Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa

3,996
593
133
11
đất và cung ng các loi dch v. Mục đích quan trọng c a KCN là s dng hiu
qu qu đất thúc đẩy s phát trin các vùng, m ra kh năng phát triển sn xut CN
trong nước, tăng xuất khẩu, thay đổi cơ cu xut khẩu theo hướng tăng tỷ l hàng
CN. KCN là mt b phn gn lin ca chính sách m ca ra thế gii bên ngoài, tăng
ng các mi quan h trao đổi kinh tế, k thuật đa phương.
Ngoài ra, phát triển các KCN cũng thúc đẩy vi c hình thành và phát trin các
đô thị mi, phát trin các ngành CN ph tr và dch v, tạo điều kin cho quá trình
chuyn dch cơ cu kinh tế đạt hiu qu, mang li nhiu li ích quốc gia, trong đó
có việc tăng thu nhập và to việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm
nghèo đào tạo phát trin ngun nhân lc, xâ y dng phát trin kết cu h tng
kinh tế k thut và h tng xã hi cho s phát trin của đất nước.
1.1.3. Tính tất yếu khách quan của việc hình thành KCN
Vic hình thành các KCN mang tính tt yếu trong từng giai đoạn lch s
mi quc gia khác nhau.
Các nước tư bn mun thông qua vic xâ y dng các KCN để tăng cường xut
khẩu cũng như khả năng cạnh tranh trên th trường thế giới, đồng thi khai thác trit
để các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động ca các nưc.
Đối vi các ớc đang phát triển, trong quá trình CNH, HĐH với chiến lược
hướng v xut khẩu, các KCN và KCX được hình thành nhm mục đích thu hút vốn
đầu tư, công nghệ và kinh nghim qun lý ca các nưc phát trin, gii quyết vic
làm, tăng nguồn hàng xut khu… Hin nay, các nưc đang phát triển đang giai
đoạn đầu của quá trình CNH, HĐH nên các nguồn lc đu tư cho phát triển còn rt
hn chế. Chính vì vy, v ic m rng hp tác với nước ngoài to cơ hi thu hút vn
đầu tư. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là cần có môi trường đầu tư hấp dẫn để tạo động lc
thu hút các DN. Trong điều kiện đất nước còn rt nhiều khó khăn thì không th
cùng mt lúc tạo ra môi trường thun li trên toàn quc, nên vic to ra nhng khu
vc có din tích nh để tp trung những điều kin tt nhất cho các nhà đầu tư, tạo
kh năng thu hút nguồn vốn nước là điu cn thiết và kh thi. Bên cạnh đó, vic
hình thành các KCN cũng hội để phát huy sc mnh ni lc ca đất nước
trong quá trình CNH, HĐH. Thực tế cho thy vai trò quan trng trong vic phát huy
11 đất và cung ứng các loại dịch vụ. Mục đích quan trọng c ủa KCN là sử dụng hiệu quả quỹ đất thúc đẩy sự phát triển các vùng, mở ra khả năng phát triển sản xuất CN ở trong nước, tăng xuất khẩu, thay đổi cơ cấu xuất khẩu theo hướng tăng tỷ lệ hàng CN. KCN là một bộ phận gắn liền của chính sách mở cửa ra thế giới bên ngoài, tăng cường các mối quan hệ trao đổi kinh tế, kỹ thuật đa phương. Ngoài ra, phát triển các KCN cũng thúc đẩy vi ệc hình thành và phát triển các đô thị mới, phát triển các ngành CN phụ trợ và dịch vụ, tạo điều kiện cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích quốc gia, trong đó có việc tăng thu nhập và tạo việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo và đào tạo phát triển nguồn nhân lực, xâ y dựng phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho sự phát triển của đất nước. 1.1.3. Tính tất yếu khách quan của việc hình thành KCN Việc hình thành các KCN mang tính tất yếu trong từng giai đoạn lịch sử và ở mỗi quốc gia khác nhau. Các nước tư bản muốn thông qua việc xâ y dựng các KCN để tăng cường xuất khẩu cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới, đồng thời khai thác triệt để các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của các nước. Đối với các nước đang phát triển, trong quá trình CNH, HĐH với chiến lược hướng về xuất khẩu, các KCN và KCX được hình thành nhằm mục đích thu hút vốn đầu tư, công nghệ và kinh nghiệm quản lý của các nước phát triển, giải quyết việc làm, tăng nguồn hàng xuất khẩu… Hiện nay, các nước đang phát triển đang ở giai đoạn đầu của quá trình CNH, HĐH nên các nguồn lực đầu tư cho phát triển còn rất hạn chế. Chính vì vậy, v iệc mở rộng hợp tác với nước ngoài tạo cơ hội thu hút vốn đầu tư. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là cần có môi trường đầu tư hấp dẫn để tạo động lực thu hút các DN. Trong điều kiện đất nước còn rất nhiều khó khăn thì không thể cùng một lúc tạo ra môi trường thuận lợi trên toàn quốc, nên việc tạo ra những khu vực có diện tích nhỏ để tập trung những điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư, tạo khả năng thu hút nguồn vốn nước là điều cần thiết và khả thi. Bên cạnh đó, việc hình thành các KCN cũng là cơ hội để phát huy sức mạnh nội lực của đất nước trong quá trình CNH, HĐH. Thực tế cho thấy vai trò quan trọng trong việc phát huy
12
ni lc và tn dng có hiu qu các ngun lc bên ngoài phc v s nghip phát
triển đất nước. Vì vy, s ra đời ca các KCN là một bước đi đúng đắn cho các
nước đang phát triển trên con đường phát trin và hi nhp.
1.1.4. Các loại hình KCN phổ biến
Hin nay, có 5 loi hình KCN thường thy nht các c bao gm: KCN
hn hp, KCX, khu công ngh cao, khu kinh tế tng hp và KCN sinh thái. Dù theo
cách gọi nào, chúng đều có 2 đặc điểm chung là: Cùng địa điểm và cùng cu trúc
qun lý.
Khu công nghip hn hp: Là nơi tập trung nhiu loi hình sn xut vi nhiu
s sn xut vi nhiu loi hình CN khác nhau và có đặc điểm 1 KCN như đã
định nghĩa ở trên.
Khu chế xut: Là KCN tp trung các DN chế xut chuyên sn xut hàng xut
khu, thc hin các dch v cho sn xut hàng xut khu và hoạt động xut khu, có
ranh giới địa lí xác định, không có dân cư sinh sng, do Chính ph hoc Th tướng
Chính ph quyết định thành lp.
Khu công ngh cao: Là khu kinh tế k thut đa chức năng, có ranh giới xác
định, do Chính ph hoc Th tướng Chính ph quyết định thành lp, nhm nghiên
cu phát trin và ng dng công ngh cao vào sn xut, kinh doanh sn phm
công ngh. Trong khu công ngh cao có th c ó KCX, kho ngoi quan, khu bo thuế
và khu nhà .
Khu kinh tế tng hp: Là những KCN được phát trin theo kế hoạch đã được
phê chun có tích hp chức năng CN, kết hp vi khu vực dân cư, khu vực thương
mi và tin nghi h tr. Trong khu kinh tế tng hp lấy thương mại, dch v và sn
xut làm trọng tâm, cân đối nhau và thúc đẩy nhau phát trin.
Khu công nghip sinh thái: Khái nim sinh thái CN còn khá “non trvà chưa
có một đinh nghĩa thốn g nht. Tu y nhiên khái nim ph biến nht hin này v KCN
sinh thái là KCN kết hp cht ch gia sn xut CN và bo v môi trường. Trong đó
nhiu nhà máy hoạt động độc lập nhưng liên kết vi nhau t nguyn hình thành h
thng công sinh gia các nhà máy vi nhau và với môi trường. Đây là hình
mang li nhiu li ích cho vic bo tồn tài nguyên, môi trường, đồng thi có li ích
12 nội lực và tận dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước. Vì vậy, sự ra đời của các KCN là một bước đi đúng đắn cho các nước đang phát triển trên con đường phát triển và hội nhập. 1.1.4. Các loại hình KCN phổ biến Hiện nay, có 5 loại hình KCN thường thấy nhất ở các nước bao gồm: KCN hỗn hợp, KCX, khu công nghệ cao, khu kinh tế tổng hợp và KCN sinh thái. Dù theo cách gọi nào, chúng đều có 2 đặc điểm chung là: Cùng địa điểm và cùng cấu trúc quản lý. Khu công nghiệp hỗn hợp: Là nơi tập trung nhiều loại hình sản xuất với nhiều cơ sở sản xuất với nhiều loại hình CN khác nhau và có đặc điểm 1 KCN như đã định nghĩa ở trên. Khu chế xuất: Là KCN tập trung các DN chế xuất chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lí xác định, không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Khu công nghệ cao: Là khu kinh tế kỹ thuật đa chức năng, có ranh giới xác định, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, nhằm nghiên cứu – phát triển và ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ. Trong khu công nghệ cao có thể c ó KCX, kho ngoại quan, khu bảo thuế và khu nhà ở. Khu kinh tế tổng hợp: Là những KCN được phát triển theo kế hoạch đã được phê chuẩn có tích hợp chức năng CN, kết hợp với khu vực dân cư, khu vực thương mại và tiện nghi hổ trợ. Trong khu kinh tế tổng hợp lấy thương mại, dịch vụ và sản xuất làm trọng tâm, cân đối nhau và thúc đẩy nhau phát triển. Khu công nghiệp sinh thái: Khái niệm sinh thái CN còn khá “non trẻ” và chưa có một đinh nghĩa thốn g nhất. Tu y nhiên khái niệm phổ biến nhất hiện này về KCN sinh thái là KCN kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất CN và bảo vệ môi trường. Trong đó nhiều nhà máy hoạt động độc lập nhưng liên kết với nhau tự nguyện hình thành hệ thống công sinh giữa các nhà máy với nhau và với môi trường. Đây là mô hình mang lại nhiều lợi ích cho việc bảo tồn tài nguyên, môi trường, đồng thời có lợi ích
13
cho nhà sn xut do gim chi phí v ngu yên vt liệu, năng lượng, chi phí sn xut,
bo him, gim trách nhim phá p lý v bo v môi trường, nâng cao hiu qu sn
xut và ci thin cht lưng sn phm.
1.1.5. Nguồn lực chủ yếu tác động đến sự hình thành và phát triển KCN
1.1.5.1. Các ngun lc bên trong
V trí địa lý
V trí địa lý đưc coi là yếu t “cá bit hóa” và có tác đng rt lớn đến s hình
thành và phát triển các KCN. Trong đó mỗi v trí có vai trò quan trng trong tng
khu vc nhất định.
V trí t nhiên: Các KCN thường được phân b gn các tuyến giao thông
đường bộ, đường hàng không, đường bin và gn các vùng cung cp nguyên nhiên
liệu. Đây là mt trong trong yếu t quyết định s thành c ông ca KCN. Vic xây
dng các KCN nhng vùng này s tn dụng được đu vào sn có, gim chi phí
vn chuyn, t đó đem lại hiu qu kinh tế cao. Thc tin chng minh rng, s
thành công của KCN và KCX thường gn lin vi mc đ thuận lơi về v trí địa lý
và điều kin t nhiên. KCX Cao Hùng (Đài Loan), một trong các KCX đạt hiu qu
tt nht, có v trí địa lý rất lý tưởng: gn c đường bộ, đường biển và đường hàng
không. Vì vy, hàng hóa ra vào KCX rt thun lợi và nhanh chóng, đỡ tn thi gian
và chi phí vn chuyn.
