Luận văn Thạc sĩ Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng bộ huyện Lập Thạch (Vĩnh Phúc) lãnh đạo phát triển kinh tế từ năm 1997 đến năm 2009

489
563
107
52
- Xây dng cm tiu th công nghip làng ngh Triệu Đề, Cao Phong
phát trin làng ngh mây tre đan theo hướng nâng dn các sn phm xut khu.
Chú trng nâng cao chất lượng sn phm gch, ngói, khai thác vt liu
xây dng. Khôi phc và phát trin các làng ngh truyn thng, khuyến khích,
tạo môi trường thun li cho các doanh nghiệp đầu phát triển sn xut.
Phấn đấu đến năm 2010 ở mi xã trong qui hoch cm kinh tế có t 5 10
doanh nghip, th trn trên 30 doanh nghip v kinh doanh, dch v, vt
liu xây dng, sa chữa ô tô, xe máy,… Tạo điều kin v đất đai cho mỗi
doanh nghip t 500 1000m
2
.
V giao thông: nha hoá, bê tông hoá 100% các tuyến tnh l, huyn l
và các đường ni th trn, tranh th các ngun vn của Trung ương, tỉnh nâng
cp các tuyến đường tnh l 305, 305C, 306, 307, 307C và xây dng các bến
cảng như Phú Hậu, Cao Phong, Như Thuỵ, Hi Lựu, Đức Bác. Đề ngh
UBND tnh cho xây dng cu Phú Hậu (xã Sơn Đông). Hoàn thiện h thng
đưng theo qui hoch 6 cm kinh tế: Triệu Đề, Tam Sơn – Nhạo Sơn, thị trn
Liễn Sơn, Nhân Đạo Lãng Công, Bc Bình Hp Lý. Qui hoch tng th
đưng giao thông m rng th trn Lp Thạch theo hướng phát trin th
gm các Xuân Lôi, T Du, Xuân Hoà, Tân Lp, Vân Trc. Tiếp tc thc
hin phát trin giao thông nông thôn theo ngh quyết s 02-NQ/HU ca
Huyn u khoá XVII.
V xây dng cơ sở h tng:
- Thu lợi: Đầu hoàn chỉnh h thng thu li, phát trin các ng
trình đầu mối như các trạm bơm ven sông, h đập ni vùng, các công trình
kiên c hoá kênh mương.
- Công trình điện: hoàn thành chương trình RE
II
(d án năng lượng
nông thôn II), đảm bo 100% h thống điện đạt tiêu chun, phấn đấu
100% h dân được s dụng điện lưới quc gia.
- sở vt cht cho giáo dục: 100% các trường có đủ phòng hc 1 ca,
trong đó 85% là phòng học tng, s phòng còn lại đủ tiêu chun cho các cp
hc. Xây dng xong trung tâm dy ngh huyn.
52 - Xây dựng cụm tiểu thủ công nghiệp làng nghề Triệu Đề, Cao Phong phát triển làng nghề mây tre đan theo hướng nâng dần các sản phẩm xuất khẩu. Chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm gạch, ngói, khai thác vật liệu xây dựng. Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất. Phấn đấu đến năm 2010 ở mỗi xã trong qui hoạch cụm kinh tế có từ 5 – 10 doanh nghiệp, thị trấn có trên 30 doanh nghiệp về kinh doanh, dịch vụ, vật liệu xây dựng, sửa chữa ô tô, xe máy,… Tạo điều kiện về đất đai cho mỗi doanh nghiệp từ 500 – 1000m 2 . Về giao thông: nhựa hoá, bê tông hoá 100% các tuyến tỉnh lộ, huyện lộ và các đường nội thị trấn, tranh thủ các nguồn vốn của Trung ương, tỉnh nâng cấp các tuyến đường tỉnh lộ 305, 305C, 306, 307, 307C và xây dựng các bến cảng như Phú Hậu, Cao Phong, Như Thuỵ, Hải Lựu, Đức Bác. Đề nghị UBND tỉnh cho xây dựng cầu Phú Hậu (xã Sơn Đông). Hoàn thiện hệ thống đường theo qui hoạch 6 cụm kinh tế: Triệu Đề, Tam Sơn – Nhạo Sơn, thị trấn Liễn Sơn, Nhân Đạo – Lãng Công, Bắc Bình – Hợp Lý. Qui hoạch tổng thể đường giao thông mở rộng thị trấn Lập Thạch theo hướng phát triển thị xã gồm các xã Xuân Lôi, Tử Du, Xuân Hoà, Tân Lập, Vân Trục. Tiếp tục thực hiện phát triển giao thông nông thôn theo nghị quyết số 02-NQ/HU của Huyện uỷ khoá XVII. Về xây dựng cơ sở hạ tầng: - Thuỷ lợi: Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi, phát triển các công trình đầu mối như các trạm bơm ven sông, hồ đập nội vùng, các công trình kiên cố hoá kênh mương. - Công trình điện: hoàn thành chương trình RE II (dự án năng lượng nông thôn II), đảm bảo 100% xã có hệ thống điện đạt tiêu chuẩn, phấn đấu 100% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia. - Cơ sở vật chất cho giáo dục: 100% các trường có đủ phòng học 1 ca, trong đó 85% là phòng học tầng, số phòng còn lại đủ tiêu chuẩn cho các cấp học. Xây dựng xong trung tâm dạy nghề ở huyện.
53
- Công trình y tế: Phấn đấu 100% trm y tế nhà kiên c. Xây
dng h thống nước sch, h thống nước thi và xrác thi bn vin trung
tâm huyn; 80% s h có nhà v sinh đạt tiêu chun.
- Mi xã ven sông xây dng kế hoch kh thi t 1 3 khu sn xut gch
cao theo công ngh mi, xoá lò gch thng gây ô nhim mỗi trường.
- Công trình văn hoá: xây dựng thư viện trung tâm huyn, b bơi, sân
tenis và xây dng sân vận động các xã, th trn. Phấn đấu 100% các xã và
thôn có nhà xăn hoá.
Ngoài ra, phát huy thế mnh ca huyn nm trong khu qui hoch tng
th phát triển thương mi du lch ca tỉnh Vĩnh Phúc, bảo v tt các tiềm năng
du lịch sinh thái như: Thác Bay- núi Sáng Sơn, quần th h Vân Trc, rng cò
Hi Lựu, đền th Trn Nguyên Hãn và nhng di tích lch s tháp Bình Sơn,…
Tăng cường ci thiện sở h tng, thu hút các nhà đầu tư và khách tham
quan di lch. Xây dng ch Trung tâm th trn Lp Thch các ch trung
tâm các xã, tạo điều kiện cho thương mại du lịch có điều kin phát trin.
