Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh

9,455
214
167
90
tr nhn thức được các ni dung v giáo dc k năng NBVTHCX cũng như cách
ng xử, thái độ hành vi tốt hơn so với trước thc nghim. Vi kim nghim Sig
(2-talied) biu hin 1= 0.02 <0.05; biu hin 2 =0.02; biu hin 3=0.02; biu
hin 4=0.04; biu hin 5= 0.01<0.05 s khác biệt ý nghĩa về mức độ nhn
thc ca nhóm thc nghiệm nhóm đối chng các ni dung sau thc
nghim.
Kết qu cho thy, các bin pháp t chc thc nghiệm đã tác động mnh
lên nhn thc ca tr. Kết qu này không ch th hin rõ khi chúng tôi thc hin
thang đo bài tp nhn thc mà còn qua quan sát, trò chuyn trong các hoạt động
din ra hng ngày ca tr. Vào mi bui sáng, trong không khí vui v hòa
đồng gia các bn, t chc cho tr ngi thành vòng tròn cùng nhau
trao tng bn li khen và nhng li chúc tốt đẹp. Sau đó, cho tr đặt tên vào
bng cảm xúc “Hôm nay bạn cm thấy như thế nào?”cùng lng nghe nhng
câu chuyn cm xúc ca tr. Trước khi tiến hành nhng bui chia s cm xúc,
cho tr hc qui tc không nói chuyn n ào, luôn tôn trng lng nghe
nhng câu chuyn cm xúc ca bn. Ban đầu, nhiu tr còn rụt rè chưa dám
chia s cùng Cô và các bn. Sau mt thi gian hc v cm xúc tr bắt đầu nhn
thc tốt n v cm xúc ca mình đã mnh dn chia s nhng cm xúc
nhng câu chuyn mình đã trải qua. Đặc bit, mi khi bn chia s, tr đã biết
lng nghe và đặt câu hi Bn cm thấy như thế nào? “Khi đó bạn đã làm gì?”.
Bên cnh vic t chc lên tiết dy, mục đích chúng tôi t chc nhng bui chia
s cm xúc tr nhn thc tt hơn v cm xúc ca bn thân, biết rng ai trong
chúng ta cũng cảm xúc, đồng thi giúp tr biết quan tâm, đồng cm và hiu
đưc cm xúc của người khác. Trong nhng gi chia s cm xúc mt câu
chuyện đặc bit ca Nam, Nam đã b chó cắn và khi đến lp trong trng thái
băng bó ở tay. Khi Nam đến lp các tr khác t v ngc nhiên quan tâm li
gn hỏi thăm bạn “Bạn b sao vy? Sao bn li b băng tay? Chc bn
đau lắm phi không?”. Trong gi chia s vòng tròn, Nam bắt đầu chia s câu
90 trẻ nhận thức được các nội dung về giáo dục kỹ năng NBVTHCX cũng như cách ứng xử, thái độ hành vi tốt hơn so với trước thực nghiệm. Với kiểm nghiệm Sig (2-talied) ở biểu hiện 1= 0.02 <0.05; biểu hiện 2 =0.02; biểu hiện 3=0.02; biểu hiện 4=0.04; biểu hiện 5= 0.01<0.05 có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ nhận thức của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng ở các nội dung sau thực nghiệm. Kết quả cho thấy, các biện pháp tổ chức thực nghiệm đã có tác động mạnh lên nhận thức của trẻ. Kết quả này không chỉ thể hiện rõ khi chúng tôi thực hiện thang đo bài tập nhận thức mà còn qua quan sát, trò chuyện trong các hoạt động diễn ra hằng ngày của trẻ. Vào mỗi buổi sáng, trong không khí vui vẻ và hòa đồng giữa Cô và các bạn, Cô tổ chức cho trẻ ngồi thành vòng tròn cùng nhau trao tặng bạn lời khen và những lời chúc tốt đẹp. Sau đó, Cô cho trẻ đặt tên vào bảng cảm xúc “Hôm nay bạn cảm thấy như thế nào?” và cùng lắng nghe những câu chuyện cảm xúc của trẻ. Trước khi tiến hành những buổi chia sẻ cảm xúc, Cô cho trẻ học qui tắc không nói chuyện ồn ào, luôn tôn trọng và lắng nghe những câu chuyện cảm xúc của bạn. Ban đầu, có nhiều trẻ còn rụt rè chưa dám chia sẻ cùng Cô và các bạn. Sau một thời gian học về cảm xúc trẻ bắt đầu nhận thức tốt hơn về cảm xúc của mình và đã mạnh dạn chia sẻ những cảm xúc và những câu chuyện mình đã trải qua. Đặc biệt, mỗi khi bạn chia sẻ, trẻ đã biết lắng nghe và đặt câu hỏi “Bạn cảm thấy như thế nào?” “Khi đó bạn đã làm gì?”. Bên cạnh việc tổ chức lên tiết dạy, mục đích chúng tôi tổ chức những buổi chia sẻ cảm xúc là trẻ nhận thức tốt hơn về cảm xúc của bản thân, biết rằng ai trong chúng ta cũng có cảm xúc, đồng thời giúp trẻ biết quan tâm, đồng cảm và hiểu được cảm xúc của người khác. Trong những giờ chia sẻ cảm xúc có một câu chuyện đặc biệt của Nam, Nam đã bị chó cắn và khi đến lớp ở trong trạng thái băng bó ở tay. Khi Nam đến lớp các trẻ khác tỏ vẻ ngạc nhiên và quan tâm lại gần và hỏi thăm bạn “Bạn bị sao vậy? Sao bạn lại bị băng bó ở tay? Chắc bạn đau lắm phải không?”. Trong giờ chia sẻ vòng tròn, Nam bắt đầu chia sẻ câu
91
chuyn ca mình. (Trước khi tiến hành thc nghim chúng tôi quan sát nhn
thy Nam là cu bé có thân hình nh bé, tính tình khá rụt rè. Nhưng qua những
bui hc v cm xúc, Nam tr nên t tin và mnh dạn hơn). Nam bắt đầu k, vào
ngày th by Nam m va dng nhà Bác thì b chó chy ti tn công,
lúc đó Nam đã cảm thy s hãi rất đau. Các bé xung quanh chăm chú lắng
nghe câu chuyn khuôn mặt cũng biểu l s s hãi, th hin s quan tâm
đồng cm vi bn. Mt s tr đặt câu hỏi “Giờ bạn còn đau không? Trưa nay
mình s xúc cơm cho bạn ăn nghe?..” Bên cạnh đó chúng tôi đặt câu hi vi các
tr. Khi bn b thương, bạn s không được chơi trò chơi vận động nhiều như các
con, bn ch th ngi mt ch theo các con bn s cm thấy như thế nào?
