Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bến Lức
507
690
87
50
trước khi giải ngân sẽ hạn chế các trường hợp lừa đảo tín dụng, KH chủ động che
giấu thông tin về DN mình, cố tình làm giả hồ sơ tài liệu, khuếch đại khả năng
tài
chính, đưa ra các TSĐB không hợp pháp nhằm tạo lòng tin với Ngân hàng để vay
được nhiều vốn hơn, gây ra rủi ro tín dụng.
Mục đích của tín dụng là đầu tư bổ sung vốn cho khách hàng phục vụ các
nhu cầu sản xuất kinh doanh, nhưng để chủ trương mở rộng tín dụng của chi nhánh
Bến Lức đối với các khách hàng được thành công thì một trong những vấn đề cần
quan tâm là hoạt động tín dụng phải tuân theo đúng quy trình, không bỏ qua,
không
làm tắt đặc biệt chú trọng vào công tác thẩm định dự án nhằm có được những đánh
giá đúng đắn nhất về khách hàng, về dự án đầu tư.
Việc thẩm định tín dụng tập trung chủ yếu vào các vấn đề như: phương án,
dự án vay vốn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện, nguyên tắc tín dụng theo quy
định
cụ thể đối với từng loại tín dụng đó, đảm bảo chắc chắn rằng sau khi giải ngân
ngân
hàng sẽ thu hồi được nợ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn mà ngân hàng và khách hàng đã
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng; hồ sơ, thủ tục vay vốn của khách hàng phải
đầy
đủ, hợp lệ, hợp pháp theo chế độ quy định, nếu xảy ra tranh chấp tố tụng thì nó
đảm
bảo an toàn về pháp lý cho ngân hàng.
Những tồn tại nhất định trong công tác thẩm định tại CN Bến Lức hiện tại
chủ yếu do trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng chưa cao, vì vậy
trong thẩm định, cán bộ tín dụng chi nhánh Bến Lức cần tập trung một số vấn đề
sau:
• Năng lực pháp lý và năng lực tài chính của khách hàng: là các quyết định
thành lập đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng.; là
khả năng độc lập, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán, khả
năng
hoàn trả nợ vốn vay ..
• Đánh giá về uy tín, tư cách của khách hàng nhằm mục tiêu hạn chế đến
mức thấp nhất rủi ro do chủ quan của khách hàng gây ra để có thể phát hiện ra âm
mưu lừa đảo ngay từ ban đầu của một số khách hàng khách hàng. Muốn xem xét uy
tín của khách hàng, cán bộ ngân hàng có thể tìm hiểu thông qua giá cả, chất
lượng
sản phẩm, thị phần của khách hàng, quan hệ thanh toán với khách hàng, nhân viên,
thuế .
51
• Thẩm định về phương diện thị trường nhằm phân tích khả năng tiêu thụ
sản phẩm về mặt giá cả, quy cách phẩm chất, mẫu mã thị hiếu của người tiêu dùng,
xem xét các hợp đồng về số lượng sản phẩm, chủng loại, giá cả, thời hạn và
phương
thức thanh toán .... Chú ý những khách hàng cung cấp hàng hoá cho một thị trường
hoặc một nhà tiêu thụ duy nhất, vì những khách hàng này thiếu tính chủ động nên
dễ gặp rủi ro trong tiêu thụ hàng hóa và tất yếu dẫn dến rủi ro về tài chính khi
có sự
biến động của thị trường tiêu thụ.
• Đặc biệt khâu thẩm định dự án có ý nghĩa quyết định đến việc cấp tín
dụng vì hiện nay các ngân hàng chủ yếu dựa vào tính khả thi, hiệu quả của các dự
án đầu tư để ra quyết định cho vay. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định tính khả
thi
của dự án về nội dung kinh tế tài chính thông qua các chỉ tiêu như: lợi nhuận
ròng,
tỷ suất lợi nhuận, thời gian thu hồi vốn, điểm hoà vốn giá trị hiện tại thuần,
tỷ suất
hoàn vốn nội bộ. Thẩm định về phương diện kỹ thuật nhằm đánh giá quy mô của dự
án có phù hợp với năng lực, tiêu thức sản phẩm của khách hàng không, thẩm định
về mặt số lượng, công suất quy cách, chủng loại, danh mục của thiết bị, dây
chuyền
sản xuất và năng lực hiện có của khách hàng so với quy mô dự án. Thẩm định địa
điểm xây dựng dự án theo các yêu cầu: có gần nơi cung cấp nguyên vật liệu chủ
yếu
hoặc nơi tiêu thụ chính hay tiện lợi về giao thông vận tải hay không.