Ngoài ra, các ngun tài nguyên thiên nhiên sẵn có trong nước cũng là yếu t
ảnh hưởng đến vic hình thành và phát trin các KCN…
V trí v KT – XH: Các trung tâm đô thị va là trung tâm kinh tế, va là trung
tâm chính trị. Các đô thị, nht là các thành ph ln chứa đựng nhiu yếu t thun li
cho vic ra đi và phát triển các KCN, đồng thi có sc hút mnh m vi các nhà
đầu tư. Nhìn chung, các đô thị thường tp trung nguồn lao động di dào, nht là
nguồn lao động có chất lượng cao (trình độ chuyên môn, nghip v và kh năng tiếp
thu k thut mi), có sn các ngành CN h tr (v ph tùng, linh kin hay bán thành
phm) phc v cho CN, kết cu h tng đồng b (giao thông vn ti, thông tin liên
lc, kh năng cung cấp điện nước…) sở vt cht k thut p hc v CN, tp
trung nhiu cơ s nghiên cứu, đào tạo, dy ng h , ngân hàng, tài chính… Vi nhng
13 cho nhà sản xuất do giảm chi phí về ngu yên vật liệu, năng lượng, chi phí sản xuất, bảo hiểm, giảm trách nhiệm phá p lý về bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả sản xuất và cải thiện chất lượng sản phẩm. 1.1.5. Nguồn lực chủ yếu tác động đến sự hình thành và phát triển KCN 1.1.5.1. Các nguồn lực bên trong Vị trí địa lý Vị trí địa lý được coi là yếu tố “cá biệt hóa” và có tác động rất lớn đến sự hình thành và phát triển các KCN. Trong đó mỗi vị trí có vai trò quan trọng trong từng khu vực nhất định. Vị trí tự nhiên: Các KCN thường được phân bố gần các tuyến giao thông đường bộ, đường hàng không, đường biển và gần các vùng cung cấp nguyên nhiên liệu. Đây là một trong trong yếu tố quyết định sự thành c ông của KCN. Việc xây dựng các KCN ở những vùng này sẽ tận dụng được đầu vào sẵn có, giảm chi phí vận chuyển, từ đó đem lại hiệu quả kinh tế cao. Thực tiễn chứng minh rằng, sự thành công của KCN và KCX thường gắn liền với mức độ thuận lơi về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên. KCX Cao Hùng (Đài Loan), một trong các KCX đạt hiệu quả tốt nhất, có vị trí địa lý rất lý tưởng: gần cả đường bộ, đường biển và đường hàng không. Vì vậy, hàng hóa ra vào KCX rất thuận lợi và nhanh chóng, đỡ tốn thời gian và chi phí vận chuyển. Ngoài ra, các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có trong nước cũng là yếu tố có ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển các KCN… Vị trí về KT – XH: Các trung tâm đô thị vừa là trung tâm kinh tế, vừa là trung tâm chính trị. Các đô thị, nhất là các thành phố lớn chứa đựng nhiều yếu tố thuận lợi cho việc ra đời và phát triển các KCN, đồng thời có sức hút mạnh mẽ với các nhà đầu tư. Nhìn chung, các đô thị thường tập trung nguồn lao động dồi dào, nhất là nguồn lao động có chất lượng cao (trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng tiếp thu kỹ thuật mới), có sẵn các ngành CN hổ trợ (về phụ tùng, linh kiện hay bán thành phẩm) phục vụ cho CN, kết cấu hạ tầng đồng bộ (giao thông vận tải, thông tin liên lạc, khả năng cung cấp điện nước…) và cơ sở vật chất kỹ thuật p hục vụ CN, tập trung nhiều cơ sở nghiên cứu, đào tạo, dạy ng h ề, ngân hàng, tài chính… Với những
14
yếu t thun li trên, nước ta các KCN ch yếu tp trung các thành ph lớn để
tn dụng các điều kiên sn có, gim ri ro và to sc hp dn vi các nhà đầu tư.
V trí chính tr - quc phòng: Nơi dự kiến xây dng KCN phi có s ổn định
v chính tr, an ninh và trt t xã hội để đảm bo vng chc ch quyn lãnh th, bo
v quyn li và li ích hp pháp ca các ch th tham gia kinh doanh và đầu tư.
Kinh nghim thc tin cho thy, các nhà đầu nước ngoài nhiu khi không coi
những ưu đãi về kinh tế là quan trọng hàng đầu mà cái chính là s ổn định v chính
tr xã hi ca nước tiếp nhận đầu tư.
Kết cu h tng: Đây là yếu t xuất phát điểm có ảnh hưởng rt lớn đến vic
thu hút vốn đầu tư vào các KCN. Với các nhà đầu xây dựng CSHT, mi quan
tâm đầu tiên là v trí ca KCN còn đối với các nhà đầu tư sản xut kinh doanh, mi
quan tâm đầu tiên là kết cu h tng. Kết cu h tầng như điện, nước, công trình
công cộng, đường xá, cu cống… tác động trc tiếp đến giá đất cho thuê và tâm lý
nhà đầu tư. Thực tin cho thy, kết cu h tng càng tt thì kh năng hình thành
KCN càng cao. Mt s KCN có điều kin thun lợi nhưng các nhà đầu tư chưa mặn
mà là do s hn chế v kết cu h tng.
Kh năng vn đầu : Mt trong nhng mc tiêu ca vic y dng KCN
thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Cũng giống như nhiều nước đang phát triển, điều
này đã nảy sinh nhiu mâu thuẫn đáng kể: Mun lôi kéo ngun vốn nước ngoài vào
các KCN, trước hết phi b vốn trong nước đ xây dng kết cu h tng. Vic đu
tư này khá tốn kém trong khi nước ta vn còn nghèo. Những năm gần đây nước ta
đã huy động được ngun vn liên d oanh khá ln ch yếu do hình thc BOT, BTO,
BT vốn nước ngoài c hiếm 70% vốn pháp định, Việt Nam 30% thường là giá tr s
dụng đất. Để khuyến khích phát trin các KCN và KCX trong những năm gần đây
nhà nước đã áp dng nhiều chính sách vĩ và có h tr trong v ic vay tín dng,
to các qu h tr đầu tư…
Th trường trong nước: Th trường có ảnh hưởng rt lớn đến việc thu hút đầu
tư để xây dng KCN, được th hin các khía cnh:
Th trường tiêu th hàng hóa: Đối vi nhiu quc gia, sn phm l àm ra trong
các KCN tập trung hướng ti c th trường nội địa và th trường quc tế. Dân s
14 yếu tố thuận lợi trên, ở nước ta các KCN chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn để tận dụng các điều kiên sẵn có, giảm rủi ro và tạo sức hấp dẫn với các nhà đầu tư. Vị trí chính trị - quốc phòng: Nơi dự kiến xây dựng KCN phải có sự ổn định về chính trị, an ninh và trật tự xã hội để đảm bảo vững chắc chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia kinh doanh và đầu tư. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, các nhà đầu tư nước ngoài nhiều khi không coi những ưu đãi về kinh tế là quan trọng hàng đầu mà cái chính là sự ổn định về chính trị xã hội của nước tiếp nhận đầu tư. Kết cấu hạ tầng: Đây là yếu tố xuất phát điểm có ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút vốn đầu tư vào các KCN. Với các nhà đầu tư xây dựng CSHT, mối quan tâm đầu tiên là vị trí của KCN còn đối với các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh, mối quan tâm đầu tiên là kết cấu hạ tầng. Kết cấu hạ tầng như điện, nước, công trình công cộng, đường xá, cầu cống… tác động trực tiếp đến giá đất cho thuê và tâm lý nhà đầu tư. Thực tiễn cho thấy, kết cấu hạ tầng càng tốt thì khả năng hình thành KCN càng cao. Một số KCN có điều kiện thuận lợi nhưng các nhà đầu tư chưa mặn mà là do sự hạn chế về kết cấu hạ tầng. Khả năng vốn đầu tư: Một trong những mục tiêu của việc xâ y dựng KCN là thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Cũng giống như nhiều nước đang phát triển, điều này đã nảy sinh nhiều mâu thuẫn đáng kể: Muốn lôi kéo nguồn vốn nước ngoài vào các KCN, trước hết phải bỏ vốn trong nước để xây dựng kết cấu hạ tầng. Việc đầu tư này khá tốn kém trong khi nước ta vẫn còn nghèo. Những năm gần đây nước ta đã huy động được nguồn vốn liên d oanh khá lớn chủ yếu do hình thức BOT, BTO, BT vốn nước ngoài c hiếm 70% vốn pháp định, Việt Nam 30% thường là giá trị sử dụng đất. Để khuyến khích phát triển các KCN và KCX trong những năm gần đây nhà nước đã áp dụng nhiều chính sách vĩ mô và có hổ trợ trong v iệc vay tín dụng, tạo các quỹ hổ trợ đầu tư… Thị trường trong nước: Thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút đầu tư để xây dựng KCN, được thể hiện ở các khía cạnh: Thị trường tiêu thụ hàng hóa: Đối với nhiều quốc gia, sản phẩm l àm ra trong các KCN tập trung hướng tới cả thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Dân số
15
nước ta đông, nhu cầu tiêu th hàng hóa ln trong khi hàng hóa sn xuất trong nước
còn hn chế v c s ng ln chất lượng. Điều đó tạo nên s hp dn vi các nhà
đầu tư nước ngoài.
Th trường lao động: Th trường lao động r là mt trong nhng nh ân t thúc
đẩy các nhà đầu tư phát triển KCN. Nh nguồn lao động dồi dào, giá lao động r
nên chi phí sn xut gim, giá thành sn phm hạ, làm tăng sức cnh tranh ca sn
phm trên th trường.
Mt lí do na hp dn các nhà đầu tư là ở các nước đang phát triển nói chun g
và nước ta nói riêng là giá thuê đất thường thp nên các DN s tiết kim đưc chi
phí đầu tư.
Chính sách phát trin: Có vai trò hết sc quan trọng đối vi s thành công
hay tht bi ca vic phát triển KCN. Vì: Cơ chế qun lý khoa hc và nhanh chóng,
gim th tục rườm giúp các nhà đầu tư giảm đưc thời gian cũng như chi phí
trong vic tìm hiểu môi trường và tiến hành làm th tc đầu tư. Mặt khác, nhiu
chính sách ưu đãi giúp các nhà đầu tư sẽ gim chi phí sn xuất tăng lợi nhun
kinh doanh. Các chính sách ưu đãi như: miễn gim thuế, không hn chế vic chuyn
vn và li nhun ca các nhà đầu tư ra nước ngoài, xác định rõ quyn s dụng đất
ca các nhà đu tư… sẽ hp dẫn các nhà đầu tư. Do đó, cơ chế chính sách có mi
liên h cht ch vi việc thu hút đầu tư vào các KCN. Đồng thi, phi có quy chế
hoạt động ca các KCN rõ ràng, c th n định. Có như vậy, các nhà đầu tư mới
yên tâm đầu tư vào các KCN và địa phương tiếp nhn s đầu tư mới có th qun lý
tốt được các hoạt động ca các DN trong KCN.
Nguồn lao động: Trình độ của người lao động là mt trong những ưu tiên
hàng đầu khi các DN chọn nơi đầu tư, là một trong nhng điều kiện đủ để thu hút
vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Nguồn lao động có trình độ và kh năng tiếp nhn các
phương tiện máy móc dây chuyn hin đi giúp các DN gim thời gian cũng như
chi phí đào tạo và đào tạo li. Mt hiện tượng ph biến các KCN hin nay là tình
trạng người lao đng bãi công, biểu tình do người lao động thiếu kiến thc, gây
nhng hu qu vô cùng ln. Vì vậy, trình độ của người lao động cao s phn nào
hn chế nhng vấn đề đó. Mặt khác, trình độ của lao động phn ánh tác phong CN
15 nước ta đông, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa lớn trong khi hàng hóa sản xuất trong nước còn hạn chế về cả số lượng lẫn chất lượng. Điều đó tạo nên sự hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài. Thị trường lao động: Thị trường lao động rẻ là một trong những nh ân tố thúc đẩy các nhà đầu tư phát triển KCN. Nhờ nguồn lao động dồi dào, giá lao động rẻ nên chi phí sản xuất giảm, giá thành sản phẩm hạ, làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Một lí do nữa hấp dẫn các nhà đầu tư là ở các nước đang phát triển nói chun g và nước ta nói riêng là giá thuê đất thường thấp nên các DN sẽ tiết kiệm được chi phí đầu tư. Chính sách phát triển: Có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công hay thất bại của việc phát triển KCN. Vì: Cơ chế quản lý khoa học và nhanh chóng, giảm thủ tục rườm rà giúp các nhà đầu tư giảm được thời gian cũng như chi phí trong việc tìm hiểu môi trường và tiến hành làm thủ tục đầu tư. Mặt khác, nhiều chính sách ưu đãi giúp các nhà đầu tư sẽ giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận kinh doanh. Các chính sách ưu đãi như: miễn giảm thuế, không hạn chế việc chuyển vốn và lợi nhuận của các nhà đầu tư ra nước ngoài, xác định rõ quyền sử dụng đất của các nhà đầu tư… sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Do đó, cơ chế chính sách có mối liên hệ chặt chẽ với việc thu hút đầu tư vào các KCN. Đồng thời, phải có quy chế hoạt động của các KCN rõ ràng, cụ thể và ổn định. Có như vậy, các nhà đầu tư mới yên tâm đầu tư vào các KCN và địa phương tiếp nhận sự đầu tư mới có thể quản lý tốt được các hoạt động của các DN trong KCN. Nguồn lao động: Trình độ của người lao động là một trong những ưu tiên hàng đầu khi các DN chọn nơi đầu tư, là một trong những điều kiện đủ để thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Nguồn lao động có trình độ và khả năng tiếp nhận các phương tiện máy móc dây chuyền hiện đại giúp các DN giảm thời gian cũng như chi phí đào tạo và đào tạo lại. Một hiện tượng phổ biến ở các KCN hiện nay là tình trạng người lao động bãi công, biểu tình do người lao động thiếu kiến thức, gây những hậu quả vô cùng lớn. Vì vậy, trình độ của người lao động cao sẽ phần nào hạn chế những vấn đề đó. Mặt khác, trình độ của lao động phản ánh tác phong CN
16
nhanh nhn, hoạt bát. Người lao động có th lc tt có th chịu đựng được áp lc
làm việc căng thẳng và nng nhc.