Chúng ta có cách nào để giúp bn cm thy tốt hơn? Khi chơi với bn chúng ta
nên chơi như thế nào để bn không b thương? Hầu như các bé đưa ra những câu
tr li rt tt. Trong nhng gi hc sau chú ý quan sát, chúng tôi thy các bé rt
quan tâm tới Nam, chơi nhẹ nhàng, không làm bn b thương. Đồng thi
nhng hành vi giúp bn: ly cp giúp bn, nhng tr ăn nhanh chạy ti giúp bn
xúc cơm. Ngoài ra, trước nhng ngày sinh nht các tr trong lp chúng tôi luôn
tạo cơ hội cho tr đưc chia vui chúc mng bn, bng cách mt bui trò
chuyn vi các bn trong lớp “Trong lớp mình hầu như ai cũng có ngày sinh
nhật đúng không nào? Khi đến ngày sinh nhật các con thường có nhng cm xúc
gì? À, ngày mai sinh nht bạn Hương, sẽ hi bạn Hương cảm xúc
nhé! Các con s làm gì để chúc mng bn? Nếu tr chưa ý tưởng, chúng tôi
đưa ra những gi ý cho tr v nhng món quà (Tng bn tm thip, v mt bc
tranh hoc chun b một bài hát để tng bn). Hôm sau đến lp, tr mang
bimbim, tng bn bc tranh do mình v, cùng nm tay hát và múa tng bn.
Bên cnh vic t chc cho tr trò chuyn chia s cảm xúc GV đã t chc
cho tr chia s cm xúc của mình khi chia tay trường lp trong tranh v. Mi
tranh tr v cho thy, có nhng tr cm thấy vui khi được vào trường mi, có tr
cm thy bun khi xa Cô xa bạn bè và trường lp…
91 chuyện của mình. (Trước khi tiến hành thực nghiệm chúng tôi quan sát và nhận thấy Nam là cậu bé có thân hình nhỏ bé, tính tình khá rụt rè. Nhưng qua những buổi học về cảm xúc, Nam trở nên tự tin và mạnh dạn hơn). Nam bắt đầu kể, vào ngày thứ bảy Nam và mẹ vừa dừng ở nhà Bác thì bị chó chạy tới và tấn công, lúc đó Nam đã cảm thấy sợ hãi và rất đau. Các bé xung quanh chăm chú lắng nghe câu chuyện và khuôn mặt cũng biểu lộ sự sợ hãi, thể hiện sự quan tâm và đồng cảm với bạn. Một số trẻ đặt câu hỏi “Giờ bạn còn đau không? Trưa nay mình sẽ xúc cơm cho bạn ăn nghe?..” Bên cạnh đó chúng tôi đặt câu hỏi với các trẻ. Khi bạn bị thương, bạn sẽ không được chơi trò chơi vận động nhiều như các con, bạn chỉ có thể ngồi một chỗ theo các con bạn sẽ cảm thấy như thế nào? Chúng ta có cách nào để giúp bạn cảm thấy tốt hơn? Khi chơi với bạn chúng ta nên chơi như thế nào để bạn không bị thương? Hầu như các bé đưa ra những câu trả lời rất tốt. Trong những giờ học sau chú ý quan sát, chúng tôi thấy các bé rất quan tâm tới Nam, chơi nhẹ nhàng, không làm bạn bị thương. Đồng thời có những hành vi giúp bạn: lấy cặp giúp bạn, những trẻ ăn nhanh chạy tới giúp bạn xúc cơm. Ngoài ra, trước những ngày sinh nhật các trẻ trong lớp chúng tôi luôn tạo cơ hội cho trẻ được chia vui và chúc mừng bạn, bằng cách có một buổi trò chuyện với các bạn trong lớp “Trong lớp mình hầu như ai cũng có ngày sinh nhật đúng không nào? Khi đến ngày sinh nhật các con thường có những cảm xúc gì? À, ngày mai là sinh nhật bạn Hương, Cô sẽ hỏi bạn Hương có cảm xúc gì nhé! Các con sẽ làm gì để chúc mừng bạn? Nếu trẻ chưa có ý tưởng, chúng tôi đưa ra những gợi ý cho trẻ về những món quà (Tặng bạn tấm thiệp, vẽ một bức tranh hoặc chuẩn bị một bài hát để tặng bạn). Hôm sau đến lớp, có trẻ mang bimbim, tặng bạn bức tranh do mình vẽ, cùng nắm tay hát và múa tặng bạn. Bên cạnh việc tổ chức cho trẻ trò chuyện chia sẻ cảm xúc GV đã tổ chức cho trẻ chia sẻ cảm xúc của mình khi chia tay trường lớp trong tranh vẽ. Mỗi tranh trẻ vẽ cho thấy, có những trẻ cảm thấy vui khi được vào trường mới, có trẻ cảm thấy buồn khi xa Cô xa bạn bè và trường lớp…
92
bin pháp làm gương cho trẻ noi theo, ớc đầu GV đã có những cách cư
x lch s vi tr, GV đã hạn chế nhng li la mng tr. Khi tr n ào mc
bc bi nhưng GV đã lựa chn nhng cách hành x hay hơn để thu hút tr. Sau
đó GV kể cho tr nghe v cm xúc cách gii quyết ca mình. “Khi các con
mt trt t đã rất gin, lúc đó đã áp dụng 4 c gi bình tĩnh của Rùa,
để gi bình tĩnh Cô đã không la chn cách la hét hoặc đánh đập các con
Cô đã sử dng tiếng v tay hoc m một bài hát để thu hút các con v phía Cô.
