Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Ảnh hưởng của khẩu phần ăn bổ sung Bột lá chè đại ( Trichanthera gigantea) đến năng suất chất lượng thịt của gà Mía lai Lương Phượng tại Thái Nguyên

1,422
712
66
1
M ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi có xu hướng phát trin mnh
m đặc bit là ngành chăn nuôi gia cầm, ngành chăn nuôi gia cầm đang giữ mt
vai trò quan trng trong vic cung cp các sn phm có giá tr như: thịt, trứng…,
cho nhu cu của người dân. Ngày nay cùng vi s phát trin ca nn kinh tế, đời
sng xã hi ngày càng nâng cao, nhu cu v thc phẩm đòi hỏi lớn hơn, ngon
hơn. Do đó, đã thúc đẩy chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi gia cầm nói
riêng phát trin vi tốc độ nhanh. Xu hướng phát trin chăn nuôi theo hình thức
công nghip đang có xu hướng phát trin mnh m.
Vic nghiên cu tn dng ngun thức ăn sn có tại địa phương góp phần
gim chi phí thức ăn chăn nuôi (B Nông nghip và Phát trin chăn nuôi, 2020).
Khai thác ngun thức ăn mới không cnh tranh với con người mt trong
nhng chiến lược góp phn to nên s phát trin bn vng trong nông nghip
mà trong đó cây thức ăn là một trong những đại din tiềm năng. Tiềm năng ca
cây thức ăn gia súc gia cầm trong vic to ra mt nguồn đạm r và phong phú
nhất do lá cây là nơi tổng hp các acid amin t các nguyên liệu ban đầu sn có
trong t nhiên như nước, CO
2
, nitơ trong không khí.
Cây chè đại (Trichanthera gigantea) là mt trong nhng cây thức ăn gia
súc được nhp vào Việt Nam năm 1990 từ Colombia với năng suất cht xanh
53 tấn/ha/năm (CIPAV, 1996), hàm lượng protein thô trong VCK t 22 -26%
(Nguyn Th Thu Cúc, 2018), gần tương đương hàm lượng CP trong khu phn
nuôi gia cm. Mt s nghiên cu cho thấy đã được trng và phát trin tt 3
min Bc, Trung, Nam (Nguyn Xuân B Đức Ngoan, 2003). Vit
Nam cây chè đại (Trichanthera gigantea) đưc trng ri rác cùng vi các ăn
quả, lượng sinh khi tcây thu v cũng đã góp phần gim chi phí thức ăn
chăn nuôi tại nông hộ, tuy nhiên năng suất lá cây phn lớn không đồng đều do
1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi có xu hướng phát trin mạnh mẽ đặc biệt là ngành chăn nuôi gia cầm, ngành chăn nuôi gia cầm đang giữ một vai trò quan trọng trong việc cung cấp các sản phẩm có giá trị như: thịt, trứng…, cho nhu cầu của người dân. Ngày nay cùng với sự phát trin của nền kinh tế, đời sống xã hội ngày càng nâng cao, nhu cầu về thực phẩm đòi hỏi lớn hơn, ngon hơn. Do đó, đã thúc đẩy chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng phát trin với tốc độ nhanh. Xu hướng phát trin chăn nuôi theo hình thức công nghiệp đang có xu hướng phát trin mạnh mẽ. Việc nghiên cứu tận dụng nguồn thức ăn sẵn có tại địa phương góp phần giảm chi phí thức ăn chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát trin chăn nuôi, 2020). Khai thác nguồn thức ăn mới không cạnh tranh với con người là một trong những chiến lược góp phần tạo nên sự phát trin bền vững trong nông nghiệp mà trong đó cây thức ăn là một trong những đại diện tiềm năng. Tiềm năng của cây thức ăn gia súc gia cầm trong việc tạo ra một nguồn đạm rẻ và phong phú nhất do lá cây là nơi tổng hợp các acid amin từ các nguyên liệu ban đầu sẵn có trong tự nhiên như nước, CO 2 , nitơ trong không khí. Cây chè đại (Trichanthera gigantea) là một trong những cây thức ăn gia súc được nhập vào Việt Nam năm 1990 từ Colombia với năng suất chất xanh 53 tấn/ha/năm (CIPAV, 1996), hàm lượng protein thô trong VCK từ 22 -26% (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2018), gần tương đương hàm lượng CP trong khẩu phần nuôi gia cầm. Một số nghiên cứu cho thấy đã được trồng và phát trin tốt ở 3 miền Bắc, Trung, Nam (Nguyễn Xuân Bả và Lê Đức Ngoan, 2003). Ở Việt Nam cây chè đại (Trichanthera gigantea) được trồng rải rác cùng với các ăn quả, lượng sinh khối từ lá cây thu về cũng đã góp phần giảm chi phí thức ăn chăn nuôi tại nông hộ, tuy nhiên năng suất lá cây phần lớn không đồng đều do
2
điu kin trng tn thu ch yếu b tác động bi diện tích đất trồng mà chưa coi
trng nhân t ánh sáng. Mt s kết qu nghiên cu s dng lá cây (Trichanthera
gigantea) dng bột và tươi trong khẩu phn vật nuôi như chim Cút, vt Xiêm,
gà đ... (Văn Thị Ái Nguyên, 2017) đã cho kết qu cho thấy đã góp phần
gim chi phí thức ăn chăn nuôi mà không gây ảnh hưởng đến năng suất. Tuy
nhiên, vic s dụng cây chè đại (Trichanthera gigantea) nói riêng ch đạt
đưc hiu qu tốt tác động tích cực đến năng suất chăn nuôi của loài, ging khi
mt t l s dng thích hp.
Vi các lý do trên, chúng tôi tiến hành thc hiện đề tài:
“Ảnh hưởng ca khu phần ăn bổ sung Bột lá chè đại ( Trichanthera
gigantea) đến năng suất chất lượng tht của gà Mía lai Lương Phượng ti
Thái Nguyên”.
2. Mc tiêu nghiên cu của đề tài
Xác định đưc ảnh hưởng ca bt lá chè đại (BLCĐ) đến kh năng sinh
trưng ca Mía x Lương Phượng.