2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện và thành tựu đạt đƣợc
i s lãnh đạo của Đảng và chính quyền địa phương nhân dân huyn
bước vào thc hin Ngh quyết của Đại hội Đảng toàn quc ln th X, Đại hi
Đảng b tỉnh Vĩnh Phúc lần th XIV, Ngh quyết của Đại hội Đảng b huyn
Lp Thch ln th XVIII nhim k 2005 2010.
Trong lúc nhân dân toàn huyện đang nỗ lc thc hin các Ngh quyết
của Đại hội Đảng b huyn Lp Thch ln th XVIII thì mt s kin chính tr
quan trọng đã diễn ra. Thc hin theo ngh quyết s 39/2008/NĐ-CP ngày 04
04 2008 ca Chính Ph th trấn Hoa Sơn được thành lp trên cơ sở tách
mt phn din tích và dân s xã Liễn Sơn và thôn Tân Thái xã Thái Hoà. Đến
lúc này huyn Lp Thch còn 34 xã 3 th trn. Cũng trong thời gian này
mt s kin chính tr quan trng li diễn ra tác động to ln ti tình hình phát
trin kinh tế hi ca huyn. Ngày 23 12 2008, Chính ph ban hành
Ngh định s 09-NĐ/CP về điu chỉnh địa gii hành chính huyn Lp Thch
53 - Công trình y tế: Phấn đấu 100% trạm y tế xã có nhà kiên cố. Xây dựng hệ thống nước sạch, hệ thống nước thải và xử lí rác thải bện viện trung tâm huyện; 80% số hộ có nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn. - Mỗi xã ven sông xây dựng kế hoạch khả thi từ 1 – 3 khu sản xuất gạch lò cao theo công nghệ mới, xoá lò gạch thủ công gây ô nhiễm mỗi trường. - Công trình văn hoá: xây dựng thư viện trung tâm huyện, bể bơi, sân tenis và xây dựng sân vận động ở các xã, thị trấn. Phấn đấu 100% các xã và thôn có nhà xăn hoá. Ngoài ra, phát huy thế mạnh của huyện nằm trong khu qui hoạch tổng thể phát triển thương mại du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc, bảo vệ tốt các tiềm năng du lịch sinh thái như: Thác Bay- núi Sáng Sơn, quần thể hồ Vân Trục, rừng cò Hải Lựu, đền thờ Trần Nguyên Hãn và những di tích lịch sử tháp Bình Sơn,… Tăng cường cải thiện cơ sở hạ tầng, thu hút các nhà đầu tư và khách tham quan di lịch. Xây dựng chợ Trung tâm thị trấn Lập Thạch và các chợ trung tâm các xã, tạo điều kiện cho thương mại du lịch có điều kiện phát triển. 2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện và thành tựu đạt đƣợc Dưới sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền địa phương nhân dân huyện bước vào thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XIV, Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ huyện Lập Thạch lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2005 – 2010. Trong lúc nhân dân toàn huyện đang nỗ lực thực hiện các Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ huyện Lập Thạch lần thứ XVIII thì một sự kiện chính trị quan trọng đã diễn ra. Thực hiện theo nghị quyết số 39/2008/NĐ-CP ngày 04 – 04 – 2008 của Chính Phủ thị trấn Hoa Sơn được thành lập trên cơ sở tách một phần diện tích và dân số xã Liễn Sơn và thôn Tân Thái xã Thái Hoà. Đến lúc này huyện Lập Thạch còn 34 xã và 3 thị trấn. Cũng trong thời gian này một sự kiện chính trị quan trọng lại diễn ra tác động to lớn tới tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện. Ngày 23 – 12 – 2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 09-NĐ/CP về điều chỉnh địa giới hành chính huyện Lập Thạch
54
để thành lp huyn sông Lô. Thc hin Ngh định ca Chính ph, ngày 01
04 2009 huyn Sông Lô chính thức được thành lp. Sau khi b chia tách lúc
này huyn Lp Thch ch còn din tích t nhiên là 17.301,22 ha vi 118.354
nhân khẩu và 20 đơn vị hành chính xã và th trn (18 xã và 2 th trn). Vi qui
mô và phm vi ca huyn mi hẹp hơn nhiu tạo điều kin thun lợi để huyn
tập trung vào đầu tư, tạo điều kiện để huyn phát trin mt cách toàn din
nhanh, mạnh hơn so với những giai đoạn trước.
Tiếp tục xác định thế mnh ca huyn là phát trin kinh tế nông nghip,
đưc s h tr ca Ngh quyết 03 ca Tnh y, Đảng b huyn Lp Thch tp
trung vào phát trin kinh tế nông nghip.
