Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
4,162
593
133
51
vụ quan trọng hàng đầu.
- Việc thực hiện mở cửa nền kinh tế và xóa bỏ dần sự bảo hộ của nhà nước
thông qua việc cắt giảm thuế quan và các ưu đãi khác sẽ làm cho hàng hóa sản
xuất
trong tỉnh bị cạnh tranh gay gắt bởi hàng nhập ngoại, gâ y thiệt hại nặng nề cho
các
DN. Vì vậy cần có các giải pháp tổ chức sản xuất linh hoạt không ngừng nâng cao
chất lượng, hạ giá thành, tổ chức dịch vụ bán hàng nhằm đủ sức cạnh tranh với
hàng
bên ngoài.
Xem xét cơ cấu ngành nghề và sản phẩm c ó thể thấy rằng hầu hết các sản
phẩm chủ lực của tỉnh đều có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong nước
và
quốc tế. So với các tỉnh khác, áp lực của xu hướng tự do hoá thương mại đối với
tỉnh không lớn bằng bởi đa số các mặt hàng chủ lực của tỉnh như dầu khí, phân
bón,
tiêu, hải sản đánh bắt... đều có khả năng cạnh tranh cao.
2.2.2.2. Nguồn vốn đầu tư
Ngày nay, dưới tác động của quá trình toàn cầu hóa kinh tế và một trong
những đặc trưng nổi bật là toàn cầu hóa tài chính. Dòng chảy vốn đầu tư tài
chính
toàn cầu đang gia tăng với tốc độ nhanh và q uy mô lớn. Các dòng vốn có thể chảy
theo các kênh đầu tư trực tiếp (FDI), hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), cho va
y
thương mại… Để thu hút những nguồn vốn nà y tỉnh từng bước thực hiện cải cách
cơ chế hành chính theo hướng ngày càng thông thoáng và minh bạch hơn, thực hiện
nhiều chính sách thu hút đầu tư linh hoạt. Đặc biệt, tỉnh đã phát huy những lợi
thế
so sánh của mình so với các tỉnh lân cận và các địa phương khác trong cả nước,
những lợi thế đó là sức chứa của các KCN ở Tp.HCM, Đồng Nai, Bình Dương đã
gần đến ngưỡng; hệ thống CSHT các KCN của tỉnh ngày càng hoàn thiện; là cửa
ngõ ra Biển Đông của cả VKTTĐPN, tỉnh c ó sẵn một nền tảng thu hút FDI cao,
đứng thứ 4 cả nước và trong những năm tới vị trí này cũng không thay đổi…
2.2.2.3. Khoa học công nghệ và kinh nghiệm quản lý
Trong xu thế hợp tác v à cạnh tranh toà n cầu với khoa học và công nghệ phát
triển mạnh mẽ. Tỉnh BR – VT chú trọng thu hút công nghệ của các ngành sản xuất
và trình độ quản lý hiện đại từ nước ngoài thông qua thu hút các dự án đầu tư,
đặc
biệt các dự án đến từ những nước có nền kinh tế phát triển ở Châu Âu, Bắc Mỹ,
52
Nhật Bản, Ôxtrâylia... Không những thế, trong xu thế này các DN ý thức được sự
cần thiết phải đổi mới về công nghệ và trình độ quản lý. Chính điều này tạo nên
một
môi trường đầu tư cạnh tranh cao, thúc đẩy sản xuất phát triển.
2.2.3. Nhận định về nguồn lực phát triển CN tỉnh BR – VT
2.2.3.1. Những thuận lợi
Tỉnh nằm vị trí rất thu ận lợi và trong VKTTĐPN có kinh tế phát triển năng
động nhất Việt Nam hiện nay, gần Tp. HCM, Đồng Nai nên có nhiều thuận lợi
trong việc liên kết trao đổi, lưu thông hàng hoá, công nghệ và lao động có chất
lượng cao, có thị trường tiêu thụ rộng lớn… Đồng thời lại là cửa ngõ giao thông
của
VKTTĐPN và Tiểu vùng sông Mê Kông nên đóng vai trò quan trọng, là một trung
tâm trung chuyển hàng hóa.
Có nguồn tài nguyên dầu mỏ và khí đốt với trữ lượng lớn nhất cả nước, đây là
lợi thế to lớn cho việc phát triển các ngành CN khai thác dầu khí, dịch vụ dầu
khí,
các ngành CN sử dụng khí đốt; các loại tài nguyên khác như đá xây dựng, cát thuỷ
tinh, đá ốp lát tu y có trữ lượng không lớn nhưng phân bố rộng khắp, là điều
kiện
thuận lợi cho các ngành CN sản xuất VLXD có quy mô vừa và nhỏ phát triển mạnh;
nguồn nước dồi dào đủ khả năng đáp ứng nhu cầu nước cho sinh hoạt và các hoạt
động sản xuất CN trên địa bàn tỉnh.
Đường bờ biển dài, có nhiều điểm kín gió, cửa sông rộng và sâu thuận lợi cho
việc xây d ựng và phát triển một hệ thống cảng biển đa dạng về quy mô và công
dụng. Đây là lợi thế to lớn của tỉnh để phát triển các ngành dịch vụ vận tải,
các
ngành CN nặng gắn liền với các cảng nước sâu như cơ khí, luyện kim, hoá chất…
Có thềm lục địa rộng lớn với điều kiện khí hậu thuận lợi ít bão, nguồn hải sản
phong phú, dồi dào rất thuận lợi cho các ngành CN chế biến hải sản phát triển.
Nguồn lao động khá dồi dào và trình độ khá cao, thị trường tiêu thụ rộng lớn,
cơ sở vật chất hạ tầng kĩ thuật tương đối đồng bộ nên có sức hút đầu tư rất lớn.
Cơ chế chính sách ngày càng được hoàn thiện theo hướng đơn giản và minh
bạch hơn, tạo môi trường đầu tư thông thoáng và cạnh tranh công bằng nên hấp dẫn
các DN.
53
Đứng trước xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, tỉnh BR VT
cũng như các địa phương khác trong cả nước đang đứng trước những cơ hội lớn về
thu hút vốn đầu tư, mở rộng thị trường, tiếp thu và chuyển giao công nghệ tiên
tiến,
học hỏi kinh nghiệm quản lí từ các nước có nền kinh tế phát triển.
2.2.3.2. Những khó khăn
Do nằm gần Tp. HCM, Đồng Nai, Bình Dương là các địa phương phát triển
rất năng động, có điều kiện cơ sở vật chất khá tốt, có nhiều chính sách ưu đãi
trong
thu hút vốn đầu tư, là những trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn của cả nước
(nhất là Tp. HCM), nên trong quá trình phát triển tỉnh sẽ phải cạnh tranh gay
gắt
trong thu hút vốn đầu tư và nguồn lao động có trình độ cao với các địa phương
này.
CSHT đã phát triển nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển ki nh tế. Lao
động tăng thêm hàng năm tuy lớn, nguồn lao động dồi dào song chất lượng nguồn
lao động lại chưa cao nhất là ở khu vực nông thôn. Đặc biệt, nguồn lao động chưa
qua đào tạo còn chiếm tỷ lệ lớn, nguồn lao động có trình độ kĩ thuật cao chủ yếu
thu
hút từ các tỉnh khác và phân bố không đồng đều tập trung chủ yếu ở các đô thị.
Ngoài tài nguyên dầu mỏ và khí đốt có trữ lượng lớn thì các nguồn tài nguyên
khoáng sản khác tuy phong phú về chủng loại nhưng có hạn chế là trữ lượng, phân
bố phân tán, nên cũng gây khó khăn trong việc xâ y dựng các nh à máy sản xuất CN
với quy mô lớn.
Trong quá trình phát triển có sự tranh chấp giữa phát triển CN và phát triển du
lịch như giữa khai thác đá VLXD, phát triển các cơ sở lọc dầu với phát triển du
lịch…
Trong xu thế mở cửa và hội nhập bên cạnh những cơ hội đã nêu thì tỉnh cũng
đối mặt với nhiều thách thức như: Phải cạnh tranh khốc liệt trong thu hút vốn
đầu
tư, nguy cơ về thu hẹp thị trường do các sản phẩm CN của tỉnh không cạnh tranh
nổi với các sản phẩm nhập ngoại giá rẻ… Vì vậy, các DN cần nhận thức rõ vấn đề
này để không ngừng đổi mới hiện đại hoá công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm, hạ giá thành để nâng cao tính cạnh tranh với các sản phẩm ngoại nhập.
Tuy nhiên, cần phải thấy rằng những thuận lợi và khó khăn nêu trên cũng chỉ
có tính chất tương đối. Địa phương cần có những biện pháp hữu hiệu để khắc phục
54
những khó khăn và khai thác tốt nhất những lợi thế so sánh để góp phần phát
triển
KT – XH.
2.3. Thực trạng phát triển KCN tỉnh BR - VT
2.3.1. Thực trạng quy hoạch các KCN
Tính đến nay, tỉnh BR - VT đã có 14 KCN và 14 CCN - TTCN được phê
duyệt thành lập. Nhìn lại chặng đường phát triển có thể thấy s ự quy ho ạch các
KCN
và CCN - TTCN của tỉnh khá hơp lý, cho phép khai thác các tiềm năng và lợi thế
vốn có của tỉnh.
Các KCN được quy hoạch ở vị trí thuận lợi: Quy hoạch KCN được gắn kết
chặt chẽ với quy hoạch phát triển KT - XH của địa phương và Quy hoạch chi chiết
phát triển nhóm cảng biển số 5. Đa số các KCN tập trung gần hệ thống cảng Thị
Vải
- Cái Mép và Quốc lộ 51 rất thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa. Với vị trí
thuận
lợi, các KCN của tỉnh đã phát huy được lợi thế so sánh nâng cao sức hấp dẫn phát
triển các ngành CN nặng, tăng mối liên kết với các KCN khác trong vùng và giữa
các KCN trong tỉnh. Trên cơ sở quy hoạch đó, huyện Tân Thành hiện có 10/14
KCN và 5/14 CCN - TTCN, là huyện phát triển CN mạnh nhất trên địa bàn tỉnh.
Quy h o ạch KCN gắn liền với gắn với sự phát triển của các hệ thống đô thị và
dịch vụ, hình thành các điểm đô thị mới, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
thôn, phù hợp với quy hoạch phát KT - XH của tỉnh: KCN Châu Đức gắn với điểm
đô thị Ngãi Giao, KCN Đất Đỏ gắn với điểm đô thị Đất Đỏ…
Như vậy, các KCN trên địa bàn tỉnh chủ yếu tập trung ở phía Tây và Tây Nam
(thuộc huyện Tân Thành, thành phố Bà Rịa và thành phố Vũng Tàu). Về không gian
lãnh thổ thì sự phân bố các KCN như trên là bất hợp lý nhưng nó lại phù hợp với
sự
thuận lợi về giao thông vận tải. Ngoài ra, các CCN - TTCN được qu y hoạch gắn
liền với nguồn cung cấp nguyên liệu CN đặc biệt là nguồn nguyên liệu từ nông –
lâm – thủy sản và VLXD. Bên cạnh đó, các CCN – TTCN phân bố gần các trục
giao thông với vị trí thuận lợi nhằm nhằm hạn chế chi phí vận chuyển, tăng sức h
ấp
dẫn thu hút các nhà đầu tư trong các lĩnh vực: Cơ khí, lắp ráp điện tử, may mặc,
CN
phụ trợ…
55
2.3.2. Số lượng và quy mô các KCN trên địa bàn tỉnh
Đến nay Thủ tướng Chính phủ cho phép tỉnh BR - VT thành lập 14 KCN với
tổng diện tích là 8.401,58 ha [Phục lục 1].
Bảng 2.3. Số lượng và diện tích các KCN tỉnh BR – VT qua các năm
Năm
1996
1998
2002
2006
2008
2013
Số KCN (KCN)
2
4
6
9
11
14
Diện tích (ha)
463,27
1.649,79
2.742,01
4.111,31
6.511,56
8.401,58
Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2013
Theo bảng 2.3 qua các năm số lượng và diện tích các KCN tỉnh BR – VT tăng
nhanh. Năm 1996 có 2 KCN đầu tiên (tổng diện tích 463,27 ha), đến năm 2002 tăng
lên 6 KCN (tổng diện tích 2.742,01 ha). Qua hơn 17 năm phát triển, đến năm 2013
địa phương đã thành lập 14 KCN với tổng diện tích là 8.401,58 ha. Diện tích
trung
bình mỗi KCN là 600 ha/KCN, tỷ lệ lấp đầy đạt 32,46%.
So với một số tỉnh khác trong vùng ĐNB thì số lượng và tỷ lệ lấp đầy của các
KCN tỉnh BR – VT thấp hơn: Tp. HCM có 16 KCN với tỷ lệ lấp đầy trên 80%;
Đồng Nai có 30 KCN với tỷ lệ lấp đầy 56,8%; Bình Dương có 25 KCN với tỷ lệ lấp
đầy 58,7%. Tuy nhiên, về diện tích trung bình mỗi KCN của tỉnh BR - VT cao hơn
nhiều so với các KCN trong vùng KTTĐPN (252,3 ha/KCN), Tp. HCM (196,9
ha/KCN), Đồng Nai (319 ha/KCN), Bình Dương (287,5 ha/KCN).
Chi tiết cụ thể của các KCN như sau:
KCN Đông Xuyên: Tổng diện tích 160,87 ha, thuộc thành phố Vũng Tàu, cách
Tp. HCM 110km, được thành lập theo Quyết định 639/QĐ - TTg ngày 09/9/1996
của Thủ tướn g Chính phủ, tỷ lệ lấp đầy cao vơi 99,86%. Cơ cấu ngành gồm: Dịch
vụ dầu khí; đóng mới, sửa chữa tàu biển; sửa chữa các thiết bị cho ngành thăm dò
và khai thác dầu khí; CN cơ khí; chiết nạp Gas, CN nhôm kính, may mặc, giày dép,
CN không độc hại như sản xuất và lắp ráp chi tiết, linh kiện bằng nhựa, kim loại
dùng trong ngành điện, điện tử, y tế và CN… Hiện KCN Đông Xuyên có 76 dự án,
trong đó có 29 dự án có vốn đầu tư nước ngoài đến từ nhiều nước như Italia, Đức,
Pháp, Anh, Đan Mạch, Nhật Bản, Singapo, Đài Loan, Ôxtrâylia, Hoa Kỳ… Sản
56
phẩm CN cung cấp cho thị trường trong nước, phục vụ CN khai thác dầu khí và sửa
chữa tàu biển, xuất khẩu sang thị trường Châu Âu.
KCN Mỹ Xuân A: Tổng diện tích 302,4 ha, thuộc huyện Tân Thành, nằm trên
Quốc lộ 51, cách Tp. HCM 55 km, được thành lập theo Quyết định 333/TTG của
Thủ tướng Chính phủ ngày 22/5/1996. Tỷ lệ lấp đầy đạt 84,54%. Các ngành nghề
thu hút như: Sản xuất VLXD; sản xuất và chế tạo cơ khí chính xác; sản xuất và
sửa
chữa xe máy, thiết bị; CN dệt, CN điện - điện tử; chế biến thực phẩm; các ngành
CN khác không gây ô nhiễm môi trường… Hiện đang có 32 dự án hoạt động, trong
đó 20 dự án có vốn đầu tư nước ngoài như Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản, Hà
Lan, Trung Quốc, Malaixia, Singapo, Tây Ban Nha, Ôxtrâylia… Cung cấp các mặt
hàng CN nhẹ cho thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu chủ yếu ở Châu Á,
Châu Âu và Châu Úc.
KCN Phú Mỹ I: Tổng diện tích 959,38 ha thuộc huyện Tân Thành. Được thành
lập theo Quyết định số 213/QĐ - TTg ngày 02/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ.
Nằm dọc Quốc lộ 51, cách Tp. HCM 75 km. Tỷ lệ lấp đầy đạt 92,77%. Các ngành
nghề thu hút chủ yếu: CN nặng gắn với cảng nước sâu - kinh doanh kho bãi; CN
điện, sắt thép, sản xuất phân bón, VLXD… Hiện KCN có 64 dự án sản xuất đang
hoạt động, trong đó có 24 dự án có vốn đầu tư nước ngoài đến từ các nước Canada,
Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Hà Lan, Nhật, Singapo, Hàn Quốc… Sản phẩm cung cấp cho
thị trường trong nước và xuất khẩu sang thị trường Châu Âu và Châu Mỹ.
KCN Mỹ Xuân B1 – CONAC: Tổng diện tích 227,14 ha, thuộc huyện Tân
Thành. Nằm cạnh Quốc lộ 51, cách Tp. HCM 55km, cách cảng Thị Vải 5km, cảng
Gò Dầu 7km, Cảng Phú Mỹ (Baria Serece) 8km, Tân cảng Cái Mép 15km, được
thành lập theo Quyết định 300/QĐ - TTg ngày 14/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ.
Tỷ lệ lấp đầy đạt 59,81%. Cơ cấu ngành gồm: CN VLXD; CN chế biến nông – lâm
– ngư; CN chế tạo, sữa chữa và lắp ráp cơ khí; CN nhẹ; CN lắp ráp điện tử, điện
lạnh; một số ngành CN khác không gây ô nhiễm môi trường và độc hại nặng. Hiện
KCN Mỹ Xuân B1 – CONAC có 14 dự án, trong đó có 10 dự án nước ngoài đến từ
các nước như Hoa Kỳ, Hà Lan, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia, Nhật... Chủ yếu là
CN nhẹ và CN lắp ráp nên sử dụng nguồn lao động nữ và có trình độ phổ thông là
57
chủ yếu. Sản phẩm chủ yếu cung cấp thị trường trong nước và xuất khẩu sang Châu
Á và Châu Mỹ.
KCN Mỹ Xuân A2: Tổng diện tích 422,22 ha, thuộc huyện Tân Thành, nằm
cạnh Quốc lộ 51, cách Tp. HCM 55km, cảng Gò Dầu 2 km, cảng Phú Mỹ 6km.
Được thành lập theo Quyết định 2205/ GP ngày 24/5/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư. Tỷ lệ lấp đầy đạt 93,65%. Tính chất KCN gồm các ngành nghề: Cơ khí chế tạo,
điện tử, VLXD, thép cao cấp, may măc, giày da, bao bì, sản xuất thiết bị y tế…
Hiện có 30 dự án đang hoạt động, trong đó có 28 dự án nước ngoài thuộc các nước
Brunây, Singapo, Hoa Kỳ, Đài Loan, Hà Lan, Hàn Quốc… Sản phẩm CN chủ yếu
phục vụ thị trường nội địa và một số ít xuất khẩu ở thị trường Châu Á và Châu
Âu.
KCN Cái Mép: Tổng diện tích 670 ha, thuộc huyện Tân Thành. Vị trí địa lý
thuận lợi, nằm cạnh Quốc lộ 51 và hệ thống cảng nước sâu Thị Vải – Cái Mép, các
h
Tp. HCM 60 km, cảng Gò Dầu 2 km, cảng Phú Mỹ 1 km. Được thành lập theo
quyết định 339/QĐ.TTg ngày 10/5/2002 của Thủ tướng Chính phủ. Tỷ lệ lấp đầy là
44,68%. Tính chất của KCN gồm các ngành nghề: Sản xuất LPG, condensat, xăng
dầu, nhựa và hoá chất, logistic, chế biến thực phẩm, luyện kim… Hiện có 17 dự án
đang hoạt động, trong đó có 05 dự án nước ngoài thuộc các nước Nhật Bản,
Malaixia, Hồng Kông, Đức… KCN sử dụng nguồn lao động nam là chủ yếu và đòi
hỏi chất lượng nguồn lao động cao. Sản phẩm KCN chủ yếu xuất khẩu sang thị
trường Châu Âu.
KCN Phú Mỹ II: Tổng diện tích 1023,6 ha, thuộc huyện Tân Thành. Cách
thành phố Vũng Tàu 30km và Tp. HCM 90km. Được thành lập theo quyết định
2089/QĐ - UBND ngày 29/6/2005 của UBND tỉnh, được phê duyệt đầu tư và mở
rộng theo Công văn số 1163/TTG - CN ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Tỷ lệ lấp đầy 29,5%. Tính chất của KCN là đa ngành nghề: Sản xuất VLXD; thép
các loại; gia công cơ khí, chế tạo máy móc thiết bị; CN điện, điện tử; các ngành
CN
có nhu cầu sử dụng cảng… Hiện có 07 dự án nước ngoài đang hoạt động đến từ các
nước: Hàn Quốc, Đức, Anh, Hàn Quốc, Nhật, Singapo. Cung cấp hàng hóa cho các
thị trường Châu Âu, Châu Á và trong nước.
58
KCN Mỹ Xuân B1 – Tiến Hùng: Tổng diện tích 200 ha, thuộc huyện Tân
Thành. Tỷ lệ lấp đây thấp với 25,17%. Được thành lập theo quyết định 1479/QĐ -
UBND ngày 18/5/2006 của UBND tỉnh. Vị trí nằm cạnh Quốc lộ 51, cách Tp. HCM
55km, cảng Gò Dầu 2 km, cảng Phú Mỹ 6km. Cơ cấu ngành của KCN gồm: CN
chế tạo, sữa chữa và lắp ráp cơ khí; CN chế biến nông, lâm sản; CN nhẹ: Già y
da,
may mặc, văn phòng phẩm, đồ nhựa; Công CN lắp ráp điện tử, điện lạnh; sản xuất
VLXD và một số ngàn h CN nhẹ khác. Hiện có 07 dự án đang hoạt động, trong đó
04 dự án nước ngoài đến từ Nhật Bản, Brunei, Hàn Quốc. Sản phẩm CN nhẹ là chủ
yếu, thị trường tiêu thụ hàng hóa chủ yếu trong nước và xuất khẩu sang thị
trường
Châu Á.
KCN Mỹ Xuân B1 – Đại Dương: Tổng diện tích 145,7 ha, thuộc huyện Tân
Thành. Tỷ lệ lấp đầy rất thấp với 6,62%. Được Ban quản lý các KC N tỉnh BR – VT
cấp giấy phép đầu tư số 49221000009 ngày 01/12/2006. KCN có ví trí địa lý thuận
lợi, cách Tp. HCM 70 km, cách thành phố Vũng Tàu 40 km, cảng Vũng Tàu 40 km,
cảng Phú Mỹ (Baria Serece) 12 km, cảng Thị Vải 05km, cảng Gò Dầu 07 km. KCN
thu hút các ngành CN hiện đại: Cơ khí chính xác, điện tử, công nghệ cao, thép
các
loại, phân bón, hoá chất, CN thực phẩm… Hiện đã có 03 dự án trong nước đầu tư
chủ yếu vào các lĩnh vực sản xuất thép và sản xuất kính xây dựng. Thị trường
cung
cấp hàng hóa chủ yếu là trong nước.
KCN Phú Mỹ III: Tổng diện tích 993,81 ha, thuộc huyện Tân Thành. Được
thành lập theo Quyết định số 3565/QĐ – UBND ngày 22/10/2009 của UBND tỉnh.
Cách Tp. HCM 70km, cách cảng nước sâu Thị Vải – Cái Mép 4km, cảng Sài Gòn
60km. Tính chất của KCN thu hút các dự á n CN nặng, sử dụng công nghệ sản xuất
tiên tiến, ít gây ô nhiễm môi trường; Cảng sông tổng hợp, bãi container; Kho
cảng
nội địa và kho hải quan… Hiện KCN Phú M ỹ III đang tiến hành san lấp GPMB và
xây dựng CSHT. Đây là KCN được tỉnh lựa chọn để phát triển KCN chuyên sâu thu
hút các nhà đầu tư đến từ Nhật Bản.
KCN Châu Đức: Tổng diện tích 1.550,24 ha, thuộc hu yện Châu Đức. Cách
Quốc lộ 5 1 khoảng 13km, cách thành p hố Vũng Tàu 44km, cách Tp. HCM 100km,
cảng Cái Mép 19km, cảng Gò Dầu 21km. Được thành lập theo Quyết định 3600/QĐ
59
– UBND ngà y 16/10/2008 của UBND tỉnh BR – VT. Tỷ lệ lấp đầy chỉ đạt 5,54%.
Các ngành nghề thu hút: Lắp ráp linh kiện điện tử, máy tính và chất bán dẫn; cáp
vật liệu viễn thông, Dược phẩm và thiết bị y tế; Lắp ráp ô tô, xe máy, xe đạp;
Cơ
khí chính xác; Thiết bị điện gia dụng; Gia công cơ khí, kết cấu thép; Chế biến
nông
sản; Sản xuất VLXD; May mặc, giày da và dệt (không qua công đoạn nhộm); Sản
xuất các sản phẩm nhựa; Chế biến gỗ… Hiện KCN Châu Đức đang mở của thu hút
các nhà đầu tư, có 02 dự án trong nước đang hoạt động và thị trường cung cấp
hàng
hóa chính là trong nước.
KCN Long Sơn: Tổng diện tích 85 0 ha, thuộc thành phố Vũng Tàu, cách trung
tâm Tp. HCM 100 km. Được thành lập theo Quyết định 2327/QĐ – UBND ngày
09/07/2008 của UBND tỉnh. Tỷ lệ lấp đầy là 6,15%. Lĩnh vực ngàn h nghề thu hút:
CN lọc hóa dầu; CN nhiệt điện; sản xuất VL XD; CN luyện cán thép, nhôm; CN cơ
khí, chế tạo, lắp ráp; CN sửa chữa giàn khoan… Hiện na y chỉ có 01 dự án của Hàn
Quốc đang hoạt động.
KCN Đất Đỏ I: Tổng diện tích 496,22 ha, thuộc huyện Đất Đỏ. Nằm trên
Quốc lộ 55, sân bay Tân Sơn Nhất 150Km, cách cảng SP - PSA 40Km, cảng Cái
Mép 50Km, cảng Phú Mỹ 40Km, cảng Bà Rịa – Serece 45Km. Được thành lập theo
Quyết định số 2945/QĐ - UBND ngày 07/09/2009 của UBND tỉnh. KCN Đất Đỏ I
tập trung đa ngành nghề: Cơ khí, máy móc thiết bị, ô tô, xe máy, xe đạp; điện –
điện
tử, thiết bị điện, điện gia dụng;
VLXD; thủy sản, nông sản, thực phẩm; may mặc,
giày da, sợi, dệt, nhựa gia dụng, vật liệu composite, bao bì… Hiện nay, KCN Đất
Đỏ I đang trong quá trình thiết kế và triển khai xây dựng hạ tầng.
KCN Long Hương: Tổng diện tích 400 ha, thuộc huyện Tân Thành. Được
thành lập theo quyết định số 4306/QĐ - UBND ngà y 24/12/2009 của UBND tỉnh.
KCN có vị trí đắc địa, nằm cạnh Quốc lộ 51 và hệ thống cảng biển phục vụ cho
hoạt
động của KCN, cách thành phố Vũng Tàu 15km và cách Tp. HCM 75km. KCN
Long Sơn dành cho các dự án quy mô nhỏ của nhiều ngành CN nhưng phải đảm
bảo sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại; sạch, không gây ô nhiễm môi trường.
Hiện KCN Long Hương đang tiến hành triển khai GPMB và xây dựng CSHT.
Về CCN – TTCN, theo quyết định số 49/2013/QĐ – UBND tỉnh ngày
60
17/12/2013 về quy hoạch điều chỉnh các CCN - TTCN tỉnh BR – VT giai đoạn
2013 - 2020, trên địa bàn tỉnh hiện có 14 CCN - TTCN với quy mô khoảng 564 ha.
Cụ thể: Huyện Tân Thành có 5 CCN là Hắc Dịch 1 (30 ha), Tóc Tiên 2 (30 ha),
Boomin Vina (50 ha), Hắc Dịch 6 (75 ha) và Đá Tẩy - Đá Chẻ (21 ha); Huyện Châu
Đức có 2 CCN: Ngãi Giao (30 ha) và Đá Bạc 1 (75 ha); Thành phố Bà Rịa có 3
CCN: Hồng Lam (30ha), CCN Hòa Long (50ha), CCN Long Hương 2 (20 ha);
Huyện Long Điền có CCN An Ngãi (43 ha); Huyện Đất Đỏ có CCN Long Tân (50
ha); Thành phố Vũng Tàu có CCN Phước Thắng (40 ha); Huyện Côn Đảo với CCN
Bến Đầm (20 ha).
2.3.3. Tỷ lệ vốn đầu tư
* Tỷ lệ vốn đầu tư trên một đơn vị diện tích đất KCN
Đến tháng 5 - 201 4, tỉnh có 14 KCN với tổng diện tích là 8.40 1,58 ha và tổng
số vốn đầu tư là đăng ký là 12.197,0 triệu USD, tỷ lệ vốn đầu tư trung bình trên
một
đơn vị diện tích đất KCN là 1.452 nghìn USD/ha.
Bảng 2.4. Tỉ lệ vốn đầu tư/diện tích đất KCN tỉnh BR – VT đến tháng 5/2014
STT
TÊN KCN
Diện tích
(ha)
Tổng vốn đầu
tư (Triệu USD)
Tỉ lệ vốn đầu
tư (nghìn
USD/ha)
1
Đông Xuyên
160,87
454,3
2.824,0
2
Mỹ Xuân A
302,40
1446,0
4.781,7
3
Phú Mỹ I
959,38
4495,0
4.685,3
4
Mỹ Xuân B1 - CONAC
227,14
254,2
1.119,1
5
Mỹ Xuân A2
422,22
1686,3
3.993,9
6
Cái Mép
670
1175,9
1.755,1
7
Phú Mỹ II
1023,6
2.184,6
2.134,2
8
Mỹ Xuân B1-Tiến Hùng
200
157,5
787,5
9
Mỹ Xuân B1-Đại Dương
145,7
55,2
378,9
10
Phú Mỹ III
993,81
-
-
11
Long Sơn
850,0
260,0
208,0
12
Châu Đức
1550,24
28,0
18,1
13
Đất Đỏ I
496,22
-
-
14
Long Hương
400
-
-
TỔNG
8.401,58
12.197,0
1.452
Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh BR – VT năm 2014; Xử lý trên cơ sở số liệu đã có