Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Ảnh hưởng của khẩu phần ăn bổ sung Bột lá chè đại ( Trichanthera gigantea) đến năng suất chất lượng thịt của gà Mía lai Lương Phượng tại Thái Nguyên
1,418
712
66
21
30 gà trống mái được nuôi chung, các lô được nuôi nhốt trên nền đệm lót với
mật độ 6 con/m
2
.
Lô ĐC được ăn khẩu phần không có bột lá Trichathera gigantea trong
suốt thời gian thí nghiệm, còn lô TN1 gồm các nguyên liệu của KPCS và sử
dụng 2% Trichathera gigantea, lô TN2 gồm các nguyên liệu của KPCS và sử
dụng 4% bột lá Trichathera gigantea giai đoạn nuôi như trên, lô TN3 có 6%
bột lá Trichathera gigantea giai đoạn nuôi như trên. Đảm bảo đồng đều các yếu
tố theo quy định về thí nghiệm trong chăn nuôi.
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp phân lô so sánh theo sơ đồ sau:
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Diễn giải
Lô đối
chứng
Lô TN1
Lô TN2
Lô TN3
Loại gà
Mía x Lương Phượng
Số lượng gà/lô (con)
30
30
30
30
Số lần lặp lại (lần)
3
3
3
3
Thời gian nuôi
8 tuần
Thời đim nuôi
Từ 29/8 đến 29/11/2019
Khối lượng gà lúc bắt
đầu thí nghiệm (g)
382,15
384,66
381,72
386,10
Yếu tố thí nghiệm
KPCS
2% BLCĐ
4% BLCĐ
6% BLCĐ
Phương thức nuôi
Nhốt hoàn toàn, chuồng hở
Thức ăn sử dụng
Thức ăn tự phối trộn
2.3.2. Thức ăn thí nghiệm
Thức ăn thí nghiệm là thức ăn hỗn hợp tự phối hợp từ các nguyên liệu:
ngô, khô dầu đậu tương, dầu đậu nành, bột lá chè đại và các thức ăn bổ sung
khác.
22
Thức ăn hỗn hợp của 4 lô có mức năng lượng trao đổi (ME) và tỷ lệ
protein là như nhau. Năng lượng trao đổi là 3000 KcalME/kg thức ăn và protein
là 18%.
Dùng dầu đậu nành đ cân đối năng lượng trong thức ăn của các lô TN1
(2% BLCĐ), TN1 (4% BLCĐ) và TN1 (6% BLCĐ) bằng với ĐC.
Công thức thức ăn hỗn hợp và giá trị dinh dưỡng 1 kg thức ăn hỗn hợp
của 4 lô gà ở giai đoạn 28 - 84 ngày tuổi được trình bày ở bảng 2.2.
Bột lá chè đại trong thí nghiệm được chế biến như sau: Chặt ngọn và thân
cây chè đại cách mặt đất 40 cm, sau đó lấy là phơi khô rồi nghiền thành bột.
Bảng 2.2. Công thức và thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hp cho
gà thí nghiệm giai đoạn 4 - 12 tuần tuổi
STT
Tên thức ăn
Đv tính
Lô đối
chứng
Lô
TN1
(2%)
Lô TN2
(4%)
Lô
TN3
(6%)
1
Ngô vàng
%
60,1
59,1
55,1
52,1
2
Cám m
%
5,8
5,8
5,8
5,8
3
Khô dầu đậu tương
%
24,3
22,5
24
24,5
4
Bột cá
%
5
5
5
5
5
Dầu đậu tương
%
1,5
2,3
2,8
3,3
6
Bột lá chè đại
%
-
2
4
6
7
Methionin
%
0,1
0,1
0,1
0,1
8
Muối ăn
%
0,55
0,55
0,55
0,55
9
DCP
%
2,15
2,15
2,15
2,15
10
Premix (khoáng, VTM)
%
0,5
0,5
0,5
0,5
11
Tổng
%
100
100
100
100
12
NLTĐ
Kcal/kg
3008
3006
3007
3006
13
Protein
%
18,14
18,13
18,10
18,11
14
Lipit
%
4,71
5,65
5,85
5,96
15
Xơ thô
%
3,49
3,81
4,14
4,31
16
Lysin
%
1,09
1,10
1,08
1,09
23
17
Methionin
%
0,40
0,41
0,40
0,40
18
Canxi
%
0,91
0,95
0,96
0,92
19
Photpho tổng số
%
0,76
0,77
0,75
0,75
20
Photpho dễ tiêu
%
0,51
0,51
0,50
0,50
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi
- Tỷ lệ nuôi sống ở các tuần tuổi.