Quán trit sâu sc Ngh quyết Đại hi Đảng b huyn ln th XVIII coi
sn xut nông - lâm nghip là nhim v hàng đầu và gi v trí rt quan trng
đối vi kinh tế đời sng ca nhân dân trong huyn”, cp u, chính quyn
các cp luôn ch đạo sát sao, phù hp vi tng thời điểm c th, kp thi trin
khai Ngh quyết 03-NQ/TU của Đảng b tnh v phát trin nông nghip,
nông thôn nâng cao đời sống nông dân”. Với quan điểm ch đạo ca
Huyn u đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu
ging cây trng, vật nuôi, đưa tiến b khoa hc k thut vào sn xut. Ch đạo
các đơn vị dch v nông nghip bám sát tình hình, kp thi cung ng vật tư,
ging, phc v sn xuất. Vượt qua nhiu khó khăn như: thi tiết din biến bt
thường năm 2006 làm mất mùa trên din rng toàn min Bắc, đầu năm 2008
rét đậm rét hi kéo dài, hn hán thiếu nước cho sn xut, cuối năm 2008 mưa
ln kéo dài làm thit hi nng v năng suất, sản lượng v đông…, bằng nhng
ch đạo hiu qu như “ly v mùa bù v chiêm” năm 2006, “lấy v chiêm, v
mùa năm 2009 bù vụ đông năm 2008”, ch đạo hình thành vùng sn xut hàng
hoá tp trung quy mô 200 ha 10/20 xã, th trn cho hiu qu kinh tế cao. Kết
qu huyn hoàn thành ch tiêu din tích gieo trng theo kế hoạch, đảm bo an
ninh lương thực, đến năm 2009 năng suất lúa bình quân đạt 50,08 t/ha (vượt
mc tiêu kế hoch đề ra đến 2010 đạt 50 t/ha). Đặc bit huyn Lp Thch
54 để thành lập huyện sông Lô. Thực hiện Nghị định của Chính phủ, ngày 01 – 04 – 2009 huyện Sông Lô chính thức được thành lập. Sau khi bị chia tách lúc này huyện Lập Thạch chỉ còn diện tích tự nhiên là 17.301,22 ha với 118.354 nhân khẩu và 20 đơn vị hành chính xã và thị trấn (18 xã và 2 thị trấn). Với qui mô và phạm vi của huyện mới hẹp hơn nhiều tạo điều kiện thuận lợi để huyện tập trung vào đầu tư, tạo điều kiện để huyện phát triển một cách toàn diện nhanh, mạnh hơn so với những giai đoạn trước. Tiếp tục xác định thế mạnh của huyện là phát triển kinh tế nông nghiệp, được sự hỗ trợ của Nghị quyết 03 của Tỉnh ủy, Đảng bộ huyện Lập Thạch tập trung vào phát triển kinh tế nông nghiệp. Quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVIII coi “sản xuất nông - lâm nghiệp là nhiệm vụ hàng đầu và giữ vị trí rất quan trọng đối với kinh tế và đời sống của nhân dân trong huyện”, cấp uỷ, chính quyền các cấp luôn chỉ đạo sát sao, phù hợp với từng thời điểm cụ thể, kịp thời triển khai Nghị quyết 03-NQ/TU của Đảng bộ tỉnh “về phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân”. Với quan điểm chỉ đạo của Huyện uỷ là đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Chỉ đạo các đơn vị dịch vụ nông nghiệp bám sát tình hình, kịp thời cung ứng vật tư, giống, phục vụ sản xuất. Vượt qua nhiều khó khăn như: thời tiết diễn biến bất thường năm 2006 làm mất mùa trên diện rộng toàn miền Bắc, đầu năm 2008 rét đậm rét hại kéo dài, hạn hán thiếu nước cho sản xuất, cuối năm 2008 mưa lớn kéo dài làm thiệt hại nặng về năng suất, sản lượng vụ đông…, bằng những chỉ đạo hiệu quả như “lấy vụ mùa bù vụ chiêm” năm 2006, “lấy vụ chiêm, vụ mùa năm 2009 bù vụ đông năm 2008”, chỉ đạo hình thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung quy mô 200 ha ở 10/20 xã, thị trấn cho hiệu quả kinh tế cao. Kết quả huyện hoàn thành chỉ tiêu diện tích gieo trồng theo kế hoạch, đảm bảo an ninh lương thực, đến năm 2009 năng suất lúa bình quân đạt 50,08 tạ/ha (vượt mục tiêu kế hoạch đề ra đến 2010 đạt 50 tạ/ha). Đặc biệt huyện Lập Thạch
55
còn trin khai vùng sn xut lúa tập trung đưa giống mi có năng suất, cht
ng cao vào sn xut như TBR 36, NA1,… Bình quân lương thực đầu
người đạt 331,7 kg/người/năm [9, tr.12]. Ngoài cây trng ch lc, truyn
thng, huyn ch đạo trồng bí xanh, bí đỏ, thanh long, rau xanh…
V chăn nuôi: Theo tinh thần Ngh quyết Đại hội XVIII “lấy chăn nuôi
mũi nhọn, khâu đột phá trong phát trin kinh tế nông nghip”, Đảng b
huyn đã ra Ngh quyết chuyên đề s 05 nhằm đẩy nhanh phát triển chăn
nuôi, gắn chăn nuôi với phát trin kinh tế trang tri, nuôi trng thu sn,
chuyn mạnh chăn nuôi sang sản xut hàng hoá, ly năng suất chất lượng,
hiu qu kinh tế cao sc cnh tranh cao làm mc tiêu phấn đấu. To s
phân công lao động mi nông thôn tập trung vào chăn nuôi.
Huyn y Lp Thch đã xây dựng Kế hoch s 04-KH/HU ngày 31
10 2007 để ch đạo thc hin Ngh quyết 03 ca Tnh u; ch đạo xây dng
các khu chăn nuôi tập trung, h tr vn, giống, tăng cường bồi dưỡng, tp
hun kiến thức cho nông dân,… mang li hiu qu thiết thc vi nhiu h gia
đình. Chỉ đạo c th, sâu sát vic nâng cao hiu qu kinh tế các mô hình chăn
nuôi công nghip, bán công nghiệp như nuôi lợn siêu nc, vt siêu trng,
th n, bò thịt. Hình thành vùng chăn nuôi lợn siêu nc Quang Sơn, Ngọc
M, Hp Lý, cho thu nhp khá. Toàn huyn có 79 trang tri kết hp trng trt
và chăn nuôi. Trước tình hình dch bnh gia súc, gia cm din biến phc tp,
Ban thường v Huyn u, UBND huyn ch đạo quyết lit, ch động xây
dng và thc hin kế hoch tiêm phòng, vận động nông dân tăng cưng các
bin pháp phòng bnh cho vật nuôi, chăn nuôi an toàn sinh học, nên không có
dch bnh ln xy ra, xdứt điểm từng trường hp b bệnh, không để lây
lan. Tổng đàn trâu, bò, lợn, gia cm và tng giá tr sn xut t chăn nuôi hàng
năm đều tăng, đến năm 2010 đạt 380 t đồng, chiếm 51% giá tr kinh tế nông
nghip. Bình quân mi h có 1,28 con bò [9, tr.13]
V nuôi trng thu sn, tng din tích nuôi trng toàn huyn đến năm
2010 790,8 ha, trong đó diện tích mt lúa, mt 592,2 ha, sản lượng
