tiếp theo. Và biện pháp “sử dụng phương pháp nghệ thuật: bài thơ, câu chuyện, tranh ảnh, bài hát” cũng được sử dụng ở mức “rất thường xuyên” đạt mức điểm 4.37. Qua phỏng vấn Cô N.H chia sẻ “Trẻ thường dễ dàng bộc lộ cảm xúc ở các hoạt động nghệ thuật đặc biệt là hoạt động nghe cô đọc thơ, kể chuyện và văn nghệ. Vì vậy, GV thường lựa chọn những biện pháp này để giáo dục trẻ”. Bên cạnh đó, các biện pháp được giáo viên sử dụng ở mức độ “thường xuyên” bao gồm biện pháp “tạo môi trường vui vẻ, thoải mái, thân thiện cho trẻ tích cực bộc lộ cảm xúc một cách phù hợp” đứng thứ hạng thứ 3 với điểm trung
55
bình 4.23. hai biện pháp Luyn tp hành vi ng x thường xuyên trong
sinh hot hằng ngày” và bin pháp “ Sử dng tình hung có vấn đềcùng đứng
th hng th 4 với điểm trung bình là 4.11. Mặc dù đây là những bin pháp GV
la chn s dụng thường xuyên nhưng khi chúng tôi tiến hành quan sát trò
chuyn GV chia s h thường gii quyết nhng tình hung tr tranh giành
đánh bạn ch chưa nhiều thi gian to ra nhiu tình huống để tr th hin
cm xúc mt cách phù hp.
Ngoài ra, hai bin pháp mà giáo viên ít s dụng hơn, xếp theo th hng th
5 là biện pháp Tn dụng hội phát trin cm xúc hành vi ng x cho tr
trong gi sinh hot hng ngày hoc gi chơi tự do. Mc dù giáo viên la chn
mức “thường xuyên” nhưng thực tế chúng tôi quan sát hoạt động trong các
trường chưa có những bin pháp c th để giáo dc k năng này cho trẻ. Có th
là do giáo viên chưa nhận thức đúng hoặc là GV chưa được tp hun bin pháp
phương pháp cụ th để giáo dc k năng này cho trẻh đã bỏ qua rt nhiu
hội để giáo dc tr. d: Chúng tôi quan sát ti gi hoạt động góc các
trai đang chơi trò công nhân xây dựng. S ợng công nhân không đủ cho
các bé. Nam không mũ cu lại dành của Huy, Huy mt mc không cho,
ngay lp tc Nam ni giận và đánh Huy. Huy khóc và chạy lại thưa cô giáo. Cô
gi Nam lại và nói “Bạn lấy mũ trước sao con lại dành mũ và đánh bn, như vậy
con đã sai? Con phải xin li bạn những tính hung tr bc l cm xúc
đánh bn rất thường xuyên xy ra. Tuy nhiên, GV thường chú ý giáo dc hành
x đúng sai của tr chưa chú ý giáo dc mt cm xúc cho tr. Hoc khi
chúng tôi đưa ra câu hi phng vn tình hung (Câu s 3, ph lc 6) “Trong tình
hung tr A đang xây dựng s thú. Để hoàn thành sn phm tr A cn mt khi
g hình ch nht. Sau mt hi tìm kiếm không thy tr A tr nên nóng gin
mt trt t. Tr A phát hin tr B đangkhi g đó. Trẻ A hung hăng lại gn
và dành khi g t tay Tr B, Tr B dành li b Tr B đánh”. Trong trường
hp này Thy (Cô) làm trước cm xúc hành vi ca tr? Kết qu cho thy
