Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
4,161
593
133
31
Để có được kết quả này, trong những năm qua tỉnh đã có nhiều chính sách thu
hút vốn đầu tư nước n goài nhằm thu hút vốn và công nghệ sản xuất tiên tiến, đa
dạng hóa các thành phần kinh tế xâ y dựng CSHT, tạo ra sự thống nhất của Đảng bộ
và nhân dân trong quá trình quy hoạch và xây dựng KCN, tiến hành cải cách hành
chính theo cơ chế “một cửa, tại chổ”, quy hoạch KCN phù hợp với lợi thế so sánh
của vùng, theo lộ trình và định hướng phát triển KT – XH địa phương.
Mục tiêu phát triển đến năm 2020, tỉnh Bình Dương trở thành một trong
những trung tâm lớn của cả nước sản xuất các sản phẩm CN hỗ trợ ngành dệt may,
da giày có khả năng cạnh tranh cao trong khu vực, đó là những ngành có thế mạnh
của địa phương. Bên cạnh đó, phát triển các ngành mũi nhọn như: CN dược phẩm,
điện tử, viễn thông, tin học và CN cơ khí… tạo động lực tăng trưởng chính của
ngành CN và đóng góp lớn cho kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
1.3.5.2. Phát triển KCN tỉnh Đồng Nai
Với những lợi thế về vị trí địa lý và CSHT, Đồng Nai là một trong những tỉnh
phát triển KCN mạnh. Đến năm 2013, Đồng Nai có 30 KCN với tổng diện tích đạt
9.573 ha, trung bình diện tích mỗi KCN là 319 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy là 56,8%,
trong
đó nổi bật một số KCN thành công và có tỉ lệ lấp đầy cao như: KCN Amata, KCN
Biên Hòa II, KCN Gò Dầu, KCN Nhơn Trạch II, KCN LOTECO… Về cơ cấu sản
phẩm, các KCN ở Đồng Nai chủ yếu ở lĩnh vực CN nhẹ sản xuất hàng tiêu dùng và
lương thực – thực phẩm, sử dụng nhiều lao động và gây ô nhiễm môi trường ở mức
cao như giày d a, ma y mặc, sản xuất thức ăn gia súc, sản phẩm băng nhựa, bao
bì,
gạch men, các sản phẩm nhựa, đồ gỗ… Bên cạnh đó, Đồng Nai đã chú trọng thu hút
các ngành thuộc lĩnh vực hóa chất, cơ khí chế tạo, sản xuất phụ tùng xe ô tô và
xe
gắn máy… góp phần phát triển cơ cấu sản phẩm CN ngày càng đa dạng hơn theo
hướng có hàm lượng công nghệ cao.
Để có được thành công trên, trong những năm qua Đồng Nai đã thực hiện tốt
cơ chế “một cửa, tại chổ” cho các nhà đầu tư; xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư
vào các KCN; chủ động thực hiện tốt các chương trình xúc tiến đầu tư; tìm cơ chế
thích hợp để kêu gọi đầu tư, hoàn thiện hệ thống CSHT. Hiện nay, Đồng Nai chú
trọng phát triển mạnh các ngành CN chủ lực, có lợi thế so sánh, nhất là các
ngành
CN chế biến nông sản thực phẩm; điện - điện tử; cơ khí, hóa chất; dệt, giày da,
may
32
mặc; sản xuất vật liệu xây dựng; gốm mỹ nghệ, chế biến gỗ. Chú trọng thu hút đầu
tư từ những đối tác mạnh, tập đoàn lớn có tiềm lực về công nghệ, vốn, thị
trường.
Trong đó địa phương quan tâm thu hút các dự án đầu tư thuộc các ngành CN công
nghệ cao và sạch.
1.3.5.3. Phát triển KCN Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương đầu tiên ở nước ta hình thành và phát
triển KCN. Đến năm 2013, Tp. HCM có 16 KCN và KCX với tổng diện tích
khoảng 3.150 ha, diện tích trung bình mỗi KCN là 196,9 ha. Trong đó có 01 khu
công nghệ cao Quang Trung và 03 KCX (KCX Sài Gòn – Linh Trung, KCX Linh
Trung II, KCX Tân Thuận).