- Sinh trưởng tích lũy, tuyệt đối và tương đối.
- Thu nhận thức ăn của gà.
- Hệ số chuyn hóa thức ăn cuả gà.
- Chỉ số sản xuất PI và chỉ số kinh tế EN
- Một số chỉ tiêu về khảo sát thân thịt: Khối lượng sống, khối lượng thân
thịt, tỷ lệ thân thịt, khối lượng ngực, khối lượng cơ đùi, khối lượng mỡ bụng…).
- Một số chỉ tiêu về chất lượng thịt (thành phần hóa học, pH cơ ngực, tỷ
lệ mất nước sau 24 giờ bảo quản).
- Chi phí thức ăn/kg khối lượng sống.
2.3.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
* Tỷ lệ nuôi sống (%)
- Tính số gà còn sống (con): cuối mỗi tuần theo dõi, thống kê tổng số gà
chết đ xác định số con còn sống theo công thức:
Số gà sống đến cuối k (con) = Số gà đầu k - Số gà chết
- Tỷ lệ nuôi sống (TLNS) (%): tính tỷ lệ nuôi sống theo từng tuần tuổi và
theo từng giai đoạn.
Tỷ lệ nuôi sống (%) =
∑ Số gà cuối k (con)
x 100
∑ Số gà đầu k (con)
* Sinh trưởng tích lũy (g/con)
Khối lượng cơ th gia cầm qua các giai đoạn nuôi (xác định theo tuần
tuổi). Cân hàng tuần từ 4 tuần tuổi cho đến khi kết thúc thí nghiệm. Cân tất cả
24
gà ở các lô vào 6 - 7h sáng, trước khi cho ăn, cân vào một giờ và một ngày cố
định trong tuần.
Sử dụng cân có độ chính xác cao: Cân gà từ 4-12 tuần tuổi bằng cân đồng
hồ Nhơn Hòa có độ chính xác ± 5, 10, 20 g.
* Sinh trưởng tuyệt đối
Khối lượng cơ th tăng lên trong một đơn vị thời gian giữa hai lần khảo
sát, đó là hệ quả được rút ra khi tính toán số liệu thu được từ khối lượng sống
qua các tuần tuổi. Trong thí nghiệm này, xác định tăng khối lượng tuyệt đối
theo từng tuần tuổi, theo giai đoạn nuôi và tính trung bình mỗi ngày trong tuần.
Tăng khối lượng tuyệt đối được tính theo công thức:
Tăng khối lượng tuyệt đối được tính theo công thức:
A =
V
2
- V
1
t
2
- t
1
Trong đó: A: sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
V1: khối lượng cơ th cân tại thời đim t
1
(g)
V2: khối lượng cơ th cân tại thời đim t
2
(g)
t
1
: thời đim cân trước (ngày)
t
2
: thời đim cân sau (ngày)
* Sinh trưởng tương đối
Là khối lượng gà tăng lên tương đối của lần cân sau với lần cân trước.
Xác định sinh trưởng tương đối theo từng tuần tuổi và theo giai đoạn.
Công thức tính tăng khối lượng tương đối:
R (% ) =
P
2
- P
1
x 100
P
2
+ P
1
2
Trong đó: R: sinh trưởng tương đối (%)
P1: khối lượng cơ th cân trước (g)
P2: khối lượng cơ th cân sau (g)
25
* Lưng thức ăn thu nhận (FI)
Hàng ngày, vào một giờ nhất định, cân chính xác lượng thức ăn đổ vào
máng cho gà thí nghiệm ăn (7-8 giờ), vét sạch lượng thức ăn còn thừa trong máng
và cân lại lượng thức ăn còn thừa. Nếu cho ăn theo bữa, cân chính xác lượng
thức ăn đổ vào máng cho gà ăn mỗi bữa. Cuối mỗi bữa ăn, vét sạch lượng thức
ăn (FI) còn thừa trong máng và cân lại lượng thức ăn còn thừa.
FI (g/con/ngày) =
∑ TĂ tiêu thụ trong tuần
∑ gà bình quân trong tuần x 7
* Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR)
Trong chăn nuôi gia cầm lấy thịt, hiệu quả sử dụng thức ăn chính là tiêu
tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng cơ th (FCR). Công thức tính hiệu quả sử
dụng thức ăn như sau:
FCR =
∑ TĂ tiêu thụ trong k (kg)
Khối lượng gà tăng trong k (kg)
* Chỉ số sản xuất (PI)
Chỉ số sản xuất là một đại lượng biu thị mối quan hệ tổng hợp giữa khối
lượng cơ th, tỷ lệ nuôi sống, FCR và thời gian nuôi, được tính bằng công thức:
PI =
A (g/con/ngày) x Tỷ lệ sống (%)
FCR x 10
Ghi chú: Tăng khối lượng tuyệt đối (A), Hệ số chuyn hoá thức ăn (FCR) và Tỷ lệ
nuôi
sống đều là giá trị cộng dồn đến thời đim tính. PI càng cao th hiện sức sản
xuất càng lớn
* Chỉ số kinh tế (EN)
Chỉ số sản xuất (PI)
EN = x 1000
Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng (đ)
* Năng suất và chất lưng thịt
Đánh giá năng suất
26
Tiến hành mổ khảo sát gà thí nghiệm lúc 12 tuần tuổi (84 ngày tuổi)
với tất cả các lô thí nghiệm theo phương pháp của Bùi Hữu Đoàn và cs
(2011).
Chọn ngẫu nhiên mỗi lô thí nghiệm 3 trống 3 mái có khối lượng tương
đương với khối lượng trung bình của lô tại 12 tuẩn tuổi.
Khối lượng sống: Cân khối lượng sống (sau khi nhịn đói 12 -18giờ
nhưng uống nước bình thường).
Khối lượng và tỷ lệ thân thịt
Cách xác định khối lượng thân thịt: Sau khi cắt tiết, vặt lông, rạch
bụng theo dọc xương lưỡi hái, bỏ ruột, phối, khí quản, lá lách, tách mật
khỏi gan, lấy thức ăn và màng sừng ra khỏi mề, bỏ mề và gan vào bụng.
Cắt bỏ đầu ở đoạn xương chẩm và đốt xương cổ đầu tiên, cắt chân ở khớp
khuỷu rồi cân khối lượng lên ta được khối lượng thân thịt.
Tỷ lệ thân thịt (%) =
Khối lượng thân thịt (g)
x 100
Khối lượng sống (g)
Khối lượng và tỷ lệ cơ đùi
Cách xác định khối lượng cơ đùi: Rạch một đường cắt từ khớp xương
trái song song với xương sống dẫn đến chỗ xương đùi gắn vào xương mình.
Lột da đùi, da bụng theo đường rạch ranh giới giữa cơ đùi và cơ ngực đ rạch
một đường cho tách rời ra, cắt bỏ hết tiết da. Cắt dọc theo xương chày, xương
mác đ lấy xương này ra cùng với xương bánh chè và xương sụn. Cân khối
lượng cơ đùi trái rồi nhân đôi ta có khối lượng cơ đùi.
Tỷ lệ cơ đùi (%) =
Khối lượng cơ đùi (g)
x 100
Khối lượng thân thịt (g)
Khối lượng và tỷ lệ cơ ngc
27
Cách xác định khối lượng cơ ngực: Rạch một đường dọc theo xương ức
lấy ngực trái, cắt tiếp từ xương đòn đến xương vai, bỏ da từ cơ ngực đến xương
vai lấy cơ ngực ra khỏi xương. Cân khối lượng cơ ngực trái và nhân đôi ta được
khối lượng cơ ngực.
Tỷ lệ cơ ngực (%) =
Khối lượng cơ ngực (g)
x 100
Khối lượng thân thịt (g)
Tỷ lệ mỡ bụng
Tỷ lệ mỡ bụng (%) =
Khối lượng mỡ bụng (g)
x 100
Khối lượng thân thịt (g)
Tỷ lệ gan
Tỷ lệ gan (%) =
Khối lượng gan (g)
x 100
Khối lượng thân thịt (g)
Chất lượng thịt: Sau khi khảo sát, lấy mẫu gửi viện khoa hc s sống
phân tích thành phần hóa hc và một số chỉ tiêu về tỷ lệ mất nước và độ
sáng ca thịt.
Xác định pH cơ ngực: Cắm trực tiếp đầu cực của máy đo pH điện tử cho
hiện số (Mettler Toledo MP220 pH Meter) vào cơ ngực trái đ xác định giá trị
pH24 tại thời đim 24 giờ bảo quản ở nhiệt độ 2-4
o
C ở cơ ngực phải.