55 bình là 4.23. Và hai biện pháp “Luyện tập hành vi ứng xử thường xuyên trong sinh hoạt hằng ngày” và biện pháp “ Sử dụng tình huống có vấn đề” cùng đứng thứ hạng thứ 4 với điểm trung bình là 4.11. Mặc dù đây là những biện pháp GV lựa chọn sử dụng thường xuyên nhưng khi chúng tôi tiến hành quan sát và trò chuyện GV chia sẻ họ thường giải quyết những tình huống trẻ tranh giành và đánh bạn chứ chưa có nhiều thời gian tạo ra nhiều tình huống để trẻ thể hiện cảm xúc một cách phù hợp. Ngoài ra, hai biện pháp mà giáo viên ít sử dụng hơn, xếp theo thứ hạng thứ 5 là biện pháp “Tận dụng cơ hội phát triển cảm xúc và hành vi ứng xử cho trẻ trong giờ sinh hoạt hằng ngày hoặc giờ chơi tự do.” Mặc dù giáo viên lựa chọn ở mức “thường xuyên” nhưng thực tế chúng tôi quan sát hoạt động trong các trường chưa có những biện pháp cụ thể để giáo dục kỹ năng này cho trẻ. Có thể là do giáo viên chưa nhận thức đúng hoặc là GV chưa được tập huấn biện pháp phương pháp cụ thể để giáo dục kỹ năng này cho trẻ và họ đã bỏ qua rất nhiều cơ hội để giáo dục trẻ. Ví dụ: Chúng tôi quan sát tại giờ hoạt động góc các bé trai đang chơi trò công nhân xây dựng. Số lượng mũ công nhân không đủ cho các bé. Nam không có mũ cậu lại dành mũ của Huy, Huy một mực không cho, ngay lập tức Nam nổi giận và đánh Huy. Huy khóc và chạy lại thưa cô giáo. Cô gọi Nam lại và nói “Bạn lấy mũ trước sao con lại dành mũ và đánh bạn, như vậy là con đã sai? Con phải xin lỗi bạn ” những tính huống trẻ bộc lộ cảm xúc và đánh bạn rất thường xuyên xảy ra. Tuy nhiên, GV thường chú ý giáo dục hành xử đúng sai của trẻ mà chưa chú ý giáo dục mặt cảm xúc cho trẻ. Hoặc khi chúng tôi đưa ra câu hỏi phỏng vấn tình huống (Câu số 3, phụ lục 6) “Trong tình huống trẻ A đang xây dựng sở thú. Để hoàn thành sản phẩm trẻ A cần một khối gỗ hình chữ nhật. Sau một hồi tìm kiếm không thấy trẻ A trở nên nóng giận và mất trật tự. Trẻ A phát hiện trẻ B đang có khối gỗ đó. Trẻ A hung hăng lại gần và dành khối gỗ từ tay Trẻ B, Trẻ B dành lại và bị Trẻ B đánh”. Trong trường hợp này Thầy (Cô) làm gì trước cảm xúc và hành vi của trẻ? Kết quả cho thấy
56
đa s GV đều dy tr v khía cnh chun mực đạo đức đúng sai “Các con
đánh bạn là sai” cách giải quyết này có th giúp tr nhn thức được đánh bạn là
sai, nhưng nguyên nhân sâu xa khiến tr đánh bạn th do tr chưa kiếm soát
đưc cm xúc nóng gin dẫn đến hành vi đánh bạn thì GV chưa quan tâm, chú
ý. Có 6/15 giáo viên gii quyết “con không được gin dữ”; 3/15 giáo viên “dạy
tr phi biết kim chế cơn giậnnhững cách cô giúp tr gin d là gì? Thì chúng
tôi ch nhận được câu tr li chung chung không gii pháp c th 1/15
giáo viên chia s đầu năm tôi đã đưa ra luật “ con nào vi phạm đánh bạn s b
kh vào tay” vậy vi phm s b đánh. Như vậy cách gii quyết trên cho
thấy đa số GV chú trọng đến giáo dc hành vi ca tr chưa chú ý đến mt
giáo dc tr cách kim soát cm xúc ca mình.GV chưa có những cách thc
c th để giúp tr kim soát cm xúc ca bn thân. Theo chúng tôi tình hung
trên din ra hng ngày s giúp tr nh lâu, d hiu và tiết kim v mt thi gian.