1.1.5.2. Các ngun lc bên ngoài
Vn đu c ngoài: Trong khi các nước đang phát triển gp phi tình
trng thiếu vn thì các công ty xuyên quốc gia đang nguồn vn ln vi mong
mun có một môi trường đầu tư thuận li, song không phi bt k môi trường nào
h cũng đầu tư. Hiện nay, phát trin mnh ngun vốn đầu tư trực tiếp của nước
ngoài vào các nước đang phát triển để xây dựng KCN. Tuy nhiên, điều kiện đầu
phc tạp hơn, trước đây các KCN ch cn xây dng kết cu h tng sn xut (giao
thông phương tiện vn chuyn, cấp điện, nước…) là đủ để thu hút ngun vn
FDI, nhưng hiện nay còn đòi hỏi thêm trình độ phát trin mc đ nhất định v con
người và công ngh.
Yếu t th trường: Th trường thế gii là mt trong nhng yếu t hàng đầu tác
động đến vic ra đi ca các KCN. Do đó, với các nhà sn xut, chiến lược nghiên
cu và m rng th trường ra n hiều nước trên thế gii là mt trong nhng vấn đề
tính quyết định. Điều đó được th hin:
Th trường tiêu th sn phm: Các nhà đầu tư vào KCN và KCX với mc tiêu
bn là sn xut hàng xut khẩu. Do đó, thị trường tiêu th thế gii trong mt
chng mc nhất định s chi phối đến quy mô, cường độ và hướng sn xut ca các
KCN và KCX.
Th trường nguyên liu: Phn ln các KCN và KCX trên thế gii có quan h
vi th trường quc tế v mt ngu yên liu. Ví d, t l mua nguyên liu t th trường
thế gii ca KCX Mactan (Philipin) là 96%, hu hết các KCX Malaixia là hơn
97%...
S cnh tranh trên th trường quc tế gia các KCN và KCX: V mặt nào đó,
KCN và KCX được coi như là một sn phm q uc tế và đang có sự cnh tranh gay
gt v địa điểm đầu tư. Thị trường KCN và KCX được hình thành do quan h cung
– cu. Hin nay có quá nhiu li mi chào đầu tư vào các KCN và KCX. Vì vậy, s
thành công ca nó trong việc thu hút các nhà đầu tư phụ thuc vào kh năng cạnh
tranh trên th trường KCN và KCX ca thế gii.
16 nhanh nhẹn, hoạt bát. Người lao động có thể lực tốt có thể chịu đựng được áp lực làm việc căng thẳng và nặng nhọc. 1.1.5.2. Các nguồn lực bên ngoài Vốn đầu tư nước ngoài: Trong khi các nước đang phát triển gặp phải tình trạng thiếu vốn thì các công ty xuyên quốc gia đang có nguồn vốn lớn với mong muốn có một môi trường đầu tư thuận lợi, song không phải bất kỳ môi trường nào họ cũng đầu tư. Hiện nay, phát triển mạnh nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào các nước đang phát triển để xây dựng KCN. Tuy nhiên, điều kiện đầu tư phức tạp hơn, trước đây các KCN chỉ cần xây dựng kết cấu hạ tầng sản xuất (giao thông và phương tiện vận chuyển, cấp điện, nước…) là đủ để thu hút nguồn vốn FDI, nhưng hiện nay còn đòi hỏi thêm trình độ phát triển ở mức độ nhất định về con người và công nghệ. Yếu tố thị trường: Thị trường thế giới là một trong những yếu tố hàng đầu tác động đến việc ra đời của các KCN. Do đó, với các nhà sản xuất, chiến lược nghiên cứu và mở rộng thị trường ra n hiều nước trên thế giới là một trong những vấn đề có tính quyết định. Điều đó được thể hiện: Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Các nhà đầu tư vào KCN và KCX với mục tiêu cơ bản là sản xuất hàng xuất khẩu. Do đó, thị trường tiêu thụ thế giới trong một chừng mực nhất định sẽ chi phối đến quy mô, cường độ và hướng sản xuất của các KCN và KCX. Thị trường nguyên liệu: Phần lớn các KCN và KCX trên thế giới có quan hệ với thị trường quốc tế về mặt ngu yên liệu. Ví dụ, tỉ lệ mua nguyên liệu từ thị trường thế giới của KCX Mactan (Philipin) là 96%, hầu hết các KCX ở Malaixia là hơn 97%... Sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế giữa các KCN và KCX: Về mặt nào đó, KCN và KCX được coi như là một sản phẩm q uốc tế và đang có sự cạnh tranh gay gắt về địa điểm đầu tư. Thị trường KCN và KCX được hình thành do quan hệ cung – cầu. Hiện nay có quá nhiều lời mời chào đầu tư vào các KCN và KCX. Vì vậy, sự thành công của nó trong việc thu hút các nhà đầu tư phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh trên thị trường KCN và KCX của thế giới.
17
Yếu t chính tr: Quan h chính tr và chính sách toàn cu ca các c phát
trin có nh hưởng mnh m đến kh năng hình thành các KCN và KCX tại các
nước đang phát triển. Quan h chính tr tt đp s là du hiu cho vic m rng
quan h hp tác kinh tế, th hin qua việc dành cho các nước đang phát triển nhng
ưu đãi về vốn, đặc bit là vn ODA, các khon vin tr không hoàn li hay cho vay
ưu đãi; tạo điều kin xut khu - nhp khu ngu yên vt liu và thit b công ngh; kí
kết các hiệp ước thương mại gia các Chính ph cho phép các t chc kinh tế, cá
nhân, các đơn vị kinh tế đầu tư sang các nước đang phát triển.