Xác định đưc ảnh hưởng ca BLCĐ đến kh năng thu nhận và chuyn
hóa thức ăn của gà Mía x Lương Phượng.
Xác định ảnh hưởng ca BLCĐ đến chất lượng tht Mía x Lương
Phưng
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết qu nghiên cu của đề tài s cung cp cho khoa hc thức ăn và dinh
ng gia cm những thông tin bản v vic s dng bột chè đại trong
chăn nuôi gà thịt.
3.2. Ý nghĩa trong thực tin
Góp phần nâng cao thu nhập cho hộ nông dân, phát trin kinh tế
hội bền vững tại địa phương.
Kết quả của đề tài còn những khuyến cáo hữu ích cho các trang trại
chăn nuôi, từ đó giảm chi phí thức ăn, tăng hiệu quả trong chăn nuôi.
2 điều kiện trồng tận thu chủ yếu bị tác động bởi diện tích đất trồng mà chưa coi trọng nhân tố ánh sáng. Một số kết quả nghiên cứu sử dụng lá cây (Trichanthera gigantea) ở dạng bột và tươi trong khẩu phần vật nuôi như chim Cút, vịt Xiêm, gà đẻ... (Văn Thị Ái Nguyên, 2017) đã cho kết quả và cho thấy đã góp phần giảm chi phí thức ăn chăn nuôi mà không gây ảnh hưởng đến năng suất. Tuy nhiên, việc sử dụng lá cây chè đại (Trichanthera gigantea) nói riêng chỉ đạt được hiệu quả tốt tác động tích cực đến năng suất chăn nuôi của loài, giống khi ở một tỷ lệ sử dụng thích hợp. Với các lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của khẩu phần ăn bổ sung Bột lá chè đại ( Trichanthera gigantea) đến năng suất chất lượng thịt của gà Mía lai Lương Phượng tại Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Xác định được ảnh hưởng của bột lá chè đại (BLCĐ) đến khả năng sinh trưởng của gà Mía x Lương Phượng. Xác định được ảnh hưởng của BLCĐ đến khả năng thu nhận và chuyn hóa thức ăn của gà Mía x Lương Phượng. Xác định ảnh hưởng của BLCĐ đến chất lượng thịt gà Mía x Lương Phượng 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cho khoa học thức ăn và dinh dưỡng gia cầm những thông tin cơ bản về việc sử dụng bột lá chè đại trong chăn nuôi gà thịt. 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Góp phần nâng cao thu nhập cho hộ nông dân, phát trin kinh tế xã hội bền vững tại địa phương. Kết quả của đề tài còn là những khuyến cáo hữu ích cho các trang trại chăn nuôi, từ đó giảm chi phí thức ăn, tăng hiệu quả trong chăn nuôi.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa hc của đề tài
1.1.1. Phân loi thc vt, ngun gc đặc đim thc vt hc ca cây chè
đại (Trichanthera gigantea)
1.1.1.1. Ngun gc
Cây chè đại (Trichanthera gigantea) thuc h Acanthaceae, h ph
Acanthoideae, b Trichanthereae, loài Trichanthera gigantea, tên khoa hc là
Trichanthera gigantea có ngun gc chân đồi Andean ca Colombia, nhưng
cũng được tìm thy dc b sông và khu vực đầm ly t Costa Rica đến min
Bắc nước M các rng mưa t Trung M đến Peru lưu vc Amazon,
vùng đồng c trên các đảo vùng ca sông Amazon. Mutis là người đầu tiên
mô t v cây (Trichanthera gigantea). Vào năm 1801, Humboldt và Bonpland
cho rng cây này mt loài trong ging Ruellia đưc phân lp Ruellia
gigantea (tt c các loài thuc ging Ruellia đều cây thân tho) trích theo
Văn Thị Ái Nguyên (2017).
Hình 1.1. Chè đại (Trichanthera gigantea) đưc mô t lần đầu vi tên gi
Ruellia gigantean
1.1.1.2. Đặc đim thc vt hc ca cây (Trichanthera gigantea)
Theo mô t ca Leonard (1951) cây (Trichanthera gigantea) cây thân
bi hoặc có cây cao đến 5 m. Cây có tán tròn, nhánh bc 2, lá hình cánh qut
dài đến 26 cm và rng 14 cm thuôn nhn v chót lá, bn hp, cung lá dài 1-5
3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Phân loại thực vật, ngun gc và đặc đim thực vật học của cây chè đại (Trichanthera gigantea) 1.1.1.1. Nguồn gốc Cây chè đại (Trichanthera gigantea) thuộc họ Acanthaceae, họ phụ Acanthoideae, bộ Trichanthereae, loài Trichanthera gigantea, tên khoa học là Trichanthera gigantea có nguồn gốc ở chân đồi Andean của Colombia, nhưng cũng được tìm thấy ở dọc bờ sông và khu vực đầm lầy từ Costa Rica đến miền Bắc nước M và các rừng mưa từ Trung M đến Peru và lưu vực Amazon, vùng đồng cỏ trên các đảo ở vùng cửa sông Amazon. Mutis là người đầu tiên mô tả về cây (Trichanthera gigantea). Vào năm 1801, Humboldt và Bonpland cho rằng cây này là một loài trong giống Ruellia và được phân lớp Ruellia gigantea (tất cả các loài thuộc giống Ruellia đều là cây thân thảo) trích theo Văn Thị Ái Nguyên (2017). Hình 1.1. Chè đại (Trichanthera gigantea) đưc mô tả lần đầu vi tên gọi Ruellia gigantean 1.1.1.2. Đặc đim thc vật hc ca cây (Trichanthera gigantea) Theo mô tả của Leonard (1951) cây (Trichanthera gigantea) là cây thân bụi hoặc có cây cao đến 5 m. Cây có tán tròn, nhánh bậc 2, lá hình cánh quạt dài đến 26 cm và rộng 14 cm thuôn nhọn về chót lá, bản hp, cuống lá dài 1-5
4
cm, hoa n theo chu k. Mi qu ca cây (Trichanthera gigantea) 35-40
ht, có 1.123 qu/kg và 4.050.000 ht/kg (Acero, 1985). Tuy nhiên do ht cây
thường khó hoc hiếm khi ny mm, t l trng bng ht ch đạt 0-2% (CIPAV,
1996) nên người ta thường chn cách nhân ging bng hom. Theo McDade
(1983) nguyên nhân do cây không t th phn khi nhy hoa không ht
phn. R là mt trong nhng b phn giúp cây (Trichanthera gigantea) có th
nhân ging, phn thân trưởng thành ti v trí gần đất s hình thành r, các r
này khi tiếp xúc với đất s hình thành cây mi (Gomez và Murgueitio, 1991)
(T Quang Hin và cs (2002).
Bên cnh r, người ta còn dùng hom đ nhân ging cây Trichanthera
gigantea. Khi s dụng các đoạn hom có đường kính 4 cm, dài 50 cm đ nhân
ging thì t l ny mm có th đạt 95% (Acero, 1985). Nhưng khi s dng các
đoạn hom đường kính ln hơn (3,2-3,8 cm) chiu dài ngn hơn (20-30
cm) đ nhân ging thì t l mc mm th s thp hơn 50% (Jaramillo
River, 1991).
Thích nghi sinh thái
Cây Trichanthera gigantea có khong thích nghi sinh thái rng thích nghi
tt vi khí hu nhit đới m và lượng mưa hàng năm t 1.000 đến 2.800 mm
(Acero, 1985; Jaramillo và Corredor, 1989), nhưng nơi có lượng mưa hàng năm
khong t 5.000 đến 8.000 mm/năm cây (Trichanthera gigantea) vn th
phát trin (Murgueitio, 1989). Cây phát trin tốt trên đất khô kém màu m
có tính acid (pH là 4,5) nhưng cn phi thoát nước tt (Acero, 1985). Vit
Nam cây Trichanthera gigantea cho thy kh năng phát trin tt nơi có khí
hu nóng m ca min Bc hay Min Trung vi lượng mưa hàng năm 3.415
mm, nhiệt độ 21-29
0
C, ẩm độ 79-91% (Nguyen Xuan Ba and Le Duc Ngoan,
2003) thích hp c vi Min Nam vi lượng mưa hàng năm 1.600-1.700
mm, nhiệt độ trung bình 26-28
0
C và ẩm độ 78- 88% .
4 cm, hoa nở theo chu k. Mỗi quả của cây (Trichanthera gigantea) có 35-40 hạt, có 1.123 quả/kg và 4.050.000 hạt/kg (Acero, 1985). Tuy nhiên do hạt cây thường khó hoặc hiếm khi nảy mầm, tỷ lệ trồng bằng hạt chỉ đạt 0-2% (CIPAV, 1996) nên người ta thường chọn cách nhân giống bằng hom. Theo McDade (1983) nguyên nhân là do cây không tự thụ phấn khi nhụy hoa không có hạt phấn. Rễ là một trong những bộ phận giúp cây (Trichanthera gigantea) có th nhân giống, phần thân trưởng thành tại vị trí gần đất sẽ hình thành rễ, các rễ này khi tiếp xúc với đất sẽ hình thành cây mới (Gomez và Murgueitio, 1991) (Từ Quang Hin và cs (2002). Bên cạnh rễ, người ta còn dùng hom đ nhân giống cây Trichanthera gigantea. Khi sử dụng các đoạn hom có đường kính 4 cm, dài 50 cm đ nhân giống thì tỷ lệ nảy mầm có th đạt 95% (Acero, 1985). Nhưng khi sử dụng các đoạn hom có đường kính lớn hơn (3,2-3,8 cm) và chiều dài ngắn hơn (20-30 cm) đ nhân giống thì tỉ lệ mọc mầm có th sẽ thấp hơn 50% (Jaramillo và River, 1991). Thích nghi sinh thái Cây Trichanthera gigantea có khoảng thích nghi sinh thái rộng thích nghi tốt với khí hậu nhiệt đới ẩm và lượng mưa hàng năm từ 1.000 đến 2.800 mm (Acero, 1985; Jaramillo và Corredor, 1989), nhưng nơi có lượng mưa hàng năm khoảng từ 5.000 đến 8.000 mm/năm cây (Trichanthera gigantea) vẫn có th phát trin (Murgueitio, 1989). Cây phát trin tốt trên đất khô kém màu mỡ và có tính acid (pH là 4,5) nhưng cần phải thoát nước tốt (Acero, 1985). Ở Việt Nam cây Trichanthera gigantea cho thấy khả năng phát trin tốt ở nơi có khí hậu nóng ẩm của miền Bắc hay ở Miền Trung với lượng mưa hàng năm 3.415 mm, nhiệt độ 21-29 0 C, ẩm độ 79-91% (Nguyen Xuan Ba and Le Duc Ngoan, 2003) và thích hợp cả với Miền Nam với lượng mưa hàng năm 1.600-1.700 mm, nhiệt độ trung bình 26-28 0 C và ẩm độ 78- 88% .
5
1.1.2. Thành phn hóa hc giá tr dinh dưng ca cây chè đại
(Trichanthera gigantea)
Theo Preston (1992) cây Trichanthera gigantea mt trong s nhng
cây đa mục tiêu (multi-purpose tree) được trng vì nhiu mc tiêu hu dng
cho con người như: cung cp nguồn protein cho động vt, chng xói mòn, kho
cha nguồn carbon dioxide (mà đại din là sinh khi) và methane (sinh ra do
tiến trình phân hy lá rng trong đất). Trong khuôn kh nghiên cu chúng tôi
ch yếu đề cp và k vng mc tiêu cung cp nguồn đm cho vt nuôi. Cây
T. gigantea có hàm lượng đạm 15-22% phn lớn là đạm thô hu dng (Rosales,
1997) và hàm lượng canxi đặc bit cao hơn so vi các loi cây thc ăn khác
(Rosales Galino, 1987). Điều này được cho do s hin din ca
cystoliths trong lá, đặc trưng ca h Acanthaceae. Cht cystoliths là các khi
khoáng nh (small mineral concretions) xut hin bên trong những đường nh
nm b mt trên ca lá, phn bên trên ca cng, trên nhánh ca phát hoa và
trên đài hoa (trích dn ca Nguyn Th Hng Nhân và Hunh Th Ngc Trinh,
2012).
Nguyen Xuan Ba và Le Duc Ngoan (2003) cho biết: tùy thuc v trí địa
lý, đất đai và khí hậu mà thành phn hóa hc cây Trichanthera gigantea có s
biến động. Ti min Bc Vit Nam cây chè đi hàm lượng DM: 12,8 -
16,5%; CP: 11,8 - 15,4%, min Trung hàm lượng DM: 14%; CP: 12,4%
min Nam có hàm lượng DM và CP cao nht 16,41% 21,66%. T đó cho
thấy điều kin khí hậu đã tác động tích cực đến hàm lượng DM và CP tích
lũy li trong lá cây T. gigantea.
1.1.3. Năng suất cht xanh và giá tr s dng của cây chè đại
Cây Trichanthera gigantea rt phù hp với đất và khí hu, thi tiết vùng
Tây Nguyên. Kết qu nghiên cu Vin Khoa hc k thut Nông lâm nghip
Tây Nguyên cho thy Trichanthera gigantea trng tại Đắc Lắc sinh trưng và
phát trin tt, có kh năng chống chu hạn trong điều kiện mùa khô không tưới
5 1.1.2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưng của cây chè đại (Trichanthera gigantea) Theo Preston (1992) cây Trichanthera gigantea là một trong số những cây đa mục tiêu (multi-purpose tree) được trồng vì nhiều mục tiêu hữu dụng cho con người như: cung cấp nguồn protein cho động vật, chống xói mòn, kho chứa nguồn carbon dioxide (mà đại diện là sinh khối) và methane (sinh ra do tiến trình phân hủy lá rụng trong đất). Trong khuôn khổ nghiên cứu chúng tôi chủ yếu đề cập và k vọng ở mục tiêu cung cấp nguồn đạm cho vật nuôi. Cây T. gigantea có hàm lượng đạm 15-22% phần lớn là đạm thô hữu dụng (Rosales, 1997) và hàm lượng canxi đặc biệt cao hơn so với các loại cây thức ăn khác (Rosales và Galino, 1987). Điều này được cho là do có sự hiện diện của cystoliths trong lá, đặc trưng của họ Acanthaceae. Chất cystoliths là các khối khoáng nhỏ (small mineral concretions) xuất hiện bên trong những đường nhỏ nằm ở bề mặt trên của lá, phần bên trên của cọng, trên nhánh của phát hoa và trên đài hoa (trích dẫn của Nguyễn Thị Hồng Nhân và Hunh Thị Ngọc Trinh, 2012). Nguyen Xuan Ba và Le Duc Ngoan (2003) cho biết: tùy thuộc vị trí địa lý, đất đai và khí hậu mà thành phần hóa học cây Trichanthera gigantea có sự biến động. Tại miền Bắc Việt Nam lá cây chè đại có hàm lượng DM: 12,8 - 16,5%; CP: 11,8 - 15,4%, miền Trung hàm lượng DM: 14%; CP: 12,4% và miền Nam có hàm lượng DM và CP cao nhất 16,41% và 21,66%. Từ đó cho thấy điều kiện khí hậu đã có tác động tích cực đến hàm lượng DM và CP tích lũy lại trong lá cây T. gigantea. 1.1.3. Năng suất chất xanh và giá trị sử dụng của cây chè đại Cây Trichanthera gigantea rất phù hợp với đất và khí hậu, thời tiết vùng Tây Nguyên. Kết quả nghiên cứu Viện Khoa học k thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên cho thấy Trichanthera gigantea trồng tại Đắc Lắc sinh trưởng và phát trin tốt, có khả năng chống chịu hạn trong điều kiện mùa khô không tưới
6
ớc, năng suất sinh khối tương đối cao, t 8 tn - 13,5 tn/ha/la ct. Có th
trng xen Trichanthera gigantea trong vườn cây ăn quả vườn điều, tiêu, cao
su,... cây vẫn sinh trưởng và phát trin tốt, đồng thời đây là loại cây thức ăn
th chế biến phơi khô, ủ xanh làm thức ăn dự tr cho gia súc. Theo phân tích
ti Phòng Nông hóa th nhưng thì lá cây Trichanthera gigantea có t l VCK:
21,29%, trong vt cht khô, t l protein thô rt cao lên ti 21,66%, lipit thô:
6,92%, xơ thô: 25,42%.
Lá tươi và bột Trichanthera gigantea b sung vào khu phn ca gia
cm, gia súc (bò sữa) đã góp phần gim chi phí thức ăn nhưng không giảm năng
sut, chất lượng sn phm tht, trng, sa. Lá cây T. gigantea có th thay thế
t 15 - 30% thức ăn hỗn hp (khong 3-6 kg lá tươi/con/ngày) trong khu
phn bò vt sữa giúp tăng lợi nhun t 5-10% do gim chi phí th c ăn hỗn
hp trong khi năng sut, cht ng sa và khối lượng cơ th ca bò không b
gim.
Năng suất cht xanh ca Trichanthera gigantea trng bng hom thân vi
mật độ hàng cách hàng 60cm, cây cách cây 60 cm, đạt t 50 - 60 tn/ha. Người
ta thường thu hoch 3 lần/năm, đợt đầu tiên thu hoch sau trng 6 tháng
năng suất đạt t 18-20 tấn/ha, tái sinh đợt 1 thu hoạch sau đợt cắt đầu tiên là 3
tháng và năng suất đạt t 17-18 tấn/ha, tái sinh đợt 2 thu hoạch sau đợt ct 1
3 tháng và năng suất ch đạt t 15-16 tn/ha (Văn Thị Ái Nguyên, 2017)
Trichanthera gigantea loi cây trng mi s dng làm thức ăn cho gia
súc, được nhp vào Việt Nam năm 1990 t c Colombia, đây là loại cây thân
bụi, lá to, năng suất khá cao, rt giàu protein, khoáng và vitamin. Hin nay, cây
Trichanthera gigantea đưc trng nhiu min Tây Nam B, Tây Nguyên và
vùng núi phía Bắc nước ta đ làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, th và cá. Kết
qu cho thy s dng loại cây này đã mang lại hiu qu kinh tếrệt trong chăn
nuôi.
6 nước, năng suất sinh khối tương đối cao, từ 8 tấn - 13,5 tấn/ha/lứa cắt. Có th trồng xen Trichanthera gigantea trong vườn cây ăn quả và vườn điều, tiêu, cao su,... cây vẫn sinh trưởng và phát trin tốt, đồng thời đây là loại cây thức ăn có th chế biến phơi khô, ủ xanh làm thức ăn dự trữ cho gia súc. Theo phân tích tại Phòng Nông hóa thổ nhưỡng thì lá cây Trichanthera gigantea có tỷ lệ VCK: 21,29%, trong vật chất khô, tỷ lệ protein thô rất cao lên tới 21,66%, lipit thô: 6,92%, xơ thô: 25,42%. Lá tươi và bột lá Trichanthera gigantea bổ sung vào khẩu phần của gia cầm, gia súc (bò sữa) đã góp phần giảm chi phí thức ăn nhưng không giảm năng suất, chất lượng sản phẩm thịt, trứng, sữa. Lá cây T. gigantea có th thay thế từ 15 - 30% thức ăn hỗn hợp (khoảng 3-6 kg lá tươi/con/ngày) trong khẩu phần bò vắt sữa giúp tăng lợi nhuận từ 5-10% do giảm chi phí th ức ăn hỗn hợp trong khi năng suất, chất lượng sữa và khối lượng cơ th của bò không bị giảm. Năng suất chất xanh của Trichanthera gigantea trồng bằng hom thân với mật độ hàng cách hàng 60cm, cây cách cây 60 cm, đạt từ 50 - 60 tấn/ha. Người ta thường thu hoạch 3 lần/năm, đợt đầu tiên thu hoạch sau trồng 6 tháng và năng suất đạt từ 18-20 tấn/ha, tái sinh đợt 1 thu hoạch sau đợt cắt đầu tiên là 3 tháng và năng suất đạt từ 17-18 tấn/ha, tái sinh đợt 2 thu hoạch sau đợt cắt 1 là 3 tháng và năng suất chỉ đạt từ 15-16 tấn/ha (Văn Thị Ái Nguyên, 2017) Trichanthera gigantea là loại cây trồng mới sử dụng làm thức ăn cho gia súc, được nhập vào Việt Nam năm 1990 từ nước Colombia, đây là loại cây thân bụi, lá to, năng suất khá cao, rất giàu protein, khoáng và vitamin. Hiện nay, cây Trichanthera gigantea được trồng nhiều ở miền Tây Nam Bộ, Tây Nguyên và vùng núi phía Bắc nước ta đ làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, thỏ và cá. Kết quả cho thấy sử dụng loại cây này đã mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt trong chăn nuôi.
7
Cây Trichanthera gigantea hàm lượng nước trong lá cao, t 80-85% khi
độ tui 30-45 ngày, vì vy lá mm mại nhưng lại khó phơi khô; tỷ l protein
thô trong VCK của dao động t 18-26% tùy thuc vào tui ca lá; trong
protein hu hết là protit, nitơ phi protit rất ít; t l lipit thp, khong 2-3% VCK;
t l thô thấp, khong 10-18% VCK tùy theo tui ca lá; t l khoáng rt
cao (20-25% VCK), hàm lượng canxi cao hơn rất nhiu so vi các loi cây thc
ăn khác, do đó có th s dng bt lá T. gigantea như một ngun cung cp can
xi cho vt nuôi. T l protein và khoáng trong VCK của lá cao đã làm cho tỷ l
dn xut không chứa nitơ (DXKN) thấp hơn so với mt s loi lá khác, nó dao
động t 30-40% VCK. T l lipit và DXKN trong VCK đều thp dẫn đến năng
ng ca bt lá thấp. Đây là điều cần lưu ý khi phối hp bt lá vào khu phn
ăn của vt nuôi; b sung thêm du, m đ bù đắp năng lượng thiếu ht là yêu
cu bt buc khi b sung bt lá vào khu phần ăn của gia cm. Bằng phương
pháp tiêu hóa d c đ xác định t l tiêu hoá đối vi cây Trichanthera
gigantea thy rng t l phân gii cht khô là 77%.
Cây Trichanthera gigantea th thu hoch lứa đầu vào lúc 4-6 tháng
sau khi trồng, năng suất đạt 15,64 đến 16,74 tấn/ha (thân tươi) với mật độ
trng 40.000 cây/ha (vi khong cách 0,5m x 0,5m). Sản lượng sinh khi (lá
tươi thân) đạt trên 50 tấn/ha/năm; khi trồng vi mật độ 17.690 cây/ha
(khong cách 0,75m x 0,75m) và khong cách ct (KCC) 1,5 - 3 tháng mt ln,
năng suất bình quân đạt 17 tn/ha/la năm thứ 2 tr đi. Sản lượng sinh khi
(lá tươi và thân) đạt trên dưới 100 tấn/ha/năm. Cây T. gigantea có kh năng tái
sinh mnh m, ngay c trong điều kin thu hoch nhiu ln mà không cung cp
phân bón. Điều này cho thy quá trình tng hợp nitơ có th xy ra phn r
thông qua hoạt động ca mycorrhiza hay nhng vi sinh vt khác.
1.1.4. Cht kháng dinh dưng
Nhân t kháng dưỡng được định nghĩa các cơ cht trong thc liu
thc ăn sinh ra t quá trình chuyn hóa t nhiên ca loài và mt s cơ chế khác
7 Cây Trichanthera gigantea có hàm lượng nước trong lá cao, từ 80-85% khi lá ở độ tuổi 30-45 ngày, vì vậy lá mềm mại nhưng lại khó phơi khô; tỷ lệ protein thô trong VCK của lá dao động từ 18-26% tùy thuộc vào tuổi của lá; trong protein hầu hết là protit, nitơ phi protit rất ít; tỷ lệ lipit thấp, khoảng 2-3% VCK; tỷ lệ xơ thô thấp, khoảng 10-18% VCK tùy theo tuổi của lá; tỷ lệ khoáng rất cao (20-25% VCK), hàm lượng canxi cao hơn rất nhiều so với các loại cây thức ăn khác, do đó có th sử dụng bột lá T. gigantea như một nguồn cung cấp can xi cho vật nuôi. Tỷ lệ protein và khoáng trong VCK của lá cao đã làm cho tỷ lệ dẫn xuất không chứa nitơ (DXKN) thấp hơn so với một số loại lá khác, nó dao động từ 30-40% VCK. Tỷ lệ lipit và DXKN trong VCK đều thấp dẫn đến năng lượng của bột lá thấp. Đây là điều cần lưu ý khi phối hợp bột lá vào khẩu phần ăn của vật nuôi; bổ sung thêm dầu, mỡ đ bù đắp năng lượng thiếu hụt là yêu cầu bắt buộc khi bổ sung bột lá vào khẩu phần ăn của gia cầm. Bằng phương pháp tiêu hóa dạ cỏ đ xác định tỷ lệ tiêu hoá đối với lá cây Trichanthera gigantea thấy rằng tỷ lệ phân giải chất khô là 77%. Cây Trichanthera gigantea có th thu hoạch lứa đầu vào lúc 4-6 tháng sau khi trồng, năng suất đạt 15,64 đến 16,74 tấn/ha (thân lá tươi) với mật độ trồng 40.000 cây/ha (với khoảng cách 0,5m x 0,5m). Sản lượng sinh khối (lá tươi và thân) đạt trên 50 tấn/ha/năm; khi trồng với mật độ 17.690 cây/ha (khoảng cách 0,75m x 0,75m) và khoảng cách cắt (KCC) 1,5 - 3 tháng một lần, năng suất bình quân đạt 17 tấn/ha/lứa ở năm thứ 2 trở đi. Sản lượng sinh khối (lá tươi và thân) đạt trên dưới 100 tấn/ha/năm. Cây T. gigantea có khả năng tái sinh mạnh mẽ, ngay cả trong điều kiện thu hoạch nhiều lần mà không cung cấp phân bón. Điều này cho thấy quá trình tổng hợp nitơ có th xảy ra ở phần rễ thông qua hoạt động của mycorrhiza hay những vi sinh vật khác. 1.1.4. Chất kháng dinh dưng Nhân tố kháng dưỡng được định nghĩa là các cơ chất có trong thực liệu thức ăn sinh ra từ quá trình chuyn hóa tự nhiên của loài và một số cơ chế khác
8
(như: s bt hot ca mt s dưỡng cht, làm gim các tiến trình tiêu hóa hoc
hiu qu chuyn hóa thc ăn) đưa đến nhng nh hưởng trái ngược vi tiến
trình hp thu dinh dưỡng. Nhân t kháng dinh dưỡng không phải là đặc tính ni
ti ca hp cht mà tùy thuc vào quá trình tiêu hóa ca vt nuôi ăn chúng vào.
Các nhân t kháng trypsin (trypsin inhibitors) b phân hy trong d c loài nhai
li nên nhng nh hưởng mà chúng gây ra ch yếu được nhn thy trên gia súc
d dày đơn (Cheeke và Shull, 1985). Các cht kháng dưỡng được tìm thy trong
các ngun protein thc vật là: các acid amin đc, acid oxalic, glycosides,
phytohemagglutinins, polyphenolics và triterpenes (Kumar, 1991).
Theo Văn Thị Ái Nguyên (2017), trong th nghim sơ b định tính các
hp cht kháng dưỡng (bng các th nghim sinh hóa sơ b) cho thy không
có các alkaloids và các tanins trong cây Trichanthera gigantea và hàm lượng
saponin và steroid thì rt thp. Trong th nghim khác chính xác hơn cho thy
m lượng phenol tng s là 450 ppm và steroids là 0,062%. Khong biến động
v hàm lượng phenol tng s (t 450 đến 50,288 ppm) kéo theo s biến động
v giá tr dinh dưỡng trong cây chè đại
1.1.5. Chế biến bt lá Trichanthera gigantea
Căn c vào những đặc tính của lá cây chè đại, người ta có nhiều phương pháp
chế biến khác nhau, nhưng chế biến bằng phương pháp nào cũng phải làm
nguyên liu càng nhanh khô càng tốt. Đ sn xuất được bt c có cht lượng tt
nguyên liu chế biến phi có t l cao, nhanh k khi khô vn gi đưc màu
xanh; giàu protein, vitamin, caroten và xanthopyll, ít chất độc.
Có rt nhiều phương pháp làm khô lá cây chè đại nói riêng và bt lá cây
thức ăn nói chug, trong đó sấy khô c s phương pháp ngắn nht, tiếp sau đó
là phơi dưới ánh nng mt trời. Phơi dưới mái tôn c s lâu khô hơn so với hai
phương pháp trên. Tuy nhiên, băm nhỏ phơi dưới các hình thức đều làm cho c
nhanh khô hơn so với phơi cả thân Đỗ Viết Minh cs (2009) đã chứng
minh. Băm nhỏ phơi dưới mái che, thi gian rút ngắn hơn so với phơi cả thân
lá.
