Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa

3,998
593
133
81
Bảng 2.13. GTSX CN trong các KCN tỉnh BR VT giai đoạn 2009 – 2013
Năm
2009
2010
2011
2012
2013
GTSX CN trong KCN (T đồng)
36.059
42.577
46.500
51.000
52.000
GTSX CN toàn tnh tính c
du khí (T đồng)
241.305 217.195 316.435 409.231 410.486
GTSX CN toàn tnh tr du
khí (T đồng)
99.171 126.360 176.179 227.838 247.416
T trng GTSX CN trong KCN
so vi GTSX CN toàn tnh - tính
du khí (%)
14,94 19,6 14,69 12,46 12,67
T trng GTSX CN trong KCN
so vi GTSX CN toàn tnh – tr
du khí (%)
36,66 36,69 26,39 22,38 21,02
Ngun: Báo cáo 15 năm xây dựng và phát trin các KCN tnh BR – VT; Ban
Qun lý các KCN tnh BR VT năm 2013; Niên giám thng kê tnh BR VT năm
2010 và 2012; X lý s liệu trên cơ sở s liệu đã có.
Theo bng 2.13 ta thy được GTSX CN trong các KCN tăng nhanh qua các
năm và chiếm t trng l n trong tng GT SX CN toàn tỉnh. Năm 2009, GTSX CN từ
các KCN là 36.059 t đồng (chiếm 14,94% GTSX CN tính c du khí và 36,66%
GTSX CN không tính dầu khí), đến năm 2011 tăng lên 46.500 t đồng đạt
52.000 t đồng năm 2013 (chiếm 12,67% GTSX CN tính c du khí và 21,02%
GTSX CN không tính du khí).
Như vậy, ngoài ngành CN khai thác du khí, các KCN đã tạo ra GTSX CN
ln, chiếm t trọng tương đối cao trong toàn ngành CN ca tnh và có vai trò ngà y
càng quan trng đối v i s phát trin kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá trình CNH,
HĐH địa phương.
2.4.3. Đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của tỉnh
Các KCN là nhân tố quan trọng nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh,
góp phần đưa BR - VT trở thành tỉnh có giá trị xuất khẩu ngày càng cao, tham gia hội
81 Bảng 2.13. GTSX CN trong các KCN tỉnh BR – VT giai đoạn 2009 – 2013 Năm 2009 2010 2011 2012 2013 GTSX CN trong KCN (Tỷ đồng) 36.059 42.577 46.500 51.000 52.000 GTSX CN toàn tỉnh – tính cả dầu khí (Tỷ đồng) 241.305 217.195 316.435 409.231 410.486 GTSX CN toàn tỉnh – trừ dầu khí (Tỷ đồng) 99.171 126.360 176.179 227.838 247.416 Tỷ trọng GTSX CN trong KCN so với GTSX CN toàn tỉnh - tính dầu khí (%) 14,94 19,6 14,69 12,46 12,67 Tỷ trọng GTSX CN trong KCN so với GTSX CN toàn tỉnh – trừ dầu khí (%) 36,66 36,69 26,39 22,38 21,02 Nguồn: Báo cáo 15 năm xây dựng và phát triển các KCN tỉnh BR – VT; Ban Quản lý các KCN tỉnh BR – VT năm 2013; Niên giám thống kê tỉnh BR – VT năm 2010 và 2012; Xử lý số liệu trên cơ sở số liệu đã có. Theo bảng 2.13 ta thấy được GTSX CN trong các KCN tăng nhanh qua các năm và chiếm tỉ trọng l ớn trong tổng GT SX CN toàn tỉnh. Năm 2009, GTSX CN từ các KCN là 36.059 tỷ đồng (chiếm 14,94% GTSX CN tính cả dầu khí và 36,66% GTSX CN không tính dầu khí), đến năm 2011 tăng lên 46.500 tỷ đồng và đạt 52.000 tỷ đồng năm 2013 (chiếm 12,67% GTSX CN tính cả dầu khí và 21,02% GTSX CN không tính dầu khí). Như vậy, ngoài ngành CN khai thác dầu khí, các KCN đã tạo ra GTSX CN lớn, chiếm tỉ trọng tương đối cao trong toàn ngành CN của tỉnh và có vai trò ngà y càng quan trọng đối v ới sự phát triển kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH địa phương. 2.4.3. Đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của tỉnh Các KCN là nhân tố quan trọng nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, góp phần đưa BR - VT trở thành tỉnh có giá trị xuất khẩu ngày càng cao, tham gia hội
82
nhập kinh tế quốc tế. Thực tế cho thấy, giá trị xuất khẩu từ các KCN tỉnh BR - VT luôn
đạt tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Điều đó, đã nâng cao tỷ trọng đóng góp về giá trị
kim ngạch xuất khẩu của các KCN vào giá trị kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh.
Qua bng 2.14 ta thy, trong những năm qua, kim gạch xut khu CN ca các
KCN tăng lên nhanh chóng. Sự phát trin ca các KCN đã đóng góp lớn vào tng
kim gch xut khu CN toàn tnh nói riêng và tng kim gch xut khu ca tnh nói
chung. Năm 2009, kim gạch xut khu CN t các KCN đt 460 triu USD, chiếm
6,8% tng kim gch xut khẩu riêng ngành CN. Đến năm 2013, kim gạch xut khu
CN t các KCN tăng lên 1.060 triệu USD ( vi tc đ tăng 130,4%), chiếm 12,4%
tng kim gch xut khu riêng ngành CN.
Bảng 2.14. Giá trị xuất khẩu từ các KCN giai đoạn 2009 – 2013
Ch s
2009
2010
2011
2012
2013
Tng giá tr xut khu toàn tnh
(Triu USD)
7.068 6.202 9.166 10.689 9.006
Tng giá tr xut khu CN toàn tnh
– c du khí (Triu USD)
6.782 5.872 8.710 10.125 8.545
Giá tr xut khu t các KCN
(Triu USD)
460 697 850 1.003 1.060
T trng XK t các KCN/tng giá
tr XK toàn tnh (%)
6,5 11,24 9,27 9,38 11,8
T trng XK t các KCN/tng giá
tr XK CN toàn tnh (%)
6,8 11,87 9,76 9,91 12,40
Ngun: Ban Qun lý các KCN tnh BR – VT; Niên giám thng kê tnh BR – VT
năm 2010 và 2012; Tác gi x lý trên cơ sở s liệu đã có.