Về cơ cấu sản phẩm, khu công nghệ cao Quang Trung là nơi nghiên cứu và
sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao như: Sản xuất chipset (Intel –
Hoa Kỳ), linh kiện điện tử (Jabil - Hoa Kỳ), động cơ bước (Nidec - Nhật Bản),
thiết
bị đọc mã vạch (Datalogic – Italia), thẻ thông minh các loại (MK, VTC), phần mềm
(FPT), nội dung số (Vinagame), dược phẩm cao cấp (Nanogen) của Việt Nam…
Các KCN và KCX chủ yếu phát triển các ngành CN như: Bột giặt, sản phẩm nhựa,
giày dép, mì ăn liền, dệt ma y – da giày, chế biến thực phẩm và đồ uống… Đến na
y
Tp. HCM đã xây dựng và phát triển các ngành CN có trình độ hàm lượng kĩ thuật
cao như cơ khí chế tạo máy, gia công kim loại, ngành nhựa – hoá chất, điện tử
tin
học truyền thông…
Thành công của Tp. HCM trong phát triển KCN đó là chính sách thu hút đầu
tư nước ngoài nhằm thu hút vốn và công nghệ sản xuất tiên tiến. Khuyến khích các
DN trong nước đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng ngày càng hiện đại, phát
triển các ngành CN có hàm lượng chất xám cao…
Hiện nay, Tp. HCM không phát triển thêm các KCN tổng hợp, mà chỉ tập
trung rà soát sắp xếp các KCN hiện có theo chiều hướng củng cố lấp đầy, sử dụng
hiệu quả diện tích đã được cấp, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường, quản lý chặt
chẽ vấn đề ô nhiễm môi trường. Tập trung đầu tư xây dựng một số cụm, KCN
chuyên ngành như cơ khí chế tạo máy, hoá chất điện tử tin học, tạo điều kiện
thuận
lợi phát triển các ngành công nghệ cao, giảm các ngành thâm dụng lao động, di
dời
33
các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường. Quy hoạch các ngành CN trọng yếu (cơ
khí, điện tử, hoá chất), đầu tư phát triển các ngành CN chủ lực.
Qua thực tiễn phát triển KCN của cả nước, Tp. HCM, Bình Dương và Đồng
Nai có thể rút ra những bài học kinh nghiệm mà BR - VT như sau:
- Có những định hướng, chính sách, giải pháp phát triển KCN một cách đúng
đắn phù hợp với tình hình thực tế.
- Vai trò điều tiết của Nhà nước rất quan trọng trong quá trình phát triển KCN,
cũng như trong quá trình CNH, HĐH.
- Khai thác tối đa các lợi thế so sánh trong quá trình phát triển, cũng như
trong
cạnh tranh trên thị trường.
- Cần phải thu hút mạnh mẽ các nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Tranh thủ nguồn vốn từ viện trợ và tín dụng của các nước và các tổ chức tà i
chính quốc tế.
- Chủ động nắm bắt công nghệ mới, tăng cường nghiên cứu, ứng dụng, triển
khai một cách hợp lí nhất.
- Coi trọng phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho KCN, đặc biệt là nguồn
nhân lực có chất lượng cao.
Những bài học kinh nghiệm rút ra từ những địa phương đi đầu cả nước trong
phát triển KCN trên không chỉ là bài học quý đối với tỉnh BR – VT mà còn nhiều
tỉnh thành khác trong cả nước. Tuy nhiên, mỗi tỉnh cần vận dụng linh hoạt và phù
hợp với tình hình và định hướng phát triển KT – XH của địa phương.
34
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
TRONG THỜI KỲ CNH, HĐH
2.1. Khái quát về tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
BR - VT được thành lập vào tháng 12 - 8 – 1991 với tổng diện tích tự nhiên
2.006,7 km
2
, gồm phần đất liền và hải đảo. Có vị trí tiếp giáp với Tp. HCM ở phía
Tây, tiếp giáp Đồng Nai ở phía Bắc, với Bình Thuận ở phía Đông, phía Nam và Tây
Nam giáp Biển Đông. Chiều dài bờ biển là 305,4 km với trên 100.000 km
2
thềm lục
địa nên tỉnh không những có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng, mà còn có
tiềm năng to lớn để phát triển các ngành kinh tế biển.
Tỉnh BR – VT thuộc vùng ĐNB, nằm trong VKTTĐPN, trên trục đường
xuyên Á, gần với các đô thị lớn và năng động như Tp. HCM, Biên Hòa với hệ thống
giao thông đường bộ rất phát triển, hệ thống cảng biển nước sâu hiện đại, sân
bay và
mạng lưới đường sông, đường biển thuận lợi tạo điều kiện gắn kết quan hệ toàn
diện của BR - VT với các tỉnh khác trong cả nước và quốc tế.
Đồng thời, BR – VT là địa phương giàu có về tài nguyên khoáng sản, đặc biệt
là dầu khí và VLXD. Ngoài ra, nguồn nguyên liệu nông sản rất phong phú và đa
dạng, cung cấp đủ nhu cầu nguyên nhiên liệu của các ngành CN, đặc biệt những
ngành CN sử dụng nguyên nhiên liệu từ dầu khí và CN chế biến nông sản.
Về các yếu tố xã hội, tỉnh BR – VT có dân số khá đông và cơ cấu dân số trẻ,
nguồn lao động có trình độ kỹ thuật cao và tăng nhanh, bên cạnh đó mỗi năm địa
phương còn thu hút một lực lượng lao động có trình độ chuyên môn từ các địa
phương khác đến. Cơ sở vật chất hạ tầng phát triển đồng bộ và hiện đại đủ đáp
ứng
nhu cầu phát triển.
Với những thế mạnh trên, trong quá trình phát triển địa phương xác định cơ
cấu kinh tế là: “Công nghiệp – Dịch vụ - Nông nghiệp”. Năm 2013, cơ cấu kinh tế
(tính cả dầu khí) theo thứ tự là: 59,31% - 33,1% - 7,59%. Công nghiệp là ngành
then chốt, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011 – 2013 là 5,2%. GDP/người năm 2013
35
đạt 10.990 USD/người/năm, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình cho cả giai đoạn
2011 – 2013 là 5,12%.
Để đạt được những kết quả trên trong th ời kỳ nền kinh tế thế giới v à cả nước
gặp nhiều khó khăn, ngoài việc phát triển dầu khí, tỉnh tập trung vào việc xây
dựng và
phát triển các KCN và CCN - TTCN. Hiện nay, địa phương có 14 KCN và 14 CCN –
TTCN, đây được xem là một thành công lớn của BR – VT trong phát triển CN, là nơi
thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, là công cụ hiệu quả để thực hiện
thành
công Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần V với mục tiêu phát triển tỉnh BR – VT
trở
thành một tỉnh CN và cảng biển theo hướng hiện đại vào năm 2015.
2.2. Nguồn lực phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
2.2.1. Các nguồn lực bên trong
2.2.1.1. Vị trí địa lí
Tỉnh BR - VT thuộc vùng ĐNB, nằm trong vùng VKTTĐPN, có tổng diện
tích tự nhiên: 2.006,7 km2, trong đó diện tích đất tự nhiên là 1.989,52 km
2
, chiếm
0,6% diện tích cả nước. Phía Bắc và Tây Bắc giáp các huyện Long Thành, Long
Khánh, Xuân Lộc (tỉnh Đồng Nai), phía Đông Bắc giáp huyện Hàm Tân (tỉnh Bình
Thuận), phía Nam và Đông Nam giáp với Biển Đông có đường bờ biển là 305,4 km
và vùng thềm lục địa rộng trên 100.000 km
2
, phía Tây Nam giáp huyện Cần Giờ
(Tp. HCM).
BR - VT nằm trên trục đường xuyên Á, giáp với Biển Đông nên là cửa ngõ ra
Biển Đông của vùng ĐNB, VKTTĐPN, hành lang kinh tế Đông – Tây (thuộc Tiểu
vùng sông Mê Kông ở phía Nam). Đặc biệt, Côn Đảo được xác định là địa phương
có vị trí chiến lược quan trọng, nằm sát đường hàng hải quốc tế từ Âu sang Á
nhất
so với các tỉnh khác (từ Côn Đảo đến ngã tư của đường hàng hải quốc tế chỉ có
60km), nằm gần khu vực khai thác dầu khí của thềm lục địa phía N am nước ta nên
tỉnh đóng vai trò tích cực trong quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, gắn
kết
tỉnh BR – VT với các tỉnh khác trong cả nước và quốc tế. Với vị trí địa lí như
trên
đã đem lại rất nhiều thuận lợi cho tỉnh trong quá trình phát triển KT – XH như:
- Nằm trong vùng kinh tế phát triển năng động nhất hiện na y của nước ta, tiếp
giáp với Tp. HCM, Đồng Nai, gần Bình Dương nên tỉnh có nhiều thuận lợi trong
36
việc liên kết, trao đổi về hàng hóa, công nghệ, thu hút lực lượng lao động kĩ
thuật có
trình độ cao…
- Gần Đồng bằng sông Cửu Long và Tây Ngu yên nên thuận lợi trong việc
cung cấp nguyên liệu cho các ngành CN chế biến. Mặt khác, do tỉnh nằm ở vị trí
cửa ngõ hướng ra Biển Đông của vùng ĐNB và VKTTĐPN, là nơi hội tụ nhiều
tiềm năng để phát triển các ngành kinh tế biển như khai thác dầu khí trên biển,
khai
thác cảng biển và vận tải biển, khai thác và chế biến hải sản, phát triển du
lịch nghỉ
dưỡng…
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi thì vị trí địa lí này cũng có mặt trái của
nó. Nằm gần Tp. HCM, Đồng Nai, Bình Dương là những tỉnh có nền kinh tế phát
triển nhanh và mạnh nên trong quá trình phát triển tỉnh BR - VT phải chịu sự
cạnh
tranh rất gay gắt của các tỉnh này trong các vấn đề như thu hút các nguồn vốn
đầu tư
trực tiếp (FDI), cạnh tranh trong thu hút nguồn lao động có trình độ kĩ thuật
cao,
cạnh tranh về thị trường…
2.2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
* Địa hình, địa chất
Cùng với quá trình phát triển địa chất vùng ĐNB, BR - VT có lịc h sử hình
thành sớm. Hoạt động địa chất tạo nên dạng địa hình tương đối bằng phẳng và lượn
sóng yếu, nền địa chất khá ổn định. Địa hình khá phong phú gồm có đồng bằng, gò,
đồi, núi thấp… Thuận lợi để hình thành và phát triển khu dân cư, giao thông vận
tải,
xây dựng CSHT.
Vùng gò đồi lớn tập trung chủ yếu ở phía Bắc và Đông Bắc thuộc các huyện
Xuyên Mộc, Long Điền, Long Đất, Đất Đỏ với độ cao trung bình từ 50 – 100m. Địa
hình núi có độ cao từ 100 – 500m tập trung chủ yếu ở các huyện Tân Thành như:
núi Thị Vải (467m), núi Dinh (491m); Long Hải – Vũng Tàu như: núi Đá Dựng
(136m), núi Ngang (214m), núi Châu Viên (327m), núi Nhỏ (136m). Là nơi cung
cấp các sản phẩm VLXD cho toàn tỉnh. Hầu hết các mỏ khai thác đá đều nằm gần
đường giao thông nên cũng thuận lợi trong quá trình khai thác và vận chuyển.
* Tài nguyên khí hậu
Tỉnh BR - VT nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, chịu ảnh hưởng
37
của đại dương, nhiệt độ trung bình khoảng 27
0
C, biên độ nhiệt nhỏ. Tổng gi ờ nắng
trong năm dao động từ 2.370 - 2.850 giờ và phân phối tương đối đều trong các
tháng. Lượng mưa hàng năm thấp khoảng 1600 mm, gần 90% lượng mưa tập trung
vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11). Với điều kiện khí hậu như trên rất thuận
lợi
cho việc phát triển các loại câ y CN dài ngày như hồ tiêu, điều, cao su, cà phê
và
phát triển lâm nghiệp đa dạng, tạo ra nguồn nguyên liệu vững chắc cho sự phát
triển
các ngành CN chế biến sản phẩm nông lâm nghiệp hiện có trên địa bàn. Bên cạnh
đó, với số giờ nắng trong năm cao, tài nguyên du lịch phong phú đã tạo cho tỉnh
có
lợi thế về du lịch, đây cũng là cơ sở tốt cho việc thúc đẩy các ngành CN, tiểu
thủ
công nghiệp sản xuất các sản phẩm p hục vụ cho các hoạt động du lịch có điều
kiện
phát triển.
* Nguồn nước
Nguồn nước mặt: Chủ yếu được cung cấp bởi 3 sông chính là sông Thị Vải
chảy qua địa phận hu yện Tân Thành và thành phố Bà Rịa khoảng 25km; sông Dinh
chảy qua địa phận huyện Châu Đức và thành phố Bà Rịa dài 30km; sông Ray có
40km chảy qua địa phận huyện Xuyên Mộc, Châu Đức, Long Đất. Trong đó, sông
Thị Vải có ý nghĩa rất lớn về mặt giao thông thuỷ, sông Dinh và sông Ray là 2
sông
cung cấp nước chủ yếu cho sinh hoạt và các hoạt động sản xuất CN trên địa bàn
tỉnh. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các ngành CN trên địa bàn
tỉnh,
đặc biệt là các ngành CN nặng và cần sử dụng khối lượng nước lớn.
Nguồn nước ngầm: Với tổng trữ lượng có thể khai thác là 70.000m
3
/ngày
đêm, tập trung chủ yếu vào 3 khu vực chính: Bà Rịa - Long Điền khoảng
20.000m
3
/ngày đêm; Phú Mỹ - Mỹ Xuân khoảng 25.000m
3
/ngày đêm; Long Điền -
Đất Đỏ khoảng 15.000m
3
/ngày đêm. Ngoài ra, nước ngầm trong tỉnh nằm rải rác ở
các địa phương khác ở độ sâu từ 60 - 90m, nên việc khai thác tương đối dễ dàng,
trữ
lượng khai thác rải rác khoảng 10.000m
3
/ngày đêm.
Với nguồn nước cho phép khai thác tối đa khoảng 500.0 00 m
3
/ngày đêm đủ để
đáp ứng cho các hoạt động CN nói riêng và cho hoạt động sinh hoạt nói chung trên
địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, nguồn nước ngầm phân bố không đồng đều nên trong
khoảng 10 năm tới tỉnh sẽ rất khó khăn cho việc phát triển CN (nhất là các cơ sở
38
CN chế biến hải sản cần nhiều nước) và các KCN lân cận thành phố Vũng Tàu. Vì ở
thành phố Vũng Tàu hoàn toàn không có nguồn nước mặt (nước sông) và nguồn
nước ngầm lại rất hạn chế.
* Tài nguyên đất
Tỉnh có tổng diện tích tự nhiên là 2006,7 km
2
, trong đó diện tích đất tự nhiên
là 1.989,52 km
2
(chiếm 0,6% diện tích cả nước). Trong đó, đất đỏ vàng chiếm
41,32%, đất xám 14,52%, đất cát 10,33%, đất phèn 9,09%. Qua đó, cho thấy nhóm
đất có ý nghĩa lớn cho hoạt động sản xuất nông – lâm nghiệp (đặc biệt là phát tr
iển
các cây CN và trồng rừng) chiếm trên 73,47% các loại đất có trên địa bàn tỉnh.
