Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa

4,185
593
133
41
loi thy sản, đặc bit là nuôi tôm càng xanh, t ôm xú, cua gch , hàu là nhng mt
hàng có giá tr kinh tế cao. Cùng vi s phát trin v k thut nuôi trồng, đội ngũ
tàu thuyn và phương tiện đánh bắt ngà y càng hiện đại, sản lượng đánh bắt, din
tích và sản lượng nuôi trng thy sn tnh BR VT ngày càng cao. Năm 2012, tổng
din tích nuôi trng toàn tỉnh 7.064,3 ha (trong đó nuôi trồng nước ngt là
1.256,0 ha; nước mn là 5.808,3 ha), sản lượn g thy s n kh ai thác là 272.990 tn và
thy sn nuôi trng là 12.380 tn. Trong tương lai, tỉnh s đẩy m ạnh công tác đánh
bt xa b và nuôi trng thy s ản đảm bo cung cp nguyên liu cho các ngành CN
chế biến thy sn vi quy mô ln.
2.2.1.3. Dân cư và nguồn lao động
Bảng 2.2. Dân số và lao động qua tỉnh BR VT giai đoạn 2009 – 2013
Ch tiêu
2009
2010
2011
2012
2013
Tng s dân (Nghìn người)
998,5
1.012,0
1.026,3
1.038,9
1.052,8
Tng s lao động (Nghìn người)
642
656
667
682
697
T l lao động/tng s dân (%)
64,3
648
65,0
65,6
66,2
S lao động CN (nghìn người)
175
188
196
226
232
T l lao động CN/tng s lao
động (%)
27,2 28,7 29,4 33,2 33,3
Ngun: Báo cáo thc hin nhim v phát trin KT XH trong 3 năm 2011
2013; Niên giám thng kê 2013.
* Dân cư
Qua bng 2.2 ta thy dân s tnh BR VT liên tục tăng. Năm 2009 998,5
nghìn người, đến năm 2013 đạt 1.052,8 nghìn người, chiếm hơn 1,17% dân số c
nước, mật độ dân s trung bình là 529 người/km
2
. Dân s sng ti thành th đạt gn
524,8 nghìn người (chiếm 49,85%), dân s sng tại nông thôn đạt 528,0 nghìn
người (chiếm 50,15%). Dân s nam đạt 526,2 nghìn người (chiếm 49,98%), trong
khi đó nữ đạt 526,6 nghìn người (chiếm 50,02%). T l tăng dân số chung là 1,4%.
Vi tc đ gia tăng dân s như hiện nay, da báo dân s ca tnh s đạt 1.075.000
người vào năm 2015 và 1.135.000 người vào năm 2020. Như vậy, hàng năm tỉnh có
41 loại thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm càng xanh, t ôm xú, cua gạch , hàu … là những mặt hàng có giá trị kinh tế cao. Cùng với sự phát triển về kỹ thuật nuôi trồng, đội ngũ tàu thuyền và phương tiện đánh bắt ngà y càng hiện đại, sản lượng đánh bắt, diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản tỉnh BR – VT ngày càng cao. Năm 2012, tổng diện tích nuôi trồng toàn tỉnh là 7.064,3 ha (trong đó nuôi trồng nước ngọt là 1.256,0 ha; nước mặn là 5.808,3 ha), sản lượn g thủy s ản kh ai thác là 272.990 tấn và thủy sản nuôi trồng là 12.380 tấn. Trong tương lai, tỉnh sẽ đẩy m ạnh công tác đánh bắt xa bờ và nuôi trồng thủy s ản đảm bảo cung cấp nguyên liệu cho các ngành CN chế biến thủy sản với quy mô lớn. 2.2.1.3. Dân cư và nguồn lao động Bảng 2.2. Dân số và lao động qua tỉnh BR – VT giai đoạn 2009 – 2013 Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013 Tổng số dân (Nghìn người) 998,5 1.012,0 1.026,3 1.038,9 1.052,8 Tổng số lao động (Nghìn người) 642 656 667 682 697 Tỷ lệ lao động/tổng số dân (%) 64,3 648 65,0 65,6 66,2 Số lao động CN (nghìn người) 175 188 196 226 232 Tỷ lệ lao động CN/tổng số lao động (%) 27,2 28,7 29,4 33,2 33,3 Nguồn: Báo cáo thực hiện nhiệm vụ phát triển KT – XH trong 3 năm 2011 – 2013; Niên giám thống kê 2013. * Dân cư Qua bảng 2.2 ta thấy dân số tỉnh BR – VT liên tục tăng. Năm 2009 là 998,5 nghìn người, đến năm 2013 đạt 1.052,8 nghìn người, chiếm hơn 1,17% dân số cả nước, mật độ dân số trung bình là 529 người/km 2 . Dân số sống tại thành thị đạt gần 524,8 nghìn người (chiếm 49,85%), dân số sống tại nông thôn đạt 528,0 nghìn người (chiếm 50,15%). Dân số nam đạt 526,2 nghìn người (chiếm 49,98%), trong khi đó nữ đạt 526,6 nghìn người (chiếm 50,02%). Tỷ lệ tăng dân số chung là 1,4%. Với tốc độ gia tăng dân số như hiện nay, dựa báo dân số của tỉnh sẽ đạt 1.075.000 người vào năm 2015 và 1.135.000 người vào năm 2020. Như vậy, hàng năm tỉnh có
42
33,3%
66,7%
Năm 2013
Lao động trong ngành CN
Lao động trong các ngành khác
khoảng 15.000 người bưc vào tuổi lao động đáp ứng nhu cu s dụng lao động ca
các DN hoạt động trong lĩnh vực CN trên địa bàn tnh. Không nhng thế dân s
đông và tăng nhanh còn tạo ra mt th trường địa phương tiêu thụ sn phm rng
ln, là điều kin hp dn thu hút s đầu tư của các DN.
* Lao động
V s lượng lao động: Cùng vi s gia tăng v tng s dân, tng s lao động
và s lao động trong khu vực CN trên địa bàn tnh BR - VT cũng có xu hướng tăng
nhanh.
27,2
%
72,8
%
Năm 2009
Biểu đồ 2.1. Tỉ trọng lao động CN trong cơ cấu lao động toàn tỉnh BR – VT
năm 2009 và 2013
Theo bng 2.2 và biểu đồ 2.1 ta thy, năm 2009 tng s lao động toàn tnh là
642 nghìn người (chiếm 64,3% tng s dân), trong đó lao động trong khu vc CN là
175 nghìn người (chiếm 27,2% tng s lao động toàn tnh). Đến năm 2013 tổng s
lao động toàn tỉnh tăng lên 697 nghìn người (chiếm 66,2% tng s dân), trong đó số
người đang làm việc trong khu vc CN là 232 nghìn người (chiếm 33,3 % tng s
lao động toàn tnh). Nguồn lao động đông và tăng nhanh có khả năng đáp ng nhu
cu s dụng lao động ca các DN công ng hip, đc bit nhng ngành s dng nhiu
lao động.