Ngoài ra, GV đã tổ chc tr th hin s chia s quan tâm ti bn trong trò
chơi đóng vai. đã tham gia chơi cùng trẻ to nhiu tình hung để tr th
hin s quan tâm vi bn mình. Khi đóng vai bác sĩ, đối vi bnh nhân b m
bác nên trò chuyện nh nhàng, quan tâm hỏi thăm bệnh nhân. Khi làm nhân
viên bán hàng nói chuyn vui v, lch s vi khách hang, gia đình bn nào
ngưi b ốm Cô đóng vai người bn trái cây, mi tr mua trái cây đến thăm gia
đình người b m. Bên cạnh đó GV tận dng những hội trong sinh hot
hằng ngày để giúp tr nhn din cảm xúc. “Con hãy nhìn xem bạn Lan đã rất
bun khi con chê bc tranh ca bạn.”.
Trong hoạt động góc cm xúc, GV dán nhng tranh nh vi nhiu khuôn
mt cm xúc khác nhau. Tr t ra rt tò thường li gn quan sát các cm
xúc trong tranh cùng trò chuyn vi bn v các tranh cm xúc. Tn dng
nhng lúc này,chúng tôi li gn và trò chuyn cùng tr vi nhng câu hỏi con đã
tng có cảm xúc này chưa? Chuyện đã xảy ra như thế nào? Con đã làm gì?. Qua
vic quan sát tranh, chia s cm xúc cùng bn, s giúp tr tích lũy được vn t
v cm xúc ôn li c bước gi bình tĩnh của Rùa. Trong vic vn dng
quyết ca Rùa chúng tôi thường tp trung quan sát nhng tr hay gin d
hành vi đánh bạn, mi khi chun b xung đột chúng tôi li gần nói Bây
gi con đang cm thấy như thế nào? Con hãy nh lại các bước gi bình tĩnh của
Rùa khi gin d mình nên làm gì?” Dần dn qua nhng bin pháp này tr không
ch đạt được kết qu v mt nhn thc mà tr còn th hin rt tt qua hành vi ca
92 Ở biện pháp làm gương cho trẻ noi theo, bước đầu GV đã có những cách cư xử lịch sự với trẻ, GV đã hạn chế những lời la mắng trẻ. Khi trẻ ồn ào mặc dù bực bội nhưng GV đã lựa chọn những cách hành xử hay hơn để thu hút trẻ. Sau đó GV kể cho trẻ nghe về cảm xúc và cách giải quyết của mình. “Khi các con mất trật tự cô đã rất giận, lúc đó Cô đã áp dụng 4 bước giữ bình tĩnh của Rùa, để giữ bình tĩnh Cô đã không lựa chọn cách la hét hoặc đánh đập các con mà Cô đã sử dụng tiếng vỗ tay hoặc mở một bài hát để thu hút các con về phía Cô”. Ngoài ra, GV đã tổ chức trẻ thể hiện sự chia sẻ và quan tâm tới bạn trong trò chơi đóng vai. Cô đã tham gia chơi cùng trẻ và tạo nhiều tình huống để trẻ thể hiện sự quan tâm với bạn mình. Khi đóng vai bác sĩ, đối với bệnh nhân bị ốm bác sĩ nên trò chuyện nhẹ nhàng, quan tâm hỏi thăm bệnh nhân. Khi làm nhân viên bán hàng nói chuyện vui vẻ, lịch sự với khách hang, gia đình bạn nào có người bị ốm Cô đóng vai người bạn trái cây, mời trẻ mua trái cây đến thăm gia đình có người bị ốm. Bên cạnh đó GV tận dụng những cơ hội trong sinh hoạt hằng ngày để giúp trẻ nhận diện cảm xúc. “Con hãy nhìn xem bạn Lan đã rất buồn khi con chê bức tranh của bạn.”. Trong hoạt động ở góc cảm xúc, GV dán những tranh ảnh với nhiều khuôn mặt cảm xúc khác nhau. Trẻ tỏ ra rất tò mò và thường lại gần quan sát các cảm xúc trong tranh và cùng trò chuyện với bạn về các tranh cảm xúc. Tận dụng những lúc này,chúng tôi lại gần và trò chuyện cùng trẻ với những câu hỏi con đã từng có cảm xúc này chưa? Chuyện đã xảy ra như thế nào? Con đã làm gì?. Qua việc quan sát tranh, chia sẻ cảm xúc cùng bạn, sẽ giúp trẻ tích lũy được vốn từ về cảm xúc và ôn lại các bước giữ bình tĩnh của Rùa. Trong việc vận dụng bí quyết của Rùa chúng tôi thường tập trung quan sát những trẻ hay giận dữ và có hành vi đánh bạn, mỗi khi chuẩn bị có xung đột chúng tôi lại gần và nói “Bây giờ con đang cảm thấy như thế nào? Con hãy nhớ lại các bước giữ bình tĩnh của Rùa khi giận dữ mình nên làm gì?” Dần dần qua những biện pháp này trẻ không chỉ đạt được kết quả về mặt nhận thức mà trẻ còn thể hiện rất tốt qua hành vi của
93
mình. Ngoài ra, để khuyến khích tr vn dng quyết ca Rùa chúng tôi
khuyến khích tr chia s nhng ln tr đã áp dụng bí quyết ca Rùa, mi lần như
vy tr s đưc tng mt ngôi sao cui tun mang v tng ba mẹ. Qua đó, đã
khuyến khích c trẻ rt nhiu trong vic nhn thc vn dng bí quyết
gi bình tĩnh của Rùa.
