Luận văn Thạc sĩ Châu Á học: Phong trào đấu tranh đòi quyền tham chính của phụ nữ ở Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945) đến nay

2,869
81
112
ph n được nâng cao thì các chính sách bình đẳng gii, các bin pháp tuyên
truyn vận động nâng cao các hoạt động tham chính ca ph n mi th phát
huy hiu qu rng rãi. Để đạt được nhim v này, các chính sách bình đẳng cn
đưc lồng ghép vào các chương trình, kế hoch phát trin kinh tế. Cn phi gn
phát trin kinh tế với nâng cao đời sng ca ph n đặc bit là ph n khu vc
nông thôn.
Tiu kết chương 3: Phong trào tham chính ca ph n Nht t sau Chiến
tranh thế gii th hai đã gặt hái được nhng thành công tính chất bước ngot.
Quyn tham gia chính tr bình đẳng như nam giới ca ph n đưc xác lp v mt
pháp luật và được thc thi một cách đa dng trên thc tế. Tuy vy, bên cnh nhng
thành tu vn còn tn ti nhiu hn chế. Nguyên nhân ca tình trạng trên là do định
kiến xã hi c h, sai lm v vai trò và kh năng của ph n; s mất bình đẳng v
hội để ph n lao động bên ngoài hội cũng như hội để h hc tp nâng
cao hiu biết. Mt khác, sp mt ca ph n vào lĩnh vực chính tr li to ra rt
nhiu lợi ích. Đây là yếu t cn thiết nhằm đảm bo các mc tiêu xây dng xã hi
dân ch và bình đẳng theo xu hướng chung ca thế gii.
Chính ph Nht Bản đang nhận thc rt rõ ràng và th hin quyết tâm nâng
cao các hoạt động tham chính ca ph nữ, đặc bit s tham gia ca h trong
Quc hội. Đặt ra mc tiêu tới năm 2020 tỷ l n trong Quc hội đt 30%, chính
ph Nhật đang từng bước c gắng để hin thc hóa mục tiêu đó. Tuy nhiên, để đạt
đưc mc tiêu trên Nht Bản dường như còn phải tri qua một quãng đường rt xa
không h d dàng. Chế độ “bu c đại din t lệ”hiện nay đang được nhiu
Quc gia áp dụng như một giải pháp “vàng” để đm bo t l hp lý gia nam và
n trong Quc hội, nhưng cũng không phải ngay lp tc mang li hiu qu như ý
mun. Có th thy các quc gia có t l n trong Quc hi cao là các quốc gia đã
công nhn quyền bình đẳng nam n ngày t đầu thế k XX (như New Zealand,
phụ nữ được nâng cao thì các chính sách bình đẳng giới, các biện pháp tuyên truyền vận động nâng cao các hoạt động tham chính của phụ nữ mới có thể phát huy hiệu quả rộng rãi. Để đạt được nhiệm vụ này, các chính sách bình đẳng cần được lồng ghép vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế. Cần phải gắn phát triển kinh tế với nâng cao đời sống của phụ nữ đặc biệt là phụ nữ ở khu vực nông thôn. Tiểu kết chương 3: Phong trào tham chính của phụ nữ Nhật từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đã gặt hái được những thành công có tính chất bước ngoặt. Quyền tham gia chính trị bình đẳng như nam giới của phụ nữ được xác lập về mặt pháp luật và được thực thi một cách đa dạng trên thực tế. Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Nguyên nhân của tình trạng trên là do định kiến xã hội cổ hủ, sai lầm về vai trò và khả năng của phụ nữ; sự mất bình đẳng về cơ hội để phụ nữ lao động bên ngoài xã hội cũng như cơ hội để họ học tập nâng cao hiểu biết. Mặt khác, sự góp mặt của phụ nữ vào lĩnh vực chính trị lại tạo ra rất nhiều lợi ích. Đây là yếu tố cần thiết nhằm đảm bảo các mục tiêu xây dựng xã hội dân chủ và bình đẳng theo xu hướng chung của thế giới. Chính phủ Nhật Bản đang nhận thức rất rõ ràng và thể hiện quyết tâm nâng cao các hoạt động tham chính của phụ nữ, đặc biệt là sự tham gia của họ trong Quốc hội. Đặt ra mục tiêu tới năm 2020 tỷ lệ nữ trong Quốc hội đạt 30%, chính phủ Nhật đang từng bước cố gắng để hiện thực hóa mục tiêu đó. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu trên Nhật Bản dường như còn phải trải qua một quãng đường rất xa và không hề dễ dàng. Chế độ “bầu cử đại diện tỷ lệ”hiện nay đang được nhiều Quốc gia áp dụng như một giải pháp “vàng” để đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa nam và nữ trong Quốc hội, nhưng cũng không phải ngay lập tức mang lại hiệu quả như ý muốn. Có thể thấy các quốc gia có tỷ lệ nữ trong Quốc hội cao là các quốc gia đã công nhận quyền bình đẳng nam nữ ngày từ đầu thế kỷ XX (như New Zealand,
Thụy Điển…) hay các quc gia chế độ mu h tồn tài dài như (Philippin,
Phần Lan… một s quc gia Châu Phi). Nht Bn đất nước công nhn
quyền bình đẳng nam n t Hiến pháp ra đời năm 1946 cần mt khong thi
gian dài đ phấn đấu nâng cao t l n tham gia Quc hi nói riêng, t l n tham
chính nói chung. Đồng thi, s quyết tâm ca chính quyn trong vic giám sát thc
hiện cũng như đưa ra các quy đnh một cách linh động phù hp với điều kin
Nht bn là hết sc cn thiết.
Cùng năm trong khu vực Châu Á, phương Đông, cùng chịu ảnh hưởng t
Nho giáo, đã rất nhiều năm tư tưởng “trọng nam khinh nữ” tồn ti sâu sc trong
hi Vit Nam. Cách mng tháng Tám thành công m ra mt thi k mi v vang
trong lch s dân tộc. tưởng n quyn macxit mnh m cùng s quan tâm ca
Đảng và Nhà nước đã khiến vai trò và v trí ph n Việt Nam đang ngày càng được
nâng cao. Bên cnh nhng kết qu kh quan trong vic nâng cao hoạt động tham
chính ca ph n, Việt Nam cũng đứng trước nhng thách thc không nh. Tuy
nhiên vi truyn thống “anh hùng, bt khut, trung hậu, đảm đang”, chúng ta có
th tin tưởng s đưc chng kiến s tham gia sâu rng và hiu qu hơn na ca
ph n Vit Nam trên trên mi mặt đời sng xã hội, đặc biệt là trên lĩnh vực chính
tr.
Phn kết lun
Chiến tranh thế gii th hai kết thúc (1945) đã mở ra thi k “hiện đại”
trong lch s thế giới, cũng là mốc đánh dấu nhiều thay đổi có tính chất bước ngot
trong trong tiến trình lch s ca nhiu quốc gia. Đối vi Nht Bản, 1945 năm
Thụy Điển…) hay là các quốc gia có chế độ mẫu hệ tồn tài dài như (Philippin, Phần Lan… và một số quốc gia ở Châu Phi). Nhật Bản – đất nước công nhận quyền bình đẳng nam nữ từ Hiến pháp ra đời năm 1946 cần có một khoảng thời gian dài để phấn đấu nâng cao tỷ lệ nữ tham gia Quốc hội nói riêng, tỷ lệ nữ tham chính nói chung. Đồng thời, sự quyết tâm của chính quyền trong việc giám sát thực hiện cũng như đưa ra các quy định một cách linh động phù hợp với điều kiện ở Nhật bản là hết sức cần thiết. Cùng năm trong khu vực Châu Á, phương Đông, cùng chịu ảnh hưởng từ Nho giáo, đã rất nhiều năm tư tưởng “trọng nam khinh nữ” tồn tại sâu sắc trong xã hội Việt Nam. Cách mạng tháng Tám thành công mở ra một thời kỳ mới vẻ vang trong lịch sử dân tộc. Tư tưởng nữ quyền macxit mạnh mẽ cùng sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đã khiến vai trò và vị trí phụ nữ Việt Nam đang ngày càng được nâng cao. Bên cạnh những kết quả khả quan trong việc nâng cao hoạt động tham chính của phụ nữ, Việt Nam cũng đứng trước những thách thức không nhỏ. Tuy nhiên với truyền thống “anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang”, chúng ta có thể tin tưởng sẽ được chứng kiến sự tham gia sâu rộng và hiệu quả hơn nữa của phụ nữ Việt Nam trên trên mọi mặt đời sống xã hội, đặc biệt là trên lĩnh vực chính trị. Phần kết luận Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc (1945) đã mở ra thời kỳ “hiện đại” trong lịch sử thế giới, cũng là mốc đánh dấu nhiều thay đổi có tính chất bước ngoặt trong trong tiến trình lịch sử của nhiều quốc gia. Đối với Nhật Bản, 1945 là năm
đón tin bại trn và buc phải đứng lên t đống đổ nát ca cuc chiến tranh. Vấn đề
xây dng một đất nước hòa bình xã hi dân ch mc tiêu ct lõi trong các
chương trình của lực lượng GHQ khi vào tiếp qun quc gia này. Các ci cách dân
ch của GHQ đã được chính ph nhân dân Nht bn nhiệt thành đón nhận.
Nhng cải cách này cũng là là nguồn động lc và to ra những điều kin thun li
mới thúc đẩy s phát trin ca phong trào tham chính ca ph n Nht Bn.
Lần đầu tiên trong lch s ph n Nhật được thc hin quyn bu cng
c một cách bình đẳng vi nam gii trong cuc tng tuyn c bu Quc hội năm
1946. Ngay trong cuc bu c đầu tiên đó, 39 phụ n đã trở thành nhng n ngh
viên đầu tiên trong Quc hi Nht Bản. Đây là sự kiện có ý nghĩa hết sức đặc bit,
đánh dấu s thng lợi có tính bước ngot của phong trào đấu tranh tham chính ca
ph n Nht, m ra mt thi k mi, thi kquyn tham gia chính tr ca ph
n được quy định và đảm bo trong Hiến pháp và pháp lut.
Mc dù vậy, phong trào đấu tranh tham chính ca ph n Nht vn không
dng li mà vn diễn ra đa dạng để chng lại định kiến phân bit vai trò ca nam
n vẫn đang tồn ti sâu sc trong xã hi. Ngày nay ph n đã góp mặt hu hết các
lĩnh vực trong xã hi Nht Bn, không ít trong s h nm các v trí lãnh đạo trong
b máy chính quyền, các Đảng chính tr, s ng các n B trưởng trong Ni các
cũng tăng lên. Nhưng tựu chung li s tham gia chính tr ca ph n Nht còn m
nht so vi nam giới và chưa xứng đáng với tiềm năng. Không chỉ chính tr, trên
các lĩnh vực khác, Nht Bản cũng là nước có ch s bình đẳng gii thp. Mt trong
nhng nguyên nhân ca tình trạng này được xác định là do s thiếu “tiếng nói” của
ph n trong vic hoạch định các chính sách. Bi vy, công cuộc đấu tranh tham
chính ca ph n Nht Bn vẫn đang được đòi hỏi hết sc bc thiết, đồng thi
cũng phải đối mt vi nhiu thách thc mới. Để cuộc đấu tranh tham chính ca ph
n không đơn độc và sm bt kp vi thành tu trong công cuc trao quyn tham
gia chính tr cho ph n các quc gia khác, Nht Bản đang rất cn s quyết
đón tin bại trận và buộc phải đứng lên từ đống đổ nát của cuộc chiến tranh. Vấn đề xây dựng một đất nước hòa bình và xã hội dân chủ là mục tiêu cốt lõi trong các chương trình của lực lượng GHQ khi vào tiếp quản quốc gia này. Các cải cách dân chủ của GHQ đã được chính phủ và nhân dân Nhật bản nhiệt thành đón nhận. Những cải cách này cũng là là nguồn động lực và tạo ra những điều kiện thuận lợi mới thúc đẩy sự phát triển của phong trào tham chính của phụ nữ Nhật Bản. Lần đầu tiên trong lịch sử phụ nữ Nhật được thực hiện quyền bầu cử và ứng cử một cách bình đẳng với nam giới trong cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội năm 1946. Ngay trong cuộc bầu cử đầu tiên đó, 39 phụ nữ đã trở thành những nữ nghị viên đầu tiên trong Quốc hội Nhật Bản. Đây là sự kiện có ý nghĩa hết sức đặc biệt, đánh dấu sự thắng lợi có tính bước ngoặt của phong trào đấu tranh tham chính của phụ nữ Nhật, mở ra một thời kỳ mới, thời kỳ mà quyền tham gia chính trị của phụ nữ được quy định và đảm bảo trong Hiến pháp và pháp luật. Mặc dù vậy, phong trào đấu tranh tham chính của phụ nữ Nhật vẫn không dừng lại mà vẫn diễn ra đa dạng để chống lại định kiến phân biệt vai trò của nam – nữ vẫn đang tồn tại sâu sắc trong xã hội. Ngày nay phụ nữ đã góp mặt hầu hết các lĩnh vực trong xã hội Nhật Bản, không ít trong số họ nắm các vị trí lãnh đạo trong bộ máy chính quyền, các Đảng chính trị, số lượng các nữ Bộ trưởng trong Nội các cũng tăng lên. Nhưng tựu chung lại sự tham gia chính trị của phụ nữ Nhật còn mờ nhạt so với nam giới và chưa xứng đáng với tiềm năng. Không chỉ ở chính trị, trên các lĩnh vực khác, Nhật Bản cũng là nước có chỉ số bình đẳng giới thấp. Một trong những nguyên nhân của tình trạng này được xác định là do sự thiếu “tiếng nói” của phụ nữ trong việc hoạch định các chính sách. Bởi vậy, công cuộc đấu tranh tham chính của phụ nữ Nhật Bản vẫn đang được đòi hỏi hết sức bức thiết, đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều thách thức mới. Để cuộc đấu tranh tham chính của phụ nữ không đơn độc và sớm bắt kịp với thành tựu trong công cuộc trao quyền tham gia chính trị cho phụ nữ ở các quốc gia khác, Nhật Bản đang rất cần có sự quyết
tâm chính ph, s chung tay giúp sc của các Đảng chính tr, chính quyền địa
phương và các tổ chc xã hi.
Để các chính sách ca chính ph Nht Bn và s quyết tâm hành đng ca
các cp chính quyn phát huy hiu qu, s thay đổi trong suy nghĩ của người dân
v vai trò, năng lực ca ph n là rt quan trọng. Để thay đổi được định kiến xã hi,
trước hết bn thân mỗi người ph n cần có suy nghĩ tiến b, t tin vào kh năng
ca bn thân, có nguyn vng muốn tham gia vào lĩnh vực kinh tế - chính tr -
hi của đất nước.