V cấu lao động theo tui: Theo các kết qu nghiên cứu điều tra dân s
năm 2005 nhóm 10 - 14 tui chiếm 12%; nhóm 15 - 39 tui chiếm 49,8%; 40 - 59
tui chiếm 21%. Điều này cho thy dân s ca tỉnhơng đối tr, lực lượng lao
động chiếm mt t l khá cao trên 70,8% và s người chun b b sung vào độ tui
42 33,3% 66,7% Năm 2013 Lao động trong ngành CN Lao động trong các ngành khác khoảng 15.000 người bước vào tuổi lao động đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của các DN hoạt động trong lĩnh vực CN trên địa bàn tỉnh. Không những thế dân số đông và tăng nhanh còn tạo ra một thị trường địa phương tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, là điều kiện hấp dẫn thu hút sự đầu tư của các DN. * Lao động Về số lượng lao động: Cùng với sự gia tăng về tổng số dân, tổng số lao động và số lao động trong khu vực CN trên địa bàn tỉnh BR - VT cũng có xu hướng tăng nhanh. 27,2 % 72,8 % Năm 2009 Biểu đồ 2.1. Tỉ trọng lao động CN trong cơ cấu lao động toàn tỉnh BR – VT năm 2009 và 2013 Theo bảng 2.2 và biểu đồ 2.1 ta thấy, năm 2009 tổng số lao động toàn tỉnh là 642 nghìn người (chiếm 64,3% tổng số dân), trong đó lao động trong khu vực CN là 175 nghìn người (chiếm 27,2% tổng số lao động toàn tỉnh). Đến năm 2013 tổng số lao động toàn tỉnh tăng lên 697 nghìn người (chiếm 66,2% tổng số dân), trong đó số người đang làm việc trong khu vực CN là 232 nghìn người (chiếm 33,3 % tổng số lao động toàn tỉnh). Nguồn lao động đông và tăng nhanh có khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của các DN công ng hiệp, đặc biệt những ngành sử dụng nhiều lao động. Về cơ cấu lao động theo tuổi: Theo các kết quả nghiên cứu điều tra dân số năm 2005 nhóm 10 - 14 tuổi chiếm 12%; nhóm 15 - 39 tuổi chiếm 49,8%; 40 - 59 tuổi chiếm 21%. Điều này cho thấy dân số của tỉnh tương đối trẻ, lực lượng lao động chiếm một tỷ lệ khá cao trên 70,8% và số người chuẩn bị bổ sung vào độ tuổi
43
39,0%
39,2%
21,8%
Năm 2012
Lao động phổ thông
Lao động Trung cấp, Cao đẳng
Lao động Đại học trở lên
lao động ln vi k hong 12,0%. D báo đến năm 2020 các nhóm tuổi có các t l
như sau: nhóm 10 - 14 tui chiếm 9%; nhóm 15 - 39 tui chiếm 52,6%; nhóm 40 -
59 tui chiếm 34,4%. Như vậy lc lượng lao động ca tnh s tăng lên 87,0% vào
năm 2020. Đây chính là nguồn lao động quan trng cho chiến lược phát trin KT -
XH ca tỉnh nói chung CN nói riêng. Tuy nhiên điều này cũng gây áp lực l n
cho các cp chính quyn trong việc đào tạo ngh, gii quyết vic làm cho lực lượng
lao động đông đảo này.
Cơ cấu lao động theo gii tính: Năm 2012, lao động nam là 371,7 nghìn người
(chiếm 54,5%) và lao động n 310,3 nghìn người (chiếm 45,5%). T l lao động
nam ln hơn lao động n do nhu cu s dng lao động ca nhng ngành CN nng
như du khí, sn xut VLXD, cng bin…
cấu lao động t heo thành phn kinh tế: Năm 2012, cơ cấu lao động theo
thành phn kinh tế như sau: Ngoài nhà nước chiếm 51,24%; Nhà nước chiếm
17,16% và có vốn đầunước ngoài là 31,6%, so vi c nước và vùng ĐNB, tỉnh
BR VT lao động trong khu vc có vốn đầu tư nước ngoài cao hơn nhiều (c
nước: 3,3%; vùng ĐNB: 15,5%). Điều này phn ánh phn nào sc hp dn ca BR
– VT và kh năng đáp ứng nhu cu s dụng lao động đối vi các DN nước ngoài.
Chất lượng nguồn lao động: Chất lượng nguồn lao động ca tnh luôn mc
cao so vi trung bình ca c nước và ngày càng cao.
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu chất lượng nguồn lao động tỉnh BR - VT năm 2008 và 2012
43 39,0% 39,2% 21,8% Năm 2012 Lao động phổ thông Lao động Trung cấp, Cao đẳng Lao động Đại học trở lên lao động lớn với k hoảng 12,0%. Dự báo đến năm 2020 các nhóm tuổi có các tỷ lệ như sau: nhóm 10 - 14 tuổi chiếm 9%; nhóm 15 - 39 tuổi chiếm 52,6%; nhóm 40 - 59 tuổi chiếm 34,4%. Như vậy lực lượng lao động của tỉnh sẽ tăng lên 87,0% vào năm 2020. Đây chính là nguồn lao động quan trọng cho chiến lược phát triển KT - XH của tỉnh nói chung và CN nói riêng. Tuy nhiên điều này cũng gây áp lực l ớn cho các cấp chính quyền trong việc đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lực lượng lao động đông đảo này. Cơ cấu lao động theo giới tính: Năm 2012, lao động nam là 371,7 nghìn người (chiếm 54,5%) và lao động nữ là 310,3 nghìn người (chiếm 45,5%). Tỷ lệ lao động nam lớn hơn lao động nữ do nhu cầu sử dụng lao động của những ngành CN nặng như dầu khí, sản xuất VLXD, cảng biển… Cơ cấu lao động t heo thành phần kinh tế: Năm 2012, cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế như sau: Ngoài nhà nước chiếm 51,24%; Nhà nước chiếm 17,16% và có vốn đầu tư nước ngoài là 31,6%, so với cả nước và vùng ĐNB, tỉnh BR – VT có lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài cao hơn nhiều (cả nước: 3,3%; vùng ĐNB: 15,5%). Điều này phản ánh phần nào sức hấp dẫn của BR – VT và khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động đối với các DN nước ngoài. Chất lượng nguồn lao động: Chất lượng nguồn lao động của tỉnh luôn ở mức cao so với trung bình của cả nước và ngày càng cao. Biểu đồ 2.2. Cơ cấu chất lượng nguồn lao động tỉnh BR - VT năm 2008 và 2012
44
Qua biểu đồ 2.2 ta thấy, năm 2008 tỷ l lao động đã qua đào to ca tnh là
45,5,0% (trong đó lao động Trung cấp và Cao đẳng chiếm 28,3% và Đại hc tr lên
đạt 17,2%), đến năm 2012 tỷ l lao động đã qua đào tạo tăng lên 61,0% (trong đó
lao động có trình độ Trung cp và Cao đẳng chiếm 39,2%; trình độ Đại hc tr lên
chiếm 21,8%). D kiến đến năm 2015 lực lượng lao động đã qua đào tạo s chiếm
70,0% nguồn lao động ca tnh.