Như vậy, bng các bin pháp nghiên cứu, phương pháp đánh giá khác nhau.
Chúng tôi đã thu được kết qu kh quan và có th khẳng đnh qua các bin pháp
tác động mức độ phát trin k năng NBVTHCX của tr 5-6 tui nhóm thc
nghiệm tăng lên rõ rệt và cao hơn nhiều so với nhóm đối chng.
Kết qu thc nghiệm đã chứng minh cho gi thuyết chúng tôi đưa ra
đúng đắn, đáp ứng được nhim v yêu cu của đề tài.
93 mình. Ngoài ra, để khuyến khích trẻ vận dụng bí quyết của Rùa chúng tôi khuyến khích trẻ chia sẻ những lần trẻ đã áp dụng bí quyết của Rùa, mỗi lần như vậy trẻ sẽ được tặng một ngôi sao cuối tuần mang về tặng ba mẹ. Qua đó, đã khuyến khích và cổ vũ trẻ rất nhiều trong việc nhận thức và vận dụng bí quyết giữ bình tĩnh của Rùa. Như vậy, bằng các biện pháp nghiên cứu, phương pháp đánh giá khác nhau. Chúng tôi đã thu được kết quả khả quan và có thể khẳng định qua các biện pháp tác động mức độ phát triển kỹ năng NBVTHCX của trẻ 5-6 tuổi ở nhóm thực nghiệm tăng lên rõ rệt và cao hơn nhiều so với nhóm đối chứng. Kết quả thực nghiệm đã chứng minh cho giả thuyết chúng tôi đưa ra là đúng đắn, đáp ứng được nhiệm vụ và yêu cầu của đề tài.
94
Tiểu kết chương 3
Xut phát t sở luận, sở thc tin mt s nguyên tc: nguyên
tc đảm bo tính h thng, liên tục, thường xuyên và lâu dài; nguyên tc to môi
trường cm xúc tích cc; nguyên tc tôn trng tr; nguyên tc kh thi. Chúng tôi
đề xut mt s bin pháp giáo dc k năng NBVTHCX cho tr 5-6 tui. Và tiến
hành kho sát tính hiu qu ca các biện pháp trên BGH và GV các trưng. Kết
qu cho thy các biện pháp đề xuất đều rt cn thiết và rt kh thi có th áp dng
vào trong thc tiễn. Đó là các bin pháp:
1. T chc tp huấn đào tạo GV v nội dung, phương pháp giảng dy.
2. Xây dng m s tiết dạy riêng để giáo dc k năng NBVTHCX cho tr.
3. Phi hp giữa gia đình nhà trường trong vic giáo dc k năng
NBVTHCX.
4. Tạo môi trường hc tp tích cc.
5. GV làm mẫu qua hành vi chăm sóc trẻ.
6. K chuyện và đàm thoại cùng tr.
Vi mục đích h tr vic kim nghim tính hiu qu ca các biện pháp đề
xut. Chúng tôi tiến hành thc nghim mt s biện pháp đề xut trên tr. Bao
gm các biện pháp: 1 Xây dng mt s tiết dạy riêng để giáo dc cm xúc cho
tr; 2. Tạo môi trưng hc tp tích cc; 3. GV làm mẫu qua hành vi chăm sóc
tr”. Kết qu thc nghim cho thy nhng biện pháp được đề xuất ý nghĩa
tích cực đến quá trình hình thành và phát trin k năng NBVTHCX cho trẻ.
94 Tiểu kết chương 3 Xuất phát từ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và một số nguyên tắc: nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, liên tục, thường xuyên và lâu dài; nguyên tắc tạo môi trường cảm xúc tích cực; nguyên tắc tôn trọng trẻ; nguyên tắc khả thi. Chúng tôi đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng NBVTHCX cho trẻ 5-6 tuổi. Và tiến hành khảo sát tính hiệu quả của các biện pháp trên BGH và GV các trường. Kết quả cho thấy các biện pháp đề xuất đều rất cần thiết và rất khả thi có thể áp dụng vào trong thực tiễn. Đó là các biện pháp: 1. Tổ chức tập huấn đào tạo GV về nội dung, phương pháp giảng dạy. 2. Xây dựng mộ số tiết dạy riêng để giáo dục kỹ năng NBVTHCX cho trẻ. 3. Phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc giáo dục kỹ năng NBVTHCX. 4. Tạo môi trường học tập tích cực. 5. GV làm mẫu qua hành vi chăm sóc trẻ. 6. Kể chuyện và đàm thoại cùng trẻ. Với mục đích hỗ trợ việc kiểm nghiệm tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất. Chúng tôi tiến hành thực nghiệm một số biện pháp đề xuất trên trẻ. Bao gồm các biện pháp: 1 “Xây dựng một số tiết dạy riêng để giáo dục cảm xúc cho trẻ; 2. Tạo môi trường học tập tích cực; 3. GV làm mẫu qua hành vi chăm sóc trẻ”. Kết quả thực nghiệm cho thấy những biện pháp được đề xuất có ý nghĩa tích cực đến quá trình hình thành và phát triển kỹ năng NBVTHCX cho trẻ.