Ngoài những nội dung trên, khi thẩm định còn có các nhân tố như môi
trường xã hội, thẩm định về phương diện tổ chức quản lý thực hiện và vận hành dự
án.
Trong quá trình thẩm định dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng,
nếu có vấn đề nào đó mà cán bộ tín dụng chưa có đủ điều kiện hoặc trình độ để
thẩm định thì cần phải phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền giúp đỡ
để thẩm định đạt được chất lượng cao nhất như: thẩm định về phương diện kỹ
thuật,
thị trường của những dự án trung, dài hạn.
Để công tác thẩm định được đầy đủ, chính xác, CN Bến Lức cần thu thập
thông tin từ nhiều phía, trên nhiều phương diện, ngoài những thông tin do khách
hàng cung cấp, ngân hàng cần phải thu thập thông tin từ bên ngoài như thông tin
về
chiến lược phát triển quy hoạch vùng, lãnh thổ, thông tin thị trường, bạn hàng,
người thân quen hoặc thông tin từ những cơ quan có liên quan với các khách hàng,
52
thông qua đó, cán bộ tín dụng phân tích, xử lý thông tin để có thể đưa ra quyết
định
đúng đắn nhất trong công tác tín dụng.
Trong hoạt động thẩm định tín dụng, cán bộ làm công tác tín dụng tại CN
Bến Lức phải triệt để tuân thủ đúng qui trình thẩm định tín dụng nhằm hạn chế
những rủi ro về RRTD vay của khách hàng có thể xảy ra cho ngân hàng. Nếu cán bộ
ngân hàng nào không tuân thủ, ngân hàng cần có biện pháp xử lý ngay mặc dù sự
việc chưa gây ra rủi ro nào cho ngân hàng. Tùy vào mức độ sai phạm của cán bộ,
ngân hàng có thể sử dụng biện pháp xử lý như: cắt giảm mức thưởng, điều chuyển
công tác, sa thải, bồi thường vật chất và nếu nghiêm trọng cần đề nghị các cơ
quan
pháp luật xử lý.
3.1.2. Nhóm giải pháp kiểm soát khách hàng vay vốn.
Trong quy trình cho vay, sau khi cấp tiền vay, một công đoạn vô cùng quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng, hiệu quả tín dụng đó là công tác kiểm
tra
giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng vay. Tuy nhiên, xuất phát từ những
lý do khác nhau, thời gian qua một số ngân hàng TMCP trên địa bàn trong đó có
chi
nhánh Bến Lức vẫn còn những biểu hiện thực hiện chưa tốt công tác này. Về phía
các khách hàng với tư cách người đi vay cũng chưa tự giác tuân thủ các điều
khoản
qui định trong hợp đồng tín dụng, còn sử dụng vốn không đúng đối tượng qui định,
sai mục đích đã cam kết. Kết quả tất yếu là khách hàng không trả được nợ đúng
hạn, thậm chí gây tổn thất vốn cho ngân hàng. Để khắc phục tình trạng này, nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với khách hàng, chi nhá nh Bến Lức
cần
đặc biệt quan tâm công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách
hàng.
Cụ thể là:
• Về nhận thức của cán bộ lãnh đạo, điều hành tại chi nhánh Bến Lức: Cần
chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về tầm quan trọng đặc biệt của việc kiểm
tra,
giám sát sau khi giải ngân. Trên cơ sở đó, điều hành, chỉ đạo sát sao và quyết
liệt
đối với cán bộ tín dụng trong việc thực thi tốt nhiệm vụ này.
• Trên cơ sở quy trình chung về kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay sau khi
giải ngân, chi nhánh Bến Lức cần cụ thể hóa quy trình này sao cho phù hợp với
hoàn cảnh, điều kiện địa phương cũng như đặc điểm của các loại hình khách hàng.