Không khó đểth thy s thay đi của đông đảo ph n Nht Bn trong
hi ngày nay. Khong cách v trình độ hc vn, sc mnh tri thức dường như
không còn khi so sánh ph n vi nam gii Nht Bn. Không ít nhng ph n
Nhật đã vượt qua được quan nim v vai trò của người ph n truyn thống để
phấn đấu cho s nghip ca mình. Mc dù vy, nếu không được xã hi ng h
h tr, s “quyết tâm” trên của ph n nguy cơ đưa đến nhng h qu không
mong mun cho hi, làm ny sinh các vấn đề như tình trạng kết hôn mun,
gim thiếu tr em, già hóa dân s,…
Vì vậy, để ph n có th gii quyết hài hòa mi quan h gia s nghip
gia đình, được phát huy hết kh năng để đóng góp cho xã hi, s ch đạo sát sao và
kp thi chính quyn cùng s ng h ca xã hi hết sc quan trng. bt k
quc gia hay trong bt c thi k nào, ph n luôn gn lin vi thiên chc làm m
đảm nhim phn ln trách nhim nuôi dạy con cái. Tuy nhiên điều này không
có nghĩa là họ yếu kém hơn nam giới trong các lĩnh vc bên ngoài xã hi. Vì l đó,
để ph n th vn thc hiện được thiên chc cao quý li vừa đảm trách được
các công vic bên ngoài, ph n cn có s quan tâm và h tr nhiều hơn nữa. Xây
dng xã hội bình đẳng không th không gn lin vi nhim v phát trin kinh tế,
nâng cao chất lượng đời sng cho ph nữ. Điều này dường như càng đúng đắn vi
các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
tâm chính phủ, sự chung tay giúp sức của các Đảng chính trị, chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội. Để các chính sách của chính phủ Nhật Bản và sự quyết tâm hành động của các cấp chính quyền phát huy hiệu quả, sự thay đổi trong suy nghĩ của người dân về vai trò, năng lực của phụ nữ là rất quan trọng. Để thay đổi được định kiến xã hội, trước hết bản thân mỗi người phụ nữ cần có suy nghĩ tiến bộ, tự tin vào khả năng của bản thân, có nguyện vọng muốn tham gia vào lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội của đất nước. Không khó để có thể thấy sự thay đổi của đông đảo phụ nữ Nhật Bản trong xã hội ngày nay. Khoảng cách về trình độ học vấn, sức mạnh tri thức dường như không còn khi so sánh phụ nữ với nam giới ở Nhật Bản. Không ít những phụ nữ Nhật đã vượt qua được quan niệm về vai trò của người phụ nữ truyền thống để phấn đấu cho sự nghiệp của mình. Mặc dù vậy, nếu không được xã hội ủng hộ và hỗ trợ, sự “quyết tâm” trên của phụ nữ có nguy cơ đưa đến những hệ quả không mong muốn cho xã hội, làm nảy sinh các vấn đề như tình trạng kết hôn muộn, giảm thiếu trẻ em, già hóa dân số,… Vì vậy, để phụ nữ có thể giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa sự nghiệp và gia đình, được phát huy hết khả năng để đóng góp cho xã hội, sự chỉ đạo sát sao và kịp thời chính quyền cùng sự ủng hộ của xã hội là hết sức quan trọng. Ở bất kỳ quốc gia hay trong bất cứ thời kỳ nào, phụ nữ luôn gắn liền với thiên chức làm mẹ và đảm nhiệm phần lớn trách nhiệm nuôi dạy con cái. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là họ yếu kém hơn nam giới trong các lĩnh vực bên ngoài xã hội. Vì lẽ đó, để phụ nữ có thể vẫn thực hiện được thiên chức cao quý lại vừa đảm trách được các công việc bên ngoài, phụ nữ cần có sự quan tâm và hỗ trợ nhiều hơn nữa. Xây dựng xã hội bình đẳng không thể không gắn liền với nhiệm vụ phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng đời sống cho phụ nữ. Điều này dường như càng đúng đắn với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
“Nâng cao bình đẳng gii v thế, năng lc ca ph nữ” một trong 8
mc tiêu phát trin thiên niên k ca Liên Hp Quốc đã được 189 quc gia thành
viên Liên hp quc nhất trí đạt được vào năm 2015. lẽ chưa khi nào vấn đề
bình đẳng giới được xem trọng như hiện nay. Xây dng xã hội bình đẳng là xu thế
chung ca c thế gii. Nht Bn Việt Nam cũng không nm ngoài xu thế này.
Ngay t những năm đu thế k, nhiu chuyên gia cho rằng “thế k XXI thế k
ca ph nữ”. Nhận đnh này chng t s nhn thức được sc mnh, trí tu và năng
lc ca ph n, rng ph n hoàn toàn có th làm ch thế gii, to ra những bước
ngot ln lao.
Có th nói, trong thời đại ngày nay rt nhiều cơ hội đang mở ra cho ph n,
đòi hỏi mỗi người ph n phi n lc, t tin vào bn thân trong cuộc đấu tranh
quyền bình đẳng, nm ly những cơ hội để khẳng định mình. Để làm được điều đó,
ph n không th đứng ngoài lĩnh vực tham chính mà ngược li h cn ch động
và tích cực hơn nữa trong cuộc đấu tranh giành quyn tham chính còn nhiu cam
go này.
“Nâng cao bình đẳng giới và vị thế, năng lực của phụ nữ” là một trong 8 mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc đã được 189 quốc gia thành viên Liên hợp quốc nhất trí đạt được vào năm 2015. Có lẽ chưa khi nào vấn đề bình đẳng giới được xem trọng như hiện nay. Xây dựng xã hội bình đẳng là xu thế chung của cả thế giới. Nhật Bản và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế này. Ngay từ những năm đầu thế kỷ, nhiều chuyên gia cho rằng “thế kỷ XXI là thế kỷ của phụ nữ”. Nhận định này chứng tỏ sự nhận thức được sức mạnh, trí tuệ và năng lực của phụ nữ, rằng phụ nữ hoàn toàn có thể làm chủ thế giới, tạo ra những bước ngoặt lớn lao. Có thể nói, trong thời đại ngày nay rất nhiều cơ hội đang mở ra cho phụ nữ, đòi hỏi mỗi người phụ nữ phải nỗ lực, tự tin vào bản thân trong cuộc đấu tranh vì quyền bình đẳng, nắm lấy những cơ hội để khẳng định mình. Để làm được điều đó, phụ nữ không thể đứng ngoài lĩnh vực tham chính mà ngược lại họ cần chủ động và tích cực hơn nữa trong cuộc đấu tranh giành quyền tham chính còn nhiều cam go này.
Ph lc s 1
DANH SÁCH 39 N NGH VIÊN TRÚNG C NĂM 1946
1. Ando Hatsu ( 1 nhim k H ngh vin)
2. Imai Hatsu (1 nhim k H ngh vin)
3. Ooishi Yoshie (5 nhim k H ngh vin)
4. Oohashi Yoshimi (1 nhim k h ngh vin)
5. Kato Shizue (2 nhim k H ngh vin, 4 nhim k Thưng
ngh vin)
6. Karasawa Toshiko (2 nhim k H ngh vin)
7. Kimura Chiyo (1 nhim k H ngh vin
8. 8. Koro Mitsu (1 nhim k H ngh vin, 4 nhim k Thưng
ngh vin)
9. Koshihara Haru (1 nhim k H ngh vin)
10. Kondo Tsuruyo (4 nhim k H ngh vin, 2 nhim k Thưng
ngh vin)
11. Saito Tei (1 nhim k H ngh vin)
12. Sakakibara Chiyo (2 nhim k H ngh vin
13. Sawada Hisa (1 nhim k H ngh vin)
14. Sugawara En (1 nhim k H ngh vin)
15. Sugita Kaoriko (1 nhim k H ngh vin)
16. Takeuchi Utako (1 nhim k H ngh vin)
17. Takeuchi Shigeyo (1 nhim k H ngh vin)
18. Takedasi Kiyo (2 nhim k H ngh vin)
19. Tanaka Tatsu (1 nhim k H ngh vin)
20. Tokano Sakoto (10 nhim k H ngh vin)
Phụ lục số 1 DANH SÁCH 39 NỮ NGHỊ VIÊN TRÚNG CỬ NĂM 1946 1. Ando Hatsu ( 1 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 2. Imai Hatsu (1 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 3. Ooishi Yoshie (5 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 4. Oohashi Yoshimi (1 nhiệm kỳ hạ nghị viện) 5. Kato Shizue (2 nhiệm kỳ Hạ nghị viện, 4 nhiệm kỳ Thượng nghị viện) 6. Karasawa Toshiko (2 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 7. Kimura Chiyo (1 nhiệm kỳ Hạ nghị viện 8. 8. Koro Mitsu (1 nhiệm kỳ Hạ nghị viện, 4 nhiệm kỳ Thượng nghị viện) 9. Koshihara Haru (1 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 10. Kondo Tsuruyo (4 nhiệm kỳ Hạ nghị viện, 2 nhiệm kỳ Thượng nghị viện) 11. Saito Tei (1 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 12. Sakakibara Chiyo (2 nhiệm kỳ Hạ nghị viện 13. Sawada Hisa (1 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 14. Sugawara En (1 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 15. Sugita Kaoriko (1 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 16. Takeuchi Utako (1 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 17. Takeuchi Shigeyo (1 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 18. Takedasi Kiyo (2 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 19. Tanaka Tatsu (1 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 20. Tokano Sakoto (10 nhiệm kỳ Hạ nghị viện)
21. Tomita Fusa (1 nhim k H ngh vin)
22. Nakayama Tama (1 nhim k H ngh vin)
23. Niizuma Ito (1 nhim k H ngh vin)
21. Tomita Fusa (1 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 22. Nakayama Tama (1 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 23. Niizuma Ito (1 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 24. Nomura Misu (1 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 25. Honda Hanako (1 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 26. Matsuo Toshiko (6 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 27. Sonoda Tenkoko (3 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 28. Mikki Kiyoko (1 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 29. Murashima Kiyo (1 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 30. Mogami Hideko (2 nhiệm kỳ Hạ nghị viện, 2 nhiệm kỳ Thượng nghị viện ) 31. Moriyama Yone (1 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 32. Yamaguchi Shizue (13 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 33. Yamazaki Michiko (2 nhiệm kỳ Hạ nghị viện, 4 nhiệm kỳ Thượng nghị viện ) 34. Yamashita Tsuko (1 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 35. Yamshita Harue (6 nhiệm kỳ Hạ nghị viện, 2 nhiệm kỳ Thượng nghị viện ) 36. Yoshida Sei (1 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 37. Yoneyama Hisa (1 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 38. Yoneyama Ayako (1 nhiệm kỳ Hạ nghị viện) 39. Wazaki Haru (1 nhiệm kỳ Hạ nghị viện)
Ph lc s 2
T L CÁC N NGH VIÊN TRÚNG C NĂM 1946 (CHIA THEO CÁC
ĐẢNG CHÍNH TR)
Nguồn: “Danh sách các hạ ngh sĩ” – Tài liệu điều tra ca Quc gia Nht Bn
Đảng
t do
Đảng
tiến b
Đảng
cng
đồng
Đảng
hi
Đảng
cng
sn
Các
phái
Không
thuc
Đảng
chính
tr nào
Tng
S ph n ng
c (người)
9
8
2
10
7
21
22
79
T l ph n
ng c (%)
11.4
10.1
2.5
12.7
8.9
26.6
27.8
100.0
S ph n
trúng c
(người)
5
6
0
8
1
10
9
39
T l ph n
trúng c (%)
12.8
15.4
0
20.5
2.6
25.6
23.1
100.0
T l trúng
c/ng c (%)
55.5
75.0
0
80.0
14.3
47.6
40.9
49.4