95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Có th thy, tr em ngày nay ln lên trong mt nền văn hóa ngày càng
đa dạng và phc tp. Các điều kin xã hi và nhu cu hc tp ca tr đã thay đổi.
Điều này đã đặt ra cho tr nhng thách thc trong hc tp và cuc sng.Vì vy,
trường hc ngày nay không ch giúp các em đạt được kết qu tt trong hc tp
mà cn giúp các em sm tr thành nhng công dân có ích, biết quan tâm, chăm
sóc, đóng góp cho cộng đồng và hi. Những năm gần đây, Việt Nam lĩnh
vc phát trin trí tu cm xúc hay k năng NBVTHCX đã được lng ghép trong
lĩnh vực phát trin tình cm k năng xã hội cho tr Mm non. Tuy nhiên, nhng
lý lun bin pháp lĩnh vực này vn còn hn chế v s ợng chưa đưc
quan tâm sâu sc. Thc hiện đề tài này, chúng tôi mong muốn đóng góp một
phn nh trong vic thúc đẩy năng lực hc tp cm xúc hi tr. Để trong
tương lai giúp trẻ tr thành công dân có ích và sm thành công trong hc tp
cuc sng.
1.2. K năng NBVTHCX cho tr 5-6 tui kh năng nhận din hiu
cm xúc ca bản thân và người khác, trên cơ sở đó có nhng thái độhành vi
th hin ra bên ngoài phù hp vi hoàn cảnh điều kin cho phép, bin pháp
giáo dc k năng NBVTHCX cách thức c th GV s dụng để tác động
đến tr nhm giáo dc tr kh năng vận dng nhng kiến thc, kinh nghiệm để
nhn din cm xúc ca bản thân và người khác trên cơ sở đó th hin nhng thái
độ và hành vi mt cách phù hp vào trong thc tin nhm đt kết qu mong đợi.
1.3. Kết qu kho sát thc trng cho thy, BGH và GV cách nhìn nhn
chưa đúng về ni dung giáo dc k năng NBVTHCX cho tr. Đa s hình thc
GV la chọn để t chc giáo dc k năng này là lng ghép vào các ch đề, hot
động vui chơi, trò chuyện. Biện pháp được giáo viên s dng nhiu nht là:
Dùng tình cảm, làm gương cho trẻ em noi theo; Đàm thoại, trò chuyn cùng tr;
95 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Có thể thấy, trẻ em ngày nay lớn lên trong một nền văn hóa ngày càng đa dạng và phức tạp. Các điều kiện xã hội và nhu cầu học tập của trẻ đã thay đổi. Điều này đã đặt ra cho trẻ những thách thức trong học tập và cuộc sống.Vì vậy, trường học ngày nay không chỉ giúp các em đạt được kết quả tốt trong học tập mà cần giúp các em sớm trở thành những công dân có ích, biết quan tâm, chăm sóc, đóng góp cho cộng đồng và xã hội. Những năm gần đây, Ở Việt Nam lĩnh vực phát triển trí tuệ cảm xúc hay kỹ năng NBVTHCX đã được lồng ghép trong lĩnh vực phát triển tình cảm kỹ năng xã hội cho trẻ Mầm non. Tuy nhiên, những lý luận và biện pháp ở lĩnh vực này vẫn còn hạn chế về số lượng và chưa được quan tâm sâu sắc. Thực hiện đề tài này, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ trong việc thúc đẩy năng lực học tập cảm xúc xã hội ở trẻ. Để trong tương lai giúp trẻ trở thành công dân có ích và sớm thành công trong học tập và cuộc sống. 1.2. Kỹ năng NBVTHCX cho trẻ 5-6 tuổi là khả năng nhận diện và hiểu cảm xúc của bản thân và người khác, trên cơ sở đó có những thái độ và hành vi thể hiện ra bên ngoài phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cho phép, biện pháp giáo dục kỹ năng NBVTHCX là cách thức cụ thể mà GV sử dụng để tác động đến trẻ nhằm giáo dục trẻ khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm để nhận diện cảm xúc của bản thân và người khác trên cơ sở đó thể hiện những thái độ và hành vi một cách phù hợp vào trong thực tiễn nhằm đạt kết quả mong đợi. 1.3. Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy, BGH và GV có cách nhìn nhận chưa đúng về nội dung giáo dục kỹ năng NBVTHCX cho trẻ. Đa số hình thức GV lựa chọn để tổ chức giáo dục kỹ năng này là lồng ghép vào các chủ đề, hoạt động vui chơi, trò chuyện. Biện pháp được giáo viên sử dụng nhiều nhất là: Dùng tình cảm, làm gương cho trẻ em noi theo; Đàm thoại, trò chuyện cùng trẻ;
96
S dụng phương pháp nghệ thuật: bài thơ, câu chuyện, tranh nh, bài hát. Tuy
nhiên, qua quan sát và phng vn GV vẫn chưa thực hin tt nhng bin pháp
trên.C thể: GV chưa kiểm soát tt v cm xúc, vn còn nóng gin có hành vi la
mắng và đánh tr, ngoài ra GV vn còn hn chế trong vic t chức trò chơi
câu chuyn giáo dc cm xúc cho tr. Mt trong nhng nguyên nhân dẫn đến
thc trng trên do GV gp nhng khó khăn nhất định : GV chưa thấy được
tm quan trọng cũng như ý nghĩa của ni dung, chưa có sự phi hp cht ch vi
PH; Ni dung giáo dc cm xúc khó thc hin, giáo viên li ít có tài liu; Kh
năng truyền đạt cm xúc GV còn hn chế; GV và PH chưa thấy vic giáo dc
k năng NBVTHCX cho trẻ là cn thiết.