Đây cũng cơ hội để GV giúp tr dán nhãn cm xúc, vic diễn đạt ngôn t v
cm xúc s tác động xoa dịu đối vi h thn kinh ca tr [26, tr.316]. đồng
thi dy tr v cách kim soát cm xúc mi khi nóng gin. Tuy nhiên, kết qu
cho thy hầu như giáo viên đều b qua hội này chưa những gii pháp
chú trng v mt kim soátcm xúc ca tr.
Ngoài ra, gi chơi đóng vai theo cốt truyện cơ hội để phát trin k năng
này cho tr. góc chơi gia đình, các cháu đang chơi trò chơi đóng vai gia đình
rt vui vẻ. Các cháu phân ra làm 3 gia đình: gia đình cháu L, cháu H và cháu N.
Gia đình nhà cháu “L” chăm búp bê là con đang bị m. Cháu L th hin cm xúc
rt tt, tr biu l khuôn mt bun ru và lo lng, biết quan tâm con ca mình và
st sng hi con muốn ăn cái gì? Tuy nhiên, gia đình bé H và bé N vẫn làm vic
của mình không quan tâm đến gia đình nhà Cháu L nếu chú ý quan sát đây s
cơ hội rt tốt để Cô giáo dc k năng này cho trẻ. Ví d Cô có th nhập vai chơi
và gi ý cho tr biết quan tâm,chia s cùng bạn. “À, hôm nay gia đình nhà bạn L
có con b m, bạn L đang rất bun và lo lng cho con. Tôi có ý kiến bây gi
56 đa số GV đều dạy trẻ về khía cạnh chuẩn mực đạo đức là đúng sai “Các con đánh bạn là sai” cách giải quyết này có thể giúp trẻ nhận thức được đánh bạn là sai, nhưng nguyên nhân sâu xa khiến trẻ đánh bạn có thể do trẻ chưa kiếm soát được cảm xúc nóng giận dẫn đến hành vi đánh bạn thì GV chưa quan tâm, chú ý. Có 6/15 giáo viên giải quyết “con không được giận dữ”; 3/15 giáo viên “dạy trẻ phải biết kiềm chế cơn giận” những cách cô giúp trẻ giận dữ là gì? Thì chúng tôi chỉ nhận được câu trả lời chung chung mà không có giải pháp cụ thể 1/15 giáo viên chia sẻ đầu năm tôi đã đưa ra luật “ con nào vi phạm đánh bạn sẽ bị khẽ vào tay” vì vậy bé vi phạm sẽ bị đánh. Như vậy cách giải quyết trên cho thấy đa số GV chú trọng đến giáo dục hành vi của trẻ mà chưa chú ý đến mặt giáo dục trẻ cách kiểm soát cảm xúc của mình.Và GV chưa có những cách thức cụ thể để giúp trẻ kiểm soát cảm xúc của bản thân. Theo chúng tôi tình huống trên diễn ra hằng ngày sẽ giúp trẻ nhớ lâu, dễ hiểu và tiết kiệm về mặt thời gian. Đây cũng là cơ hội để GV giúp trẻ dán nhãn cảm xúc, việc diễn đạt ngôn từ về cảm xúc sẽ có tác động xoa dịu đối với hệ thần kinh của trẻ [26, tr.316]. đồng thời dạy trẻ về cách kiểm soát cảm xúc mỗi khi nóng giận. Tuy nhiên, kết quả cho thấy hầu như giáo viên đều bỏ qua cơ hội này chưa có những giải pháp và chú trọng về mặt kiểm soátcảm xúc của trẻ. Ngoài ra, giờ chơi đóng vai theo cốt truyện là cơ hội để phát triển kỹ năng này cho trẻ. Ở góc chơi gia đình, các cháu đang chơi trò chơi đóng vai gia đình rất vui vẻ. Các cháu phân ra làm 3 gia đình: gia đình cháu L, cháu H và cháu N. Gia đình nhà cháu “L” chăm búp bê là con đang bị ốm. Cháu L thể hiện cảm xúc rất tốt, trẻ biểu lộ khuôn mặt buồn rầu và lo lắng, biết quan tâm con của mình và sốt sắng hỏi con muốn ăn cái gì? Tuy nhiên, gia đình bé H và bé N vẫn làm việc của mình không quan tâm đến gia đình nhà Cháu L nếu chú ý quan sát đây sẽ là cơ hội rất tốt để Cô giáo dục kỹ năng này cho trẻ. Ví dụ Cô có thể nhập vai chơi và gợi ý cho trẻ biết quan tâm,chia sẻ cùng bạn. “À, hôm nay gia đình nhà bạn L có con bị ốm, bạn L đang rất buồn và lo lắng cho con. Tôi có ý kiến là bây giờ
57
chúng mình cùng mua sữa trái cây đến thăm gia đình bạn L. Các ch thy
sao”. Tuy nhiên, thực tế khi chúng tôi quan sát thì các GV hầu như đều b qua
cơ hội này. Đây là một điều rất đáng tiếc. Tn dng được cơ hội trong hoạt động
vui chơi của tr GV s không mt nhiu thi gian, đặc bit nhng tình hung
này din ra trc tiếp nên tr s nh rất nhanh. Hơn nữa, phần khó khăn GV
chia s là lớp quá đông nên điều này đã gây nhng cn tr khó khăn đ giáo dc
tr. Tuy nhiên, nếu GV biết cách tn dụng cơ hi giáo dc tr như chúng tôi
trình bày trên thì tiết kiệm được rt nhiu thi gian.Vì vy, chúng tôi rất đề
cao vic nâng cao nhn thc cho giáo viên trong vic phát trin k năng này cho
trẻ, Đặc bit là tn dng những cơ hi giáo dc trong gi chơi hoc chế độ sinh
hot hng ngày.
biện pháp Tăng cường phi hp giữa gia đình nhà trường đưc
GV s dụng thường xuyên với điểm s trung bình là 4.03.
Sau cùng hai biện pháp được s dng mc thp nht là “Sử dụng các yếu
tố chơi, các trò chơi đơn giản để kích thích trẻ nhận biết và thể hiện cảm xúc”.
Và bin pháp “T chc s kin, l hi, trãi nghim thc tế nhiều môi trường
khác nhau .
Thc trng s dng các bin pháp giáo dc k năng nhận biết và th
hin cm xúc cho tr qua phân tích sn phm hoạt động ca GV lp 5-6
tui mt s trường mầm non trên địa bàn nghiên cu
Để b tr thêm những thông tin thu được t các phiếu trưng cầu ý kiến v
thc trng s dng bin pháp giáo dc k năng NBVTHCX cho tr 5-6 tui .
Chúng tôi đã tiến hành xem xét kế hoch giáo dc năm của các trường. Ni
dung này nằm trong lĩnh vc phát trin tình cm hi. Tuy nhiên, trên kế
hoạch năm các trường đã có nội dung này nhưng không được t chc gi hc
chính thc mà ch la chn lng ghép trò chuyn trong gi sinh hot hng ngày.