55 còn triển khai vùng sản xuất lúa tập trung đưa giống mới có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất như TBR 36, NA1,… Bình quân lương thực đầu người đạt 331,7 kg/người/năm [9, tr.12]. Ngoài cây trồng chủ lực, truyền thống, huyện chỉ đạo trồng bí xanh, bí đỏ, thanh long, rau xanh… Về chăn nuôi: Theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XVIII “lấy chăn nuôi là mũi nhọn, khâu đột phá trong phát triển kinh tế nông nghiệp”, Đảng bộ huyện đã ra Nghị quyết chuyên đề số 05 nhằm đẩy nhanh phát triển chăn nuôi, gắn chăn nuôi với phát triển kinh tế trang trại, nuôi trồng thuỷ sản, chuyển mạnh chăn nuôi sang sản xuất hàng hoá, lấy năng suất chất lượng, hiệu quả kinh tế cao và sức cạnh tranh cao làm mục tiêu phấn đấu. Tạo sự phân công lao động mới ở nông thôn – tập trung vào chăn nuôi. Huyện ủy Lập Thạch đã xây dựng Kế hoạch số 04-KH/HU ngày 31 – 10 – 2007 để chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 03 của Tỉnh uỷ; chỉ đạo xây dựng các khu chăn nuôi tập trung, hỗ trợ vốn, giống, tăng cường bồi dưỡng, tập huấn kiến thức cho nông dân,… mang lại hiệu quả thiết thực với nhiều hộ gia đình. Chỉ đạo cụ thể, sâu sát việc nâng cao hiệu quả kinh tế các mô hình chăn nuôi công nghiệp, bán công nghiệp như nuôi lợn siêu nạc, vịt siêu trứng, gà thả vườn, bò thịt. Hình thành vùng chăn nuôi lợn siêu nạc ở Quang Sơn, Ngọc Mỹ, Hợp Lý, cho thu nhập khá. Toàn huyện có 79 trang trại kết hợp trồng trọt và chăn nuôi. Trước tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm diễn biến phức tạp, Ban thường vụ Huyện uỷ, UBND huyện chỉ đạo quyết liệt, chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch tiêm phòng, vận động nông dân tăng cường các biện pháp phòng bệnh cho vật nuôi, chăn nuôi an toàn sinh học, nên không có dịch bệnh lớn xảy ra, xử lý dứt điểm từng trường hợp bị bệnh, không để lây lan. Tổng đàn trâu, bò, lợn, gia cầm và tổng giá trị sản xuất từ chăn nuôi hàng năm đều tăng, đến năm 2010 đạt 380 tỷ đồng, chiếm 51% giá trị kinh tế nông nghiệp. Bình quân mỗi hộ có 1,28 con bò [9, tr.13] Về nuôi trồng thuỷ sản, tổng diện tích nuôi trồng toàn huyện đến năm 2010 là 790,8 ha, trong đó diện tích một lúa, một cá là 592,2 ha, sản lượng
56
đến năm 2010 ước đạt 1.133,8 tấn, tăng 195,7 tấn so với năm 2006. Xut hin
mt s mô hình nuôi cá ging, cho thu nhp khá [9, tr.13 - 14].
Các ngành dch v nông nghip có nhiu c gắng, tăng cường khuyến
cáo, m lp tp hun, t chc các mô hình trình diễn, đưa tiến b khoa học
thut vào sn xut, d thính, d báo tình hình sâu bnh kp thi, góp phn
nâng cao hiu qu kinh tế nông nghip.
Công tác qun lý HTX: toàn huyn có 21 HTX dch v tng hp, hot
động còn nhiều khó khăn, một s HTX hoạt động kém hiu qu.
Qun lý cht ch h thng các công trình thu li, h đập trên địa bàn,
ci to, nâng cp 85 công trình vi giá tr 146,9 t đồng. Hoàn thành bàn giao
các công trình thu li v 2 công ty thu lợi trên địa bàn. Công tác phòng
chng lụt bão được chú trng, luôn ch động ứng phó trước mi tình hung.
Kinh tế ờn, đồi, rng, ổn định nhưng chưa có bước đột phá để đem
li hiu qu kinh tế cao nht. Thc hin tt công tác trồng, chăm sóc, bảo v
và phòng chng cháy rng. Sau chia tách, huyn Lp Thch có 422,5 ha rng
phòng h, 3.900,94 ha rng sn xuất, được qun lý, bo v tt. Cấp phép chăn
nuôi động vt hoang dã cho 12 tri nuôi rắn và nhím trên đa bàn. Vic trng
kinh doanh cây cnh phát trin nhanh, dn khẳng định ch đứng trên th
trường, cho thu nhp khá [9, tr.14].
Ch đạo thc hin tt công tác quy hoch s dụng đất giai đoạn 2001 -
2010. Hoàn thành cp giy chng nhn quyn s dụng đất nông nghip
98,7% đất ở, đất lâm nghiệp đang triển khai. Gii quyết đúng trình tự các
khiếu ni v đất đai, góp phần ổn định tình hình chung toàn huyn.
V sinh môi trường, được cp u, chính quyn quan tâm ch đạo thc
hin, Huyn u ban hành 2 thông báo kết lun ch đạo chuyên đề v công tác
môi trường, ch đạo phi hp h tr phương tiện, kinh phí cho h địa
phương thu gom, x lý cht thi sinh hot và sn xut, mt s Đảng u cơ sở
đã ban hành được Ngh quyết chuyên đề, thí điểm mô hình HTX dch v môi
trường. H thống nước sạch thi công xong giai đoạn 2, đang triển khai lắp đặt
56 đến năm 2010 ước đạt 1.133,8 tấn, tăng 195,7 tấn so với năm 2006. Xuất hiện một số mô hình nuôi cá giống, cho thu nhập khá [9, tr.13 - 14]. Các ngành dịch vụ nông nghiệp có nhiều cố gắng, tăng cường khuyến cáo, mở lớp tập huấn, tổ chức các mô hình trình diễn, đưa tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, dự thính, dự báo tình hình sâu bệnh kịp thời, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế nông nghiệp. Công tác quản lý HTX: toàn huyện có 21 HTX dịch vụ tổng hợp, hoạt động còn nhiều khó khăn, một số HTX hoạt động kém hiệu quả. Quản lý chặt chẽ hệ thống các công trình thuỷ lợi, hồ đập trên địa bàn, cải tạo, nâng cấp 85 công trình với giá trị 146,9 tỷ đồng. Hoàn thành bàn giao các công trình thuỷ lợi về 2 công ty thuỷ lợi trên địa bàn. Công tác phòng chống lụt bão được chú trọng, luôn chủ động ứng phó trước mọi tình huống. Kinh tế vườn, đồi, rừng, ổn định nhưng chưa có bước đột phá để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Thực hiện tốt công tác trồng, chăm sóc, bảo vệ và phòng chống cháy rừng. Sau chia tách, huyện Lập Thạch có 422,5 ha rừng phòng hộ, 3.900,94 ha rừng sản xuất, được quản lý, bảo vệ tốt. Cấp phép chăn nuôi động vật hoang dã cho 12 trại nuôi rắn và nhím trên địa bàn. Việc trồng và kinh doanh cây cảnh phát triển nhanh, dần khẳng định chỗ đứng trên thị trường, cho thu nhập khá [9, tr.14]. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 - 2010. Hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp và 98,7% đất ở, đất lâm nghiệp đang triển khai. Giải quyết đúng trình tự các khiếu nại về đất đai, góp phần ổn định tình hình chung toàn huyện. Vệ sinh môi trường, được cấp uỷ, chính quyền quan tâm chỉ đạo thực hiện, Huyện uỷ ban hành 2 thông báo kết luận chỉ đạo chuyên đề về công tác môi trường, chỉ đạo phối hợp hỗ trợ phương tiện, kinh phí cho hộ và địa phương thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt và sản xuất, một số Đảng uỷ cơ sở đã ban hành được Nghị quyết chuyên đề, thí điểm mô hình HTX dịch vụ môi trường. Hệ thống nước sạch thi công xong giai đoạn 2, đang triển khai lắp đặt
57
đến hộ. Tăng cường tuyên truyền, hướng dn nhân dân v sinh môi trường,
xây dng 3 công trình v sinh theo tiêu chí mi.
Như vậy, sau 5 năm thực hin Ngh quyết của Đại hội đại biểu Đảng b
ln th XVIII và Ngh quyết 03 ca Tnh u, tình hình phát trin kinh tế nông
nghip huyn có chiều hướng phát trin tt.
V công nghip th công nghip: Ch đạo thc hin ch trương quan
tâm thu hút đầu công nghiệp, chuyn dịch cấu kinh tế, được tnh phê
duyt và quy hoch chi tiết khu công nghip thuc Bàn Gin, Đồng Ích,
trin khai xây dng nhà máy giy da ti Xuân Lôi. Cuối năm 2009, huyện Lp
Thạch được phê duyt 3 khu công nghip, quy hoch 2 cm tiu th công
nghip và 2 khu làng ngh, tạo điu kin thun li thc hin ngh quyết Đại
hi XVIII. Tng giá tr sn xut tiu th công nghip năm 2010 đạt 57,2 t
đồng, tăng 27,6 tỷ so với đầu nhim k.
Trong những năm 2005 - 2010, tranh th các ngun vốn và huy động ni
lc, nhựa hoá và bê tông hoá được 75/75 km đường quc ltnh l. Hoàn
thành cu La, m rng tnh l 306 đoạn cầu La đi thị trn Lp Thch.
Huyn y ban hành ngh quyết chuyên đề phát triển giao thông nông thôn, đến
năm 2010 cứng hoá được 202,34/554,3 km (= 36,5%) đường giao thng nông.
V huyn lộ, đang khẩn trương thi công tuyến Xuân Hoà - Bc Bình - Hp Lý;
Hp Lý - Ngc M; T Du - Liên Hoà - Liễn Sơn và các tuyến đường ni th,
đưng liên xã khác, kết qu cứng hoá được 51,1/87,7 km (= 58,3%).
V xây dng phát trin mnh, xây dng mới được nhiu công trình trên
các lĩnh vực như trụ s làm việc, trường hc, trm y tế, công trình thu lợi,…
Đầu tư cho xây dựng bình quân hàng năm tăng 18,4%, tổng giá tr đạt 593,7
t đồng. Tuy nhiên, mt s công trình trọng điểm Ngh quyết Đại hi đề ra
chưa thực hiện được như chợ trung tâm huyn, sân vận động, trung tâm văn
hoá th thao huyn.
V đin, h thống lưới điện trên địa bàn được đầu nâng cấp, hoàn
thin mạng lưới điện nông thôn REII, 100% h dân đã có điện lưi s dng.
57 đến hộ. Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân vệ sinh môi trường, xây dựng 3 công trình vệ sinh theo tiêu chí mới. Như vậy, sau 5 năm thực hiện Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ XVIII và Nghị quyết 03 của Tỉnh uỷ, tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp huyện có chiều hướng phát triển tốt. Về công nghiệp – thủ công nghiệp: Chỉ đạo thực hiện chủ trương quan tâm thu hút đầu tư công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, được tỉnh phê duyệt và quy hoạch chi tiết khu công nghiệp thuộc xã Bàn Giản, Đồng Ích, triển khai xây dựng nhà máy giầy da tại Xuân Lôi. Cuối năm 2009, huyện Lập Thạch được phê duyệt 3 khu công nghiệp, quy hoạch 2 cụm tiểu thủ công nghiệp và 2 khu làng nghề, tạo điều kiện thuận lợi thực hiện nghị quyết Đại hội XVIII. Tổng giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp năm 2010 đạt 57,2 tỷ đồng, tăng 27,6 tỷ so với đầu nhiệm kỳ. Trong những năm 2005 - 2010, tranh thủ các nguồn vốn và huy động nội lực, nhựa hoá và bê tông hoá được 75/75 km đường quốc lộ và tỉnh lộ. Hoàn thành cầu Bì La, mở rộng tỉnh lộ 306 đoạn cầu Bì La đi thị trấn Lập Thạch. Huyện ủy ban hành nghị quyết chuyên đề phát triển giao thông nông thôn, đến năm 2010 cứng hoá được 202,34/554,3 km (= 36,5%) đường giao thống nông. Về huyện lộ, đang khẩn trương thi công tuyến Xuân Hoà - Bắc Bình - Hợp Lý; Hợp Lý - Ngọc Mỹ; Tử Du - Liên Hoà - Liễn Sơn và các tuyến đường nội thị, đường liên xã khác, kết quả cứng hoá được 51,1/87,7 km (= 58,3%). Về xây dựng phát triển mạnh, xây dựng mới được nhiều công trình trên các lĩnh vực như trụ sở làm việc, trường học, trạm y tế, công trình thuỷ lợi,… Đầu tư cho xây dựng bình quân hàng năm tăng 18,4%, tổng giá trị đạt 593,7 tỷ đồng. Tuy nhiên, một số công trình trọng điểm Nghị quyết Đại hội đề ra chưa thực hiện được như chợ trung tâm huyện, sân vận động, trung tâm văn hoá thể thao huyện. Về điện, hệ thống lưới điện trên địa bàn được đầu tư nâng cấp, hoàn thiện mạng lưới điện nông thôn REII, 100% hộ dân đã có điện lưới sử dụng.
58
V quy hoch và phát triển đô thị, trong nhim k thành lp mi 2 th
trấn Tam Sơn và Hoa Sơn, huyện có 3 th trn và 34 xã. Sau chia tách huyn,
th trấn Tam Sơn thuộc huyn Sông Lô, hin nay huyn có 2 th trn và 18 xã.
Ch đạo quy hoạch các khu tái định cư, quy hoạch tng th, chi tiết ca huyn
các xã, th trấn sau điều chỉnh địa gii, to tiền đề, định hướng phát trin
kinh tế - xã hội, đô thị cho nhng năm tiếp theo.