Ngoài ra, mức độ nhn thc k năng NBVTHCX của tr 3 trường đạt
mức trung bình. Trong đó, biu hin nhn biết 6 cm xúc: vui, bun, gin d,
ngc nhiên,s hãi bản thân và ngưi khác, tr ch nhn biết được 3 cm xúc :
vui, bun, gin d. Các cm xúc s hãi, ngc nhiên, xu h đạt mức độ thp.
Các biu hiện “thể hin s chia vui cùng bạn” trẻ đạt mức độ cao nht, các biu
hin còn li mức độ trung bình bao gm: th hin s an i vi bn, th hin
s kim chế cơn giận dữ”.
1.4. Da trên nghiên cu lun điều tra thc trng s dng bin pháp
nhng khó khăn GV gp phi trong quá trình giáo dc k năng NBVTHCX
cho trẻ, chúng tôi đ xut 6 bin pháp giáo dc k năng NBVTHCX cho tr 5-6
tui bao gm: Nâng cao nhn thc v s cn thiết và tp huấn đào tạo GV v ni
dung, phương pháp ging dy; Có nhng tiết dạy riêng để giáo dc tr; Phi hp
giữa gia đình nhà trường trong vic giáo dc k năng NBVTHCX; To môi
trường hc tp tích cc; GV làm mẫu qua hành vi chăm sóc trẻ; K chuyn
đàm thoại cùng tr.
1.5. Kho sát tính hiu qu ca biện pháp đề xut trên BGH GV các
trường mm non cho thy các bin pháp đều đạt mc hiu qu có tính rt cn
thiết và rt kh thi, th vn dng vào trong thc tế. Trong quá trình t chc
96 Sử dụng phương pháp nghệ thuật: bài thơ, câu chuyện, tranh ảnh, bài hát. Tuy nhiên, qua quan sát và phỏng vấn GV vẫn chưa thực hiện tốt ở những biện pháp trên.Cụ thể: GV chưa kiểm soát tốt về cảm xúc, vẫn còn nóng giận có hành vi la mắng và đánh trẻ, ngoài ra GV vẫn còn hạn chế trong việc tổ chức trò chơi và câu chuyện giáo dục cảm xúc cho trẻ. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là do GV gặp những khó khăn nhất định : GV chưa thấy được tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của nội dung, chưa có sự phối hợp chặt chẽ với PH; Nội dung giáo dục cảm xúc khó thực hiện, giáo viên lại ít có tài liệu; Khả năng truyền đạt cảm xúc ở GV còn hạn chế; GV và PH chưa thấy việc giáo dục kỹ năng NBVTHCX cho trẻ là cần thiết. Ngoài ra, mức độ nhận thức kỹ năng NBVTHCX của trẻ ở 3 trường đạt mức trung bình. Trong đó, ở biểu hiện nhận biết 6 cảm xúc: vui, buồn, giận dữ, ngạc nhiên,sợ hãi ở bản thân và người khác, trẻ chỉ nhận biết được 3 cảm xúc : vui, buồn, giận dữ. Các cảm xúc sợ hãi, ngạc nhiên, xấu hổ đạt ở mức độ thấp. Các biểu hiện “thể hiện sự chia vui cùng bạn” trẻ đạt mức độ cao nhất, các biểu hiện còn lại ở mức độ trung bình bao gồm: “thể hiện sự an ủi với bạn”, “thể hiện sự kiềm chế cơn giận dữ”. 1.4. Dựa trên nghiên cứu lý luận và điều tra thực trạng sử dụng biện pháp và những khó khăn GV gặp phải trong quá trình giáo dục kỹ năng NBVTHCX cho trẻ, chúng tôi đề xuất 6 biện pháp giáo dục kỹ năng NBVTHCX cho trẻ 5-6 tuổi bao gồm: Nâng cao nhận thức về sự cần thiết và tập huấn đào tạo GV về nội dung, phương pháp giảng dạy; Có những tiết dạy riêng để giáo dục trẻ; Phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc giáo dục kỹ năng NBVTHCX; Tạo môi trường học tập tích cực; GV làm mẫu qua hành vi chăm sóc trẻ; Kể chuyện và đàm thoại cùng trẻ. 1.5. Khảo sát tính hiệu quả của biện pháp đề xuất trên BGH và GV các trường mầm non cho thấy các biện pháp đều đạt ở mức hiệu quả có tính rất cần thiết và rất khả thi, có thể vận dụng vào trong thực tế. Trong quá trình tổ chức
97
thc nghim các bin pháp: Tạo môi trường hc tp tích cc; GV làm mu qua
hành vi chăm sóc trẻ; nhng tiết dạy riêng để giáo dc tr, cho thấy đã có sự
tăng lên về mức độ nhn thc cũng như thái độ hành vi v k năng
NBVTHCX ca trẻ. Điều này ý nghĩa thực tin, góp phn giúp GVMN
thêm cơ sở lý lun và nhng bin pháp phát trin k năng này cho trẻ.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ giáo dục và Đào tạo
- T chc tp hun hi thảo chuyên đề v phương pháp giáo dục k năng
NBVTHCX cho BGH và GV các trường Mm non.