Ngoài ra, lp 1 trường mm non BN dành ra mt tun giáo dc v k
năng này vào tháng 10. (Ph lc 5)
57 chúng mình cùng mua sữa và trái cây đến thăm gia đình bạn L. Các chị thấy sao”. Tuy nhiên, thực tế khi chúng tôi quan sát thì các GV hầu như đều bỏ qua cơ hội này. Đây là một điều rất đáng tiếc. Tận dụng được cơ hội trong hoạt động vui chơi của trẻ GV sẽ không mất nhiều thời gian, đặc biệt những tình huống này diễn ra trực tiếp nên trẻ sẽ nhớ rất nhanh. Hơn nữa, ở phần khó khăn GV có chia sẻ là lớp quá đông nên điều này đã gây những cản trở khó khăn để giáo dục trẻ. Tuy nhiên, nếu GV biết cách tận dụng cơ hội giáo dục trẻ như chúng tôi trình bày ở trên thì tiết kiệm được rất nhiều thời gian.Vì vậy, chúng tôi rất đề cao việc nâng cao nhận thức cho giáo viên trong việc phát triển kỹ năng này cho trẻ, Đặc biệt là tận dụng những cơ hội giáo dục trong giờ chơi hoặc chế độ sinh hoạt hằng ngày. Và biện pháp “Tăng cường phối hợp giữa gia đình và nhà trường” được GV sử dụng thường xuyên với điểm số trung bình là 4.03. Sau cùng hai biện pháp được sử dụng ở mức thấp nhất là “Sử dụng các yếu tố chơi, các trò chơi đơn giản để kích thích trẻ nhận biết và thể hiện cảm xúc”. Và biện pháp “Tổ chức sự kiện, lễ hội, trãi nghiệm thực tế ở nhiều môi trường khác nhau” .  Thực trạng sử dụng các biện pháp giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ qua phân tích sản phẩm hoạt động của GV lớp 5-6 tuổi ở một số trường mầm non trên địa bàn nghiên cứu Để bổ trợ thêm những thông tin thu được từ các phiếu trưng cầu ý kiến về thực trạng sử dụng biện pháp giáo dục kỹ năng NBVTHCX cho trẻ 5-6 tuổi . Chúng tôi đã tiến hành xem xét kế hoạch giáo dục năm của các trường. Nội dung này nằm trong lĩnh vực phát triển tình cảm – xã hội. Tuy nhiên, trên kế hoạch năm ở các trường đã có nội dung này nhưng không được tổ chức giờ học chính thức mà chỉ lựa chọn lồng ghép trò chuyện trong giờ sinh hoạt hằng ngày. Ngoài ra, ở lớp Lá 1 trường mầm non BN có dành ra một tuần giáo dục về kỹ năng này vào tháng 10. (Phụ lục 5)
58
+ Ch đề Cm xúc ca ” diễn ra trong 5 ngày ti lp Lá 1. Vào gi trò
chuyn bui sáng cùng tr trò chuyn v cm xúc “Hôm nay bạn cm thy
như thế nào?” để trò chuyn cùng tr. Còn li trong tun GV dành hai ngày dy
tr v cm xúc. Ngày th nht GV cho tr xem tranh nhng trái cây ng nghĩnh
th hin nhng cm xúc khác nhau cùng chia s cm xúc vi các bn. Ngày
th hai tiếp tc cho tr quan sát hình nh khuôn mt ng nghĩnh và sử dụng đt
nặn để to cho mình khuôn mt th hin cm c ca bn thân. Gi chơi
hoạt đng góc giáo viên cho tr sao chép các t cm xúc vui, bun, gin, ngc
nhiên, d thương. Những ngày còn li giáo viên rèn k năng khác, kết hp t
chức trò chơi và kể chuyn cho tr nghe.
Như vậy có th thy hình thc Cô T.N giáo dc tr ch yếu trò chuyn ,
đàm thoại cùng tr vào bui sáng, cho tr quan sát tranh v cm xúc trái cây ng
nghĩnh, với mục đích giúp trẻ chia s nhn biết cm xúc ca bn thân. Mc
dù ni dung giáo dc của Cô chưa chuyên sâu, ch yếu dy tr nhng cm xúc
vui, buồn, yêu thương. Và thời gian còn hn chế, nhưng qua đó cũng cho thy cô
rt quan tâm trong vic giáo dục lĩnh vực k năng này. Ngoài ra, T.N trao
đổi thêm vào dp l trung thu Cô vận động ba m cùng các bé t chc nu nhng
món ăn hoặc chun b nhng món quà nh đem tặng các bạn khó khăn tại địa
phương. Bên cạnh đó, vào ngày lễ hội như 8/3 trước khi đến ngày l mt tun cô
đã bàn kế hoch cho các cùng ba mt làm món quà tng m. th thy
nhng bin pháp t chc đã giúp các bé th hin cảm xúc yêu thương, chia
vui vi những người thân xung quanh.