So vi tng giá tr xut khu toàn tnh, giá tr xut khu t các KCN cao và
chiếm t trng ngày càng lớn. Năm 2009 tỷ trng xut khu t các KCN chiếm
6,5% và t những ngành khác là 93,5%, đến năm 2013 tỷ trng xut khu t các
KCN tăng lên 11,8% và những ngành khác gim xung còn 88,2%. Điều này là do
hoạt động sn xut kin h doanh ca các DN tương đối ổn định, mt s DN đã phục
hi sau khng hong, cùng vi công tác xúc tiến đầu tư tỉnh đã thu hút thêm nhiều
82 nhập kinh tế quốc tế. Thực tế cho thấy, giá trị xuất khẩu từ các KCN tỉnh BR - VT luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Điều đó, đã nâng cao tỷ trọng đóng góp về giá trị kim ngạch xuất khẩu của các KCN vào giá trị kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh. Qua bảng 2.14 ta thấy, trong những năm qua, kim gạch xuất khẩu CN của các KCN tăng lên nhanh chóng. Sự phát triển của các KCN đã đóng góp lớn vào tổng kim gạch xuất khẩu CN toàn tỉnh nói riêng và tổng kim gạch xuất khẩu của tỉnh nói chung. Năm 2009, kim gạch xuất khẩu CN từ các KCN đạt 460 triệu USD, chiếm 6,8% tổng kim gạch xuất khẩu riêng ngành CN. Đến năm 2013, kim gạch xuất khẩu CN từ các KCN tăng lên 1.060 triệu USD ( với tốc độ tăng 130,4%), chiếm 12,4% tổng kim gạch xuất khẩu riêng ngành CN. Bảng 2.14. Giá trị xuất khẩu từ các KCN giai đoạn 2009 – 2013 Chỉ số 2009 2010 2011 2012 2013 Tổng giá trị xuất khẩu toàn tỉnh (Triệu USD) 7.068 6.202 9.166 10.689 9.006 Tổng giá trị xuất khẩu CN toàn tỉnh – cả dầu khí (Triệu USD) 6.782 5.872 8.710 10.125 8.545 Giá trị xuất khẩu từ các KCN (Triệu USD) 460 697 850 1.003 1.060 Tỷ trọng XK từ các KCN/tổng giá trị XK toàn tỉnh (%) 6,5 11,24 9,27 9,38 11,8 Tỷ trọng XK từ các KCN/tổng giá trị XK CN toàn tỉnh (%) 6,8 11,87 9,76 9,91 12,40 Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh BR – VT; Niên giám thống kê tỉnh BR – VT năm 2010 và 2012; Tác giả xử lý trên cơ sở số liệu đã có. So với tổng giá trị xuất khẩu toàn tỉnh, giá trị xuất khẩu từ các KCN cao và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Năm 2009 tỷ trọng xuất khẩu từ các KCN chiếm 6,5% và từ những ngành khác là 93,5%, đến năm 2013 tỷ trọng xuất khẩu từ các KCN tăng lên 11,8% và những ngành khác giảm xuống còn 88,2%. Điều này là do hoạt động sản xuất kin h doanh của các DN tương đối ổn định, một số DN đã phục hồi sau khủng hoảng, cùng với công tác xúc tiến đầu tư tỉnh đã thu hút thêm nhiều
83
67,3%
26,6%
6,1%
Năm 2013
Công nghiệp - Xây dựng
Dịch vụ
Nông nghiệp
d án nước ngoài… t đó thúc đẩy sn xut và đy mnh xut khu. Trong tng giá
tr xut khu t các KCN trên địa bàn tnh, các doanh nghip FDI có giá tr xut
khu lớn hơn nhiều các DN trong nước vì có các Công ty m c ngoài bao tiêu
sn phm. Vì vy, vai trò ca các doanh nghip FDI đối vi hoạt động xut khu t
các KCN ngày càng có vai trò quan trng.
2.4.4. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng CNH, HĐH
Có th nói cơ cấu kinh tế ca BR - VT là tương đối đặc thù so vi các tnh
trong vùng và c c, ngay t khi mi thành lp tnh t trng CN luôn cao trong
cơ cu kinh tế do ph thuc vào ngành CN khai thác du khí.
82,3
%
13,8
%
3,9%
Năm 2005
Biểu đồ 2.9. Cơ cấu kinh tế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2005 và 2013
Qua bin đ 2.9 ta thy, cơ cu kinh tế tnh BR VT có s chuyn dch. Năm
2005 công nghip – xây dng chiếm 82,3% và đến 2013 còn 67,3%. T trng ngành
dch v tăng nhanh từ 13,8% năm 2005 lên 26,6% năm 2013. T trng nông – lâm –
ngư chiếm 3,9% năm 2005 sau đó tăng lên là 6,1% năm 2013.
Những năm gần đây, tỷ trng ca ngành CN du khí gim nhiều nhưng các
ngành CN khác đã phát triển k há mạnh, đặc bit các ngành CN trong các KCN nên
t trng CN trong cơ cấu kinh tế vn du y trì mc cao, tác đng mnh m đến s
chuyn dịch cơ cấu kinh tế tnh BR – VT theo hướng CNH, HĐH.
2.4.5. Thúc đẩy quá trình đô thị hóa và nâng cao mc sng ca người dân
Bên cạnh những thành công về kinh tế, các KCN còn tham gia, đóng góp tích
cực vào tổ chức đời sống hội. Việc thiết lập mô hình KCN đã góp phần hình
thành các khu đô thị mới gắn với phát triển CCN - TTCN, làng nghề và kiến tạo bộ
83 67,3% 26,6% 6,1% Năm 2013 Công nghiệp - Xây dựng Dịch vụ Nông nghiệp dự án nước ngoài… từ đó thúc đẩy sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu. Trong tổng giá trị xuất khẩu từ các KCN trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp FDI có giá trị xuất khẩu lớn hơn nhiều các DN trong nước vì có các Công ty mẹ ở nước ngoài bao tiêu sản phẩm. Vì vậy, vai trò của các doanh nghiệp FDI đối với hoạt động xuất khẩu từ các KCN ngày càng có vai trò quan trọng. 2.4.4. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng CNH, HĐH Có thể nói cơ cấu kinh tế của BR - VT là tương đối đặc thù so với các tỉnh trong vùng và cả nước, ngay từ khi mới thành lập tỉnh tỷ trọng CN luôn cao trong cơ cấu kinh tế do phụ thuộc vào ngành CN khai thác dầu khí. 82,3 % 13,8 % 3,9% Năm 2005 Biểu đồ 2.9. Cơ cấu kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2005 và 2013 Qua biển đồ 2.9 ta thấy, cơ cấu kinh tế tỉnh BR – VT có sự chuyển dịch. Năm 2005 công nghiệp – xây dựng chiếm 82,3% và đến 2013 còn 67,3%. Tỷ trọng ngành dịch vụ tăng nhanh từ 13,8% năm 2005 lên 26,6% năm 2013. Tỷ trọng nông – lâm – ngư chiếm 3,9% năm 2005 sau đó tăng lên là 6,1% năm 2013. Những năm gần đây, tỷ trọng của ngành CN dầu khí giảm nhiều nhưng các ngành CN khác đã phát triển k há mạnh, đặc biệt các ngành CN trong các KCN nên tỷ trọng CN trong cơ cấu kinh tế vẫn du y trì ở mức cao, tác động mạnh mẽ đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh BR – VT theo hướng CNH, HĐH. 2.4.5. Thúc đẩy quá trình đô thị hóa và nâng cao mức sống của người dân Bên cạnh những thành công về kinh tế, các KCN còn tham gia, đóng góp tích cực vào tổ chức đời sống xã hội. Việc thiết lập mô hình KCN đã góp phần hình thành các khu đô thị mới gắn với phát triển CCN - TTCN, làng nghề và kiến tạo bộ
84
mặt nông thôn mới. Tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang
CN và dịch vụ. Thúc đẩy hạ tầng xã hội như trường học, bệnh viện, nhà ở, nhu cầu
về dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, văn hoá, thể thao… đảm bảo cuộc sống của người
lao động, ổn định an sinh xã hội. Góp phần tạo lập và phân bố không gian kinh tế,
tạo sự phát triển hài hoà giữa các khu vực trong tỉnh là cơ sở để BR - VT hội nhập
và phát triển một cách bền vững.
Có th khẳng định rn g, mô hình KCN tập trung là điểm đột phá v y dng
CSHT, giao thông vn tải, điện, nước, thông tin liên lc… có tác dụng thúc đẩy quá
trình phát triển đồng b CSHT trong và ngoài KCN. Thc tin đã chng minh
huyn Tân Thành có nhiu KCN hoạt động đã góp phần thay đổi di n mo ca đa
phương từ mt huyn thun nông tr thành mt hu yn có nn CN phát trin nht
tnh BR – VT.
Các KCN trên địa bàn tỉnh đã góp phần tích cc vào thúc đẩy quá trình chuyn
dch cơ cu dân s gia thành th và nông thôn. Năm 2001, tỷ l dân thành th ca
BR - VT là 42,38% và dân s nông thôn là 57,62%. Đến năm 2012, dân s thành th
tăng lên 49,85% (Đồng Nai là 33,42%; Bình Dương là 31,66%) và nông thôn chiếm
50,15%.
S phát tri n các KCN thu hút ngày càng nhiu các d án tham gia sn xut,
to việc làm tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuc sng cho người dân.
Năm 2009, GDP/người tnh BR VT đạt 7.283 USD/người tăng lên 8.827
USD/người (gp 1,2 ln so với năm 2009) vào năm 2011, đến năm 2013 đạt 10.990
USD/người (gp 1,5 ln so với năm 2009).
Các KCN được hình thành làm cho giá đất trong khu vc tăng lên, người dân
giàu lên do việc bán đất thuc quyn s dng ca họ. Cơ hội kinh doanh ca dân cư
quanh KCN tăng lên nhờ các dch v cho thuê nhà, kinh doanh các dch v ăn uống,
vui chơi giải trí... Hơn nữa, h thống cơ sở vt cht k thut trong các KCN: Đường
xá, điện chiếu sáng... góp phần thay đổi b mt, thói quen sinh hot và sn xut ca
nhân dân trong khu vực. Trong tương lai, hình thành hệ thống khu đô thị quanh các
KCN, các ngành ngh sn xut kinh doa nh tr nên đa dạng, góp phn ci thin mc
sng của khu dân cư.
84 mặt nông thôn mới. Tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang CN và dịch vụ. Thúc đẩy hạ tầng xã hội như trường học, bệnh viện, nhà ở, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, văn hoá, thể thao… đảm bảo cuộc sống của người lao động, ổn định an sinh xã hội. Góp phần tạo lập và phân bố không gian kinh tế, tạo sự phát triển hài hoà giữa các khu vực trong tỉnh là cơ sở để BR - VT hội nhập và phát triển một cách bền vững. Có thể khẳng định rằn g, mô hình KCN tập trung là điểm đột phá về xâ y dựng CSHT, giao thông vận tải, điện, nước, thông tin liên lạc… có tác dụng thúc đẩy quá trình phát triển đồng bộ CSHT trong và ngoài KCN. Thực tiễn đã chứng minh huyện Tân Thành có nhiều KCN hoạt động đã góp phần thay đổi di ện mạo của địa phương từ một huyện thuần nông trở thành một hu yện có nền CN phát triển nhất tỉnh BR – VT. Các KCN trên địa bàn tỉnh đã góp phần tích cực vào thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu dân số giữa thành thị và nông thôn. Năm 2001, tỷ lệ dân thành thị của BR - VT là 42,38% và dân số nông thôn là 57,62%. Đến năm 2012, dân số thành thị tăng lên 49,85% (Đồng Nai là 33,42%; Bình Dương là 31,66%) và nông thôn chiếm 50,15%. Sự phát tri ển các KCN thu hút ngày càng nhiều các dự án tham gia sản xuất, tạo việc làm và tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Năm 2009, GDP/người tỉnh BR – VT đạt 7.283 USD/người và tăng lên 8.827 USD/người (gấp 1,2 lần so với năm 2009) vào năm 2011, đến năm 2013 đạt 10.990 USD/người (gấp 1,5 lần so với năm 2009). Các KCN được hình thành làm cho giá đất trong khu vực tăng lên, người dân giàu lên do việc bán đất thuộc quyền sử dụng của họ. Cơ hội kinh doanh của dân cư quanh KCN tăng lên nhờ các dịch v ụ cho thuê nhà, kinh doanh các dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí... Hơn nữa, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật trong các KCN: Đường xá, điện chiếu sáng... góp phần thay đổi bộ mặt, thói quen sinh hoạt và sản xuất của nhân dân trong khu vực. Trong tương lai, hình thành hệ thống khu đô thị quanh các KCN, các ngành nghề sản xuất kinh doa nh trở nên đa dạng, góp phần cải thiện mức sống của khu dân cư.