V thu chi ngân sách: Công tác thuế, tài chính có nhiu c gng, hoàn
thành các ch tiêu kế hoch tỉnh giao. Thu ngân sách bình quân hàng năm tăng
19,45%, đến năm 2009 tổng thu ngân sách đạt 286,561 t đồng, vượt mc tiêu
Đại hi đề ra 50 t đồng/năm; tổng chi đạt 236,652 t đồng, thc hin
nghiêm túc tiết kiệm chi để đầu tư phát triển KT - XH. Kho bạc Nhà nước duy
trì thc hin tt nhim vụ, đảm bo an toàn tin, tài sn của nhà nước. Tp
trung đầy đủ, kp thi mi nguồn thu vào ngân sách Nhà nước. Thc hin tt
công tác kim soát chi theo Luật ngân sách Nhà nước.
Công tác khoa học, công nghệ: Quan tâm ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới vào sản xuất và bảo vệ môi trường như xây dựng hầm Bioga, thử
nghiệm giống lúa mới năng suất cao, giải pháp phòng và chữa bệnh sinh
trùng đường máu bò… Tạo điều kiện trang bị, ứng dụng công nghệ thông
tin vào nhiều lĩnh vực, góp phần nâng cao hiệu quả công tác. Tuy nhiên, hiệu
quả khai thác phần mềm ứng dụng chưa cao.
Về dịch vụ của huyện trong giai đoạn 2005 2009 đã đạt được một số
thành tựu quan trọng:
Hoạt động tín dng, ngân hàng bám sát các mc tiêu phát trin kinh tế,
hi. Ngân hàng Nông nghip phát trin nông thôn ngun vốn tăng
trưởng bình quân năm đạt 31,16%, dư nợ tăng 27,21%/năm, luôn hướng vn
vào các mc tiêu phát trin KT - XH địa phương. Ngân hàng chính sách xã
hi thc hiện cho vay đúng đối tượng, tạo điều kiện giúp người nghèo, h
chính sách, học sinh, sinh viên… khắc phc khó khăn, góp phần quan trng
trong công tác xoá đói giảm nghèo.
58 Về quy hoạch và phát triển đô thị, trong nhiệm kỳ thành lập mới 2 thị trấn Tam Sơn và Hoa Sơn, huyện có 3 thị trấn và 34 xã. Sau chia tách huyện, thị trấn Tam Sơn thuộc huyện Sông Lô, hiện nay huyện có 2 thị trấn và 18 xã. Chỉ đạo quy hoạch các khu tái định cư, quy hoạch tổng thể, chi tiết của huyện và các xã, thị trấn sau điều chỉnh địa giới, tạo tiền đề, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, đô thị cho những năm tiếp theo. Về thu chi ngân sách: Công tác thuế, tài chính có nhiều cố gắng, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch tỉnh giao. Thu ngân sách bình quân hàng năm tăng 19,45%, đến năm 2009 tổng thu ngân sách đạt 286,561 tỷ đồng, vượt mục tiêu Đại hội đề ra là 50 tỷ đồng/năm; tổng chi đạt 236,652 tỷ đồng, thực hiện nghiêm túc tiết kiệm chi để đầu tư phát triển KT - XH. Kho bạc Nhà nước duy trì thực hiện tốt nhiệm vụ, đảm bảo an toàn tiền, tài sản của nhà nước. Tập trung đầy đủ, kịp thời mọi nguồn thu vào ngân sách Nhà nước. Thực hiện tốt công tác kiểm soát chi theo Luật ngân sách Nhà nước. Công tác khoa học, công nghệ: Quan tâm ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất và bảo vệ môi trường như xây dựng hầm Bioga, thử nghiệm giống lúa mới năng suất cao, giải pháp phòng và chữa bệnh ký sinh trùng đường máu ở bò… Tạo điều kiện trang bị, ứng dụng công nghệ thông tin vào nhiều lĩnh vực, góp phần nâng cao hiệu quả công tác. Tuy nhiên, hiệu quả khai thác phần mềm ứng dụng chưa cao. Về dịch vụ của huyện trong giai đoạn 2005 – 2009 đã đạt được một số thành tựu quan trọng: Hoạt động tín dụng, ngân hàng bám sát các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn nguồn vốn tăng trưởng bình quân năm đạt 31,16%, dư nợ tăng 27,21%/năm, luôn hướng vốn vào các mục tiêu phát triển KT - XH ở địa phương. Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện cho vay đúng đối tượng, tạo điều kiện giúp người nghèo, hộ chính sách, học sinh, sinh viên… khắc phục khó khăn, góp phần quan trọng trong công tác xoá đói giảm nghèo.
59
Dch v thương mại, tp trung ch yếu trung tâm huyn, các th t,
trung tâm cm xã. Đến năm 2010, 12/20 xã, th trn có ch, hàng hoá phong
phú, đa dạng, góp phần thúc đẩy phát trin dch v, thương mại của địa
phương. Các hoạt động kinh doanh trên địa bàn được qun cht ch, phát
hin và x lý nghiêm những trường hp vi phm, bo v quyn li hp pháp
của người tiêu dùng.
Các phương tiện vn ti thu, b phát trin mạnh; doanh thu đạt 75,4 t
đồng. Các công ty, cá nhân kinh doanh v vn ti hành khách m rộng, như
xe buýt hoạt động đều, m thêm tuyến Bc Bình - Vĩnh Yên, các hãng taxi,
du lịch… đáp ứng nhu cầu đi lại ca nhân dân.
Hoạt động bưu chính, viễn thông, truyn thanh nhiu c gng, đáp
ng nhu cu thông tin ca nhân dân và phc v nhim v chính tr ca huyn.
Tuy nhiên, trang thiết b h thng truyn thanh xung cp, chậm được đầu
sa chữa, đội ngũ cán b truyền thanh cơ sở nghip v yếu, chưa được quan
tâm bồi dưỡng.