Nếu
khai thác tốt diện tích đất trên sẽ tạo ra vùng nguyên liệu vững chắc cho CN
trên địa
bàn toàn tỉnh.
Bảng 2.1. Cơ cấu sử dụng đất của tỉnh BR – VT năm 2012
Loại đất
Bà Rịa – Vũng Tàu
Ha %
Tổng diện tích đất
198.951,93
100
I. Đất đã sử dụng
1. Đất nông nghiệp
a. Đất sản xuất nông nghiệp
b. Đất lâm nghiệp
c. Đất nuôi trồng thủy sản
f. Đất nông nghiệp khác
2. Đất phi nông nghiệp
d. Đất ở
e. Đất chuyên dùng
c. Đất phi nông nghiệp khác
197.146,54
146.164,29
105.047,70
33.312,15
5.970,98
1.833,46
50.982,25
5.874,77
34.136,80
10.970,68
99,09
73,47
52,80
16,74
3,00
0,92
25,63
2,95
17,16
5,51
II. Đất chưa sử dụng
1.805,39
0,91
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh BR - VT năm 2013
Theo bảng 2.1 ta thấy hi ện nay, diện tích đất của BR - VT đã đưa vào sử dụng
là rất lớn 197.146,54 ha (chiếm tỉ lệ 99,09%), quỹ đất chưa sử dụng còn khoảng
39
1.805,39 ha (chiếm 0,91%), trong đó phần lớn là diện tích đồi núi sỏi đá và sông
suối ít có khả năng khai thác phục vụ cho hoạt động sản xuất.
Theo xu thế biến động đất hiện nay thì đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng và đất
ở có xu hướng tăng lên trong khi đất chưa sử dụng còn rất ít và chủ yếu ở vùng
đồi
núi. Do đó, quỹ đất dành cho xây dựng đô thị, mở rộng và phát triển CN trong 20
năm tới rất hạn chế.
* Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh có rất nhiều loại. Trong đó, đáng kể
nhất là dầu mỏ, khí thiên nhiên và các khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
Dầu mỏ và khí thiên nhiên: Thềm lục địa BR - VT có nhiều tiềm năng lớn về
dầu mỏ và khí thiên nhiên. Theo số liệu điều tra của Tổng cục dầu khí Việt Nam
năm 2000, vùng biển tỉnh BR - VT có trữ lượng dầu thô đã xác minh đạt khoảng
400 triệu m
3
, chiếm 93,3% trữ lượng dầu của cả nước và khí đạt trên 500 tỉ m
3
,
chiếm 16,7% trữ lượng khí thiên nhiên của cả nước, phân bố chủ yếu ở bể Cửu
Long (trữ lượng khai thác khoảng 170 triệu tấn dầu và 28 – 41 tỉ m
3
khí) và bể Côn
Sơn (trữ lượng khí khai thác trên 150 tỉ m
3
và khoảng 30 – 50 triệu tấn dầu). Sản
lượng khai thác dầu mỏ và khí đốt không ngừng tăng lên. Đến năm 2010 sản lượng
khai thác dầu ở đây đã đạt mức từ 18,5 triệu tấn/năm (chiếm 100% so với cả
nước),
khái thác khí đốt đạt gần 8000 triệu m
3
(chiếm 83,0% cả nước). Ngoài ra, khí đồng
hành và khí thiên nhiên với trữ lượng lớn cho phép khai thác 7,5 – 8,0 tỉ m
3
/năm.
Với trữ lượng dầu mỏ và khí đốt lớn đảm bảo cung cấp đủ cho các ngành CN
sử dụng nguồn nguyên nhiên liệu từ dầu mỏ và khí đốt, là nguồn năng lượng chủ
yếu cung cấp cho nhà máy điện Bà Rịa, trung tâm điện lực Phú Mỹ và một phần cho
nhà máy khí hóa lỏng Dinh Cố, góp phần hìn h thành và phát triển K CN khí - điện
-
đạm Phú Mỹ. Trong tương lai, với sự tham gia hợp tác đầu tư của nhiều tập đoàn
dầu khí lớn, ngành CN dầu khí sẽ phát triển mạnh mẽ hơn, góp phần đưa BR - VT
trở thành một trung tâm khai thác và chế biến dầu khí lớn nhất cả nước và cung
cấp
đủ nguồn nguyên nhiên liệu cho các ngành CN ngày càng phát triển.
