Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
4,291
593
133
61
Theo bảng 2.4, những KCN ra đời sớm với sự hoàn thiện và hiện đại về CSHT
cùng với vị trí địa lý thuận lợi, hấp dẫn các nhà đầu tư, thu hút những dự án
đầu tư
có quy mô lớn và công nghệ hiện đại, tận dụng triệt để diện tích đất CN cho thuê
trong các KCN nên có tỷ lệ vốn đầu tư trên một đơn vị diện tích đất KCN cao: KCN
Mỹ Xuân A cao nhất với 4.781,7 n ghìn USD/ha; KCN Ph ú Mỹ I với 4.685,3 nghìn
USD/ha, KCN Mỹ Xuân A2 với 3.993,9 nghìn USD/ha, KCN Đông Xuyên với
2.824,0 nghìn USD/ha, KCN Phú Mỹ II với 2.134,2 nghìn USD/ha, KCN Cái Mép
với 1.755,1 nghìn USD/ha.
Bên cạnh đó, các KCN có tỉ lệ vốn đầu tư/ha thấp, còn vắng bóng các nhà đầu
tư nên hiệu quả sử dụng đất CN chưa cao như: KCN Mỹ Xuân B1 – CONAC với
1.119,1 nghìn USD/ha, KCN Mỹ Xuân B1 – Tiến Hùng chỉ đạt 787,5 nghìn
USD/ha, Mỹ Xu ân B1 – Đại Dương đạt 378,9 nghìn USD/ha, Long Sơn đạt 208,0
nghìn USD/ha, Châu Đức với 18,1 nghìn USD/ha.
* Tỷ lệ vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật KCN
Tính đến thời điểm hiện tại trên địa bàn tỉnh có 14 KCN với diện tích 8.401,58
ha với tổng số vốn được phê duyệt là 21.492,51 tỷ đồng [Phục lục 2].
Bảng 2.5. Tình hình đầu tư CSHT các KCN tỉnh BR - VT giai đoạn 2009 – 2013
Chỉ số
2009
2010
2011
2012
2013
Kế hoạch thực hiện (Tỷ đồng)
2.049,0
1.366,9
2.161,3
1.621,0
1.238,8
Vốn đầu tư thực hiện (Tỷ đồng)
1.095,2
1.145,1
985,09
608,71
717,33
Tỷ lệ vốn thực hiện/kế hoạch (%)
53,5
83,8
45,8
37,6
57,9
Lũy kế vốn đầu tư thực hiện - tính
lũy kế (Tỷ đồng)
3.709,9 4.855,0 5.840,1 6.448,8 7.166,2
Tỷ lệ vốn đầu tư-tính lũy kế/tổng
vốn đăng ký (%)
17,3 22,6 27,2 30,0 33,3
Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh BR – VT
Hầu hết các KCN của tỉnh vừ ra đời gặp ngay cơn khủng hoảng khu vực và
suy thoái kinh tế toàn cầu nên đầu tư trong và ngoài nước giảm sút. Nhưng nhờ
các
công ty phát triển hạ tầng kiên trì vận động đầu tư và áp dụng nhiều cách làm
sáng
tạo để vận động đầu tư vốn nên hầu hết các KCN đã phát triển khai tỏa mặt bằng,
62
xây dựng CSHT hoàn thiện để thu hút các nhà đầu tư.
Phân tích bảng 2.5 ta thấy, trong giai đoạn 2009 - 2013 số vốn thực hiện
CSHT các KCN của tỉnh BR - VT ngày càng tăng nhanh. Năm 2009, tổng vốn đầu
tư xây dựng hạ tầng (tính lũy kế) đạt 3.709,9 tỷ đồng (thực hiện được 17,3% so
với
tổng vốn đăng ký), đến năm 2011 thực hiện được 5.840,1 tỷ đồng (đạt 27,2% so với
vốn đăng ký) và đạt 7.166,1 tỷ đồng (chiếm 33,34%) năm 2013. Tính trung bình
mỗi năm số vốn đầu tư hạ tầng được thực hiện là 691,24 t ỷ đồng (đạt 3,23% vốn
đầu tư đăng ký). Nhìn chung, mức độ triển khai CSHT các KCN vẫn còn chậm,
chưa đạt chỉ tiêu đề ra của từng năm, điều này phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu
về CSHT của các KCN vẫn còn thấp, ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư và
tăng tỷ lệ lấp đầy trong các KCN.