Ngoài ra, lp Cô N.H dy lớp Lá A trường MNHM cũng đã tiến hành t
chc giáo dc tr hoạt động lng ghép tích hp theo ch đề yêu thương hoặc
dy giá tr sng cho trẻ. đưa ra một s câu chuyn dy tr Trái tim yêu
thương”, “ Ai đáng khen nhiều hơn”.
Tóm li, qua quan sát phng vn 3 trường chúng tôi nhn thy vic
giáo dc k năng NBVTHCX các trường là có áp dụng. Trong đó lp Cô T.N
58 + Chủ đề “Cảm xúc của bé” diễn ra trong 5 ngày tại lớp Lá 1. Vào giờ trò chuyện buổi sáng cô cùng trẻ trò chuyện về cảm xúc “Hôm nay bạn cảm thấy như thế nào?” để trò chuyện cùng trẻ. Còn lại trong tuần GV dành hai ngày dạy trẻ về cảm xúc. Ngày thứ nhất GV cho trẻ xem tranh những trái cây ngộ nghĩnh thể hiện những cảm xúc khác nhau và cùng chia sẻ cảm xúc với các bạn. Ngày thứ hai tiếp tục cho trẻ quan sát hình ảnh khuôn mặt ngộ nghĩnh và sử dụng đất nặn để tạo cho mình khuôn mặt và thể hiện cảm xúc của bản thân. Giờ chơi ở hoạt động góc giáo viên cho trẻ sao chép các từ cảm xúc vui, buồn, giận, ngạc nhiên, dễ thương. Những ngày còn lại giáo viên rèn kỹ năng khác, kết hợp tổ chức trò chơi và kể chuyện cho trẻ nghe. Như vậy có thể thấy hình thức Cô T.N giáo dục trẻ chủ yếu là trò chuyện , đàm thoại cùng trẻ vào buổi sáng, cho trẻ quan sát tranh về cảm xúc trái cây ngộ nghĩnh, với mục đích giúp trẻ chia sẻ và nhận biết cảm xúc của bản thân. Mặc dù nội dung giáo dục của Cô chưa chuyên sâu, chủ yếu dạy trẻ những cảm xúc vui, buồn, yêu thương. Và thời gian còn hạn chế, nhưng qua đó cũng cho thấy cô rất quan tâm trong việc giáo dục lĩnh vực kỹ năng này. Ngoài ra, Cô T.N trao đổi thêm vào dịp lễ trung thu Cô vận động ba mẹ cùng các bé tổ chức nấu những món ăn hoặc chuẩn bị những món quà nhỏ đem tặng các bạn khó khăn tại địa phương. Bên cạnh đó, vào ngày lễ hội như 8/3 trước khi đến ngày lễ một tuần cô đã bàn kế hoạch cho các bé cùng ba bí mật làm món quà tặng mẹ. Có thể thấy những biện pháp Cô tổ chức đã giúp các bé thể hiện cảm xúc yêu thương, chia vui với những người thân xung quanh. Ngoài ra, ở lớp Cô N.H dạy lớp Lá A trường MNHM cũng đã tiến hành tổ chức giáo dục trẻ ở hoạt động lồng ghép tích hợp theo chủ đề yêu thương hoặc dạy giá trị sống cho trẻ. Cô đưa ra một số câu chuyện dạy trẻ “ Trái tim yêu thương”, “ Ai đáng khen nhiều hơn”. Tóm lại, qua quan sát và phỏng vấn ở 3 trường chúng tôi nhận thấy việc giáo dục kỹ năng NBVTHCX ở các trường là có áp dụng. Trong đó lớp Cô T.N
59
và cô N.H có t chc giáo dc k năng này cho tr theo ch đề và lng ghép các
hoạt động mt cách c th. Đa số GV la chn giáo dc tr lng ghép, tích hp
lng ghép vào các hoạt động hc tập và vui chơi hằng ngày. Tuy nhiên, GV vn
chưa đưa ra nhng cách thc c th cũng như trò chơi hay câu chuyện để giáo
dc k năng này cho trẻ.
