LUẬN VĂN:Quản lý việc bán thuốc cho cửa hàng tân dược

3,729
569
86
Trong quá trình thêm “mới được” thực hiện khi muốn nhập :một loại thuốc, nhà
cung cấp, khách hàng ,hoá đơn mới, nếu quả trình nhập dữ liệu có sai sót thì ta có thẻ sửa
dữ liệu thông qua chức năng “sửa đổi”. Khi một nhà cung cấp, một khách hàng thôi
không hoạt động mua bán với cửa hàng nữa thì ta có thể xoá nhà cung cấp, khách hàng
đó khỏi cơ sở dữ liệu thông qua chức năng “huỷ bỏ” chức năng này cũng xoá các hoá đơn
nhập, xuất khi quá thời gian quy định
Chức năng tổng hợp được dùng để thống thuốc, lãi xuất,nhà cung cấp ,khách
hàng lãi xuất theo tháng quý năm
Trong quá trình thêm “mới được” thực hiện khi muốn nhập :một loại thuốc, nhà cung cấp, khách hàng ,hoá đơn mới, nếu quả trình nhập dữ liệu có sai sót thì ta có thẻ sửa dữ liệu thông qua chức năng “sửa đổi”. Khi một nhà cung cấp, một khách hàng thôi không hoạt động mua bán với cửa hàng nữa thì ta có thể xoá nhà cung cấp, khách hàng đó khỏi cơ sở dữ liệu thông qua chức năng “huỷ bỏ” chức năng này cũng xoá các hoá đơn nhập, xuất khi quá thời gian quy định Chức năng tổng hợp được dùng để thống kê thuốc, lãi xuất,nhà cung cấp ,khách hàng lãi xuất theo tháng quý năm
Phần III
Các cơ sở chức năng.
Chương 1
biểu đồ luồng dữ liệu
( data flow diagram dfd)
1.1. mức khung cảnh
Đây là hình hệ thống ở mức tống quát nhất ta xem cả hệ thống như một chức
năng.Tại mức này hệ thống chỉ duy nhất một chức năng. Các tác nhân ngoài các
luồng dữ liệu vào ra từ tác nhân ngoài đến hệ thống được xác định
Trong biểu đồ chức năng chính là chức năng quản lý bán thuốc các tác nhân ngoài
hệ thống là thuốc , nhà cung cấp
NCC và khách
hàng
Quản lý
bán thuốc
Thuốc
Đơn
hàng
Nhận
hàng
Giao
hàng
Đơn
hàng
Trả
ti
n
Thu
ti
n
Thông tin về
thu
c
Tr
ả lại hoá
đơn
Giao
hàng
Khiếu lại
giao hàng
Phần III Các cơ sở chức năng. Chương 1 biểu đồ luồng dữ liệu ( data flow diagram dfd) 1.1. mức khung cảnh Đây là mô hình hệ thống ở mức tống quát nhất ta xem cả hệ thống như một chức năng.Tại mức này hệ thống chỉ có duy nhất một chức năng. Các tác nhân ngoài và các luồng dữ liệu vào ra từ tác nhân ngoài đến hệ thống được xác định Trong biểu đồ chức năng chính là chức năng quản lý bán thuốc các tác nhân ngoài hệ thống là thuốc , nhà cung cấp NCC và khách hàng Quản lý bán thuốc Thuốc Đơn hàng Nhận hàng Giao hàng Đơn hàng Trả ti ền Thu ti ền Thông tin về thu ốc Tr ả lại hoá đơn Giao hàng Khiếu lại giao hàng
Quá trình quản bán thuốc nhận “Đơn hàng” từ nhà cung cấp khách hàng để
biết được yêu cầu của khách hàng và nhà cung cấp sau đó xử lý, tính toán và “Giao hàng
” đối với khách hàng và “nhận hàng” đối với nhà cung cấp .Từ đó “trả tiền” cho nhà cung
cấp “thu tiền” đối với khách hàng. Nếu cửa hàng nhận đơn từ phía nhà cung cấp
khách hàng mà đơn không phù hợp với yêu cầu thì “trả lại hoá đơn” không đúng đó cho
nhà cung cấp khách hàng, ngược lại nếu cửa hàng giao không đúng với yêu cấu thì
khách hàng có thể “khiếu lại” giao hàng với cửa hàng
1.2.bld mức đỉnh
Biểu đồ này chỉquá trình làm việc của hệ thồng các luồng dữ liệu biểu thị cho
chức năng của hệ thống. Các kho dữ liệu biểu thị là các tệp tin lưu trữ lâu dài