Xác định tỷ lệ mất nước sau 24 giờ bảo quản: Sau khi lọc cơ ngực trái, cân
khối lượng (khối lượng trước bảo quản) và bảo quản trong túi nhựa kín ở nhiệt độ
2-4
0
C trong thời gian 24 giờ. Sau đó, mẫu cơ ngực trái được làm ráo nước bằng
giấy thấm và cân lại khối lượng (khối lượng sau bảo quản).
2.3.5. Phương pháp xử lý s liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn
Văn Thiện và cs (2002), trên phần mềm Microsof Excel với các tham số thống
kê sau:
là số trung bình
: sai số của số trung bình
X
X
m
28
: độ lệch tiêu chuẩn
n: dung lượng mẫu
Cv: là hệ số biến dị
X
S
29
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của bột lá chè đại trong thức ăn hỗn hp đến tỷ lệ nuôi
sống của gà thí nghiệm
Tỷ lệ nuôi sống phản ánh sức sống của dòng, giống và khả năng thích
nghi đối với môi trường sống và là thước đo của việc thực hiện quy trình chăm
sóc, nuôi dưỡng, quản lý, phòng bệnh. Khi thử nghiệm một loại thức ăn thì tỷ
lệ nuôi sống phản ánh khả năng đáp ứng dinh dưỡng của loại thức ăn đó đối
với vật nuôi.Vì vậy, chúng tôi đã chú trọng theo dõi tỷ lệ nuôi sống của gà thí
nghiệm. Kết quả được trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%)
Tuầ
n
tuổi
Lô đối
chứng
Lô TN1
(2%)
Lô TN2
(4%)
Lô TN3
(6%)
Tron
g
tuần
Cộng
dồn
Trong
tuần
Cộng
dồn
Trong
tuần
Cộng
dồn
Trong
tuần
Cộng
dồn
4
100
100
100
100
100
100
100
100
5
100
100
100
100
100
100
100
100
6
100
100
100
100
100
100
100
100
7
100
100
100
100
100
100
100
100
8
100
100
100
100
100
100
100
100
9
100
100
100
100
100
100
100
100
10
100
100
100
100
100
100
100
100
11
100
100
100
100
100
100
100
100
12
100
100
a
100
100
a
100
100
a
100
100
a
30
Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang, các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa
chúng
không có ý nghĩa thống kê, với P > 0,05.
Số liệu bảng 3.1 cho thấy, từ tuần thứ 4 đến tuần 12 gà sinh trưởng và
phát trin tốt, tỷ lệ nuôi sống của các lô đều đạt là 100%. Kết quả trên cho
thấy
bột lá chè đại bổ sung vào thức ăn không làm ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ nuôi sống
của gà, giữa chúng cũng không có sự khác biệt lớn về tỷ lệ nuôi sống của gà thí
nghiệm.
Theo Nguyễn Văn Chung (2013) thì tỷ lệ nuôi sống của gà Lương
Phượng đối với lô bổ sung bột lá sắn và bột cỏ Stylo lần lượt là 96,70%;
95,00%. So với kết quả nghiên cứu này thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cao hơn 3,30 - 5,00%. Theo kết quả nghiên cứu trên gà thịt Lương Phượng tại
10 tuần tuổi của Trần Thị Hoan (2012) và Hồ Thị Bích Ngọc (2012), tỷ lệ nuôi
sống tuổi đạt lần lượt là 93,33% đến 98,33%; 95,56% đến 97,78%. So với các
kết quả nghiên cứu này thì tỷ lệ nuôi sống của gà trong thí nghiệm của chúng
tôi cao hơn 1,67 - 2,22%.
Như vậy, bổ sung bột lá chè đại vào khẩu phần ăn cho gà với tỷ lệ 2, 4,
6% không làm ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ sống của đàn gà thí nghiệm. Qua theo
dõi đàn gà, chúng tôi thấy gà được ăn khẩu phần sử dụng bột lá chè đại có da
và da chân vàng hơn, bộ lông bóng mượt hơn so với gà không sử dụng bột lá
chè đại.
3.2. Ảnh hưởng của bột lá chè đại trong thức ăn hỗn hp đến khối lưng
cơ thể của gà thí nghiệm
3.2.1. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi
Khối lượng cơ th của gà là một chỉ tiêu kinh tế k thuật rất quan trọng
và được các nhà chăn nuôi rất quan tâm.Vì thông qua chỉ tiêu này có th đánh
giá khả năng sinh trưởng và cho thịt của gà, đồng thời nó cũng phản ánh tác