Ngoài ra, mỗi năm tỉnh có kh năng thu hút gần 1.000 lao động có chuyên
môn thuật t các đa phương khác. Trước mt nguồn lao động ca tnh đã đáp
ứng được nhu cu của quá trình CNH, HĐH. Tuy nhiên, về lâu dài để gim s ph
thuc v ngun lao đng chất lượng cao, tnh cần chú ý hơn nữa trong việc đào tạo
ngun nhân lc.
V phân b lao động: Dân cư phân b không đồng đều gia thành th và nôn g
thôn, điều này ảnh hưởng trc tiếp đến phân b nguồn lao động. Hơn ½ dân s tp
trung vùng nông thô n nên ngun lao đng di dào nhưng ch yếu là lao đng ph
thông. Trong khi đó, thành thị có s lượng lao động ít hơn nhưng nơi tp trung
nguồn lao động có trình độ cao. Đặc điểm nà y có ảnh hưởng lớn đến các ch DN
trong vic b trí cơ sở sn xut và tuyn chọn lao động. Nhng ngành CN yêu cu
lao động có trình độ cao thì phân b gần các trung tâm đô thị, trong khi đó nhiều
DN có nhu cu s dng nhiu lao đng thì xây dựng cơ sở sn xut vùng ven đô
để tn dng diện tích đất rng và thu hút nguồn lao động t nông thôn.
2.2.1.4. Cơ sở h tng, vt chất kĩ thuật
*H thng giao thông vn ti
Giao thông vn ti đường b: Tương đối đồng b và chất lượng tt, mật độ
đường giao thông ca tnh là khá cao khong 1,257 km/km
2
. Năm 2012, chiều dài
ca h thng đường Quc l có 119,84 km, tnh l 363,46 km, đườn g huyn, th
giao thông nông thôn 2.090,37 km. T l đường tông đường nha đt trên
50,0% (1.800km). Các trục đường chính gm Quc l 51, 55, 56 ni tnh vi huyn
Long Thành, Long khánh (Đồng Nai) và huyn Hàm Tân (Bình Thun).
Quc l 51 dài 79 km, là tuyến đường giao lưu chính của tnh BR - VT vi các
tỉnh thành trong VKTTĐPN, được hoàn thin m rng và nâng cp toàn tuyến đt
44 Qua biểu đồ 2.2 ta thấy, năm 2008 tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của tỉnh là 45,5,0% (trong đó lao động Trung cấp và Cao đẳng chiếm 28,3% và Đại học trở lên đạt 17,2%), đến năm 2012 tỷ lệ lao động đã qua đào tạo tăng lên 61,0% (trong đó lao động có trình độ Trung cấp và Cao đẳng chiếm 39,2%; trình độ Đại học trở lên chiếm 21,8%). Dự kiến đến năm 2015 lực lượng lao động đã qua đào tạo sẽ chiếm 70,0% nguồn lao động của tỉnh. Ngoài ra, mỗi năm tỉnh có khả năng thu hút gần 1.000 lao động có chuyên môn kĩ thuật từ các địa phương khác. Trước mắt nguồn lao động của tỉnh đã đáp ứng được nhu cầu của quá trình CNH, HĐH. Tuy nhiên, về lâu dài để giảm sự phụ thuộc về nguồn lao động chất lượng cao, tỉnh cần chú ý hơn nữa trong việc đào tạo nguồn nhân lực. Về phân bố lao động: Dân cư phân bố không đồng đều giữa thành thị và nôn g thôn, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến phân bố nguồn lao động. Hơn ½ dân số tập trung ở vùng nông thô n nên nguồn lao động dồi dào nhưng chủ yếu là lao động phổ thông. Trong khi đó, thành thị có số lượng lao động ít hơn nhưng là nơi tập trung nguồn lao động có trình độ cao. Đặc điểm nà y có ảnh hưởng lớn đến các chủ DN trong việc bố trí cơ sở sản xuất và tuyển chọn lao động. Những ngành CN yêu cầu lao động có trình độ cao thì phân bố gần các trung tâm đô thị, trong khi đó nhiều DN có nhu cầu sử dụng nhiều lao động thì xây dựng cơ sở sản xuất ở vùng ven đô để tận dụng diện tích đất rộng và thu hút nguồn lao động từ nông thôn. 2.2.1.4. Cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật *Hệ thống giao thông vận tải Giao thông vận tải đường bộ: Tương đối đồng bộ và chất lượng tốt, mật độ đường giao thông của tỉnh là khá cao khoảng 1,257 km/km 2 . Năm 2012, chiều dài của hệ thống đường Quốc lộ có 119,84 km, tỉnh lộ 363,46 km, đườn g huyện, thị và giao thông nông thôn 2.090,37 km. Tỉ lệ đường bê tông và đường nhựa đạt trên 50,0% (1.800km). Các trục đường chính gồm Quốc lộ 51, 55, 56 nối tỉnh với huyện Long Thành, Long khánh (Đồng Nai) và huyện Hàm Tân (Bình Thuận). Quốc lộ 51 dài 79 km, là tuyến đường giao lưu chính của tỉnh BR - VT với các tỉnh thành trong VKTTĐPN, được hoàn thiện mở rộng và nâng cấp toàn tuyến đạt
45
tiêu chuẩn đường b cp I vi 6 làn xe cơ giới và 2 làn xe thô sơ. Các tuyến đưng
vào các KCN như Mỹ Xuân B1, Phú M 1, Cái Mép, Long Sơn, Mỹ Xuân A, M
Xuân A2, Đông Xuyên, Phước Thắng đều nm dc theo trục đường này. Quc l 55
dài 233 km ni tnh BR - VT vi các tnh duyên hi Nam Trung bộ, được hoàn thin
nâng cp toàn tuyến ti thiểu đạt tiêu chuẩn đường b cp III, 2 làn xe hn hp.
Quc l 56 dài 51 km ni tnh BR - VT vi các tỉnh ĐNB và Tây Nguyên, đạt tiêu
chuẩn đường cp III, 2 làn xe hn hp. Trong thi gian ti tnh s y dựng đường
cao tc Biên Hòa Vũng Tàu với 8 làn xe so ng song v i Quc l 51, đường cao tc
đi TP.HCM, hệ thống đường trc chy dc cm cảng nước sâu Th Vi Cái Mép.