- Cung cấp thêm cho các trường mm non các phương tiện tài liu v
giáo dc k năng NBVTHCX.
- Phân chia thi gian giáo dc k năng NBVTHCX cho tr c th hơn trong
chương trình giáo dục.
- Có chính sách chương trình đẩy mnh các hoạt động phong trào, ngày
hi dành cho tr em. Chng hn như tổ chc k nim các ngày l hi, các s
kin quan trng trong năm ý nghĩa nhm giáo dc k năng NBVTHCX cho
tr.
- Đánh giá xây dựng bài giảng, phương pháp của giáo viên trong hoạt động
ging dy v k năng NBVTHCX.
- Chương trình giáo dục mm non cn phi cân bng gia phát trin nhn
thc và phát trin mt tình cm xã hi
2.2. Đối với BGH và GV các trường Mầm non
- Cn thng nhất qui định c th nhng gi hc giáo dc k năng
NBVTHCX cho tr trong kế hoch giáo dục nhà trường.
- Tạo điều kiện để GV được tham gia lp tp hun v các phương pháp
giáo dc k năng NBVTHCX cho trẻ MN.
- T chức hướng dn tích hp ni dung giáo dc k năng NBVTHCX vào
nhng hoạt động học và vui chơi hằng ngày.
97 thực nghiệm các biện pháp: Tạo môi trường học tập tích cực; GV làm mẫu qua hành vi chăm sóc trẻ; Có những tiết dạy riêng để giáo dục trẻ, cho thấy đã có sự tăng lên về mức độ nhận thức cũng như thái độ và hành vi về kỹ năng NBVTHCX của trẻ. Điều này có ý nghĩa thực tiễn, góp phần giúp GVMN có thêm cơ sở lý luận và những biện pháp phát triển kỹ năng này cho trẻ. 2. Kiến nghị 2.1. Đối với Bộ giáo dục và Đào tạo - Tổ chức tập huấn hội thảo chuyên đề về phương pháp giáo dục kỹ năng NBVTHCX cho BGH và GV các trường Mầm non. - Cung cấp thêm cho các trường mầm non các phương tiện và tài liệu về giáo dục kỹ năng NBVTHCX. - Phân chia thời gian giáo dục kỹ năng NBVTHCX cho trẻ cụ thể hơn trong chương trình giáo dục. - Có chính sách và chương trình đẩy mạnh các hoạt động phong trào, ngày hội dành cho trẻ em. Chẳng hạn như tổ chức kỷ niệm các ngày lễ hội, các sự kiện quan trọng trong năm có ý nghĩa nhằm giáo dục kỹ năng NBVTHCX cho trẻ. - Đánh giá xây dựng bài giảng, phương pháp của giáo viên trong hoạt động giảng dạy về kỹ năng NBVTHCX. - Chương trình giáo dục mầm non cần phải cân bằng giữa phát triển nhận thức và phát triển mặt tình cảm xã hội 2.2. Đối với BGH và GV các trường Mầm non - Cần thống nhất và qui định cụ thể những giờ học giáo dục kỹ năng NBVTHCX cho trẻ trong kế hoạch giáo dục nhà trường. - Tạo điều kiện để GV được tham gia lớp tập huấn về các phương pháp giáo dục kỹ năng NBVTHCX cho trẻ MN. - Tổ chức hướng dẫn tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng NBVTHCX vào những hoạt động học và vui chơi hằng ngày.
98
- Vic giáo dc k năng NBVTHCX cần được giáo viên tn dng cơ hội
giáo dục thường xuyên trong chế độ sinh hot hng ngày.
- S dng thng nhất các tác động giáo dc (Gia đình nhà trưng)
vic luyn tập thường xuyên ng x trong sinh hot hng ngày.
- Cn khuyến khích, động viên tr chia s cm xúc tạo điều kin thun li
giúp tr phát huy k năng NBVTHCX bằng nhiu tình hung thc tế sinh động
khác nhau.
2.3. Đối với Gia đình
- Nhn thấy được tm quan trng ca vic giáo dc k năng NBVTHCX
cho tr giai đoạn này.
- Phi hp vi nhà trường để rèn luyn và tạo điều kin tr nhn biết và th
hin cm xúc mt cách phù hợp. Đồng thi cha m cn nm vng mt s bin
pháp nhất là làm gương cho trẻ hc tp và noi theo.
- Quan tâm nhiều hơn đến đời sng cm xúc ca tr, cùng tr t qua
nhng cm xúc khó chu luôn khen ngợi và động viên tr.
- Là tấm gương cho trẻ hc tập và noi theo. Gia đình cần sp xếp thi gian
rèn luyn k năng NBVTHCX cho trẻ. Đồng thi kết hợp trao đổi phương
pháp giáo dc với nhà trường để nâng cao mức độ k năng NBVTHCX cho trẻ.