• Cần thường xuyên tổ chức phổ biến, tập huấn đầy đủ, rõ ràng và nghiêm
53
túc nội dung quy định về kiểm tra, giám sát cho mỗi cán bộ tín dụng sao cho sau
mỗi đợt tập huấn họ phải nắm chắc được những vấn đề như: vì sao phải làm, làm
như thế nào, nội dung công việc phải làm, khi nào cần làm, cần phải kết hợp ra
sao
để đạt hiệu quả cao nhất.
• Mỗi cán bộ tín dụng của chi nhánh Bến Lức phải tuân thủ đúng nội dung
quy trình đã được phổ biến. Trường hợp vi phạm quy định cần có biện pháp xử lý
trách nhiệm kể cả hình thức bồi thường vật chất, để đảm bảo quy trình được thực
hiện một cách nghiêm túc.
• Trên cơ sở báo cáo về tình hình vi phạm quy định sử dụng vốn vay cũng
như tình hình về tài sản đảm bảo tiền vay, cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh Bến Lức
cần có biện pháp xử lý kịp thời và kiên quyết nhằm hạn chế tối đa RRTD đối với
ngân hàng. Đây là một quyết định khá phức tạp, vì vậy ngân hàng cũng cần tranh
thủ sự hỗ trợ giúp đỡ của các cơ quan ban ngành hữu quan, chính quyền địa phương
để có thể giải quyết một cách thuận lợi hơn.
3.2. Các gợi ý quản trị xuất phát từ mô hình định lượng:
3.2.1. Nhóm giải pháp kiểm soát đối với khách hàng doanh nghiệp
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy ROA, khả năng thanh khoản, kinh
nghiệm của khách hàng, các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và
xây dựng, các khách hàng có hoạt động thương mại có ảnh hưởng đến RRTD của
khách hàng đang có quan hệ tín dụng tại chi nhánh Bến Lức. Do đó, để hạn chế
RRTD với đối tượng khách hàng này, chi nhánh Bến Lức cần thiết phải có những
giải pháp tác động vào các yếu tố này. Cụ thể:
3.2.1.1. Xây dựng chính sách khách hàng trên cơ sở các yếu tố ảnh hưởng đến
RRTD vay của khách hàng khách hàng rút ra từ mô hình định lượng.
Như phân tích kết quả hồi quy đã được trình bày trong chương 2, khách hàng
hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có RRTD cao hơn các khách
hàng hoạt động trong lĩnh vực khác. Các khách hàng có hoạt động thương mại có
RRTD thấp hơn các khách hàng khác. Các khách hàng có ROA và khả năng thanh
khoản cao có RRTD thấp hơn. Bên cạnh đó, các khách hàng hoạt động lâu năm
cũng có RRTD thấp hơn các khách hàng khác. Do vậy, Chi nhánh Bến Lức nên xây
dựng chính sách khách hàng cụ thể làm cơ sở áp dụng trong cho vay đối với khách
54
hàng doanh nghiệp, giúp cho hoạt động cho vay an toàn, hạn chế rủi ro phát si nh
và
thu được lợi nhuận ổn định cho chi nhánh.
Chính sách khách hàng cần phải được xây dựng dựa trên kết quả thực
nghiêm này, chi nhánh Bến Lức nên áp dụng các chính sách ưu đãi về lãi suất,
điều
kiện cho vay, các dịch vụ thanh toán hỗ trợ đối với các khách hàng thỏa mãn các
yếu tố kể trên. Việc làm này sẽ giúp chi nhánh Bến Lức thu hút được các khách
hàng tốt. Từ đó giúp cho hoạt động cho vay an toàn, hạn chế rủi ro phát sinh và
thu
được lợi nhuận ổn định cho chi nhánh. Nên áp dụng lãi suất cao hơn, các điều
kiện
cho vay khắt khe hơn như yêu cầu về tỷ lệ tài sản, về vốn tự có cao,… cho các
đối
tượng khách hàng khác.