1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển KCN
1.1.6.1. Các ch tiêu đánh giá nội ti KCN
V trí đặt ca KCN: Li thế v b trí địa lý ca KCN là tiền đề thu hút các nhà
đầu tư. Các điều kin thun li v CSHT k thut, gn các trc đường giao thông,
bến cng, nhà ga, sân bay, s hp dn v th trường các yếu t đầu vào (nguyên vt
liu, ngun nhân lc) và th trường tiêu th sn phm... có ảnh hưởng ln đến s la
chọn đầu tư ca các DN. V trí địa lý KCN đáp ứng nhng yếu t trên giúp các DN
giảm được chi phí vn chuyn và mang li hiu qu đầu tư cao.
T l lấp đầy KCN: Ch tiêu này đánh giá hiệu qu khai thác và s dng mt
bng trong các KCN, được xem xét da trên mc tiêu quy hoạch và điều kin hot
động của KCN như vị trí địa lý, yêu cu ca các ngành CN, kh năng phát triển và
các điu kin v giao thông vn ti, ngun nguyên liu và th trường tiêu th.
% Din tích lấp đầy = x 100%
T l lấp đầy KCN được đưa ra nhằm xác đnh tính hiu qu ca vic khai
thác và s dng đất CN trên tng diện tích đất CN được cp giấy phép. Đồng thi
qua đó có thể so sánh được mc thành công trong vic khai thác s dng din tíc h
đất gia các KCN.
S d án đầu tư, tổng s vn đu : Ch tiêu s d án đầu tư chỉ ra s d án
được đầu tư vào từng KCN và kh năng thu hút các nhà đầu tư, đồn g thi nó còn d
dàng so sánh hiu qu khai thác gia các KC N vi nhau. Bên cạnh đó, chỉ tiêu tng
Diện tích đã cho thuê (Ha)
Tng din tích KCN (Ha)
17 Yếu tố chính trị: Quan hệ chính trị và chính sách toàn cầu của các nước phát triển có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng hình thành các KCN và KCX tại các nước đang phát triển. Quan hệ chính trị tốt đẹp sẽ là dấu hiệu cho việc mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế, thể hiện qua việc dành cho các nước đang phát triển những ưu đãi về vốn, đặc biệt là vốn ODA, các khoản viện trợ không hoàn lại hay cho vay ưu đãi; tạo điều kiện xuất khẩu - nhập khẩu ngu yên vật liệu và thiệt bị công nghệ; kí kết các hiệp ước thương mại giữa các Chính phủ cho phép các tổ chức kinh tế, cá nhân, các đơn vị kinh tế đầu tư sang các nước đang phát triển. 1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển KCN 1.1.6.1. Các chỉ tiêu đánh giá nội tại KCN Vị trí đặt của KCN: Lợi thế về bố trí địa lý của KCN là tiền đề thu hút các nhà đầu tư. Các điều kiện thuận lợi về CSHT kỹ thuật, gần các trục đường giao thông, bến cảng, nhà ga, sân bay, sự hấp dẫn về thị trường các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, nguồn nhân lực) và thị trường tiêu thụ sản phẩm... có ảnh hưởng lớn đến sự lựa chọn đầu tư của các DN. Vị trí địa lý KCN đáp ứng những yếu tố trên giúp các DN giảm được chi phí vận chuyển và mang lại hiệu quả đầu tư cao. Tỷ lệ lấp đầy KCN: Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả khai thác và sử dụng mặt bằng trong các KCN, được xem xét dựa trên mục tiêu quy hoạch và điều kiện hoạt động của KCN như vị trí địa lý, yêu cầu của các ngành CN, khả năng phát triển và các điều kiện về giao thông vận tải, nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ. % Diện tích lấp đầy = x 100% Tỷ lệ lấp đầy KCN được đưa ra nhằm xác định tính hiệu quả của việc khai thác và sử dụng đất CN trên tổng diện tích đất CN được cấp giấy phép. Đồng thời qua đó có thể so sánh được mức thành công trong việc khai thác sử dụng diện tíc h đất giữa các KCN. Số dự án đầu tư, tổng số vốn đầu tư: Chỉ tiêu số dự án đầu tư chỉ ra số dự án được đầu tư vào từng KCN và khả năng thu hút các nhà đầu tư, đồn g thời nó còn dễ dàng so sánh hiệu quả khai thác giữa các KC N với nhau. Bên cạnh đó, chỉ tiêu tổng Diện tích đã cho thuê (Ha) Tổng diện tích KCN (Ha)
18
s vốn đầu tư dùng để xác đnh tng s vốn đã được các nhà đầu tư đầu tư vào từng
KCN, qua đó cũng so sánh được hiu qu thu hút vốn đầu tư giữu các KCN.
T l vn đu tư/đơn vị din tích đt KCN: Ch tiêu này được dùng để đánh
giá và so sánh hiu qu thu hút vốn đầu tư/đơn vị din tích gia các KCN vi nhau.
T đó ta có th đánh giá được tính hp dn thu hút vốn đầu tư của các KCN mt
cách chính xác hơn.
T l vốn đầu tư (Tỷ đồng/ha) =
Mt khác, t l vốn đầu tư/đơn vị din tích còn phn ánh cơ cu ngành thu hút
đầu tư của tng KCN, chất lượng ca d án và DN đầu tư. Các KCN có t l vn
đầu tư/đơn vị diện tích đất KCN cao là nhng d án có quy mô ln, s dng công
ngh hin đại, ít lao động và ít gây ô nhiễm môi trường, c ác DN đến t những nước
có nn kinh tế phát trin.
Kh năng đáp ứng nhu cu của các nhà đầu tư: Tiêu chí này phn ánh mc
độ hp dn ni b ca các KCN, được th hin qua các ch tiêu: Mc đ đảm b o h
thng CSHT k thut và dch v đáp ng yêu cu hoạt động ca các DN trong
KCN.
S lao động: Ch tiêu này dùng để đánh giá khả năng thu hút lao động và gii
quyết vic làm gia các KCN v s lượng lao động làm vic ti KCN. Qua ch tiêu
này, chúng ta có th thy đưc li ích ca vic xây dng các KCN trong vic gii
quyết vic làm cho nguồn lao động thừa các địa phương có KCN, góp phần
xóa đói giảm nghèo.