Về CCN - TTCN, đến năm 2013 tỉnh có 14 CCN - TTCN với tổng số vốn xây
dựng hạ tầng vốn dự kiến là 2.840 tỷ đồng nhưng chỉ có 11/14 CCN - TTCN có chủ
đầu tư với tổng số vốn đăng ký 623 tỷ đồng (đạt 21,9% tổng số vốn dự kiến).
Trong
đó, có 6 CCN - TTCN hoàn thành các thủ tục đầu tư để xây dựng hạ tầng gồm: Hắc
Dịch 1, Boomin Vina, Ngãi Giao, Hồng Lam, An Ngãi và Đá Bạc 1. Tu y nhiên,
hiện mới có 4 cụm là Hắc Dịch 1, Boomin Vina, Ngãi Giao và An Ngãi đã cơ bản
hoàn thiện hạ tầng.
2.3.4. Tỷ lệ lấp đầy KCN
Trong quá trình phát triển KCN, Ban quản lý các KCN và UBND tỉnh BR -
VT đã vận dụng linh hoạt các chủ trương và chính sách pháp luật của nhà nước,
phát huy những lợi thế so sánh để đẩy nhanh tốc độ thu hút đầu tư của các KCN,
góp phần phát triển KT – XH của tỉnh.
Bảng 2.6. Tỷ lệ lấp đầy các KCN tỉnh BR – VT giai đoạn 2009 – 2013
Các chỉ số 2009 2010 2011 2012 2013
Tổng diện tích đất CN
(Ha)
5.629,4 5.909,0 5.909,6 5.669,1 5.644,56
Diện tích đất CN đã
cho thuê (Ha)
2.036,17 2.132,0 2.189,5 1.816,4 1.832,2
Tỉ lệ lấp đầy (%)
36,17
36,08
37,05
32,04
32,46
Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh BR – VT năm 2013
63
Qua bảng 2.6 ta thấy, giai đoạn 2009 – 2013, tổng diện tích đất CN, diện tích
đất CN cho thuê và tỷ lệ lấy đầy KCN không ổn định.
Giai đoạn 2009 – 2011, diện
tích đất CN tăng 280,2 ha, đất CN đã cho thuê tăng 153,33 ha, tỷ lệ lấp đầy KCN
tăng 36,17% lên 37,05%. Giai đoạn 2011 - 2013 diện tích đất CN giảm 265,04 ha,
diện tích đất CN cho thuê giảm 357,3 và tỷ lệ lấp đầy KCN giảm từ 37,05% xuống
32,46%. Điều này là do nhiều dự án rút vốn đầu tư, một số DN bị rút giấy phép
hoạt
động, việc điều chỉnh diện tích đất KCN Long Sơn, tỉnh hạn chế thu hút các dự án
gây ô nhiễm môi trường… Mặt khác, giữa các KCN có sự chênh lệch lớn về tỷ lệ
lấp đầy.
Bảng 2.7. Tỷ lệ lấp đầy các KCN tỉnh BR - VT năm 2013
STT TÊN KCN
Tổng
diện tích
(ha)
Diện tích
đất CN (ha)
Diện tích
đất cho
thuê (ha)
Tỉ lệ lấp
đầy (%)
1
Đông Xuyên
160,87
128,88
128,70
99,86
2
Mỹ Xuân A
302,40
228,06
192,81
84,54
3
Phú Mỹ I
959,38
695,0
644,78
92,77
4
Mỹ Xuân B1 - Conac
227,14
157,71
94,32
59,81
5
Mỹ Xuân A2
422,22
267,74
250,75
93,65
6
Cái Mép
670,0
449,0
200,62
44,68
7
Phú Mỹ II
1023,6
627,32
185,10
29,51
8
Mỹ Xuân B1-
Tiến Hùng
200,0 139,75 35,18 25,17
9
Mỹ Xuân B1-
Đại Dương
145,7 92,40 6,12 6,62
10
Phú Mỹ III
993,81
630,07
0,0
0,0
11
Long Sơn
850,0
650,0
40,0
6,15
12
Châu Đức
1550,24
968,0
53,60
5,54
13
Đất Đỏ I
496,22
330,57
0,0
0,0
14
Long Hương
400,0
280,06
0,0
0,0
TỔNG
8.401,58
5.644,56
1,831,98
32,46
Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh BR – VT năm 2013
64
Qua bảng 2.7 ta thấy, một số KCN có tỷ lệ lấp đầy cao: KCN Đông Xuyên:
99,86%; KCN Mỹ Xuân A2: 93,65%; KCN Phú Mỹ I: 92,77%; Mỹ Xuân A:
84,54%; Mỹ Xuân B1 – CONAC: 59,81%. Đây là những KCN ra đời sớm với cơ
cấu ngành chủ yếu là CN nhẹ, CN chế biến hàng nông sản , m ay m ặc, giày da, gốm
sứ, sản xuất VLXD… Riêng KCN Đông Xuyên và Phú Mỹ I xuất hiện nhiều ngành
CN cơ khí, sản xuất thép, sản xuất điện và phân bón, linh kiện điện tử…
Bên cạnh đó, một số KCN ra đời muộn, đang trong quá trình xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật , gặp cuộc khủng hoảng kinh tế, do những vướng mắc về GPMB,
một số dự án bị rút giấy phép đầu tư do không đáp ứng các quy định về môi trường
kinh doanh và do chủ trương thu hút các dự án đầu tư có chọn lọc nên tỷ lệ lấp
đầy
thấp dưới 50,0% như: KCN Cái Mép: 44,68%; KCN Phú Mỹ II: 29,51%; KCN M ỹ
Xuân B1 - Tiến Hùng: 25,17%. Và một số KC N có tỷ lệ lấp đầy rất thấp như: KCN
Mỹ Xuân B1 - Đại Dương: 6,62%; KCN Long Sơn: 6,15%; KCN Châu Đức:
5,54%. Các KCN còn lại đang trong quá trình kiểm kê, GPMB và tiến hành xây
dựng CSHT.
Về tỷ lệ lấp đầy CCN - TTCN, hiện có 3 CCN - TTCN thu hút được 8 dự án
với quy mô 58,7ha (chiếm 10,4% diện tích CCN – TTCN). Cụ thể: CCN Hắc Dịch
1 có 4 dự án, CCN Boomin Vina 1 dự án và CCN Ngãi Giao có 1 dự án.
Trong thời gian tới, BR - VT tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư,
thu hút FDI, tập trung đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật các 09 KCN đã được Thủ
tướng phê duyệt quy hoạch và thành lập (KCN Đông Xuyên, KCN Mỹ Xuân A2,
KCN Mỹ Xuân A, KC N Phú Mỹ I, KCN Mỹ Xuân B1 – CONAC, KCN Mỹ Xuân
B1 – Đại Dương, KCN Mỹ Xuân B1 – Tiến Hùng, KCN Phú Mỹ II, KCN Cái Mép)
và các CCN – TTCN đã được khởi công để thu hút các dự án sản xuất để nâng cao
tỷ lệ lấp đầy.
2.3.5. Số dự án đầu tư, quy mô dự án đầu tư
Khởi đầu cho những thành công về thu hút đầu tư tại BR - VT là từ KCN Phú
Mỹ I, nơi triển khai chương trình khí – điện – đạm của Chính Phủ. Chính thành
công trong thu hút đầu tư tại KCN này đã tạo nên sự lan tỏa dẫn tới thành công
trong thu hút đầu tư của các KCN khác trong tỉnh. Đến na y, nhiều tập đoàn lớn
và
65
công ty có thương hiệu lớn đã chọn BR - VT là địa điểm đầu tư: Tập đoàn thép
Posco, tập đoàn Bunge, CS Wind, tập đoàn Interflour, China steel, Formosa… Việc
thu hút đầu tư là do các nhà đầu tư tự tìm hiểu thông qua các kênh xúc tiến đầu
tư
và sự giới thiệu của các DN đang đầu tư tại tỉnh BR – VT. Các dự án đầu tư đều
phù hợp với tính chất KCN, có tỷ suất đầu tư cao. Các dự án đầu tư ngày càng
hiện
đại về công nghệ, ít ô nhiễm môi trường và sử dụng ít lao động.
Bảng 2.8. Tình hình đầu tư các KCN tỉnh BR - VT giai đoạn 2006 – 2013
Năm
Dự án đầu tư – tính lũy kế (Dự án)
Tổng số vốn
đầu tư (Tỷ
USD)
Tỷ suất đầu
tư/dự án (Triệu
USD)
Tổng Trong nước Ngoài nước
2006
108
58
50
4.682,0
43,35
2009
205
104
101
13.006,0
63,44
2010
223
112
111
14.326,0
64,24
2011
233
119
114
15.128,0
64,93
2012
246
129
117
11.975,0
48,68
2013
250
130
120
12.042,0
48,17
Nguồn: Ban quản lý KCN tỉnh BR – VT năm 2006, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013
Qua bảng 2.8, ta thấy trong quá trình phát triển các KCN của tỉnh, số dự án
đầu tư tăng nhanh tuy nhiên tổng số vốn đầu tư không ổn định. Năm 2006, tống số
dự án đầu tư vào các KCN là 108 dự án với tổng số vốn đầu tư là 4,682 tỉ USD.
Đến
năm 2009, tổng số dự án (tính lũy kế) tăng lên 205 dự án, tổng số vốn tăng thêm
8.324,0 tỷ USD, trung bình mỗi năm tổng số vốn đầu tư tăng thêm 2.774,7 tỷ USD.
Đến năm 2011, tổng số dự án còn hiệu lực là 233 dự án, tổng số vốn tăng so với
năm 2009 là 2.122,0 tỷ USD và trung bình mỗi năm tổng số vốn đầu tư chỉ tăng
1.061 tỷ USD.
Mặc dù tổng số dự án đầu tư tăng qua các năm nhưng mức độ thu hút vốn đầu
tư vào các KCN tỉnh B R – VT ngày càng giảm. Đến năm 2013 tổng số dự án đầu tư
còn hiệu lực là 250 dự án nhưng so với năm 2011 tổng số vốn đầu tư giảm 3.086 tỷ
USD. Đây cũng là xu hướng chung của cả nước trong thời gian qua, các dự án thu
hút vào tỉnh BR – VT chủ yếu là các dự án CN nhẹ, CN chế biển nông sản, CN giày
da và may mặc… quy mô nhỏ và hàm lượng công nghệ thấp giống với nhiều KCN
khác trong cả nước và trong vùng.
66
20,4%
72,9%
5,2%
1,3%
0.2%
Vốn đầu tư FDI
Châu  u
Châu Á
Châu Mỹ
Châu Đại Dương
Châu P hi
23,2
%
55,8
%
15,5
%
4,7%
0,8%
Dự án FDI
Về tỷ suất vốn đầu tư, qua bảng 2.8 ta cũng thấy, các KCN tỉnh BR – VT có tỷ
suất đầu tư trên mỗi dự án lớn. Năm 2006 đạt 43,35 triệu USD/dự án, sau đó tăng
lên 63,44 triệu USD/dự án (năm 2009) và giữ mức ổn định trong 3 năm tiếp theo.
Đến năm 2012, tỷ suất đầu tư giảm nhanh xuống 48,68 triệu USD/dự án và còn
48,17 vào năm 2013. Điều này là do bên cạnh những dự án CN nhẹ, BR – VT chú
trọng thu hút nhiều dự án CN nặng, CN có hàm lượng công nghệ cao như CN cơ
khí, CN điện – điện tử, CN sử dụng ngu yên nhiên liệu dầu khí, CN sản xuất thép
các loại, CN điện – đạm… với tổng số vốn đầu tư lớn. Đây là điểm khác biệt trong
thu hút đầu tư vào các KCN của tỉnh BR – VT so với các địa phương khác trong cả
nước cũng như trong vùng. Hiện na y, tỉnh là trung tâm khai thác dầu khí, sản
xuất
điện – đạm và thép của cả nước. Dự án KCN chuyên sâu đang được hoàn thiện để
thu hút các nhà đầu tư đến từ Nhật Bản và các nước có trình độ cao.