Phụ lục số 2 TỶ LỆ CÁC NỮ NGHỊ VIÊN TRÚNG CỬ NĂM 1946 (CHIA THEO CÁC ĐẢNG CHÍNH TRỊ) Nguồn: “Danh sách các hạ nghị sĩ” – Tài liệu điều tra của Quốc gia Nhật Bản Đảng tự do Đảng tiến bộ Đảng cộng đồng Đảng xã hội Đảng cộng sản Các phái Không thuộc Đảng chính trị nào Tổng Số phụ nữ ứng cử (người) 9 8 2 10 7 21 22 79 Tỷ lệ phụ nữ ứng cử (%) 11.4 10.1 2.5 12.7 8.9 26.6 27.8 100.0 Số phụ nữ trúng cử (người) 5 6 0 8 1 10 9 39 Tỷ lệ phụ nữ trúng cử (%) 12.8 15.4 0 20.5 2.6 25.6 23.1 100.0 Tỷ lệ trúng cử/ứng cử (%) 55.5 75.0 0 80.0 14.3 47.6 40.9 49.4
Ph lc s 3
DANH SÁCH CÁC QUC GIA CÓ T L N ĐẠI BIU QUC HI
ĐẠT T 30% VÀ MI LIÊN QUAN VI VIC ÁP DNG CH ĐỘ
BU C ĐẠI DIN T L (QUOTA)
STT
Tên Quc gia
T l n H
ngh vin (%)
Áp dng chế độ bu c
đại din t l
1
Ruanda
63.8
Áp dng
2
Andorra
50.0
Không áp dng
3
Cuba
48.9
Không áp dng
4
Thụy Điển
45.0
Áp dng
5
Nam Phi
44.8
Áp dng
6
Xaysen
43.8
Không áp dng
7
Senegal
42.7
Áp dng
8
Phn Lan
42.5
Không áp dng
9
Ecuado
41.6
Áp dng
10
B
41.3
Áp dng
11
Nicaragoa
40.2
Áp dng
12
Aixơlen
39.7
Áp dng
13
Tây Ban Nha
39.7
Áp dng
14
Nauy
39.6
Áp dng
15
Modambich
39.2
Áp dng
Phụ lục số 3 DANH SÁCH CÁC QUỐC GIA CÓ TỶ LỆ NỮ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI ĐẠT TỪ 30% VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI VIỆC ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ BẦU CỬ ĐẠI DIỆN TỶ LỆ (QUOTA) STT Tên Quốc gia Tỷ lệ nữ Hạ nghị viện (%) Áp dụng chế độ bầu cử đại diện tỷ lệ 1 Ruanda 63.8 Áp dụng 2 Andorra 50.0 Không áp dụng 3 Cuba 48.9 Không áp dụng 4 Thụy Điển 45.0 Áp dụng 5 Nam Phi 44.8 Áp dụng 6 Xaysen 43.8 Không áp dụng 7 Senegal 42.7 Áp dụng 8 Phần Lan 42.5 Không áp dụng 9 Ecuado 41.6 Áp dụng 10 Bỉ 41.3 Áp dụng 11 Nicaragoa 40.2 Áp dụng 12 Aixơlen 39.7 Áp dụng 13 Tây Ban Nha 39.7 Áp dụng 14 Nauy 39.6 Áp dụng 15 Modambich 39.2 Áp dụng
16
Đan Mạch
39.1
Dng áp dng
17
Hà Lan
38.7
Áp dng
18
Costa Rica
38.6
Áp dng
19
Dong Timor
38.5
Áp dng
20
Mexico
36.8
Áp dng
21
Anggola
36.8
Áp dng
22
Argentina
36.6
Áp dng
23
Đức
36.5
Áp dng
24
Tanzania
36.0
Áp dng
25
Uganda
35.0
Áp dng
26
Macedonia
34.1
Áp dng
27
New Zealand
39.9
Không áp dng
28
Serbia
33.6
Áp dng
29
Australia
33.3
Áp dng
30
Grenada
33.3
Không áp dng
31
Slovenia
33.3
Áp dng
32
Algeria
31.6
Áp dng
33
Zimbabwe
31.5
Áp dng
34
Italia
31.4
Áp dng
35
Guyana
31.3
Áp dng
36
B Đào Nha
31.3
Áp dng
37
Cameroon
31.1
Áp dng
16 Đan Mạch 39.1 Dừng áp dụng 17 Hà Lan 38.7 Áp dụng 18 Costa Rica 38.6 Áp dụng 19 Dong Timor 38.5 Áp dụng 20 Mexico 36.8 Áp dụng 21 Anggola 36.8 Áp dụng 22 Argentina 36.6 Áp dụng 23 Đức 36.5 Áp dụng 24 Tanzania 36.0 Áp dụng 25 Uganda 35.0 Áp dụng 26 Macedonia 34.1 Áp dụng 27 New Zealand 39.9 Không áp dụng 28 Serbia 33.6 Áp dụng 29 Australia 33.3 Áp dụng 30 Grenada 33.3 Không áp dụng 31 Slovenia 33.3 Áp dụng 32 Algeria 31.6 Áp dụng 33 Zimbabwe 31.5 Áp dụng 34 Italia 31.4 Áp dụng 35 Guyana 31.3 Áp dụng 36 Bồ Đào Nha 31.3 Áp dụng 37 Cameroon 31.1 Áp dụng