Nh nhng thành tu to lớn trong lĩnh vực phát trin kinh tế đã tạo điều
kin thun li cho huyn Lp Thạch đạt được nhng thành tu trong các vn
đề văn hoá xã hội. Công tác văn hoá, thông tin, thể thao luôn bám sát nhim
v chính tr của địa phương, định hướng lãnh đạo của Đảng, t chc các hot
động tuyên truyền, văn nghệ, th dc th thao rng khắp, đa dạng lành
mnh. Ch đạo xây dựng được nhiều phong trào là điểm sáng được tỉnh đánh
giá cao, chọn làm điểm như phong trào xây dựng cổng nghĩa trang liệt s theo
mu thiết kế chung 37/37 xã, th trn (huyn Lp Thạch trước khi chia
tách); xây nhà văn hoá thôn, 213/214 thôn xây dựng được nhà văn hoá; một
s nơi đã cải to, nâng cấp nhà văn hoá thôn đáp ứng yêu cu mi; 19/20 xã,
th trấn có nhà văn hoá xã. Tổ chức thành công Đại hi th dc th thao cơ sở
huyn ln th III. Đẩy mnh cuc vận động toàn dân đoàn kết xây dng
đời sống văn hoá, đến năm 2010, toàn huyện có 82,6% h gia đình đạt tiêu
chuẩn văn hoá 61,5% thôn đạt tiêu chuẩn n hoá, 18/20 điểm bưu điện văn
59 Dịch vụ thương mại, tập trung chủ yếu ở trung tâm huyện, các thị tứ, trung tâm cụm xã. Đến năm 2010, 12/20 xã, thị trấn có chợ, hàng hoá phong phú, đa dạng, góp phần thúc đẩy phát triển dịch vụ, thương mại của địa phương. Các hoạt động kinh doanh trên địa bàn được quản lý chặt chẽ, phát hiện và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng. Các phương tiện vận tải thuỷ, bộ phát triển mạnh; doanh thu đạt 75,4 tỷ đồng. Các công ty, cá nhân kinh doanh về vận tải hành khách mở rộng, như xe buýt hoạt động đều, mở thêm tuyến Bắc Bình - Vĩnh Yên, các hãng taxi, du lịch… đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân. Hoạt động bưu chính, viễn thông, truyền thanh có nhiều cố gắng, đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân và phục vụ nhiệm vụ chính trị của huyện. Tuy nhiên, trang thiết bị hệ thống truyền thanh xuống cấp, chậm được đầu tư sửa chữa, đội ngũ cán bộ truyền thanh cơ sở nghiệp vụ yếu, chưa được quan tâm bồi dưỡng. Nhờ những thành tựu to lớn trong lĩnh vực phát triển kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho huyện Lập Thạch đạt được những thành tựu trong các vấn đề văn hoá xã hội. Công tác văn hoá, thông tin, thể thao luôn bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương, định hướng lãnh đạo của Đảng, tổ chức các hoạt động tuyên truyền, văn nghệ, thể dục thể thao rộng khắp, đa dạng và lành mạnh. Chỉ đạo xây dựng được nhiều phong trào là điểm sáng được tỉnh đánh giá cao, chọn làm điểm như phong trào xây dựng cổng nghĩa trang liệt sỹ theo mẫu thiết kế chung ở 37/37 xã, thị trấn (huyện Lập Thạch trước khi chia tách); xây nhà văn hoá thôn, 213/214 thôn xây dựng được nhà văn hoá; một số nơi đã cải tạo, nâng cấp nhà văn hoá thôn đáp ứng yêu cầu mới; 19/20 xã, thị trấn có nhà văn hoá xã. Tổ chức thành công Đại hội thể dục thể thao cơ sở và huyện lần thứ III. Đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, đến năm 2010, toàn huyện có 82,6% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá 61,5% thôn đạt tiêu chuẩn văn hoá, 18/20 điểm bưu điện văn
60
hoá phát huy tt vai trò, phc v nhu cu nghiên cu tài liệu, trao đổi
thông tin ca nhân dân. Các l hội được quntt, quan tâm ch đạo công
tác qun lý, bo v, tu b, tôn to các di tích lch s văn hoá. Chỉ đạo t chc
l hội cướp phết Bàn Gin, gìn gi, phát huy bn sắc văn hoá và từng bước
tạo điểm nhn v văn hoá của Lp Thch sau chia tách.
S nghip giáo dc - đào tạo được quan tâm toàn din nhm phát huy
truyn thng hiếu hc và ngun nhân lc ca huyn nhà, phc v s nghip
xây dựng quê hương thời k chuyn dịch cấu kinh tế mnh mẽ. Đội ngũ
cán b, giáo viên từng bước được chuẩn hoá, đến năm 2010, 100% giáo viên
tiu hc, trung học cơ sở, trung hc ph thông đạt chun và trên chun, 91,3%
giáo viên mầm non đạt chuẩn. Cơ sở vt chất trường học được quan tâm đầu
tư, tổng ngun vốn trong 5 năm đạt 101,23 t đồng.
V quy mô, cân đối, ổn định phù hp tình hình thc tế, trong nhim k
thành lp mới trường THPT Văn Quán, chuyển đổi 2 trường THPT bán công
thành trường công lp, thành lp mới 2 trường mm non, sau chia tách huyn,
bàn giao các trưng học trên địa bàn huyn Sông Lô phù hợp địa gii mi.
Huyn Lp Thch có 23 trường mầm non, 25 trường tiu học, 21 trường trung
học cơ sở, 6 trường trung hc ph thông, 1 trung tâm giáo dc tng xuyên,
1 trung tâm dy ngh có h b túc. T l huy động tr 5 tui ra lp mu giáo, 6
tui vào lớp 1 đạt 100%; t l hc sinh b học hàng năm giảm.
V chất lượng, tp trung thc hin cuc vận động “2 không” với 4 ni
dung thiết thực để nâng cao cht ng dy và hc. Xếp loại văn hoá, học sinh
khá gii các cp, học sinh thi đỗ tt nghiệp, thi đỗ vào các trường đại hc, cao
đẳng hàng năm tăng. Chỉ đạo t chc các hi ngh chuyên đề để bàn các bin
pháp nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục đại trà và mũi nhn; trin khai xây
dựng trường chất lượng cao Thái Hoà, Th trn Lp Thạch, Sơn Đông, nhằm
thúc đẩy phong trào thi đua học tp, nâng cao chất lượng giáo dc toàn din.
V xây dựng trường chun quc gia, thc hin Ngh quyết Đại hi ln
th XVIII, Huyn u đã ban hành Nghị quyết chuyên đề, hàng năm có đánh
60 hoá xã phát huy tốt vai trò, phục vụ nhu cầu nghiên cứu tài liệu, trao đổi thông tin của nhân dân. Các lễ hội được quản lý tốt, quan tâm chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá. Chỉ đạo tổ chức lễ hội cướp phết ở Bàn Giản, gìn giữ, phát huy bản sắc văn hoá và từng bước tạo điểm nhấn về văn hoá của Lập Thạch sau chia tách. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo được quan tâm toàn diện nhằm phát huy truyền thống hiếu học và nguồn nhân lực của huyện nhà, phục vụ sự nghiệp xây dựng quê hương thời kỳ chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ. Đội ngũ cán bộ, giáo viên từng bước được chuẩn hoá, đến năm 2010, 100% giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông đạt chuẩn và trên chuẩn, 91,3% giáo viên mầm non đạt chuẩn. Cơ sở vật chất trường học được quan tâm đầu tư, tổng nguồn vốn trong 5 năm đạt 101,23 tỷ đồng. Về quy mô, cân đối, ổn định phù hợp tình hình thực tế, trong nhiệm kỳ thành lập mới trường THPT Văn Quán, chuyển đổi 2 trường THPT bán công thành trường công lập, thành lập mới 2 trường mầm non, sau chia tách huyện, bàn giao các trường học trên địa bàn huyện Sông Lô phù hợp địa giới mới. Huyện Lập Thạch có 23 trường mầm non, 25 trường tiểu học, 21 trường trung học cơ sở, 6 trường trung học phổ thông, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên, 1 trung tâm dạy nghề có hệ bổ túc. Tỉ lệ huy động trẻ 5 tuổi ra lớp mẫu giáo, 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%; tỉ lệ học sinh bỏ học hàng năm giảm. Về chất lượng, tập trung thực hiện cuộc vận động “2 không” với 4 nội dung thiết thực để nâng cao chất lượng dạy và học. Xếp loại văn hoá, học sinh khá giỏi các cấp, học sinh thi đỗ tốt nghiệp, thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng hàng năm tăng. Chỉ đạo tổ chức các hội nghị chuyên đề để bàn các biện pháp nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục đại trà và mũi nhọn; triển khai xây dựng trường chất lượng cao ở Thái Hoà, Thị trấn Lập Thạch, Sơn Đông, nhằm thúc đẩy phong trào thi đua học tập, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Về xây dựng trường chuẩn quốc gia, thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XVIII, Huyện uỷ đã ban hành Nghị quyết chuyên đề, hàng năm có đánh
61
giá tiến độ kết luận để ch đạo phù hợp cho năm tiếp theo, năm 2009
ban hành ngh quyết v xây dựng nhà ăn bán trú khối trường hc mm non,
huyện đầu tư kinh phí 100% theo mẫu thiết kế chung, ch đạo các địa phương
ưu tiên vốn để tp trung hoàn thin các tiêu chí cơ sở vt chất đạt chun, phn
đấu thc hin Ngh quyết Đại hội đề ra. Đến năm 2010, 14/23 trường mm
non, 20/25 trường tiu học, 9/21 trường trung học sở, 1/6 trung hc ph
thông đạt chun quc gia.
Công tác quản nhà nước v y tế đưc quan tâm ch đạo, khuyến
khích và tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ y, bác s được đào tạo, bồi dưỡng v
chuyên môn. Toàn huyện đạt 2,2 bác s/ 1 vn dân. Tinh thn trách nhim
trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, nhân viên được nâng cao, có nhiu
c gắng trong khám và điều tr, không có tai biến xảy ra. Cơ sở vt chất được
quan tâm đầu tư, thường xuyên b sung trang thiết b. Công tác y tế d phòng,
quan tâm truyền thông để nhân dân ch động phòng chng các loi dch bnh,
nhanh chóng khoanh vùng khng chế, dp dch tiêu chy cp, m A
H1N1. Thc hiện đầy đủ các chương trình y tế quc gia, v sinh phòng dch.
Công tác dân s, kế hoạch hoá gia đình, luôn chủ động nm bt thông
tin v di, biến động dân s, phi hp tổng điều tra dân s trên địa bàn. T l
phát trin dân s t nhiên hin nay là 1,01%, t l sinh con th 3 tr lên tăng
nh. Thc hin tt công tác bo tr hi, công tác bo v chăm sóc, giáo
dc tr em, 100% tr i 6 tuổi được cp th bo him y tế min phí, quan
tâm xây dựng nhà tình thương tặng trhoàn cảnh khó khăn, tặng xe lăn,
đưa đi phẫu thut tr em b khuyết tật… động viên các em vượt lên hoàn
cnh, hoà nhp cộng đng. T chc xây dựng mô hình đim v phòng chng
suy dinh dưỡng cho tr em, t l tr em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng gim t
19% xung còn 7,5%.
Công tác lao động vic làm và giảm nghèo được quan tâm thc hiện đạt
kết qu tt. Chú ý lồng ghép các chương trình dự án v phát trin KT - XH,
các thông tin vic làm để định hướng đào tạo, tạo điều kin vic làm cho
61 giá tiến độ và có kết luận để chỉ đạo phù hợp cho năm tiếp theo, năm 2009 ban hành nghị quyết về xây dựng nhà ăn bán trú khối trường học mầm non, huyện đầu tư kinh phí 100% theo mẫu thiết kế chung, chỉ đạo các địa phương ưu tiên vốn để tập trung hoàn thiện các tiêu chí cơ sở vật chất đạt chuẩn, phấn đấu thực hiện Nghị quyết Đại hội đề ra. Đến năm 2010, 14/23 trường mầm non, 20/25 trường tiểu học, 9/21 trường trung học cơ sở, 1/6 trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Công tác quản lý nhà nước về y tế được quan tâm chỉ đạo, khuyến khích và tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ y, bác sỹ được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn. Toàn huyện đạt 2,2 bác sỹ/ 1 vạn dân. Tinh thần trách nhiệm và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, nhân viên được nâng cao, có nhiều cố gắng trong khám và điều trị, không có tai biến xảy ra. Cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư, thường xuyên bổ sung trang thiết bị. Công tác y tế dự phòng, quan tâm truyền thông để nhân dân chủ động phòng chống các loại dịch bệnh, nhanh chóng khoanh vùng và khống chế, dập dịch tiêu chảy cấp, cúm A H1N1. Thực hiện đầy đủ các chương trình y tế quốc gia, vệ sinh phòng dịch. Công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình, luôn chủ động nắm bắt thông tin về di, biến động dân số, phối hợp tổng điều tra dân số trên địa bàn. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên hiện nay là 1,01%, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên tăng nhẹ. Thực hiện tốt công tác bảo trợ xã hội, công tác bảo vệ chăm sóc, giáo dục trẻ em, 100% trẻ dưới 6 tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, quan tâm xây dựng nhà tình thương tặng trẻ có hoàn cảnh khó khăn, tặng xe lăn, đưa đi phẫu thuật trẻ em bị khuyết tật… động viên các em vượt lên hoàn cảnh, hoà nhập cộng đồng. Tổ chức xây dựng mô hình điểm về phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm từ 19% xuống còn 7,5%. Công tác lao động việc làm và giảm nghèo được quan tâm thực hiện đạt kết quả tốt. Chú ý lồng ghép các chương trình dự án về phát triển KT - XH, các thông tin việc làm để định hướng đào tạo, tạo điều kiện việc làm cho