98 - Việc giáo dục kỹ năng NBVTHCX cần được giáo viên tận dụng cơ hội giáo dục thường xuyên trong chế độ sinh hoạt hằng ngày. - Sử dụng thống nhất các tác động giáo dục (Gia đình và nhà trường) và việc luyện tập thường xuyên ứng xử trong sinh hoạt hằng ngày. - Cần khuyến khích, động viên trẻ chia sẻ cảm xúc tạo điều kiện thuận lợi giúp trẻ phát huy kỹ năng NBVTHCX bằng nhiều tình huống thực tế sinh động khác nhau. 2.3. Đối với Gia đình - Nhận thấy được tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng NBVTHCX cho trẻ ở giai đoạn này. - Phối hợp với nhà trường để rèn luyện và tạo điều kiện trẻ nhận biết và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp. Đồng thời cha mẹ cần nắm vững một số biện pháp nhất là làm gương cho trẻ học tập và noi theo. - Quan tâm nhiều hơn đến đời sống cảm xúc của trẻ, cùng trẻ vượt qua những cảm xúc khó chịu luôn khen ngợi và động viên trẻ. - Là tấm gương cho trẻ học tập và noi theo. Gia đình cần sắp xếp thời gian rèn luyện kỹ năng NBVTHCX cho trẻ. Đồng thời kết hợp và trao đổi phương pháp giáo dục với nhà trường để nâng cao mức độ kỹ năng NBVTHCX cho trẻ.
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Vit
1. Nguyn Minh Anh (2009), Trí tu cm xúc vi ni dung phát trin tình cm
và kĩ năng xã hội ca tr trong chương trình giáo dục mm non mi, K
yếu hi tho của Trường Cao đẳng Sư phạm TW Tp. HCM.
2. Đào Thanh Âm (2008), Giáo dc hc mm non, Nxb Đại học Sư phạm.
3. Ngc Bích (2009), Giáo dc k năng sống cho tr t 5 đến 6 tui, Nxb
Giáo dc.
4. Lương Thị Bình, Phan Lan Anh (2011), Các hoạt động giáo dc tình cm và
kĩ năng xã hội cho tr mm non, Nxb Giáo dc Vit Nam.
5. Lương Thị Bình, Kay Margetts (2013), D án tăng cường kh năng sẵn
sàng đi học cho tr mm non, giáo dc phát trin tình cảm và kĩ năng xã
hi, B giáo dục và Đào tạo, Hà Ni, 2013.
6. B giáo dục và đào tạo (2009), Chương trình Giáo dc Mm non, Nxb Giáo
dc Vit Nam.
7. B giáo dục đào tạo, Hướng dn s dng b chun phát trin cho tr 5
tui, Hà Ni tháng 8/2010.
8. Lê Th Bng (2007), Nhng thuộc tính tâm lý điển hình ca nhân cách, Nxb
Đại học Sư phạm.
9. Caroll E.Izard (1992), Nhng cm xúc của người, Nxb Giáo dc.
10. Daniel Goleman (2011) , Trí tu xúc cm lý gii tại sao người kém thông
minh lại thành công hơn những người thông minh, Nguyn Kiến Giang
dịch, Nxb Lao động Xã hi.
11. Diane Tillman Diana Hsu (2009), Nhng giá tr sng dành cho tr t 3 đến
7 tui, Phm Th Sen dch, Nxb Tr.
12. Vũ Dũng (2000), T đin Tâm lý hc, Nxb Khoa hc Xã hi.
13. Nguyn Thu Hà (2006), S phát trin ca cm xúc xu h la tui mm
non, Tp chí Giáo dc Mm non, (6).
99 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Nguyễn Minh Anh (2009), Trí tuệ cảm xúc với nội dung phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội của trẻ trong chương trình giáo dục mầm non mới, Kỉ yếu hội thảo của Trường Cao đẳng Sư phạm TW Tp. HCM. 2. Đào Thanh Âm (2008), Giáo dục học mầm non, Nxb Đại học Sư phạm. 3. Lê Ngọc Bích (2009), Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ từ 5 đến 6 tuổi, Nxb Giáo dục. 4. Lương Thị Bình, Phan Lan Anh (2011), Các hoạt động giáo dục tình cảm và kĩ năng xã hội cho trẻ mầm non, Nxb Giáo dục Việt Nam. 5. Lương Thị Bình, Kay Margetts (2013), Dự án tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non, giáo dục phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội, Bộ giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, 2013. 6. Bộ giáo dục và đào tạo (2009), Chương trình Giáo dục Mầm non, Nxb Giáo dục Việt Nam. 7. Bộ giáo dục và đào tạo, Hướng dẫn sử dụng bộ chuẩn phát triển cho trẻ 5 tuổi, Hà Nội tháng 8/2010. 8. Lê Thị Bừng (2007), Những thuộc tính tâm lý điển hình của nhân cách, Nxb Đại học Sư phạm. 9. Caroll E.Izard (1992), Những cảm xúc của người, Nxb Giáo dục. 10. Daniel Goleman (2011) , Trí tuệ xúc cảm – lý giải tại sao người kém thông minh lại thành công hơn những người thông minh, Nguyễn Kiến Giang dịch, Nxb Lao động Xã hội. 11. Diane Tillman Diana Hsu (2009), Những giá trị sống dành cho trẻ từ 3 đến 7 tuổi, Phạm Thị Sen dịch, Nxb Trẻ. 12. Vũ Dũng (2000), Từ điển Tâm lý học, Nxb Khoa học Xã hội. 13. Nguyễn Thu Hà (2006), “Sự phát triển của cảm xúc xấu hổ ở lứa tuổi mầm non”, Tạp chí Giáo dục Mầm non, (6).