Khoáng sản làm vật liệu xây dựng: Theo các tài liệu nghiên cứu của Viện Vật
liệu Xây dựng - Bộ Xây dựng, khoáng sản làm vật liệu xây dựng của tỉnh rất đa
40
dạng, bao gồm: đá xây dựng, cát xây dựng, phụ gia xi măng, cát thuỷ tinh, sét
gạch
ngói, cao lanh…có giá trị khai thác phục vụ phát triển CN.
Đá xây dựng: Toàn tỉnh có 19 mỏ với tổng trữ lượng khoảng 21 tỉ tấn, tập
trung chủ yếu tại các huyện Tân Thành, Long Đất, thành phố Bà Rịa và thành phố
Vũng Tàu. Chất lượng đá khá tốt, có thể làm đá dăm, đá hộc cho xây dựng, đá khối
cho xuất khẩu.
Đá ốp lát: Đá ốp lát có 3 mỏ lớn, trong đó có 2 mỏ tại huyện Tân Thành và 1
mỏ tại Cỏ ống huyện Côn đảo với trữ lượng 7.140 triệu m
3
. Đá có chất lượng tốt,
màu sắc đẹp, nguyên khối lớn, khi mài láng có độ bóng cao.
Phụ gia xi măng: Có 3 mỏ phụ gia cho sản xuất xi măng tổng trữ lượng 52,5
triệu tấn, phân bố ở thành phố Bà Rịa và huyện Đất Đỏ. Các mỏ có điều kiện khai
thác thuận lợi, có thể khai thác làm chất kết dính, phụ gia xi măng.
Cát thuỷ tinh: Có 3 mỏ, trong đó có 2 mỏ thuộc huyện Xuyên Mộc và 1 mỏ
thuộc huyện Tân Thàn h với tổng trữ lượng 41 triệu tấn, chủ yếu là cát thủy tinh
và
cát thạch anh. Điều kiện khai thác rất thuận lợi, có thể khai thác làm thuỷ tinh
cấp
thấp như bao bì và hàng dân dụng.
Khoáng sản vật liệu xây dựng khác: Ngoài các loại khoáng sản nêu trên, tỉnh
còn có trữ lượng đáng kể các loại khoáng sản làm VLXD khác như sét gạch ngói,
cao lanh, cát xây dựng… nằm rải rác ở nhiều nơi trên địa bàn tỉnh.
Nhìn chung, khoáng sản VLXD phân bố ở nhiều nơi trên địa bàn tỉnh, cung
cấp nguyên liệu cho các ngành CN sản xuất VLXD. Tuy nhiên, nhiều loại khoáng
sản VLXD có quy mô nhỏ và chất lượng thấp, phù hợp để phát triển các CCN có
quy mô vừa và nhỏ có tính chất địa phương, phục vụ cho nhu cầu tại chỗ. Có nhiều
loại mỏ khoáng sản làm VLXD khó có khả năng khai thác trong giai đoạn hiện nay
do ảnh hưởng đến phát triển du lịch và ô nhiễm môi trường.
* Tài nguyên thuỷ sản
Bờ biển của BR - VT dài 305,4 km, nằm trong ngư trường lớn Nin h Thuận –
Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu. Nguồn lợi thuỷ sản rất đa dạng gồm 661 loài cá,
35 loài tôm, 23 loài mực và hàng ngàn loài tảo… Ngoài ra, tỉnh có k hoảng 2.594
ha
mặt nước ngọt, 13.559 ha mặt nước mặn và nước lợ có thể phát triển nuôi trồng
các