Tổng số dự án tăng trong khi tổng số vốn đầu tư và tỷ suất đầu tư/dự án giảm
còn phản ánh các DN đầu tư vào các KCN tỉnh BR – VT một phần do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế, nhiều nhà đầu tư gặp khó khăn về vốn nên chỉ đầu
tư
để duy trì hoạt động. Cùng với các chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh và ký
kết
các thỏa thuận hợp tác tại Nhật Bản, Hàn Quốc… về tuyên truyền, giới thiệu,
quảng
bá tiềm năng… nên số dự án và số vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào các KCN trên
địa bàn tỉnh tăng nhanh từ 50 dự án (năm 2005) lên 120 dự án (năm 2013) góp phần
tạo nên nền CN hiện đại, kỹ thuật công nghệ tiến tiến. Đến tháng 5 – 2014 có 129
dự án FDI vớn tổng vốn đầu tư là 9.389,4 tỷ USD đến từ hơn 20 quốc gia và vùng
lãnh thổ thuộc 5 châu lục trên thế giới.
Biểu đồ 2.3. Tình hình đầu tư FDI của các khu vực vào KCN tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu đến tháng 5/2014
67
Theo biểu đồ 2.3, châu lục có dự án FDI và số vốn đầu tư cao nhất là Châu Á
với 72 dự án (chiếm 55,8%), vốn đầu tư là 5.988,4 triệu USD (chiếm 72,9%) và tỷ
lệ vốn đầu tư FDI cao nhất 83,17 triệu USD/dự án. Sau đó là Châu Âu với 30 dự án
(chiếm 23,2%), vốn đầu tư 1.676,6 triệu USD (chiếm 20,4%), và tỷ lệ vốn đầu tư
là
83,17 triệu USD/dự án. Châu M ỹ với 20 dự án (chiếm 15,5%), vốn đầu tư là 426,7
triệu USD, tỷ lệ vốn đầu tư/dự án thấp 21,34 triệu USD/dự án. Châu Đại Dương và
châu Phi chiếm tỷ lệ nhỏ về cả dự án FDI và số vốn FDI, cả 2 châu lục nà y chỉ
có 7
dự án FDI vào các KCN trên địa bàn tỉnh với số vốn đầu tư là 122,0 triệu USD, tỷ
lệ
vố đầu tư/dự án thấp là 17,43 triệu USD.
Những nước có tỷ suất đầu tư cao: Hàn Quốc 251,1 triệu USD/dự án; Đài
Loan 105,9 triệu USD/dự án; Pháp 174,3 triệu USD/dự án; Hà Lan 108,0 triệu
USD/dự án; Nhật Bản 72,63 triệu USD/dự án … Bên cạnh đó, những nước có nền
kinh tế phát triển như Hoa Kỳ, Canada, Na Uy, Tây Ban Nha, Italia… có số dự án
và số vốn đầu tư FDI thấp, trong khi đây là những nước có nền kin h tế phát
triển,
chủ yếu đầu tư vào các lĩnh vực CN chế tác, CN hổ trợ, CN sử dụng nguyên nhiên
liệu là khí đốt với hàm lượng KH – KT cao, ít gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên,
số lượng dự án và tổng số vốn đầu tư FDI phân bố không đều giữa các KCN trên
địa bàn tỉnh. Đến tháng 5 – 2014, c ó 9/14 KCN xuất hiện bóng dáng của các DN
nước ngoài với 129 dự án và tổng số vốn đầu tư đạt 9.389,4 triệu USD, tỷ lệ vốn
đầu tư/dự án FDI là 72,77 triệu USD. Điều này phản ánh tính chất của KCN, khả
năng đáp ứng về cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật của các KCN và mức độ hài lòng
của các DN khi đầu tư vào các KCN.
Phân tích bảng 2.9 ta thấy có 2 nhóm KCN với đặc điểm thu hút dự án FDI
khác nhau, phù hợp với tính chất KCN. Nhóm những KCN có số lượng dự án FDI
lớn nhưng tỷ suất đầu tư/dự án nhỏ như: KCN Đông Xuyên có 29 dự án với tỷ suất
đầu tư 9,2 triệu USD/dự án, KCN Mỹ Xuân A2 có 28 dự án với tỷ suất đầu tư 59,1
triệu USD/dự án, KCN Mỹ Xuân A có 19 dự án với tỷ suất đầu tư 57,2 triệu
USD/dự án, KCN Mỹ Xuân B1- CONAC có 10 dự án với tỷ suất đầu tư 23,32 triệu
USD/dự án. Tỷ suất đầu tư/dự án FDI nhỏ cho thấy các KCN trên t hu hút các dự án
chủ yếu trong lĩnh vực CN nhẹ và CN tiểu thủ công: May mặc, đồ gỗ, thuộc da, CN
68
chế biến hải sản, VLXD... Nhóm các KCN thu hút ít dự án FDI nhưng tỷ suất đầu tư
rất cao như: KCN Phú Mỹ I có 26 dự án FDI với tỷ suất đầu tư 121,3 triệu USD/dự
án; KCN Phú Mỹ II với 7 dự án FDI với tỷ suất đầu tư 297,8 triệu U SD/dự án; KCN
Long Sơn với 1 dự án với tỷ suất đầu tư 250 triệu USD/dự án, KCN Cái Mép với 5
dự án với tỷ suất đầu tư 112,38 triệu USD/dự án.
Bảng 2.9. Tình hình thu hút đầu tư FDI tại các KCN đến tháng 5/2014
STT KCN
Số dự án (Dự án)
Vốn FDI đăng
ký (Triệu
USD)
Tỷ suất FDI/dự
án (Triệu USD/dự
án)
Tổng
Dự án
FDI
1 Phú Mỹ I 64 26 3.150,5 121,17
2 Mỹ Xuân A 32 19 1.086,2 57,17
3 Mỹ Xuân A2 30 28 1.654,6 59,09
4
Mỹ Xuân B1-
CONAC
14 10 233,2 23,32
5 Đông Xuyên 76 29 265,4 9,15
6 Cái Mép 17 5 561,9 112,32
7 Phú Mỹ II 7 7 2.084,6 297,8
8
Mỹ Xuân B1-
Tiến Hùng
7 4 103,0 25,75
9 Long Sơn 1 1 250,0 250,0
Tổng 253 129 9.389,4 72,77
Nguồn: Ban Quản lý KCN tỉnh BR - VT năm 2014
Cùng với quá trình CNH, HĐH và xu thế hội nhập mở cửa, bên cạnh những
dự án FDI có quy mô nhỏ đã xuất hiện các dự án FDI có quy mô lớn với hàm lượng
kỹ thuật cao, sử dụng ít lao động và hạn chế ô nhiễm môi trường, góp phần tạo
nên
sự khác biệt về cơ cấu ngành CN so với các KCN khác trong cả nước và các địa
phương lân cận.
2.3.6. Lao động làm việc trong các KCN
* Số lượng lao động
Sự phát triển loại hình KCN được xem là một bước đột phá trong sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước. Trong quá trình hình thành và phát triển, các KCN trên địa
69
35,4%
61,8%
2,8%
Năm 2013
Lao động địa phương Lao động ngoại tỉnh Lao động nước ngoài
bàn tỉnh BR - VT đã thu hút một số lượng lao động lớn trong và ngoài nước. Vì
vậy, số lượng lao động trong các KCN đã tăng lên nhanh chóng.
Phân tích bảng 2.10 ta thấy, năm 2009 tổng số lao động làm việc tại các KCN
là 28.571 người (chiếm 4,5% tổng số lao động toàn tỉnh), đến năm 2011 tăng lên
36.332 người (chiếm 5,4% tổng số lao động toàn tỉnh) và năm 2013 đạt 41.943
người (chiếm 6.0% tổng số lao động toàn tỉnh). Bên cạnh đó, các CCN - TTCN
đang hoạt động cũng tạo việc làm cho hơn 5.100 lao động, đa số là lao động địa
phương. Mỗi năm các KCN thuộc tỉnh BR - VT tạo việc làm thêm cho khoảng
2.800 lao động.
Bảng 2.10. Số lao động trong các KCN tỉnh BR – VT giai đoạn 2009 – 2013
Lao động (người)
2009
2010
2011
2012
2013
Tổng số LĐ
29.158
32.200
37.236
40.844
43.159
LĐ nước ngoài
578,0
750,0
904,0
1.159
1.216
LĐ trong nước
- LĐ địa phương
- LĐ ngoại tỉnh
28.571
9.947
18.624
31.450
11.597
19.853
36.332
12.430
24.806
39.682
14.376
26.464
41.943
15.278
26.665
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác đầu tư phát triển KCN tỉnh BR - VT năm
2009, 2010, 2011, 2012, 2013.
34,1
%
63,9
%
2,0%
Năm 2009
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu thu hút lao động vào các KCN tỉnh BR - VT năm 2009 và 2013
Cũng từ bảng 2.10 và biểu đồ 2.4 ta thấy, trong tổng số lao động tham gia sản
xuất trong các KCN, lao động ngoại tỉnh có số lượng lớn và liên tục tăng nhanh
qua
70
các năm. Năm 2009 có 18.624 người (chiếm 63,9% tổng số lao động trong các
KCN và chiếm 65,2% số lao động trong nước), năm 2013 tăng lên 26.665 người
(chiếm 61,8% tổng số lao động trong các KCN và chiếm 63,6% số lao động trong
nước). Nguồn lao động địa phương hoạt động trong các KCN chiếm tỷ lệ nhỏ, năm
2009 là 9.947 người (chiếm 34,1%) và tăng lên 15.278 người vào năm 2013 (chiếm
35,4%). Vì các DN sử dụng lao động phổ thông với tiền lương thấp hơn các công
việc mà họ đang làm như buôn bán, đánh bắt và chế biến thủy s ản…, hơn nữa đòi
hỏi người lao động có tính kỷ luật cao và tác phong CN nên khó thu hút lao động
địa phương. Còn các DN đòi hỏi trình độ người lao động cao như sản xuất điện,
đạm, sản xuất thép… thì lao động địa phương không đáp ứng đủ nhu cầu, vì vậy
phải thu hút lao động ngoại tỉnh. Hiện trình độ người lao động địa phương chỉ
đáp
ứng được nhu cầu các ngành như thợ hàn, thợ điện, thợ cơ khí, kế t oán, nhân
viên
văn phòng… tuy nhiên còn rất hạn chế.
Bên cạnh đó, sự phát triển của các dự án FDI, các DN nước ngoài đã đưa một
lượng lớn chuyên gia của mình tham gia quản lý và điều hành sản xuất tại các KCN
nên nguồn lao động nước ngoài ngày càng tăng. Năm 2009 có 578,0 người (chiếm
2,0% tổng số lao động trong các KCN), năm 2011 tăng lên 904,0 người (chiếm
2,4%) và đạt 1.216 người (chiếm 2,8%) năm 2013.
Việc thu hút một lực lượng lớn lao động ngoại tỉnh góp phần giải quyết vấn đề
thiếu lao động của địa phương. Tuy nhiên, điều này sẽ gây nên sự quá tải về các
vấn
đề xã hội và môi trường địa phương, đặc biệt khi các KCN lấp đầy s ẽ cần một số
lượng lao độn g rất lớn, trong khi sự cạnh tranh về thị trường lao động ngày
càng
khó khăn. Vì vậy, trong thời gian tới, BR - VT cần có những biện pháp thu hút
nguồn lao động địa phương.
* Cơ cấu lao động theo giới: Năm 2009, các KCN đã giải quyết việc làm cho
14.171 lao động nữ (chiếm 49,6%) và 14.400 lao động nam (chiếm 50,4%). Đến
năm 2013, số lao động nữ là 16.945 người (chiếm 4 0,4%) và 24.998 lao động nam
(chiếm 59,6%). Điều này có nghĩa là sự phát triển các KCN đã tạo nhiều việc làm
trực tiếp cho lao động nữ địa phương và các tỉnh lân cận, nâng cao vị trí xã hội
của
người phụ nữ. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động nam trong các KCN cao và tăng nhanh là