1.1.6.2. Các ch tiêu đánh giá phát trin bn vng các KCN
Ch tiêu v kinh tế: Ch tiêu này đánh giá mức đóng góp của các KCN cho
xut khu và ngân sách địa phương, tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyn
dch cơ cu kinh tế ngành ca địa phương theo hướng CNH, HĐH. Đồng thi, ch
tiêu này cũng đánh giá được mc thu nhập bình quân đầu người tính và chuyn dch
cơ cu kinh tế ca các địa phương có KCN.
Ch tiêu v xã hi: Ch tiêu phn ánh ảnh hưởng xã hi của KCN như kh
năng giải qu yết việc làm cho lao động địa phương, phn ánh mc đ tham gia vào
Tng s vốn đầu tư (Tỷ đồng)
Tng din tích KCN (Ha)
18 số vốn đầu tư dùng để xác định tổng số vốn đã được các nhà đầu tư đầu tư vào từng KCN, qua đó cũng so sánh được hiệu quả thu hút vốn đầu tư giữu các KCN. Tỷ lệ vốn đầu tư/đơn vị diện tích đất KCN: Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá và so sánh hiệu quả thu hút vốn đầu tư/đơn vị diện tích giữa các KCN với nhau. Từ đó ta có thể đánh giá được tính hấp dẫn thu hút vốn đầu tư của các KCN một cách chính xác hơn. Tỷ lệ vốn đầu tư (Tỷ đồng/ha) = Mặt khác, tỷ lệ vốn đầu tư/đơn vị diện tích còn phản ánh cơ cấu ngành thu hút đầu tư của từng KCN, chất lượng của dự án và DN đầu tư. Các KCN có tỷ lệ vốn đầu tư/đơn vị diện tích đất KCN cao là những dự án có quy mô lớn, sử dụng công nghệ hiện đại, ít lao động và ít gây ô nhiễm môi trường, c ác DN đến từ những nước có nền kinh tế phát triển. Khả năng đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư: Tiêu chí này phản ánh mức độ hấp dẫn nội bộ của các KCN, được thể hiện qua các chỉ tiêu: Mức độ đảm b ảo hệ thống CSHT kỹ thuật và dịch vụ đáp ứng yêu cầu hoạt động của các DN trong KCN. Số lao động: Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thu hút lao động và giải quyết việc làm giữa các KCN về số lượng lao động làm việc tại KCN. Qua chỉ tiêu này, chúng ta có thể thấy được lợi ích của việc xây dựng các KCN trong việc giải quyết việc làm cho nguồn lao động dư thừa ở các địa phương có KCN, góp phần xóa đói giảm nghèo. 1.1.6.2. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững các KCN Chỉ tiêu về kinh tế: Chỉ tiêu này đánh giá mức đóng góp của các KCN cho xuất khẩu và ngân sách địa phương, tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của địa phương theo hướng CNH, HĐH. Đồng thời, chỉ tiêu này cũng đánh giá được mức thu nhập bình quân đầu người tính và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương có KCN. Chỉ tiêu về xã hội: Chỉ tiêu phản ánh ảnh hưởng xã hội của KCN như khả năng giải qu yết việc làm cho lao động địa phương, phản ánh mức độ tham gia vào Tổng số vốn đầu tư (Tỷ đồng) Tổng diện tích KCN (Ha)
19
đào tạo ngh, mc đ thc hin các quy tc s dụng lao động quc gia và quc tế
ca các KCN. Ch tiêu này còn giúp chúng ta đánh giá được vic phát trin vn con
người (trình độ, năng lực chuyên môn, k năng nghề nghiệp, thái độ ng x...) gia
các KCN. Ngoài ra, ch tiêu này còn phn ánh nhng vn đ v xã hội, môi trường
sng và sinh hoạt, vui chơi giải trí… của người lao động và người dân sng quanh
các KCN.
Ch tiêu gii quyết ô nhiễm môi trường: Ch tiêu này phn ánh mc đ khai
thác hp lý và tiết kim các ngun tài nguyên; mc đ gii quyết vấn đề ô nhim
KCN (h thng x lý cht thi tập trung), đặc bit các KCN gần khu dân cư; mức
độ ng dng công ngh sch và công ngh ít gây ô nhim môi trường, báo cáo môi
trường ca các DN trong KCN.
1.2. Khu công nghiệp trong quá trình CNH, HĐH
1.2.1. Quan niệm về CNH, HĐH
Xut hin t cui thế k th XVIII đến nay vi nhiu quan nim CNH khác
nhau. Theo Mazlish: “CNH là quá trình được đánh dấu bng s chuyn t mt nn
kinh tế ch yếu là nông nghip sang nn kinh tế được gi là công nghip”.
Theo t chc Phát trin công nghip ca Liên Hp Quc (United Nations
Industrial Development Organization - UNIDO): “CNH là quá trình phát trin kinh
tế, trong quá trình này mt b phận ngày càng tăng các nguồn ca ci quc dân
được động viên để phát trin cơ cu có mt b phn chế biến luôn thay đổi để sn
xut ra những tư liệu sn xut và hàng tiêu dùng có kh năng bảo đảm cho toàn b
nn kinh tế phát trin vi nhịp độ cao, đảm bảo đạt ti s tiến b v KT - XH”.
Các quan niệm tuy khác nhau nhưng theo nghĩa khái quát nhất, CNH là quá
trình biến một nước có nn kinh tế lc hu thành một nước CN nhm phát trin lc
lượng sn xut, mang lại năng suất lao động cao cho tt c các lĩnh vực ca nn
kinh tế quc dân.