85
2.4.6. Nâng cao trình độ lao động và công nghệ cho các DN
Để đáp ứng nhu cu c a các DN đầuvào các KCN trên địa bàn tỉnh, đặc
bit là các DN đến t các nưc phát trin có công ngh cao. Tnh BR VT rt chú
trng công tác thu hút và đào tạo nguồn lao động có trình độ chuyên môn k thut.
Vì thế, lực lượng lao động đã qua đào tạo ca tỉnh cao hơn so với mt bng chung
c nước. Lao động đã qua đào tạo tăng mạnh v s lượn g và chất lượng, vi tc đ
tăng trung bình giai đoạn 2002 2005 11% 15,2% giai đoạn 2006 2012.
Nh đó, tỷ l lao động đã qua đào tạo ca tnh BR VT tăng từ 33% (năm 2005)
lên 55,0% (năm 2010) và 61,% (năm 2012), trong khi tỷ l lao động đã qua đào tạo
ca c nước năm 2012 khoảng 43%.
S gia tăng các dự án đầu nước ngoài vào các KCN đã kéo theo đó sự
xut hin ca các mô hình t chc sn xut CN tiên tiến, hin đại đến t nhiu quc
gia trên thế gii. Mt khác, trong quá trình thu hút s đầu tư trongngoài nước,
gia các DN trong KCN luôn có s cnh tranh mnh m v th trường và sn phm.
Vì vy, các DN trong t nh nói chung và trong KCN không ngừng thay đổi và hin
đại hóa v công ng h và mô hình qun lý. Chính những điều này đã làm cho thình
độ công ngh ca nhiều lĩnh vực đã tăng khá nhanh so với trước đây.
2.4.7. Thúc đẩy sự phát triển của các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất CN
Việc phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh BR - VT đã có tác động lan tỏa đến
các hoạt động dịch vụ và ngược lại, các hoạt động dịch vụ đã đáp ứng các yêu cầu
của DN giúp DN phát triển sản xuất như: Tín dụng ngân hàng; bưu chính, viễn
thông, điện lực; dịch vụ Logicstic; các hoạt động dịch vụ kinh doanh như cung cấp
nhà ở cho công nhân, dịch vụ thương mại phục vụ nhu cầu thiết yếu của người lao
động … và các dịch vụ khác như như tiếp cận đất đai, tư vấn pháp lý DN, dịch vụ
vui chơi giải trí... đã và đang được các tổ chức cá nhân trong và ngoài tỉnh cung cấp,
đáp ứng yêu cầu của DN.
Những đóng góp trên đã khẳng định các KCN là thành công của địa phương
trong phát triển CN, nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển KT – XH
tỉnh BR – VT.
2.5. Một số khó khăn và hạn chế trong quá trình phát triển KCN
85 2.4.6. Nâng cao trình độ lao động và công nghệ cho các DN Để đáp ứng nhu cầu c ủa các DN đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các DN đến từ các nước phát triển có công nghệ cao. Tỉnh BR – VT rất chú trọng công tác thu hút và đào tạo nguồn lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Vì thế, lực lượng lao động đã qua đào tạo của tỉnh cao hơn so với mặt bằng chung cả nước. Lao động đã qua đào tạo tăng mạnh về số lượn g và chất lượng, với tốc độ tăng trung bình giai đoạn 2002 – 2005 là 11% và 15,2% giai đoạn 2006 – 2012. Nhờ đó, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của tỉnh BR – VT tăng từ 33% (năm 2005) lên 55,0% (năm 2010) và 61,% (năm 2012), trong khi tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của cả nước năm 2012 khoảng 43%. Sự gia tăng các dự án đầu tư nước ngoài vào các KCN đã kéo theo đó là sự xuất hiện của các mô hình tổ chức sản xuất CN tiên tiến, hiện đại đến từ nhiều quốc gia trên thế giới. Mặt khác, trong quá trình thu hút sự đầu tư trong và ngoài nước, giữa các DN trong KCN luôn có sự cạnh tranh mạnh mẽ về thị trường và sản phẩm. Vì vậy, các DN trong t ỉnh nói chung và trong KCN không ngừng thay đổi và hiện đại hóa về công ng hệ và mô hình quản lý. Chính những điều này đã làm cho thình độ công nghệ của nhiều lĩnh vực đã tăng khá nhanh so với trước đây. 2.4.7. Thúc đẩy sự phát triển của các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất CN Việc phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh BR - VT đã có tác động lan tỏa đến các hoạt động dịch vụ và ngược lại, các hoạt động dịch vụ đã đáp ứng các yêu cầu của DN giúp DN phát triển sản xuất như: Tín dụng ngân hàng; bưu chính, viễn thông, điện lực; dịch vụ Logicstic; các hoạt động dịch vụ kinh doanh như cung cấp nhà ở cho công nhân, dịch vụ thương mại phục vụ nhu cầu thiết yếu của người lao động … và các dịch vụ khác như như tiếp cận đất đai, tư vấn pháp lý DN, dịch vụ vui chơi giải trí... đã và đang được các tổ chức cá nhân trong và ngoài tỉnh cung cấp, đáp ứng yêu cầu của DN. Những đóng góp trên đã khẳng định các KCN là thành công của địa phương trong phát triển CN, là nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển KT – XH tỉnh BR – VT. 2.5. Một số khó khăn và hạn chế trong quá trình phát triển KCN
86
2.5.1. Một số hạn chế và yếu kém
Bên cnh những thành công đã đạt được, tro ng quá trình phát trin KCN trê n
địa bàn tnh BR - VT vn còn nhiu hn chế và yếu kém, th hin:
- Chi phí san lấp mặt bằng và giá thuê đất cao: T trng giá tr hng mc san
nn trong tổng chi phí đầu tư hạ tng các KCN ca BR - VT rt cao, bình quân là
30%, có KCN lên đến 40% như: KCN Cái Mép, KCN Phú M I, KCN Phú M II
KCN Đông Xuyên. Giá thuê đất ca KCN này 20 USD/m2/50 năm. Đây
một con số này được xem rất cao so với cả nước và trong vùng.