Quá trình quản lý bán thuốc nhận “Đơn hàng” từ nhà cung cấp và khách hàng để biết được yêu cầu của khách hàng và nhà cung cấp sau đó xử lý, tính toán và “Giao hàng ” đối với khách hàng và “nhận hàng” đối với nhà cung cấp .Từ đó “trả tiền” cho nhà cung cấp và “thu tiền” đối với khách hàng. Nếu cửa hàng nhận đơn từ phía nhà cung cấp và khách hàng mà đơn không phù hợp với yêu cầu thì “trả lại hoá đơn” không đúng đó cho nhà cung cấp và khách hàng, ngược lại nếu cửa hàng giao không đúng với yêu cấu thì khách hàng có thể “khiếu lại” giao hàng với cửa hàng 1.2.bld mức đỉnh Biểu đồ này chỉ rõ quá trình làm việc của hệ thồng các luồng dữ liệu biểu thị cho chức năng của hệ thống. Các kho dữ liệu biểu thị là các tệp tin lưu trữ lâu dài
Trhoá
đơn
NCC và
khách
hàng
Hoá
đơn
Trả
tiền
Đối
chiếu
Hoá đơn không
khớp
Giao hàng không
Danh sách đơn
hàng
Thuốc
Phân loại
Cung
ứng thuốc
Gửi Hoá
đơn
Thanh toán
Tr
hoá
Hoá đơn
Lưu Hoá
Ds thuốc
Kho thu
ốc
D
ự trù
Trả hoá đơn NCC và khách hàng Hoá đơn Trả tiền Đối chiếu Hoá đơn không khớp Giao hàng không Danh sách đơn hàng Thuốc Phân loại Cung ứng thuốc Gửi Hoá đơn Thanh toán Tr ả hoá Hoá đơn Lưu Hoá Ds thuốc Kho thu ốc D ự trù
1.3.bld dưới mức đỉnh
Biểu đồ này được phân rã ra từ biểu đồ mức đỉnh các chức năng được phân rã một
cách chi tiết hơn những dữ liệu ra vào được bảo toàn , đây các chức năng được định
nghĩa riêng từng biểu đồ
1.3.1 biểu đồ chức năng quản lý thuốc
NCC và
khách hàng
Phân
loại
thu
ốc
Đối
chi
ểu
X
ử lý
đơn
Đơn
Danh sách
thuốc
D
Thu
ốc
Huỷ
thuốc
In D/S
đơn hàng
Sửa
chữa
Cung cấp
thu
c
Không khớp
Lưu
thu
c
Kho
thu
c
Đơn hàng
1.3.bld dưới mức đỉnh Biểu đồ này được phân rã ra từ biểu đồ mức đỉnh các chức năng được phân rã một cách chi tiết hơn những dữ liệu ra vào được bảo toàn , ở đây các chức năng được định nghĩa riêng từng biểu đồ 1.3.1 biểu đồ chức năng quản lý thuốc NCC và khách hàng Phân loại thu ốc Đối chi ểu X ử lý đơn Đơn Danh sách thuốc D ự Thu ốc Huỷ thuốc In D/S đơn hàng Sửa chữa Cung cấp thu ốc Không khớp Lưu thu ốc Kho thu ốc Đơn hàng
1.3.2 biểu đồ quản lý hoá đơn
NCC và
khách hàng
Hoá đơn
Trả tiền
Đối
chiếu
Giao hàng không
Hoá đơn không kh
ớp
Huỷ hoá
đơn
In hoá
đơn
Thêm
hoá đơn
Hoá đơn
Thanh toán
Hoá
đơn
Đối
chi
ếu
Danh sách đơn
hàng
1.3.2 biểu đồ quản lý hoá đơn NCC và khách hàng Hoá đơn Trả tiền Đối chiếu Giao hàng không Hoá đơn không kh ớp Huỷ hoá đơn In hoá đơn Thêm hoá đơn Hoá đơn Thanh toán Hoá đơn Đối chi ếu Danh sách đơn hàng
Đây là chức năng giao tiếp chính của hệ thống nó mang mọi thông tin về quá trình
giao dịch mua bán của hàng và từ đây người quản cũng có thể truy cập hệ thống một
cách dễ dàng. nghĩa mọi giao dịch mua bán của hàng đều thông qua hoá đơn đối
chiếu kiểm tra hoá đơn in, thêm, sửa
1.3.3 biểu đồ chức năng tra cứu
Quản lý NCC và
khách hàng
Tra cứu
tìm
Yêu cầu
Trả lời
yêu c
u
Hoá đơn Kho thuốc
Đây là chức năng giao tiếp chính của hệ thống nó mang mọi thông tin về quá trình giao dịch mua bán của hàng và từ đây người quản lý cũng có thể truy cập hệ thống một cách dễ dàng. Có nghĩa là mọi giao dịch mua bán của hàng đều thông qua hoá đơn đối chiếu kiểm tra hoá đơn in, thêm, sửa 1.3.3 biểu đồ chức năng tra cứu Quản lý NCC và khách hàng Tra cứu tìm Yêu cầu Trả lời yêu c ầu Hoá đơn Kho thuốc
Chương 2
Mô hình thực thế liên kết E-r(Entity-relatioship)
2.1. Mục đích
Mục đích của việc xây dựng mô hình thực thể liên kết là thiết kế cơ sở dữ liệu cho
hệ thống quản lý việc bán thuốc cho cửa hàng tân dược .Hệ thống được xây dựng sẽ lưu
giữ thông tin, xử sử dụng dữ liệu trong hệ thống sở dữ liệu được thiết kế, quá
trình thiết kế sẽ tối ưu trong việc phân tách các file dữ liệu sao cho việc lưu giữ là ít nhất
nhưng lại thể truy cập dễ dàng nhất.Cách bố trí file dữ liệu logic sẽ trả lời được các
câu hỏi đề ra của hệ thống như yêu cầu thông tin của một đối tượng, tiến hành thu thập,
thống kê dữ liệu theo tiêu trí nào đó trong hệ thống.