8 (như: sự bất hoạt của một số dưỡng chất, làm giảm các tiến trình tiêu hóa hoặc hiệu quả chuyn hóa thức ăn) đưa đến những ảnh hưởng trái ngược với tiến trình hấp thu dinh dưỡng. Nhân tố kháng dinh dưỡng không phải là đặc tính nội tại của hợp chất mà tùy thuộc vào quá trình tiêu hóa của vật nuôi ăn chúng vào. Các nhân tố kháng trypsin (trypsin inhibitors) bị phân hủy trong dạ cỏ loài nhai lại nên những ảnh hưởng mà chúng gây ra chủ yếu được nhận thấy trên gia súc dạ dày đơn (Cheeke và Shull, 1985). Các chất kháng dưỡng được tìm thấy trong các nguồn protein thực vật là: các acid amin độc, acid oxalic, glycosides, phytohemagglutinins, polyphenolics và triterpenes (Kumar, 1991). Theo Văn Thị Ái Nguyên (2017), trong thử nghiệm sơ bộ định tính các hợp chất kháng dưỡng (bằng các thử nghiệm sinh hóa sơ bộ) cho thấy không có các alkaloids và các tanins trong cây Trichanthera gigantea và hàm lượng saponin và steroid thì rất thấp. Trong thử nghiệm khác chính xác hơn cho thấy hàm lượng phenol tổng số là 450 ppm và steroids là 0,062%. Khoảng biến động về hàm lượng phenol tổng số (từ 450 đến 50,288 ppm) kéo theo sự biến động về giá trị dinh dưỡng trong cây chè đại 1.1.5. Chế biến bột lá Trichanthera gigantea Căn cứ vào những đặc tính của lá cây chè đại, người ta có nhiều phương pháp chế biến khác nhau, nhưng dù chế biến bằng phương pháp nào cũng phải làm nguyên liệu càng nhanh khô càng tốt. Đ sản xuất được bột cỏ có chất lượng tốt nguyên liệu chế biến phải có tỷ lệ lá cao, lá nhanh khô và khi khô vẫn giữ được màu xanh; giàu protein, vitamin, caroten và xanthopyll, ít chất độc. Có rất nhiều phương pháp làm khô lá cây chè đại nói riêng và bột lá cây thức ăn nói chug, trong đó sấy khô cỏ sẽ là phương pháp ngắn nhất, tiếp sau đó là phơi dưới ánh nắng mặt trời. Phơi dưới mái tôn cỏ sẽ lâu khô hơn so với hai phương pháp trên. Tuy nhiên, băm nhỏ phơi dưới các hình thức đều làm cho cỏ nhanh khô hơn so với phơi cả thân lá Đỗ Viết Minh và cs (2009) đã chứng minh. Băm nhỏ phơi dưới mái che, thời gian rút ngắn hơn so với phơi cả thân lá.
9
Băm nhỏ rồi phơi dưới ánh nng mt tri là một phương pháp phổ biến,
r tiền nhanh. Nhưng khi phơi cỏ i ánh nng mt trời thì hàm lượng
caroten b mất đi nhiều hơn. Tuy nhiên, trong điều kin của các nước nhiệt đới
thì phơi khô dưới ánh nng mt tri là bin pháp mang li hiu qu kinh tế nht.
Vào mùa mưa hoặc tránh s tn hao caroten chúng ta có th phơi dưới mái tôn,
nhưng chi phí sẽ cao. Ngoài phơi dưi mái tôn, có th phơi dưới mái bt bng
cách tạo khung nhà di động theo khuyến cáo của (Đỗ Viết Minh và cs, 2009).
Theo Trn Th Hoan (2012), các phương pháp chế biến khác nhau thì t
l hao ht các chất dinh ỡng cũng khác nhau, đặc bit caroten gim t
37,49 - 45,39 %. Phơi cỏ i nắng hàm lượng caroten đạt 228,46 và dưới mái
tôn là 259,0 mg/kg. Bo qun bt c trong túi nilon buộc kín tránh được tn
hao chất dinh dưỡng. Theo thi gian bo quản thì hàm lượng mt s chất, đặc
bit hàm ng caroten b gim sút ln t 228,46 mg/kg (bắt đầu bo qun)
xung 89,22 mg/kg (sau 9 tháng bo qun). Chính thế, mà s dng bt c
trong vòng khong 3 tháng.
Chế biến bt lá bng phương pháp sy: Lá Trichanthera gigantea được
sy nhiệt độ 60
0
C là 1-2 gi sau khi phơi lá đã héo. Cứ khong 15-20 phút/ln
m t sy cho thoát nhit 1 ln đ tránh mu b hp hơi làm đen lá. Sau khi phơi
hoc sy xong thì mang nghin lưới 2mm. Các mu bt c chế biến bng 2
phương pháp trên có mùi thơm và màu xanh lc. Trung bình 4,2 - 4,6 kg lá tươi
cho 1 kg bt (Nguyn Th Hng Nhân và Hunh Th Ngc Trinh, 2012).
Chế biến bt lá bằng phương pháp phơi: Lá cây Trichanthera gigantea
sau khi thu hoạch được phơi trong cùng mc thời gian cho đến khi lá khô giòn,
bóp vụn được (khong 10% ẩm độ), nghin thành bt. Bt sau khi nghin
được trải đều trên mặt nilon đ ta hết nóng, sau đó mới được cho vào túi buc
lại đ bo qun.
1.2. Sắc tố trong bột lá thực vật
9 Băm nhỏ rồi phơi dưới ánh nắng mặt trời là một phương pháp phổ biến, rẻ tiền và nhanh. Nhưng khi phơi cỏ dưới ánh nắng mặt trời thì hàm lượng caroten bị mất đi nhiều hơn. Tuy nhiên, trong điều kiện của các nước nhiệt đới thì phơi khô dưới ánh nắng mặt trời là biện pháp mang lại hiệu quả kinh tế nhất. Vào mùa mưa hoặc tránh sự tổn hao caroten chúng ta có th phơi dưới mái tôn, nhưng chi phí sẽ cao. Ngoài phơi dưới mái tôn, có th phơi dưới mái bạt bằng cách tạo khung nhà di động theo khuyến cáo của (Đỗ Viết Minh và cs, 2009). Theo Trần Thị Hoan (2012), các phương pháp chế biến khác nhau thì tỷ lệ hao hụt các chất dinh dưỡng cũng khác nhau, đặc biệt là caroten giảm từ 37,49 - 45,39 %. Phơi cỏ dưới nắng hàm lượng caroten đạt 228,46 và dưới mái tôn là 259,0 mg/kg. Bảo quản bột cỏ trong túi nilon buộc kín tránh được tổn hao chất dinh dưỡng. Theo thời gian bảo quản thì hàm lượng một số chất, đặc biệt hàm lượng caroten bị giảm sút lớn từ 228,46 mg/kg (bắt đầu bảo quản) xuống 89,22 mg/kg (sau 9 tháng bảo quản). Chính vì thế, mà sử dụng bột cỏ trong vòng khoảng 3 tháng. Chế biến bột lá bằng phương pháp sấy: Lá Trichanthera gigantea được sấy ở nhiệt độ 60 0 C là 1-2 giờ sau khi phơi lá đã héo. Cứ khoảng 15-20 phút/lần mở tủ sấy cho thoát nhiệt 1 lần đ tránh mẫu bị hấp hơi làm đen lá. Sau khi phơi hoặc sấy xong thì mang nghiền ở lưới 2mm. Các mẫu bột cỏ chế biến bằng 2 phương pháp trên có mùi thơm và màu xanh lục. Trung bình 4,2 - 4,6 kg lá tươi cho 1 kg bột lá (Nguyễn Thị Hồng Nhân và Hunh Thị Ngọc Trinh, 2012). Chế biến bột lá bằng phương pháp phơi: Lá cây Trichanthera gigantea sau khi thu hoạch được phơi trong cùng mốc thời gian cho đến khi lá khô giòn, bóp vụn được (khoảng 10% ẩm độ), nghiền thành bột. Bột lá sau khi nghiền được trải đều trên mặt nilon đ tỏa hết nóng, sau đó mới được cho vào túi buộc lại đ bảo quản. 1.2. Sắc tố trong bột lá thực vật
1.2.1. Gii thiu chung v sc t
* Ngun gc ca sc t
Thc vt tươi là ngun rt tt đ cung cp cht chng oxy a như
vitamin, carotenoid, flavonoidcác phenolic phc tp khác (Murcia cs,
2010). Rt khó đánh giá vai trò sinh hc ca sc cht trong thc vt, nhưng
người ta đã biết chlorophyll là sc cht quan trng nht đối vi thc vt.
Chlorophyll carotenoid là nhng cht quan trng cho chc năng quang
hp. Mt vài sc cht quan trng khác flavonoid có vai t ch yếu trong
tương tác gia thc vt động vt như n hiu đ th phn và phát tán ht.
Sc cht tn ti các b phn khác nhau ca thc vt, flavonoid
carotenoid tn ti hu hết các thc vt như lá, c, hoa, qu và ht nhưng
anthocyanin hay chlorophyll ch tn ti mt s b phn nht định. Chlorophyll
thc vt có hai loi đó chlorophyl a màu xanh nht chlorophyl b màu vàng
xanh. S ng loi này ph thuc vào loài thc vt, điu kiện ánh sáng và điều
kiện dinh dưỡng khoáng magie. Hàm lượng chlorophyl a thưng gp t 2-4 ln
so vi chlorophyll b (Dzugan, 2006).
Carotenoid tn ti sc lp và lc lp màng tế bào thc vt. Ch có
mt vài loi carotenoit tin vitamin A, còn nhng cht khác không
hot nh như vitamin A. Sc cht trong carotenoid được chia thành 2 nhóm:
Caroten màu đỏ da cam và xanthophyll vàng da cam.
Caroten (C
40
H
56
)
mt loi cacbua hydro chưa bão a, ch tan trong dung
môi hu cơ. Trong
thc vt thường có 4 loi tin vitamin A là: β, α, δ và γ caroten. Trong đó β
caroten chiếm trên 90 % trong tng sc carotenoit thc vt. Các carotenoit
không ch cung cp tin vitamin A mà còn tim năng chng oxy hóa, chng
ung thư.
Carotenoid là sc t t nhiên tạo ra màu vàng, da cam, đỏ ca rt nhiu
các loi qu (gấc, chanh, đào, mơ, cam, nho...), rau (cà rốt, cà chua,...), nm và
10 1.2.1. Giới thiệu chung về sắc t * Nguồn gốc ca sắc tố Thực vật tươi là nguồn rất tốt đ cung cấp chất chống oxy hóa như vitamin, carotenoid, flavonoid và các phenolic phức tạp khác (Murcia và cs, 2010). Rất khó đánh giá vai trò sinh học của sắc chất ở trong thực vật, nhưng người ta đã biết chlorophyll là sắc chất quan trọng nhất đối với thực vật. Chlorophyll và carotenoid là những chất quan trọng cho chức năng quang hợp. Một vài sắc chất quan trọng khác là flavonoid có vai trò chủ yếu trong tương tác giữa thực vật và động vật như tín hiệu đ thụ phấn và phát tán hạt. Sắc chất tồn tại ở các bộ phận khác nhau của thực vật, flavonoid và carotenoid tồn tại ở hầu hết các mô thực vật như lá, củ, hoa, quả và hạt nhưng anthocyanin hay chlorophyll chỉ tồn tại ở một số bộ phận nhất định. Chlorophyll ở thực vật có hai loại đó là chlorophyl a màu xanh nhạt và chlorophyl b màu vàng xanh. Số lượng loại này phụ thuộc vào loài thực vật, điều kiện ánh sáng và điều kiện dinh dưỡng khoáng magie. Hàm lượng chlorophyl a thường gấp từ 2-4 lần so với chlorophyll b (Dzugan, 2006). Carotenoid tồn tại ở sắc lạp và lục lạp ở màng tế bào thực vật. Chỉ có một vài loại carotenoit là tiền vitamin A, còn những chất khác không có hoạt tính như vitamin A. Sắc chất trong carotenoid được chia thành 2 nhóm: Caroten màu đỏ da cam và xanthophyll vàng da cam. Caroten (C 40 H 56 ) là một loại cacbua hydro chưa bão hòa, chỉ tan trong dung môi hữu cơ. Trong thực vật thường có 4 loại tiền vitamin A là: β, α, δ và γ caroten. Trong đó β caroten chiếm trên 90 % trong tổng số các carotenoit ở thực vật. Các carotenoit không chỉ cung cấp tiền vitamin A mà còn có tiềm năng chống oxy hóa, chống ung thư. Carotenoid là sắc tố tự nhiên tạo ra màu vàng, da cam, đỏ của rất nhiều các loại quả (gấc, chanh, đào, mơ, cam, nho...), rau (cà rốt, cà chua,...), nấm và