- Công tác triển khai xây dựng hạ tầng chậm, không hoàn thành theo kế hoch
năm đề ra. Công tác đầu tư h tng ngoài hàng rào chưa chú trọng đến vic xây
dng các công trình h tng xã hội như bệnh viện, trường học, trường dy ngh, nhà
cho công nhân, các trung tâm dch vụ… Điều nà y ảnh hưởng đến chất lượng cuc
sống cũng như nâng cao trình độ cho người lao động.
- T l lấp đầy các KCN còn thp: Hiện các KCN trên địa bàn tỉnh đã cơ bản
hoàn thin v CSHT sn sàng đón các nhà đầu tư nhưng vẫn còn hàng trăm ha đất
sạch đang chờ DN vào thuê đất như KCN Mỹ Xuân B1 - Tiến Hùng, KCN M
Xuân B1 CONAC, KCN M Xuân, KCN Phú M II, KCN M Xuân B1 Đại
Dương, KCN Châu Đức, CCN Hng Lam, C CN Boomin Vina, CCN Hc Dch 1...
Đến năm 2013, tỉ l lp đầy các KCN đt 32,46%. Điều nà y chng t, diện tích đất
CN ti các KCN tnh BR VT còn trng rt nhiu, rt sng phí tài nguyên đất
của địa phương.
- Công tác đền bù, GPMB của một số KCN còn nhiều bất cập: Nhiu h dân
đã nhận tiền đền bù nhưng không bàn giao đất, tái ln chiếm, khiếu kin kéo dài do
sự bất đồng giữa đơn vị thu hồi đất và DN phát triển CSHT với người dân có đất bị
thu hồi khiến cho tiến đ trin khai các hng mc h tng k thut KCN chm t iến
độ. Việc thu hồi đất của các cấp chính quyền không minh bạch cũng ảnh hưởng rất
lớn đến lòng tin của người dân vào đường lối và chính sách của Đảng.
- Sử dụng lao động trong các KCN chưa hợp lý: Số lao động địa phương tham
gia sản xuất tại các KCN trên địa bàn tỉnh rất ít, đến năm 2013 số lao động địa
phương là 15.278 người (chiếm 36,4%) trình độ lao động không đáp ứng được
86 2.5.1. Một số hạn chế và yếu kém Bên cạnh những thành công đã đạt được, tro ng quá trình phát triển KCN trê n địa bàn tỉnh BR - VT vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém, thể hiện: - Chi phí san lấp mặt bằng và giá thuê đất cao: Tỷ trọng giá trị hạng mục san nền trong tổng chi phí đầu tư hạ tầng các KCN của BR - VT rất cao, bình quân là 30%, có KCN lên đến 40% như: KCN Cái Mép, KCN Phú Mỹ I, KCN Phú Mỹ II và KCN Đông Xuyên. Giá thuê đất của KCN này là 20 USD/m2/50 năm. Đây là một con số này được xem rất cao so với cả nước và trong vùng. - Công tác triển khai xây dựng hạ tầng chậm, không hoàn thành theo kế hoạch năm đề ra. Công tác đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào chưa chú trọng đến việc xây dựng các công trình hạ tầng xã hội như bệnh viện, trường học, trường dạy nghề, nhà ở cho công nhân, các trung tâm dịch vụ… Điều nà y ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cũng như nâng cao trình độ cho người lao động. - Tỷ lệ lấp đầy các KCN còn thấp: Hiện các KCN trên địa bàn tỉnh đã cơ bản hoàn thiện về CSHT sẵn sàng đón các nhà đầu tư nhưng vẫn còn hàng trăm ha đất sạch đang chờ DN vào thuê đất như KCN Mỹ Xuân B1 - Tiến Hùng, KCN Mỹ Xuân B1 – CONAC, KCN Mỹ Xuân, KCN Phú Mỹ II, KCN Mỹ Xuân B1 – Đại Dương, KCN Châu Đức, CCN Hồng Lam, C CN Boomin Vina, CCN Hắc Dịch 1... Đến năm 2013, tỉ lệ lấp đầy các KCN đạt 32,46%. Điều nà y chứng tỏ, diện tích đất CN tại các KCN tỉnh BR – VT còn trống rất nhiều, rất sự lãng phí tài nguyên đất của địa phương. - Công tác đền bù, GPMB của một số KCN còn nhiều bất cập: Nhiều hộ dân đã nhận tiền đền bù nhưng không bàn giao đất, tái lấn chiếm, khiếu kiện kéo dài do sự bất đồng giữa đơn vị thu hồi đất và DN phát triển CSHT với người dân có đất bị thu hồi khiến cho tiến độ triển khai các hạng mục hạ tầng kỹ thuật KCN chậm t iến độ. Việc thu hồi đất của các cấp chính quyền không minh bạch cũng ảnh hưởng rất lớn đến lòng tin của người dân vào đường lối và chính sách của Đảng. - Sử dụng lao động trong các KCN chưa hợp lý: Số lao động địa phương tham gia sản xuất tại các KCN trên địa bàn tỉnh rất ít, đến năm 2013 số lao động địa phương là 15.278 người (chiếm 36,4%) và trình độ lao động không đáp ứng được
87
nhu cầu của các DN nên phải thu hút nhiều lao động ngoài tỉnh. Lao động nữ chỉ tập
trung vào một số KCN: KCN Mỹ Xuân A, Mỹ Xuân B1 Đại Dương, Mỹ Xuân B1
Tiến Hùng, Mỹ Xuân A2… do tính chất các ngành: Dệt may, giày da, sản xuất đồ
gỗ, chế biến thủy sản, VLXD… dẫn đến s chnh lch v gii ca lao đng các
KCN to nên hiện tưng khó tìm bạn đời, ảnh hưởng lớn đến các vấn đề hôn nhân
và gia đình của b phận lao động này.
- Vấn đề nở, điều kiện sống làm việc của người lao động chưa được
quan tâm: Năm 2013, tnh BR V T còn 39.183 lao động không được gii quyết
ch (93,44% s lao động). Công nhân thuc mt s ngành có mc thu nhp thp
rất khó khăn về điều kin sng và hc tập nâng cao trình độ. Nhiu DN chưa quan
tâm đúng mức đến công tác an toàn, v sinh lao động và môi trường làm vic ca
người lao động. S tp trung quá mc ca cá c KCN dn ti tình trng quá ti, mt
an ninh trt t, an toàn xã hi, tai nạn giao thông gia tăng, các dịch v phc v cho
s phát trin của con người b thiếu ht nghiêm trng… Nhng vấn đề trên nh
hưởng rt lớn đến hiu qu lao động và ny sinh nhiu vn đ xã hi bc xúc v đời
sng vt cht ln tinh thn của người lao động.
- Môi trường sinh thái còn nhiu vấn đề phi quan tâm
Phần lớn các KCN sản xuất đa ngành, đa lĩnh vực, tính phức tạp về i
trường cao nên các công trình và công nghệ xử lý chất thải được đầu hiện đại nhưng
do chi phí tn kém nên nhiu KCN không s dng hoc s dng không hiu qu.
Ti không ít KCN, h thng x lý khí thi ca các cơ s sn x ut còn hn chế,
sài, phn ln ch mang tính chất đối phó. Mặt khác, để xây dng các KCN cn san
lp mt bng vi mt khối lượng lớn đất đổ nn và san lp, làm mt đi mt phn ln
vùng đất ngp mn ven sông Th Vi, ven vnh Gành Ráidẫn đến vấn đề suy
thoái h sinh thái vùng ca sông.
- Vn đ vic làm và đời sng ca ngưi dân có đt b thu hi đ phát trin KCN
Vic thu hồi đất nông nghiệp để xây dng các KCN và CCN TTCN dẫn đến
người dân mất đất sn xut, ngi chuyển đổi ngh nghip. Nhiu d án KCN tiến
hành xây dng chm hoc không thu hút s đầu gây lãng phí tài nguyên đất,
không tạo được vic làm cho người dân quanh vùng. Vic tiến hành xây dng KCN
87 nhu cầu của các DN nên phải thu hút nhiều lao động ngoài tỉnh. Lao động nữ chỉ tập trung vào một số KCN: KCN Mỹ Xuân A, Mỹ Xuân B1 – Đại Dương, Mỹ Xuân B1 – Tiến Hùng, Mỹ Xuân A2… do tính chất các ngành: Dệt may, giày da, sản xuất đồ gỗ, chế biến thủy sản, VLXD… dẫn đến sự chệnh lệch về giới của lao động ở các KCN tạo nên hiện tượng khó tìm bạn đời, ảnh hưởng lớn đến các vấn đề hôn nhân và gia đình của bộ phận lao động này. - Vấn đề nhà ở, điều kiện sống và làm việc của người lao động chưa được quan tâm: Năm 2013, tỉnh BR – V T còn 39.183 lao động không được giải quyết chổ ở (93,44% số lao động). Công nhân thuộc một số ngành có mức thu nhập thấp rất khó khăn về điều kiện sống và học tập nâng cao trình độ. Nhiều DN chưa quan tâm đúng mức đến công tác an toàn, vệ sinh lao động và môi trường làm việc của người lao động. Sự tập trung quá mức của cá c KCN dẫn tới tình trạng quá tải, mất an ninh trật tự, an toàn xã hội, tai nạn giao thông gia tăng, các dịch vụ phục v ụ cho sự phát triển của con người bị thiếu hụt nghiêm trọng… Những vấn đề trên ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả lao động và nảy sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc về đời sống vật chất lẫn tinh thần của người lao động. - Môi trường sinh thái còn nhiều vấn đề phải quan tâm Phần lớn các KCN sản xuất đa ngành, đa lĩnh vực, tính phức tạp về môi trường cao nên các công trình và công nghệ xử lý chất thải được đầu hiện đại nhưng do chi phí tốn kém nên nhiều KCN không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả. Tại không ít KCN, hệ thống xử lý khí thải của các cơ sở sản x uất còn hạn chế, sơ sài, phần lớn chỉ mang tính chất đối phó. Mặt khác, để xây dựng các KCN cần san lấp mặt bằng với một khối lượng lớn đất đổ nền và san lấp, làm mất đi một phần lớn vùng đất ngập mặn ven sông Thị Vải, ven vịnh Gành Rái… dẫn đến vấn đề suy thoái hệ sinh thái vùng cửa sông. - Vấn đề việc làm và đời sống của người dân có đất bị thu hồi để phát triển KCN Việc thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các KCN và CCN – TTCN dẫn đến người dân mất đất sản xuất, ngại chuyển đổi nghề nghiệp. Nhiều dự án KCN tiến hành xây dựng chậm hoặc không thu hút sự đầu tư gây lãng phí tài nguyên đất, không tạo được việc làm cho người dân quanh vùng. Việc tiến hành xây dựng KCN
88
và khi các KCN đi vào hoạt động gây ô nhiễm môi trường đất và nguồn nước, các
vùng nước nuôi trng thy sn và môi trường sng của người dân xung quanh
KCN. Nhưng vấn đề trên dẫn đến đời sng và vic làm của người dân có đất b thu
hi còn nhiu bt cp.
2.5.2. Nguyên nhân
Những khó khăn và hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là các
nguyên nhân sau:
- Để tn dng nhng li thế v v trí địa lý, các KCN ca tnh được quy hoch
sát sông và bin nên nền địa cht công trình rt yếu. Vì thế, để tiến hành san lp mt
bng thì phi vn chuyn mt khối lượng đất rt ln t nơi khác đến cùng vi các
bin pháp x k thut nn móng hiện đại. Vì vy chi phí san lp nn và giá cho
thuê đất cao.