Đến năm 2020, tỉnh BR - VT bản hoàn thin h thống giao thông đường b,
thun li cho s phát trin kinh tế ca tnh nói chung và các KCN nói riêng.
Hàng không: Tnh BR - VT 2 sân bay là sân bay Vũng Tàu (thành phố
Vũng Tàu ) và sân bay Côn Đảo (Côn Đảo). Hiện đang triển khai di dời sân bay
Vũng Tàu sang đảo Gò Găng thuộc ngoại thành Vũng Tàu và nâng cấp thành sân
bay quốc tế. Trong tương lai, xây dựng sân bay Quc tế Tân Thành cách Vũng Tàu
70 km, khi hoàn thành s đáp ứng cho vic phát trin KT - XH chung ca tnh.
Đường sắt: Theo quy hoạch đến năm 2020, một đường sắt cao tốc khổ rộng
1.435m sẽ được xây dựng nối Tp. HCM với thành phố Vũng Tàu, tốc độ thiết kế
trên 300 km/h. Tuyến đường st vi h thống nhà ga, kho tàng đồng b và hiện đại
gn kết các KCN, bến cảng. Đây là một trong nhng d án h tng ln nhm thu hút
s đầu tư để phát trin KT - XH ca tnh nói chung và CN nói riêng.
H thống giao thông đường thy: Tng chiu dài 242km gm các h thng
sông chính: Sông Th Vi Cái Mép, sông Dinh to thành mt h thng giao th ông
thu đối nội và đối ngoi rt thun li cho tnh. Thông qua đường thy có th kết
ni địa phương vi các tnh ln cận như Tp. HCM, Đồng Nai, các tnh min Tây
Nam B và dc Duyên hi min Trung. Tron g đó, sông Thị Vi vi mức nước sâu
và ca sông khá rng rt thun li cho vic x ây d ng các cảng nước sâu ln, phc
v cho cá c hot đng sn xut nói chung và hoạt động sn xut CN nói riê ng trên
địa bàn tnh và
các tỉnh trong vùng ĐNB.
45 tiêu chuẩn đường bộ cấp I với 6 làn xe cơ giới và 2 làn xe thô sơ. Các tuyến đường vào các KCN như Mỹ Xuân B1, Phú Mỹ 1, Cái Mép, Long Sơn, Mỹ Xuân A, Mỹ Xuân A2, Đông Xuyên, Phước Thắng đều nằm dọc theo trục đường này. Quốc lộ 55 dài 233 km nối tỉnh BR - VT với các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, được hoàn thiện nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường bộ cấp III, 2 làn xe hỗn hợp. Quốc lộ 56 dài 51 km nối tỉnh BR - VT với các tỉnh ĐNB và Tây Nguyên, đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe hỗn hợp. Trong thời gian tới tỉnh sẽ xâ y dựng đường cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu với 8 làn xe so ng song v ới Quốc lộ 51, đường cao tốc đi TP.HCM, hệ thống đường trục chạy dọc cụm cảng nước sâu Thị Vải – Cái Mép. Đến năm 2020, tỉnh BR - VT cơ bản hoàn thiện hệ thống giao thông đường bộ, thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của tỉnh nói chung và các KCN nói riêng. Hàng không: Tỉnh BR - VT có 2 sân bay là sân bay Vũng Tàu (thành phố Vũng Tàu ) và sân bay Côn Đảo (Côn Đảo). Hiện đang triển khai di dời sân bay Vũng Tàu sang đảo Gò Găng thuộc ngoại thành Vũng Tàu và nâng cấp thành sân bay quốc tế. Trong tương lai, xây dựng sân bay Quốc tế Tân Thành cách Vũng Tàu 70 km, khi hoàn thành sẽ đáp ứng cho việc phát triển KT - XH chung của tỉnh. Đường sắt: Theo quy hoạch đến năm 2020, một đường sắt cao tốc khổ rộng 1.435m sẽ được xây dựng nối Tp. HCM với thành phố Vũng Tàu, tốc độ thiết kế trên 300 km/h. Tuyến đường sắt với hệ thống nhà ga, kho tàng đồng bộ và hiện đại gắn kết các KCN, bến cảng. Đây là một trong những dự án hạ tầng lớn nhằm thu hút sự đầu tư để phát triển KT - XH của tỉnh nói chung và CN nói riêng. Hệ thống giao thông đường thủy: Tổng chiều dài 242km gồm các hệ thống sông chính: Sông Thị Vải – Cái Mép, sông Dinh tạo thành một hệ thống giao th ông thuỷ đối nội và đối ngoại rất thuận lợi cho tỉnh. Thông qua đường thủy có thể kết nối địa phương với các tỉnh lận cận như Tp. HCM, Đồng Nai, các tỉnh miền Tây Nam Bộ và dọc Duyên hải miền Trung. Tron g đó, sông Thị Vải với mức nước sâu và cửa sông khá rộng rất thuận lợi cho việc x ây d ựng các cảng nước sâu lớn, phục vụ cho cá c hoạt động sản xuất nói chung và hoạt động sản xuất CN nói riê ng trên địa bàn tỉnh và các tỉnh trong vùng ĐNB.
46
H thng cng: H thng cng bin ca tỉnh dài hơn 20km tuyến bến, cùng
vi sông Th Vi rng và sâu với hơn 21 km rất thun l i cho tàu bin có công sut
ln hoạt động. Đây cũng cửa ngõ thông ra bin của vùng ĐNB, theo các tuyến
lung cng Tp. HCM, Đồng Nai, BR - VT, kết ni vi Campuchia vi h thng
cng bin Vit Nam và quc tế.
Theo quy hoch chi tiết nhóm cng bin s 5 khu vc Tp. HCM - Đồng Nai
BR - VT đến năm 2010 định hướng đến năm 2020, cụm cng BR - VT s bao
gm 6 khu cảng: Vũng Tàu, Long Sơn, Cái Mép, Phú M, M Xuân, Gò Du. Quy
mô xâ y dng các khu cng nà y có th tiếp nhn tàu có trng ti t 10.000 – 80.000
tn và d kiến hàng hóa thông qua đạt 14,5 triu tấn (năm 2010) 41 triệu tn
(năm 2020). Đến năm 2013, BR - VT có 52 d án cảng đã, đang triển khai xây
dựng, trong đó có 26 cảng đang hoạt động, 09 d án cảng đang xây dựng, 15 d án
chun b đầu tư và 02 dự án đang kêu gọi đầu tư.
Mt s cảng đang hoạt động có vai trò quan trọng như: Cảng nước sâu tng
hp Bà Ra Serece, cng chuyên dùng Interflour, cng khí hóa lng LPG Cái Mép,
cảng xi măng Holcim, cng Dch v du khí PTSC, cng Liên doanh du khi
Vietsopetro, cảng Thương mại, cng du của trung tâm điện lc Phú M, Cng cá
Cát L, cng du K2, cng Hi sản Trường Sa, cng Veco, cng container SP
PSA, Tân cng Cái Mép…
Ngoài ra, theo Quyết định s 791/QĐ - TTg ngày 12/8/2005 ca Th tướng
Chính ph, cm cảng Sài Gòn và Nhà máy đóng tàu Ba Son tại Tp. HCM s được di
di v trên sông Th Vải. Điều này góp phn xây dng tnh BR VT thành mt
trung tâm cng biển vùng ĐNB trong tương lai và sơ sở để phát trin loi hình dch
v Logistic. Dch v này giúp các DN gii quyết c đầu vào lẫn đầu ra mt cách
hiu qu, gim chi phí, là điều kiện để tăng sức hp dn ca các nhà đầu tư vào tỉnh
BR – VT.
* H thng cp nưc
Đến nay, tnh BR - VT đã 6 nhà máy nước vi tng công sut
121.000m
3
/ngày đêm, bảo đảm cung cấp đủ nước sch cho các khu vực đô thị
hoạt động ca các KCN. V quy mô và s phân b các nhà máy hiện có như sau:
46 Hệ thống cảng: Hệ thống cảng biển của tỉnh dài hơn 20km tuyến bến, cùng với sông Thị Vải rộng và sâu với hơn 21 km rất thuận l ợi cho tàu biển có công suất lớn hoạt động. Đây cũng là cửa ngõ thông ra biển của vùng ĐNB, theo các tuyến luồng cảng Tp. HCM, Đồng Nai, BR - VT, kết nối với Campuchia với hệ thống cảng biển Việt Nam và quốc tế. Theo quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển số 5 khu vực Tp. HCM - Đồng Nai – BR - VT đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, cụm cảng BR - VT sẽ bao gồm 6 khu cảng: Vũng Tàu, Long Sơn, Cái Mép, Phú Mỹ, Mỹ Xuân, Gò Dầu. Quy mô xâ y dựng các khu cảng nà y có thể tiếp nhận tàu có trọng tải từ 10.000 – 80.000 tấn và dự kiến hàng hóa thông qua đạt 14,5 triệu tấn (năm 2010) và 41 triệu tấn (năm 2020). Đến năm 2013, BR - VT có 52 dự án cảng đã, đang triển khai xây dựng, trong đó có 26 cảng đang hoạt động, 09 dự án cảng đang xây dựng, 15 dự án chuẩn bị đầu tư và 02 dự án đang kêu gọi đầu tư. Một số cảng đang hoạt động có vai trò quan trọng như: Cảng nước sâu tổng hợp Bà Rịa – Serece, cảng chuyên dùng Interflour, cảng khí hóa lỏng LPG Cái Mép, cảng xi măng Holcim, cảng Dịch vụ dầu khí PTSC, cảng Liên doanh dầu khi Vietsopetro, cảng Thương mại, cảng dầu của trung tâm điện lực Phú Mỹ, Cảng cá Cát Lở, cảng dầu K2, cảng Hải sản Trường Sa, cảng Veco, cảng container SP – PSA, Tân cảng Cái Mép… Ngoài ra, theo Quyết định số 791/QĐ - TTg ngày 12/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ, cụm cảng Sài Gòn và Nhà máy đóng tàu Ba Son tại Tp. HCM sẽ được di dời về trên sông Thị Vải. Điều này góp phần xây dựng tỉnh BR – VT thành một trung tâm cảng biển vùng ĐNB trong tương lai và sơ sở để phát triển loại hình dịch vụ Logistic. Dịch vụ này giúp các DN giải quyết cả đầu vào lẫn đầu ra một cách hiệu quả, giảm chi phí, là điều kiện để tăng sức hấp dẫn của các nhà đầu tư vào tỉnh BR – VT. * Hệ thống cấp nước Đến nay, tỉnh BR - VT đã có 6 nhà máy nước với tổng công suất 121.000m 3 /ngày đêm, bảo đảm cung cấp đủ nước sạch cho các khu vực đô thị và hoạt động của các KCN. Về quy mô và sự phân bố các nhà máy hiện có như sau:
47
Nhà máy nước sông Dinh (công sut 70.000m
3
/ngày đêm) và nhà máy nước ngm
Bà Ra (công sut 15.000m
3
/ngày đêm) đủ cung cấp nước cho thành ph Bà Ra và
thành ph Vũng Tàu. Nhà máy nước M Xuân (công sut 25.000m
3
/ngày đêm)
cung cấp nước cho khu vực đô thị Phú M , M Xuân và các khu lân cn. Nhà má y
nước Phưc Bu (côn g sut 2.000m
3
/ngày đêm) cung cấp nước cho th trấn Phước
Bửu Phước Hưng. Nhà máy nước Côn Đảo (công sut 1.500m
3
/ngày đêm)
cung cấp nước cho trung tâm huyện Côn Đảo, cng cá Bến Đm và khu vc C
ng. Nhà máy nước Ngãi Giao (công sut 2.500m
3
/ngày đêm) cung cấp nước cho
th trấn Ngãi Giao Kim Long nhà y nước Tóc Tiên (công sut
20.000m
3
/ ngày đêm). Bên cạnh đó, tỉnh đang tiến hành xây dựng nhà máy nước
sông Ha và h thng cấp nước h Đá Đen (công suất 5.400m
3
/ngày), nhà máy cp
nước sông Ray (10.000m
3
/ngày), xây dựng các nhà máy nưc cho các KCN và các
vùng đô thị mi Phú Mỹ. Như vậy, vi h thng cấp nước hin ti và các d án cp
nước đang tiến hành xây dựng đủ kh năng đáp ng nhu cu phát trin KT - XH
trên địa bàn tnh nói chung và phát trin CN nói riêng.
* H thống điện và mạng lưới cung cấp điện
Hin nay, BR - VT trung tâm điện năng lượng ln và hiện đại ca c nước
vi tng công sut khong 4.224 MW (chiếm khong 42% tng công suất điện năng
ca c nước). Trên địa bàn toàn tỉnh có 8 nhà máy điện đang hot đng là: Nhà máy
điện Bà Rịa (327,8MW), nhà máy điện Phú M 1 (1.090MW), nhà máy điện Phú
M 2.1 (448MW), nhà máy điện Phú M 2.1 m rộng (436MW), nhà máy điện Phú
M 4 (450MW), nhà máy điện BO T Phú M 3 (716,8MW), nhà máy điện BOT Phú
M 2.2 (715MW), nhà máy điện quc tế Kidwell (40MW). Ngoài ra còn mt s
trm phát nh ca các công ty c ngoài. Trong thi gian ti, s đầu tư nhà máy
điện Warsila (công suất 120MW), nhà máy điện Bà Ra 306.2 (56MW).
D kiến khi
hoàn thành, các nhà máy điện ti BR - VT s có tng công sut khong 4.400MW.
Mạng lưới điện được đầu lớn và hiện đại. Trong đó lưới điện truyn ti có
khoảng 200km đường dây 110KV và 9 trm biến áp 110/22KV vi tổng dung lượng
vào khoảng 560MVA, lưới phân phối điện có 1231km đường dây 22KV và 150km
đường dây 15KV, 2684 trm/3370 máy vi tng công sut trên 539.100 KV A và
47 Nhà máy nước sông Dinh (công suất 70.000m 3 /ngày đêm) và nhà máy nước ngầm Bà Rịa (công suất 15.000m 3 /ngày đêm) đủ cung cấp nước cho thành phố Bà Rịa và thành phố Vũng Tàu. Nhà máy nước Mỹ Xuân (công suất 25.000m 3 /ngày đêm) cung cấp nước cho khu vực đô thị Phú M ỹ, Mỹ Xuân và các khu lân cận. Nhà má y nước Phước Bửu (côn g suất 2.000m 3 /ngày đêm) cung cấp nước cho thị trấn Phước Bửu và xã Phước Hưng. Nhà máy nước Côn Đảo (công suất 1.500m 3 /ngày đêm) cung cấp nước cho trung tâm huyện Côn Đảo, cảng cá Bến Đầm và khu vực Cỏ Ống. Nhà máy nước Ngãi Giao (công suất 2.500m 3 /ngày đêm) cung cấp nước cho thị trấn Ngãi Giao và xã Kim Long và nhà máy nước Tóc Tiên (công suất 20.000m 3 / ngày đêm). Bên cạnh đó, tỉnh đang tiến hành xây dựng nhà máy nước sông Hỏa và hệ thống cấp nước hồ Đá Đen (công suất 5.400m 3 /ngày), nhà máy cấp nước sông Ray (10.000m 3 /ngày), xây dựng các nhà máy nước cho các KCN và các vùng đô thị mới Phú Mỹ. Như vậy, với hệ thống cấp nước hiện tại và các dự án cấp nước đang tiến hành xây dựng đủ khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển KT - XH trên địa bàn tỉnh nói chung và phát triển CN nói riêng. * Hệ thống điện và mạng lưới cung cấp điện Hiện nay, BR - VT là trung tâm điện năng lượng lớn và hiện đại của cả nước với tổng công suất khoảng 4.224 MW (chiếm khoảng 42% tổng công suất điện năng của cả nước). Trên địa bàn toàn tỉnh có 8 nhà máy điện đang hoạt động là: Nhà máy điện Bà Rịa (327,8MW), nhà máy điện Phú Mỹ 1 (1.090MW), nhà máy điện Phú Mỹ 2.1 (448MW), nhà máy điện Phú Mỹ 2.1 mở rộng (436MW), nhà máy điện Phú Mỹ 4 (450MW), nhà máy điện BO T Phú Mỹ 3 (716,8MW), nhà máy điện BOT Phú Mỹ 2.2 (715MW), nhà máy điện quốc tế Kidwell (40MW). Ngoài ra còn một số trạm phát nhỏ của các công ty nước ngoài. Trong thời gian tới, sẽ đầu tư nhà máy điện Warsila (công suất 120MW), nhà máy điện Bà Rịa 306.2 (56MW). Dự kiến khi hoàn thành, các nhà máy điện tại BR - VT sẽ có tổng công suất khoảng 4.400MW. Mạng lưới điện được đầu tư lớn và hiện đại. Trong đó lưới điện truyền tải có khoảng 200km đường dây 110KV và 9 trạm biến áp 110/22KV với tổng dung lượng vào khoảng 560MVA, lưới phân phối điện có 1231km đường dây 22KV và 150km đường dây 15KV, 2684 trạm/3370 máy với tổng công suất trên 539.100 KV A và
48
trên 1518km đường dâ y h thế. Vi s phát trin không ngng, ngành CN điện tnh
BR - VT có đủ kh năng phục v nhu cu sinh hot và đáp ứng được nhu cu ln v
điện năng cho các hoạt đng sn xut CN (k c các ngành CN s dng nhiều điện
năng như CN luyn kim, hoá chất, cơ khí…) trong thời k trong tương lai.
* Đường ng dn khí
Khí đốt là li thế so sánh ln ca tnh BR - VT. Hin nay đường ng dn
khí đồng hành t m Bch H đường ng dẫn khí Nam Côn Sơn vận hành khí t
nhiên t 2 m Lan Tây và Lan Đỏ vào b cung cp trên 4 t m
3
khí. Vic vn hành 2
đường ng dẫn khí đốt có ý nghĩa rất ln, cung cp khong 1,4 1,5 t m
3
/năm khí
cho nhà máy điện Bà Ra, các nhà máy đin thuộc trung tâm điện lc Phú M
nhà máy khí hóa lng Dinh Cố, đáp ứng được nhu cu v khí ngày càng tăng của
các ngành CN s dụng khí đốt làm nhiên liu và nguyên liệu như phân đạm, ga tiêu
dùng, hóa cht…
Ngoài các yếu t thuc v CSHT nêu trên thì các dch v h tr khác cũng
phát trin rt mnh trong những năm gần đây như: Thông tin liên lc, các dch v tài
chính ngân hàng, bo him… Hiện nay, trên địa bàn tnh có 15 ngân hàng và 1 qu
h tr phát triển đang hoạt động vi nhiu hình thc huy đng vn, cung cp ngun
vn vay ln cho các DN, đáp ng nhu cu tài chính cho các
DN. Mạng lưới thông
tin toàn tỉnh được xây dng đồng b, mng thông tin các KCN: Phú Mỹ, Đông
Xuyên, M Xuân A và M Xuân A2 đã được hoàn thin, g óp phn q uan trng tron g
vic đm bo nhu cu thông tin cho các DN đang hoạt đng trong các KCN trong
toàn tnh.
2.2.1.5. Đường li chính sách
Trên sở đường li phát trin KT XH đất nưc ca Đảng ta hướng đến
năm 2020 đưa nước ta bn tr thành một nước CN. Đảng b và nhân dân tnh
BR - VT quyết tâm phấn đấu xây dựng địa phương trở thành mt tnh công nghip
và cng biển theo hướng hiện đại vào năm 2015 theo Ngh quyết 37/2011/NQ
UBND tnh. Trên tinh thần đó, tỉnh đã mnh dn thc hin nhng chính sách m
trong thu hút đầu tư, tiếp tc hoàn thin nhiều chính sách ưu tiên phát triển CN đạt
hiu qu cao trong thời gian qua như: Đầu hoàn chỉnh s h tng các KCN,
48 trên 1518km đường dâ y hạ thế. Với sự phát triển không ngừng, ngành CN điện tỉnh BR - VT có đủ khả năng phục vụ nhu cầu sinh hoạt và đáp ứng được nhu cầu lớn về điện năng cho các hoạt động sản xuất CN (kể cả các ngành CN sử dụng nhiều điện năng như CN luyện kim, hoá chất, cơ khí…) trong thời kỳ trong tương lai. * Đường ống dẫn khí Khí đốt là lợi thế so sánh lớn của tỉnh BR - VT. Hiện nay có đường ống dẫn khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ và đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn vận hành khí tự nhiên từ 2 mỏ Lan Tây và Lan Đỏ vào bờ cung cấp trên 4 tỉ m 3 khí. Việc vận hành 2 đường ống dẫn khí đốt có ý nghĩa rất lớn, cung cấp khoảng 1,4 – 1,5 tỉ m 3 /năm khí cho nhà máy điện Bà Rịa, các nhà máy điện thuộc trung tâm điện lực Phú Mỹ và nhà máy khí hóa lỏng Dinh Cố, đáp ứng được nhu cầu về khí ngày càng tăng của các ngành CN sử dụng khí đốt làm nhiên liệu và nguyên liệu như phân đạm, ga tiêu dùng, hóa chất… Ngoài các yếu tố thuộc về CSHT nêu trên thì các dịch vụ hỗ trợ khác cũng phát triển rất mạnh trong những năm gần đây như: Thông tin liên lạc, các dịch vụ tài chính ngân hàng, bảo hiểm… Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 15 ngân hàng và 1 quỹ hỗ trợ phát triển đang hoạt động với nhiều hình thức huy động vốn, cung cấp nguồn vốn vay lớn cho các DN, đáp ứng nhu cầu tài chính cho các DN. Mạng lưới thông tin toàn tỉnh được xây dựng đồng bộ, mạng thông tin các KCN: Phú Mỹ, Đông Xuyên, Mỹ Xuân A và Mỹ Xuân A2 đã được hoàn thiện, g óp phần q uan trọng tron g việc đảm bảo nhu cầu thông tin cho các DN đang hoạt động trong các KCN trong toàn tỉnh. 2.2.1.5. Đường lối chính sách Trên cơ sở đường lối phát triển KT – XH đất nước của Đảng ta hướng đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước CN. Đảng bộ và nhân dân tỉnh BR - VT quyết tâm phấn đấu xây dựng địa phương trở thành một tỉnh công nghiệp và cảng biển theo hướng hiện đại vào năm 2015 theo Ngh ị quyết 37/2011/NQ – UBND tỉnh. Trên tinh thần đó, tỉnh đã mạnh dạn thực hiện những chính sách mở trong thu hút đầu tư, tiếp tục hoàn thiện nhiều chính sách ưu tiên phát triển CN đạt hiệu quả cao trong thời gian qua như: Đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng các KCN,
49
chính sách “tri thm đ” trong thu hút ngun vốn đầu tư trong và ngoài nước, đào
to ngun nhân lc vi chính sách “tri thảm đỏ, đón nhân tài”, hoàn thiện cơ chế
qun lý “mt ca, ti chổ”, đổi mới phương thức qun lý, xem các DN là đối tượng
quản lý cũng là đối tượng phc v với phương châm “Tất c vì s hài lòng ca nhà
đầu tư”. Ngoài ra, địa phương thực hin chính sách “Cải cách đơn giản th tc hành
chính thuế” theo ch đạo ca B Tài chính có hiu lc t ngày 1/9/2014, và tiến đến
thc hin kê thai thuế qua mạng điện t giúp hoạt động kinh doanh ca các DN
thun lợi hơn, góp phần xây dựng môi trường kinh doanh minh bch và công bng.
Vic xây d ựng đường lối đúng đắn và chính sách phù hp vi tình hình ca đa
phương là điều kiện để thúc đẩy CN phát trin.
2.2.1.6. Nhu cu ca th trường
Các sn phm CN va cung cp trang thiết b cho các ngành sn xut vừa đáp
ng nhu cu tiêu dùng ca mi tng lp nhân dân. Vì vy, n hu cu ca th trường là
mt trong nhng nhân t quan trng ảnh hưởng cơ cu sn phm CN, hiu qu đầu
tư và quy mô sản xut. Nhng th trường có nhu cu rng ln và đa dng s hp dn
các nhà đầu tư, m rng quy mô sn xut và đa dạng hóa ngành ngh CN
. Tnh BR
VT nằm trong vùng ĐNB với các đô thị lớn như Tp. HCM, Biên Hòa, Vũng Tàu
dân s đông nên thị trường tiêu th ln, thúc đẩy sn xut phát trin, là điều kiện để
thu hút vn của các DN trong và ngoài nước.
2.2.2. Các nguồn lực bên ngoài
2.2.2.1. Bi cnh quc tế và khu vc
Bi cnh quc tế và khu vc là nhân t bên ngoài có ảnh hưởng rt lớn đến s
phát trin KT - XH Vit Nam nói chun g và tnh BR - VT nói riêng. Đặc bit
những năm cuối ca thế k XX và đầu ca thế k XXI, tình hình kinh tế chính tr thế
gii và khu vc có nhiu biến đng gn lin vi quá trình toàn cu hóa, khu vc
hóa, hi nhp kinh tế quc tế và t do hóa trong các mi quan h k inh tế vi 3 xu
hướng chính đó là:
Xu thế cnh tranh và hp tác toàn cu: Vi s phát trin mnh m ca KH -
KT và công ngh hiện đại là động lc phát trin ca nn kinh tế thế gii. Cnh tranh
toàn cu chính là cuc chạy đua về KH KT và công ngh mi. Do s phát trin
49 chính sách “trải thảm đỏ” trong thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, đào tạo nguồn nhân lực với chính sách “trải thảm đỏ, đón nhân tài”, hoàn thiện cơ chế quản lý “một cửa, tại chổ”, đổi mới phương thức quản lý, xem các DN là đối tượng quản lý cũng là đối tượng phục vụ với phương châm “Tất cả vì sự hài lòng của nhà đầu tư”. Ngoài ra, địa phương thực hiện chính sách “Cải cách đơn giản thủ tục hành chính thuế” theo chỉ đạo của Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 1/9/2014, và tiến đến thực hiện kê thai thuế qua mạng điện tử giúp hoạt động kinh doanh của các DN thuận lợi hơn, góp phần xây dựng môi trường kinh doanh minh bạch và công bằng. Việc xây d ựng đường lối đúng đắn và chính sách phù hợp với tình hình của địa phương là điều kiện để thúc đẩy CN phát triển. 2.2.1.6. Nhu cầu của thị trường Các sản phẩm CN vừa cung cấp trang thiết bị cho các ngành sản xuất vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mọi tầng lớp nhân dân. Vì vậy, n hu cầu của thị trường là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng cơ cấu sản phẩm CN, hiệu quả đầu tư và quy mô sản xuất. Những thị trường có nhu cầu rộng lớn và đa dạng sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất và đa dạng hóa ngành nghề CN . Tỉnh BR – VT nằm trong vùng ĐNB với các đô thị lớn như Tp. HCM, Biên Hòa, Vũng Tàu dân số đông nên thị trường tiêu thụ lớn, thúc đẩy sản xuất phát triển, là điều kiện để thu hút vốn của các DN trong và ngoài nước. 2.2.2. Các nguồn lực bên ngoài 2.2.2.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực Bối cảnh quốc tế và khu vực là nhân tố bên ngoài có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển KT - XH ở Việt Nam nói chun g và tỉnh BR - VT nói riêng. Đặc biệt những năm cuối của thế kỷ XX và đầu của thế kỉ XXI, tình hình kinh tế chính trị thế giới và khu vực có nhiều biến động gắn liền với quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa trong các mối quan hệ k inh tế với 3 xu hướng chính đó là: Xu thế cạnh tranh và hợp tác toàn cầu: Với sự phát triển mạnh mẽ của KH - KT và công nghệ hiện đại là động lực phát triển của nền kinh tế thế giới. Cạnh tranh toàn cầu chính là cuộc chạy đua về KH – KT và công nghệ mới. Do sự phát triển
50
ca khoa hc và công ngh, quy mô di chuyn ca các ngành sn xut t nước y
sang nước khác thông qua cnh tranh và h p t ác quc tế, các nước khai thác có hiu
qu hơn lợi thế so sánh ca mình.
Xu hướng thay đổi th chế theo kinh tế th trường: Trong bi cnh cnh tran h
ngày càng gay gắt, các nước trên thế giới đều có xu hướng thay đổi th chế kinh tế
nhằm tăng khả năng cạnh tranh với các xu hướng chính: Thay đổi th chế theo kinh
tế th trường, gim bt s can thip trc tiếp của nhà nước, tăng cưng vai trò ca
kinh tế nhân; các nưc đu thc hin chính sách m ca nn ki nh tế, t do hóa
thương mại, đầu tư, xoá b dn s bo h của nhà nước đi vi các ngành kinh tế
trong nước.
Xu thế quc tế hóa và khu vc hóa kinh tế thế gii: Xu thế quc tế hóa kinh tế
th hin rõ nét trong các hoạt động ngày càng tăng của t chức Thương mại thế gii
(WTO). Bên cạnh đó, thế giới cũng hình thành nhiều t chc kinh tế khu vực như:
Hiệp ước t do thương mại Bắc Mĩ (NAFTA), Liên minh châu Âu (EU), Hip hi
các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình
Dương (APEC), Thị trường chung Nam (MERCOSUR). Năm 1995 Việt Na m
tr thành thành viên th 7 ca Hip hi các quốc gia Đông Nam Á, gia nhập APEC
và tháng 1/2007 Vit Nam tr thành thành viên chính thc th 150 ca T chc
Thương mại thế gii (WTO).
Tnh BR VT cũng như các địa phương khác trong nước, đều chu s tác
động mnh m của xu hướng hi nhập, được th hin c th như sau:
- Xu hướng hp tác ca tnh vi quc tế, đặc bit là vi các c CN phát
triển trên các lĩnh vực thương mại, đầu tư, KH - KT và công ngh ngày càng thun
li. Tỉnh đã nhận thức được xu thế này và nhanh chóng ci cách th chế theo hướng
quc tế hóa, phù hợp hơn với các thông l quc tế để tn dng tối đa xu thếy.
- Th trường quc tế ngày càng m rộng, tác động mnh m đến s phát trin
kinh tế ca tnh nói chung và CN nói riêng. Tnh cn đy mnh các gii pháp xúc
tiến thương mại, tìm hiu th trường, tăng tính cạnh tranh ca các sn phm thông
qua đầu tư về công ngh, nâng cao chất lượng sn phm và xây dựng thương hiệu.
Trong đó, việc tăng ng kh năng cạnh tranh ca các DN trong tnh là mt nhim
50 của khoa học và công nghệ, quy mô di chuyển của các ngành sản xuất từ nước nà y sang nước khác thông qua cạnh tranh và h ợp t ác quốc tế, các nước khai thác có hiệu quả hơn lợi thế so sánh của mình. Xu hướng thay đổi thể chế theo kinh tế thị trường: Trong bối cảnh cạnh tran h ngày càng gay gắt, các nước trên thế giới đều có xu hướng thay đổi thể chế kinh tế nhằm tăng khả năng cạnh tranh với các xu hướng chính: Thay đổi thể chế theo kinh tế thị trường, giảm bớt sự can thiệp trực tiếp của nhà nước, tăng cường vai trò của kinh tế tư nhân; các nước đều thực hiện chính sách mở cửa nền ki nh tế, tự do hóa thương mại, đầu tư, xoá bỏ dần sự bảo hộ của nhà nước đối với các ngành kinh tế trong nước. Xu thế quốc tế hóa và khu vực hóa kinh tế thế giới: Xu thế quốc tế hóa kinh tế thể hiện rõ nét trong các hoạt động ngày càng tăng của tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Bên cạnh đó, thế giới cũng hình thành nhiều tổ chức kinh tế ở khu vực như: Hiệp ước tự do thương mại Bắc Mĩ (NAFTA), Liên minh châu Âu (EU), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC), Thị trường chung Nam Mĩ (MERCOSUR). Năm 1995 Việt Na m trở thành thành viên thứ 7 của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, gia nhập APEC và tháng 1/2007 Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Tỉnh BR – VT cũng như các địa phương khác trong nước, đều chịu sự tác động mạnh mẽ của xu hướng hội nhập, được thể hiện cụ thể như sau: - Xu hướng hợp tác của tỉnh với quốc tế, đặc biệt là với các nước CN phát triển trên các lĩnh vực thương mại, đầu tư, KH - KT và công nghệ ngày càng thuận lợi. Tỉnh đã nhận thức được xu thế này và nhanh chóng cải cách thể chế theo hướng quốc tế hóa, phù hợp hơn với các thông lệ quốc tế để tận dụng tối đa xu thế này. - Thị trường quốc tế ngày càng mở rộng, tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế của tỉnh nói chung và CN nói riêng. Tỉnh cần đẩy mạnh các giải pháp xúc tiến thương mại, tìm hiểu thị trường, tăng tính cạnh tranh của các sản phẩm thông qua đầu tư về công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu. Trong đó, việc tăng cường khả năng cạnh tranh của các DN trong tỉnh là một nhiệm