Kế tha có chn lc và phát trin nhng tri thc của văn minh nhân loại v
CNH vào điều kin lch s c th của nước ta hin nay, Ngh quyết Trung ương 7
khoá VII Đảng ta nêu ra quan nim v CNH, HĐH như sau: “CNH, HĐH quá
trình chuyển đổi căn bản, toàn din các hoạt động sn xut kinh doanh, dch v
19 đào tạo nghề, mức độ thực hiện các quy tắc sử dụng lao động quốc gia và quốc tế của các KCN. Chỉ tiêu này còn giúp chúng ta đánh giá được việc phát triển vốn con người (trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, thái độ ứng xử...) giữa các KCN. Ngoài ra, chỉ tiêu này còn phản ánh những vấn đề về xã hội, môi trường sống và sinh hoạt, vui chơi giải trí… của người lao động và người dân sống quanh các KCN. Chỉ tiêu giải quyết ô nhiễm môi trường: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ khai thác hợp lý và tiết kiệm các nguồn tài nguyên; mức độ giải quyết vấn đề ô nhiễm KCN (hệ thống xử lý chất thải tập trung), đặc biệt các KCN gần khu dân cư; mức độ ứng dụng công nghệ sạch và công nghệ ít gây ô nhiễm môi trường, báo cáo môi trường của các DN trong KCN. 1.2. Khu công nghiệp trong quá trình CNH, HĐH 1.2.1. Quan niệm về CNH, HĐH Xuất hiện từ cuối thế kỷ thứ XVIII đến nay với nhiều quan niệm CNH khác nhau. Theo Mazlish: “CNH là quá trình được đánh dấu bằng sự chuyển từ một nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp sang nền kinh tế được gọi là công nghiệp”. Theo tổ chức Phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc (United Nations Industrial Development Organization - UNIDO): “CNH là quá trình phát triển kinh tế, trong quá trình này một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân được động viên để phát triển cơ cấu có một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có khả năng bảo đảm cho toàn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, đảm bảo đạt tới sự tiến bộ về KT - XH”. Các quan niệm tuy khác nhau nhưng theo nghĩa khái quát nhất, CNH là quá trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước CN nhằm phát triển lực lượng sản xuất, mang lại năng suất lao động cao cho tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại về CNH vào điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta hiện nay, Nghị quyết Trung ương 7 khoá VII Đảng ta nêu ra quan niệm về CNH, HĐH như sau: “CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
20
qun lý KT - XH, t s dng sức lao động th công là chính sang s dng mt cách
ph biến sức lao động vi công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại,
da trên s phát trin ca CN và tiến b khoa hc công ngh, tạo ra năng suất lao
động xã hi cao”.
Quan nim trên khẳng định tính tt yếu khách quan của quá trình CNH, HĐH
trong thi k quá độ. Đng thi cho ta thy vai trò quan trng ca vic phát trin
CN và khoa hc công ngh nhm thc hiện thành công quá trình CNH, HĐH đất
nước. Quá trình y không ch đơn thuần phát trin CN mà còn phi thc hin
chuyn dch cơ cu trong tng ngành, từng lĩnh vực và toàn b nn kinh tế quc dân
theo hướng k thut và công ngh hiện đại. Quá trình y không ch tun t tri qua
các bưc cơ gii hoá, t động hoá, tin hc hoá, mà còn s dng kết hp k thut th
công truyn thng vi công ngh hin đi, tranh th đi nhanh vào hiện đại nhng
khâu có th và mang tính quyết định.
Thc tin vic thc hiện CNH, HĐH ở nước ta cho thy, đ thc hin thành
công s nghip này, Đảng và Nhà nước đã chọn con đường rút ngắn, đi tắt, đón đầu
bng nhiều phương thức khác nhau. Phát trin các KCN, KCX là một phương thức
quan trng để góp phn thc hin thng li s nghip này.
1.2.2. Sự cần thiết phát triển KCN trong tiến trình CNH, HĐH đất nước
T lí lun và thc tin v CNH, HĐH, một s tiền đề cn thiết để đẩy nhanh
quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam đó là: Vốn tích lũy, đào to đi ngũ cán bộ khoa
hc k thut, công nhân lành ngh và cán b qun lý kinh doanh, ph át trin kết cu
h tng và cuối cùng là đổi mới và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò ca
Nhà nước. Hình thành và phát trin các KCN, KCX là mt trong nhng gii pháp
tng hp và toàn din để gii quyết đồng thi các vấn đề trên to cho s nghip
CNH, HĐH, là con đương tối ưu đ tiến đến mc tiêu trang b cơ s vt cht cho
ch nghĩa xã hội. Do đó, bằng vic phát trin các KCN chúng ta có th rút ngn và
đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH.
Mt khác, chúng ta thc hin CNH, HĐH trong bi cnh toàn cu hóa và hi
nhp kinh tế quc tế, nên s vn đng ca tt c các thành phn kinh tế không th
tách ri khi xu thế y. Do đó, đ nn kinh tế phát trin vng chc, bên cnh vic
20 quản lý KT - XH, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của CN và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”. Quan niệm trên khẳng định tính tất yếu khách quan của quá trình CNH, HĐH trong thời kỳ quá độ. Đồng thời cho ta thấy vai trò quan trọng của việc phát triển CN và khoa học công nghệ nhằm thực hiện thành công quá trình CNH, HĐH đất nước. Quá trình ấy không chỉ đơn thuần phát triển CN mà còn phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành, từng lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hướng kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Quá trình ấy không chỉ tuần tự trải qua các bước cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá, mà còn sử dụng kết hợp kỹ thuật thủ công truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu có thể và mang tính quyết định. Thực tiễn việc thực hiện CNH, HĐH ở nước ta cho thấy, để thực hiện thành công sự nghiệp này, Đảng và Nhà nước đã chọn con đường rút ngắn, đi tắt, đón đầu bằng nhiều phương thức khác nhau. Phát triển các KCN, KCX là một phương thức quan trọng để góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp này. 1.2.2. Sự cần thiết phát triển KCN trong tiến trình CNH, HĐH đất nước Từ lí luận và thực tiễn về CNH, HĐH, một số tiền đề cần thiết để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam đó là: Vốn tích lũy, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề và cán bộ quản lý kinh doanh, ph át triển kết cấu hạ tầng và cuối cùng là đổi mới và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò của Nhà nước. Hình thành và phát triển các KCN, KCX là một trong những giải pháp tổng hợp và toàn diện để giải quyết đồng thời các vấn đề trên tạo cho sự nghiệp CNH, HĐH, là con đương tối ưu để tiến đến mục tiêu trang bị cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội. Do đó, bằng việc phát triển các KCN chúng ta có thể rút ngắn và đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH. Mặt khác, chúng ta thực hiện CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, nên sự vận động của tất cả các thành phần kinh tế không thể tách rời khỏi xu thế này. Do đó, để nền kinh tế phát triển vững chắc, bên cạnh việc