Hiện chi nhánh Bến Lức chỉ áp dụng chính sách ưu đãi đối với các đối tượng
khách hàng đã được định hạng tín dụng - là những khách hàng có thời gian hoạt
động từ 02 năm tài chính trở lên và có xếp hạng tín dụng từ loại A trở lên, đối
với
các khách hàng còn lại, chính sách khách hàng là như nhau. Vì vậy, nhược điểm
của
chính sách này là các khách hàng chưa định hạng có mức đối xử nằm ở mức “lưng
chừng” trong chính sách này, nên việc không áp dụng chính sách này với khách
hàng chưa định hạng có 2 trường hợp xảy ra: “Bỏ sót” các khách hàng tốt với
chính
sách áp dụng không ưu đãi, khách hàng có khả năng chọn lựa ngân hàng khác; hoặc
áp dụng chính sách quá tốt đối với các khách hàng chưa tốt, dễ phát sinh rủi ro.
Vì
vậy, ngoài hệ thống định hạng tín dụng nội bộ, chi nhánh Bến Lức cần dựa trên
các
yếu tố khác để xây dựng chính sách khách hàng.
3.2.1.2. Hồ sơ tài chính phản ánh đúng thực tế
Để hạn chế những rủi ro khách hàng khai khống tình hình tài chính gây khó
khăn cho ngân hàng trong thẩm định hồ sơ vay vốn và nhìn nhận đánh giá khách
quan tính trung thực của các yếu tố trong hồ sơ tài chính của khách hàng chi
nhánh
Bến Lức cần yêu cầu khách hàng cung cấp báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo
quy định.
Đối với các DN tư nhân, đa số chưa am hiểu nhiều về quy định kế toán tài
chính và còn khá lúng túng trong việc lập phương án kinh doanh, tài chính, cán
bộ
ngân hàng nên hỗ trợ khách hàng, hướng dẫn cách lập phương án phù hợp với tình
hình thực tế và năng lực kinh doanh của đơn vị. RRTD vay của khách hàng phụ
55
thuộc vào các yếu tố ROA, khả năng thanh khoản, kinh nghiệm của khách hàng, các
khách hàng hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, các khách hàng có
hoạt động thương mại. Tuy nhiên, tính trung thực của các yếu tố này lại phụ
thuộc
vào hồ sơ tài chính của khách hàng. Để việc cung cấp báo cáo tài chính được thực
hiện đúng yêu cầu, chi nhánh Bến Lức cần có biện pháp chế tài đối với các khách
hàng cung cấp báo cáo tài chính không đạt yêu cầu, cố tình giấu tình hình tài
chính
thực sự, và các cán bộ tư vấn, bao che khách hàng lập phương án giả, báo cáo tài
chính không đúng.
3.2.2. Nhóm giải pháp kiểm soát đối với khách hàng cá nhân
3.2.2.1. Tăng cường công tác thu thập, xử lý thông tin khách hàng.
Tăng cường công tác thu thập, xử lý thông tin khách hàng nhằm khắc phục
tình trạng đánh giá năng lực pháp lý và tài chính của khách hàng một cách chủ
quan, cảm tính, gây ra rủi ro tín dụng. Công tác này không những giúp cho chi
nhánh Bến Lức có lượng thông tin đầy đủ và chất lượng, việc thẩm định tín dụng
sẽ
hạn chế được những rủi ro lừa đảo, gian dối của khách hàng, dẫn đến chất lượng
thẩm định đạt yêu cầu đề ra mà còn khắc phục tình trạng thiếu thông tin nhằm
lành
mạnh hóa hệ thống Vietinbank, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Kết quả nghiên cứu ở chương 2 cho thấy, khách hàng từng có nợ quá hạn
trong quá khứ thì có khả năng tiếp tục n ợ quá hạn dẫn đến rủi ro tín dụng cho
ngân
hàng. Do đó, cán bộ tín dụng cần thu thập đầy đủ thông tin về lịch sử quan hệ
tín
dụng với các ngân hàng của khách hàng. Ngoài việc khai thác thông tin quan hệ
tín
dụng của khách hàng, thông tin nợ xấu trong 3 năm gần nhất thông qua trung tâ m
thông tin tín dụng (CIC), cán bộ tín dụng nê n sử dụng thêm dịch vụ vấn tin nhóm
nợ của khách hàng trong 12 tháng gần nhất do CIC cung cấp để đánh giá uy tín
trong việc thanh toán nợ vay của khách hàng.
Đối với các khách hàng vay vốn trong quá trình trả nợ gốc hoặc nợ lãi, nếu
có dấu hiệu đóng chậm, hoặc trễ hạn từ hai lần trở lên cần cho nhân viên tiến
hành
kiểm tra, thu thập thông tin khách hàng hiện tại và thẩm định lại tình hình
khoản
vay của khách hàng nhằm phát hiện và xử lý ngay khoản vay có dấu hiệu rủi ro.
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng phân tích, thẩm định hồ sơ vay.
Xuất phát từ thực trạng phân tích thẩm định hồ sơ vay của một số nhân viên
56
tại chi nhánh và các phòng giao dịch còn yếu, thiếu chính xác và thiếu cẩn trọng
dẫn đến những quyết định cho vay đầy rủi ro cho chi nhánh Bến Lức. Do vậy để
kiểm soát việc này từ góc độ quản trị và để hạn chế rủi ro tín dụng, chi nhánh
cần
phải đưa ra nguyên tắc chung cho cả hệ thống thực hiện.
Nguyên tắc này cần đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng phân tích cũng
như thời gian ra quyết định phê duyệt, đảm bảo sự thận trong hợp lý và đáp ứng
nhu
cầu khách hàng trên cơ sở phân tích lợi nhuận và rủi ro. Để có được thông tin
tổng
quát về tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh và triển vọng phát triển của
khách
hàng. Chi nhánh Bến Lức cần chú trọng phân tích định lượng và lượng hoá các mức
độ rủi ro của khoản vay thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính và chỉ
tiêu
phi tài chính một cách đầy đủ, có sự phân loại và thống kê các trường hợp đánh
giá
để nhận biết các rủi ro tiềm ẩn, từ đó đưa ra biện pháp kiểm soát trực tiếp hoặc
xác
định mức giới hạn tín dụng cấp cho khách hàng hợp lý nhằm hạn chế phát sinh rủi
ro.
Kết quả nghiên cứu ở chương 2 cho thấy thu nhập của khách hàng có ảnh
hưởng đến rủi ro tín dụng. Do đó, khi thẩm định định hồ sơ của khách hàng vay và
tính nguồn trả nợ, cán bộ tín dụng cần phải nắm rõ nguồn trả nợ chính, tức là
khả
năng sinh lợi của phương án xin vay và các nguồn thu khác mà khách hàng cam kết
dùng để trả nợ cho chi nhánh khi nguồn trả nợ chính có sự cố, không nên đưa
những nguồn thu nhập bất thường vào. Đồng thời cần đánh giá thêm thông tin về
công việc của khách hàng, mức độ ổn định của thu nhập khách hàng vay để dự đoán
khả năng trả nợ của khách hàng trong thời gian tới. Khi phát hiện thu nhập của
khách hàng giảm hay việc định kỳ hạn trả nợ cho khách hàng không phù hợp thu
nhập và dòng tiền của khách hàng, cần cơ cấu lại khoản vay cho phù hợp.
Chi nhánh Bến Lức cần chú trọng đến các điều kiện ràng buộc trong khi
thẩm định và đề xuất phê duyệt khoản vay. Vì các khoản vay khác nhau với các
khách hàng khác nhau sẽ phát sinh trong thực tế các trường hợp rủi ro cụ thể
khác
nhau. Nên việc thẩm định phân tích cần nhìn thấy rõ một số thay đổi cá biệt phát
sinh để đưa ra các điều kiện ràng buộc như tỷ lệ vốn tự có tham gia, giải ngân
chuyển khoản trực tiếp cho nhà cung cấp, bổ sung hợp đồng cho thuê nhà có công
chứng, hợp đồng mua bán nhà có công chứng, giấp phép xây dựng,… và yêu cầu
57
khách hàng vay vốn cũng như nhân viên nghiêm chỉnh thực hiện. Nếu khách hàng
vay và nhân viên thực hiện được các ràng buộc sẽ giúp ngăn ngừa rủi ro cao.
Ngược
lại cho thấy khoản vay có vấn đề và cần xem xét kỹ hơn trước khi đồng ý cho vay.
3.2.2.3. Hoàn thiện công tác định giá tài sản đảm bảo.
Ảnh hưởng của tài sản đảm bảo đến RRTD đối với khách hàng cá nhân đã
được minh chứng trong kết quả nghiên cứu ở chương 2. Do đó chi nhánh Bến Lức
cần có những biện pháp để hoàn thiện công tác định giá tài sản đảm bảo nhằm hạn
chế RRTD.
Đối với việc thẩm định và tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan đến tài sản
bảo đảm, chi nhánh Bến Lức cần thực hiện các công việc sau: bộ phận thẩm định
tài
sản cần tiến hành khảo sát giá đất thực tế tại các con đường, khu vực trên địa
bàn
tỉnh Long An, kết hợp với đơn giá đất của UBND thành phố ban hành từng thời kỳ
cùng những cơ sở khoa học để nhanh chóng hình thành khung bảng giá đất chung
cho cả chi nhánh có cơ sở đối chiếu xem xét. Bảng giá đất chung cần được phân
cấp
quyền xem xét điều chỉnh biên độ dao động nhất định cho các trưởng phòng giao
dịch. Đồng thời để có cơ sở điều chỉnh biên độ giá đất tăng hay giảm trong phạm
vi
phân cấp, Giám đốc chi nhánh hoặc trưởng phòng giao dịch phải đưa ra được ý kiến
đánh giá dựa vào những yếu tố làm tăng hoặc giảm và chịu trách nhiệm đối với ý
kiến đó. Ngoài việc định giá chính xác, bộ phận thẩm định tài sản còn phải xem
xét
đến tình trạng pháp lý của tài sản như tài sản phải hợp pháp, không bị tranh
chấp,
không nằm trong khu vực bị giải tỏa,... Bên cạnh đó cần chú trọng đến việc soạn
thảo, ký kết và thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết như công chứng,
đăng
ký giao dịch đảm bảo trước khi cho vay, cam kết thế chấp phần diện tích không
hợp
lệ (nếu có), ký hợp đồng khung toàn bộ tài sản đảm bảo (nếu khách hàng dùng
nhiều tài sản đảm bảo cho khoản vay), ...
Chi nhánh cần tăng cường nhân sự cho bộ phận thẩm định tài sản đảm bảo
thường xuyên theo dõi, nắm bắt thông tin về tài sản đảm bảo của khách hàng, nếu
có biến động lớn thì cần xem xét định giá lại tài sản. Và tùy theo từng loại tài
sản,
chi nhánh Bến Lức cần quy định cụ thể thời gian định giá lại tài sản đảm bảo.
Thường xuyên thu thập thông tin về tài sản cùng loại trên thị trường qua trung
tâm
bán đấu giá để có cơ sở định giá lại.
58
Yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm đầy đủ, đúng thời hạn đối với các loại tài
sản chính sách tín dụng quy định phải mua bảo hiểm trong suốt thời gian vay vốn
và thường xuyên kiểm tra hiệu lực của các hợp đồng bảo hiểm đã mua, xác định rõ
người thụ hưởng số tiền bảo hiểm là ngân hàng. Ngoài ra, chi nhánh Bến Lức cần
xây dựng mối quan hệ thân thiết với các cơ quan ban ngành khác để việc xử lý tài
sản đảm bảo thu hồi nợ được nhanh chóng.
3.3 Một số đề xuất và kiến nghị
3.3.1 Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
- Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng của Trung tâm thông tin tín dụng của
Viettinbank. Tăng cường công tác tổng hợp các số liệu các khách hàng trong hệ
thống Viettinbank, các thông tin về ngành nghề trong nền kinh tế từ đó có thể
cung
cấp các thông tin có chất lượng có cơ sở so sánh giữa nhiều doanh nghiệp trong
cùng ngành nghề, cung cấp các bản tin ngành nghề có chất lượng có tính dự báo.