2.2.4. Những khó khăn giáo viên gặp phải trong quá trình giáo dục kỹ
năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ
Kết qu thng bng 2.10 cho thy, trong quá trình giáo dc k năng
NBVTHCX cho trẻ. BGH GV đã gặp những khó khăn nhất định. Với điểm
chung bình chung 2.19, thuc khong 1.61 - 2.21 thuc mức độ “khó khăn”.
Trong đó, hai khó khăn lớn nht “Ni dung giáo dc cm xúc khó thc
hin” và khó khăn “Giáo viên ít có thời gian quan tâm đến cm xúc ca trđạt
đim trung bình 2.51. Để tìm hiu sâu v vấn đề này, chúng tôi tiến hành trao
đổi trc tiếp vi GV ph trách các lớp, nhìn chung GV đều có ý kiến“ Nội dung
giáo dc cm xúc khó thc hin rt trừu tượng, giáo viên li ít tài liu.
Thêm vào đó, phụ huynh h cũng không quan tâm vấn đề này”. Bên cạnh đó ,Cô
N.H.M. BGH trường MN HH chia s công vic giáo viên quá nhiu lp hc
quá đông trẻ nên giáo viên ít có thời gian quan tâm đến tr. Tuy nhiên, như phân
tích trên theo chúng tôi, nếu giáo viên có nhng bin pháp phù hợp cũng như
biết tn dng nhng hi giáo dc tr trong chế độ sinh hot hằng ngày cũng
không mt nhiu thời gian để giáo dc k năng này cho trẻ.
59 và cô N.H có tổ chức giáo dục kỹ năng này cho trẻ theo chủ đề và lồng ghép các hoạt động một cách cụ thể. Đa số GV lựa chọn giáo dục trẻ lồng ghép, tích hợp lồng ghép vào các hoạt động học tập và vui chơi hằng ngày. Tuy nhiên, GV vẫn chưa đưa ra những cách thức cụ thể cũng như trò chơi hay câu chuyện để giáo dục kỹ năng này cho trẻ. 2.2.4. Những khó khăn giáo viên gặp phải trong quá trình giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ Kết quả thống kê ở bảng 2.10 cho thấy, trong quá trình giáo dục kỹ năng NBVTHCX cho trẻ. BGH và GV đã gặp những khó khăn nhất định. Với điểm chung bình chung là 2.19, thuộc khoảng 1.61 - 2.21 thuộc mức độ “khó khăn”. Trong đó, có hai khó khăn lớn nhất là “Nội dung giáo dục cảm xúc khó thực hiện” và khó khăn “Giáo viên ít có thời gian quan tâm đến cảm xúc của trẻ” đạt điểm trung bình 2.51. Để tìm hiểu sâu về vấn đề này, chúng tôi tiến hành trao đổi trực tiếp với GV phụ trách các lớp, nhìn chung GV đều có ý kiến“ Nội dung giáo dục cảm xúc khó thực hiện và rất trừu tượng, giáo viên lại ít có tài liệu. Thêm vào đó, phụ huynh họ cũng không quan tâm vấn đề này”. Bên cạnh đó ,Cô N.H.M. BGH trường MN HH chia sẻ công việc giáo viên quá nhiều và lớp học quá đông trẻ nên giáo viên ít có thời gian quan tâm đến trẻ. Tuy nhiên, như phân tích ở trên theo chúng tôi, nếu giáo viên có những biện pháp phù hợp cũng như biết tận dụng những có hội giáo dục trẻ trong chế độ sinh hoạt hằng ngày cũng không mất nhiều thời gian để giáo dục kỹ năng này cho trẻ.