- Các KCN trên địa bàn tnh do các DN trong nước làm ch đầu tư, năng lực
tài chính không đáp ứng yêu cu v đầu tư hạ tng k thut dàn tri, vì vy các nhà
đầu tư s dng ngun tài chính để đầu tư đầu tư cun chiếu các công trình h tng
k thut. Mt khác, các ngân hàng tht cht tín dụng đối vi các d án bất động sn
nên vic vay vốn để thc hin các d án gp rt nhiều khó khăn.
- Tình hình kinh tế thế gii và Vit Nam vn còn khó khăn nên thu hút đầu tư
trong và ngoài nước vào các KCN gim mnh theo thi gian.
- Vướng mc trong công tác bồi thường GPMB các KCN. Vic gii quyết
khiếu ni v chính sác h bồi thường, h tr GPMB ca các cơ quan chức năng còn
chậm. Điều này đã làm chậm tiến độ thi công các hng mc h tng k thut trong
khi ch phán quyết của tòa án như KCN Phú M II, KCN Cái Mép.
- H thống chế chính sách còn nhiu bt cập như: Ni dung trên Giy
chng nhn quyn s hữu đất cấp cho nhà đầu thuê lại đất KCN ghi chú “T
chc kinh tế thuê đất tr tiền thuê đất hàng năm không có quyền chuyển đổi, chuyn
nhượng, tng cho, cho thuê quyn s dụng đất, thế chp, góp vn bng quyn s
dụng đất” là rào cn, ảnh hưởng ln đến vic kinh doanh; th tc công chng hp
đồng th đất gp nhiều khó khăn khi chuyển sang công chng ti Phòng công
chng do S tư pháp chỉ định.
88 và khi các KCN đi vào hoạt động gây ô nhiễm môi trường đất và nguồn nước, các vùng nước nuôi trồng thủy sản và môi trường sống của người dân xung quanh KCN. Nhưng vấn đề trên dẫn đến đời sống và việc làm của người dân có đất bị thu hồi còn nhiều bất cập. 2.5.2. Nguyên nhân Những khó khăn và hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là các nguyên nhân sau: - Để tận dụng những lợi thế về vị trí địa lý, các KCN của tỉnh được quy hoạch sát sông và biển nên nền địa chất công trình rất yếu. Vì thế, để tiến hành san lấp mặt bằng thì phải vận chuyển một khối lượng đất rất lớn từ nơi khác đến cùng với các biện pháp xử lý kỹ thuật nền móng hiện đại. Vì vậy chi phí san lấp nền và giá cho thuê đất cao. - Các KCN trên địa bàn tỉnh do các DN trong nước làm chủ đầu tư, năng lực tài chính không đáp ứng yêu cầu về đầu tư hạ tầng kỹ thuật dàn trải, vì vậy các nhà đầu tư sử dụng nguồn tài chính để đầu tư đầu tư cuốn chiếu các công trình hạ tầng kỹ thuật. Mặt khác, các ngân hàng thắt chặt tín dụng đối với các dự án bất động sản nên việc vay vốn để thực hiện các dự án gặp rất nhiều khó khăn. - Tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam vẫn còn khó khăn nên thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào các KCN giảm mạnh theo thời gian. - Vướng mắc trong công tác bồi thường GPMB các KCN. Việc giải quyết khiếu nại về chính sác h bồi thường, hổ trợ GPMB của các cơ quan chức năng còn chậm. Điều này đã làm chậm tiến độ thi công các hạng mục hạ tầng kỹ thuật trong khi chờ phán quyết của tòa án như KCN Phú Mỹ II, KCN Cái Mép. - Hệ thống cơ chế và chính sách còn nhiều bất cập như: Nội dung trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất cấp cho nhà đầu tư thuê lại đất KCN ghi chú “Tổ chức kinh tế thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất” là rào cản, ảnh hưởng lớn đến việc kinh doanh; thủ tục công chứng hợp đồng thuê đất gặp nhiều khó khăn khi chuyển sang công chứng tại Phòng công chứng do Sở tư pháp chỉ định.
89
- Do hn chế v ngành ngh thu hút. Hin BR VT cương quyết không thu
hút các d án thuc 05 loi hình CN có nguy gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trng, gm: Chế biến tinh bt s n, chế biến mũ cao su, sản xut hóa cht cơ bn (có
phát sinh nước thi CN), nhm, thuc da và hn chế đầu tư 05 loại hình CN có nguy
gây ô nhiễm môi trường cao, gm: CN xi m, chế biến thy sn , sn xut hóa
cht bo v thc vt (có phát sinh nước thi CN), sn xut bt giy theo ch trương
chung ca tnh và ch đạo ca B Tài nguyên và Môi trường. Vì vy, nhiu DN có
thiện chí đầu tư vào BR VT cũng e ngại khi ngành ngh có công đoạn nm trong
danh mc hn chế.
- Chất lượng ngun lao động địa phương chưa đáp ứng được yêu cu ca các
DN, đặc bit những ngành đòi hỏi nguồn lao động có trình độ chuyên môn k thut
cao: Điện, đạm, sn xuất thép, cơ khí, điện t
- Nhiu DN chưa thực hiện nghiêm túc các quy định pháp lut, chm trin
khai hoc không có kh năng triển khai vi nhiu lý do khác nhau. Vì vy nhiu d
án đã rút vốn đầu tư hay bị thu hi giy phép đầu tư. Năm 2009 rút giấy phép đầu tư
và chm dt hoạt động 02 d án v i 31 ,0 triu USD; năm 2010 là 07 dự án vi tng
vốn đầu 74,3 triệu USD; năm 2011 có 04 dự án gii thể; năm 2012 thu hồi gi y
phép đầu tư 08 dự án, thanh lý 01 d án và gii th 03 d án.
- Chưa có sự liên kết phát trin gia các KCN và CCN TTCN trên địa bàn
tnh. Các KCN là nhng khu vực độc lp v CSHT và dch vụ, đây là yếu điểm.
Trên đây là những khó khăn hạn chế trong quá trình phát trin các KCN
tnh BR VT và nguyên nhân của nó. Trên sở đó, trong những năm tới địa
phương cn có nhng bin pháp tích cc đ khc phc nhm phát huy vai trò ca
các KCN đối vi s phát trin KT XH địa phương, góp phần thúc đẩy quá trình
CNH, HĐH.
89 - Do hạn chế về ngành nghề thu hút. Hiện BR – VT cương quyết không thu hút các dự án thuộc 05 loại hình CN có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, gồm: Chế biến tinh bột s ắn, chế biến mũ cao su, sản xuất hóa chất cơ bản (có phát sinh nước thải CN), nhộm, thuộc da và hạn chế đầu tư 05 loại hình CN có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, gồm: CN xi mạ, chế biến thủy sản , sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật (có phát sinh nước thải CN), sản xuất bột giấy theo chủ trương chung của tỉnh và chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Vì vậy, nhiều DN có thiện chí đầu tư vào BR – VT cũng e ngại khi ngành nghề có công đoạn nằm trong danh mục hạn chế. - Chất lượng nguồn lao động địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu của các DN, đặc biệt những ngành đòi hỏi nguồn lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao: Điện, đạm, sản xuất thép, cơ khí, điện tử… - Nhiều DN chưa thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật, chậm triển khai hoặc không có khả năng triển khai với nhiều lý do khác nhau. Vì vậy nhiều dự án đã rút vốn đầu tư hay bị thu hồi giấy phép đầu tư. Năm 2009 rút giấy phép đầu tư và chấm dứt hoạt động 02 dự án v ới 31 ,0 triệu USD; năm 2010 là 07 dự án với tổng vốn đầu tư 74,3 triệu USD; năm 2011 có 04 dự án giải thể; năm 2012 thu hồi gi ấy phép đầu tư 08 dự án, thanh lý 01 dự án và giải thể 03 dự án. - Chưa có sự liên kết phát triển giữa các KCN và CCN – TTCN trên địa bàn tỉnh. Các KCN là những khu vực độc lập về CSHT và dịch vụ, đây là yếu điểm. Trên đây là những khó khăn và hạn chế trong quá trình phát triển các KCN tỉnh BR – VT và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó, trong những năm tới địa phương cần có những biện pháp tích cực để khắc phục nhằm phát huy vai trò của các KCN đối với sự phát triển KT – XH địa phương, góp phần thúc đẩy quá trình CNH, HĐH.
90
Tiểu kết chương 2
Qua xem xét s hình thành và phân tích thc trng hoạt động các KCN tnh
BR – VT t khi thành lập, đặc biệt giai đoạn 2009 – 2013, chúng ta có th tóm
lược như sau:
Tnh BR – VT là địa phương có nhiều li thế cho vic phát trin CN nói chung
và KCN nói riêng. Trong thi gian qua, tn dng nhng li thế vn có, các KCN
trên địa bàn tỉnh đã đạt được nhng thành công ln trong việc thu hút đầu tư trong
ngoài nưc, tăng tỷ l lấp đầy, phát trin CN, gia tăng xuất khu, gii quyết vic
làm cho người lao động, gii qu yết các vấn đề v môi trường... Hoạt động ca các
KCN tnh BR – VT đã có những đóng góp lớn vào s phát trin KT của địa phương,
thúc đẩy quá trình đô thị hóa, chuyn dch cơ cu kinh tế, cu dân s và lao
động, tăng thu nhập và nâng cao mc sống cho người dân, thúc đẩy s phát trin
ca các loi hình dch v mi… Đây được xem là mt trong nhng thành tu phát
trin KT - XH của địa phương.
Tuy nhiên, s phát trin các KCN trên địa bàn tnh vn còn nhiu bt cp do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó nổi bt nht là vấn đề đền bù và GPMB các
KCN còn nhiu bt cp, công tác xây dng CSHT còn chm, h thng CSHT trong
ngoài KCN chưa đồng bộ, giá thuê đất CN cao hơn các tnh lân cn gim tính
hp dn vi các nhà đầu tư, vấn đề ô nhiễm môi trường chưa được kim soát…
những điều nà y nh hưởng đến phát trin CN theo hướng bn vững đòi hỏi các cơ
quan chức năng phi có nhng chiến lược lâu dài và h thng gii pháp thích hp để
khác phc nhm phát huy triệt để vai trò ca các KCN.
90 Tiểu kết chương 2 Qua xem xét sự hình thành và phân tích thực trạng hoạt động các KCN tỉnh BR – VT từ khi thành lập, đặc biệt là giai đoạn 2009 – 2013, chúng ta có thể tóm lược như sau: Tỉnh BR – VT là địa phương có nhiều lợi thế cho việc phát triển CN nói chung và KCN nói riêng. Trong thời gian qua, tận dụng những lợi thế vốn có, các KCN trên địa bàn tỉnh đã đạt được những thành công lớn trong việc thu hút đầu tư trong và ngoài nước, tăng tỷ lệ lấp đầy, phát triển CN, gia tăng xuất khẩu, giải quyết việc làm cho người lao động, giải qu yết các vấn đề về môi trường... Hoạt động của các KCN tỉnh BR – VT đã có những đóng góp lớn vào sự phát triển KT của địa phương, thúc đẩy quá trình đô thị hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu dân số và lao động, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người dân, thúc đẩy sự phát triển của các loại hình dịch vụ mới… Đây được xem là một trong những thành tựu phát triển KT - XH của địa phương. Tuy nhiên, sự phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều bất cập do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó nổi bật nhất là vấn đề đền bù và GPMB các KCN còn nhiều bất cập, công tác xây dựng CSHT còn chậm, hệ thống CSHT trong và ngoài KCN chưa đồng bộ, giá thuê đất CN cao hơn các tỉnh lân cận giảm tính hấp dẫn với các nhà đầu tư, vấn đề ô nhiễm môi trường chưa được kiểm soát… những điều nà y ảnh hưởng đến phát triển CN theo hướng bền vững đòi hỏi các cơ quan chức năng phải có những chiến lược lâu dài và hệ thống giải pháp thích hợp để khác phục nhằm phát huy triệt để vai trò của các KCN.