Trung tâm thông tin tín dụng cần tăng cường hợp tác với các trung tâm thông tin
khác để có thể mở rộng tìm kiếm thông tin đa dạng, chính xác, nhanh chóng khi có
nhu cầu thông tin từ các chi nhánh để giúp các chi nhánh có đủ thông tin hữu ích
khi thẩm định tín dụng.
- Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng: hoàn thiện phần mềm chấm điểm
khách hàng tự động thông qua các thông số được cập nhật trên hệ thống. Kết quả
chấm điểm và xếp hạng tín dụng là cơ sở để xác định giới hạn tín dụng hàng năm,
quyết định cấp tín dụng cho từng khách hàng, đánh giá hiện trạng khách hàng
trong
quá trình theo dõi vốn vay, quản lý danh mục tín dụng và trích lập dự phòng rủi
ro.
- Xây dựng hệ thống phân loại nợ có tính chất cảnh báo cao hơn gắn với hệ
thống xếp hạng tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro.
- Viettinbank cần xây dựng chính sách, chương trình đào tạo nghiệp vụ đối với
nhân viên mới, cập nhật kiến thức và đào tạo nâng cao thường xuyên đối với các
nhân viên cũ, có chính sách đãi ngộ, khen thưởng hợp lý.
- Cần xây dựng quy trình kiểm tra trong toàn hệ thống để nâng cao tính
chuyên nghiệp của công tác kiểm tra. Viettinbank nên có một phần mềm về công
tác kiểm tra áp dụng thống nhất từ Trung ương nhằm phục vụ yêu cầu kiểm tra,
59
quản trị rủi ro, đánh giá chất lượng hoạt động trên cơ sở dữ liệu của các phần
mềm
nghiệp vụ thì kết quả kiểm tra sẽ được tốt hơn.
- Nâng cấp hệ thống quản lý tài sản đảm bảo toàn hệ thống của Viettinbank
nhằm phục vụ tốt công tác định giá tài sản đảm bảo của cán bộ tín dụng cũng như
hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh từ tài sản đảm bảo.
- Chú trọng và đẩy nhanh hơn nữa công tác xử lý thu hồi nợ trực tiếp, thường
xuyên rà soát lại các khoản nợ, phân loại, đánh giá khả năng thu hồi để triển
khai
các biện pháp thu hồi nợ.
- Ngân hàng cần phải ban hành thêm, chỉnh sửa và thống nhất nhiều mẫu biểu
như ban hành hoàn chỉnh các mẫu hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo, bảo lãnh,
chiết khấu …đang áp dụng, các hợp đồng bằng tiếng anh, các mẫu hợp đồng về bảo
lãnh, chiết khấu, mở LC, mẫu ủy quyền, hoàn chỉnh các mẫu biểu về kiểm tra sử
dụngvốn, tài sản đảm bảo...nhằm hạn chế rủi ro về mặt pháp lý, tăng cường kiểm
soát và thống nhất việc áp dụng.
3.3.2 Các kiến nghị với các cơ quan Nhà nước
Tìm k iếm các biện pháp nhằm khai thông thị trường bất độn g sản
đang đóng băng tạo điều kiện cho ngân hàng xử lý và thu hồi các khoản nợ
xấu, nợ đã xử lý rủi ro
Hoàn thiện thể chế, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật theo hướng tăng cường công tác quản lý nhà nước thống nhất từ
Trung ương đến địa phương đối với thị trường BĐS, bảo đảm thị trường BĐS phát
triển ổn định, công khai, minh bạch, theo quy hoạch, kế hoạch, cân đối cung -
cầu,
đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội.
Đẩy nhanh thực hiện rà soát các dự án phát triển nhà ở, tiến hành phân loại
các dự án cần tạm dừng, các dự án được tiếp tục triển khai, điều chỉnh cơ cấu
thị
trường, cân đối cung cầu, chuyển đổi mục đích cho phù hợp với nhu cầu cũng như
khả năng thanh toán của thị trường.
Thực hiện nhóm giải pháp về tín dụng và giải quyết nợ xấu, kết hợp giữa tái
cơ cấu nợ cũ và giải quyết cho vay mới để hoàn thành các dự án dở dang đã có đầu
ra.
Thực hiện chính sách tài khóa và thuế cho phép miễn, giảm thuế giá trị gia