Quá trình thiết kế dựa rất nhiều vào những khái niệm và những kiến thức bản về
hình dữ liệu ,khái niệm về phụ thuộc hàm,khoá hoặc các kết nối logic.
2. 2. phân tách các thực thể chính trong hệ thống
Dựa vào các hoạt động cụ thể của hệ thống quản lý việc bán thuốc ở cửa hàng tân
dược, dựa vào các hoá đơn chứng từ giao dịch hàng ngày và đặc thù của việc bán thuốc ở
cửa hàng tân dược, dựa vào biểu đồ luồng dữ liệu đã được phân tích ở trên ta thấy rõ ràng
đối tượng cần quan tâm của hệ thống “Quản lý NCC” và “thuốc”.
Trong đó thể gọi cơ sở dữ liệu của hệ thống quản việc bán thuốc của
cửa hàng tân dược là: “Quản lý NCC”và “Thuốc”.Các thuộc tính dễ thấy của hai thực thể
là:
“Quản lý NCC”: mã NCC,tên NCC ,địa chỉ NCC,điện thoại .
“Thuốc”: số thuốc,tên thuốc,mã NCC, loại thuốc,số lượng,đơn
giá,hạn sử dụng,nước sản xuất,công dụng.
Với thực thể “Khách hàng” và “Thuốc”.
Trong sở dữ liệu của hệ thống quản việc bán thuốc ở cửa hàng tân
dược có thực thể “Khách hàng” và “Thuốc” Các thuộc tính dễ thấy của hai thực thể là:
Chương 2 Mô hình thực thế liên kết E-r(Entity-relatioship) 2.1. Mục đích Mục đích của việc xây dựng mô hình thực thể liên kết là thiết kế cơ sở dữ liệu cho hệ thống quản lý việc bán thuốc cho cửa hàng tân dược .Hệ thống được xây dựng sẽ lưu giữ thông tin, xử lý và sử dụng dữ liệu trong hệ thống cơ sở dữ liệu được thiết kế, quá trình thiết kế sẽ tối ưu trong việc phân tách các file dữ liệu sao cho việc lưu giữ là ít nhất nhưng lại có thể truy cập dễ dàng nhất.Cách bố trí file dữ liệu logic sẽ trả lời được các câu hỏi đề ra của hệ thống như yêu cầu thông tin của một đối tượng, tiến hành thu thập, thống kê dữ liệu theo tiêu trí nào đó trong hệ thống. Quá trình thiết kế dựa rất nhiều vào những khái niệm và những kiến thức cơ bản về mô hình dữ liệu ,khái niệm về phụ thuộc hàm,khoá hoặc các kết nối logic. 2. 2. phân tách các thực thể chính trong hệ thống Dựa vào các hoạt động cụ thể của hệ thống quản lý việc bán thuốc ở cửa hàng tân dược, dựa vào các hoá đơn chứng từ giao dịch hàng ngày và đặc thù của việc bán thuốc ở cửa hàng tân dược, dựa vào biểu đồ luồng dữ liệu đã được phân tích ở trên ta thấy rõ ràng đối tượng cần quan tâm của hệ thống “Quản lý NCC” và “thuốc”. Trong đó có thể gọi cơ sở dữ liệu của hệ thống quản lý việc bán thuốc của cửa hàng tân dược là: “Quản lý NCC”và “Thuốc”.Các thuộc tính dễ thấy của hai thực thể là: “Quản lý NCC”: mã NCC,tên NCC ,địa chỉ NCC,điện thoại . “Thuốc”: mã số thuốc,tên thuốc,mã NCC, mã loại thuốc,số lượng,đơn giá,hạn sử dụng,nước sản xuất,công dụng. Với thực thể “Khách hàng” và “Thuốc”. Trong cơ sở dữ liệu của hệ thống quản lý việc bán thuốc ở cửa hàng tân dược có thực thể “Khách hàng” và “Thuốc” Các thuộc tính dễ thấy của hai thực thể là: