LUẬN VĂN:Quản lý việc bán thuốc cho cửa hàng tân dược
3,818
569
86
LUẬN VĂN:
Quản lý việc bán thuốc cho
cửa hàng tân dược
Lời nói đầu
Ngày nay cùng với sự phát triển về mọi mặt của xã hội, ngành công nghệ thông tin
đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống con người .Đó là một
khoa học
kỹ thuật xây dựng trên những hệ thống xử lý dữ liệu tinh xảo(Data processing
system).
Vì vậy nền khoa học máy tính ngày nay đang giữ một vị trí trung tâm trong hầu
hết các lĩnh vực của xã hội . Nó phát triển một cách nhanh chóng và có nhiều
bước nhảy
vọt .
Tại Việt Nam ngành công nghệ thông tin mới thâm nhập vào nhưng cũng đã phát
triển rất nhanh để sớm hoà nhập vào thế giới về công nghệ thông tin , theo dự
kiến ở Việt
Nam đến năm 2005 tất cả các doanh nghiệp , công sở v v... , đều phải sử dụng nền
khoa
học công nghệ thông tin.
Trong các lĩnh vực quản lý , việc xử lý một khối lượng lớn các luồng thông tin
vào
ra một cách chính xác , nhanh chóng đã trở thành một vấn đề không nhỏ đối với
nhà quản
lý . Cách thức xử lý thông tin dựa trên kinh nghiệm và phương pháp thủ công
không còn
phù hợp nữa, cần có một phương pháp mới hiệu quả hơn Việc tin học hoá các lĩnh
vực
quản lý đã thực sự là một cuộc cách mạng . Nó đã làm giảm bớt rất nhiều công sức
của
các nhà quản lý trong việc xử lý thông tin và ra quyết định một cách chính xác.
Việc xử
lý, tra cứu và tìm kiếm thông tin nhanh đơn giản hiệu quả chỉ trong vài giây một
điều mà
trước kia không nhà quản lý nào giám mơ ước tới . Tin học hoá giúp tránh được
thất lạc
dữ liệu tự động hệ thống hoá và cụ thể hoá các thông tin theo nhu cầu cuả con
người .
Vào những năm 1980, máy tính để bàn đã nổi lên, thay thế cho các máy tính lớn
đắt giá . Mỗi máy tính để bàn đều có khả năng tích hợp mọi thiết bị ngoại vi và
phần mềm
để hoàn thành một số công việc cụ thể , song việc chuyển giao dữ liệu giữa các
hệ thống
đòi hỏi phải có sự can thiệp chủ lực của con người thông qua các đĩa mềm .
Với đà phát triển của công nghệ máy tính , các quản trị viên máy tính các chuyên
viên tiếp thị , người dùng và các thiết kế viên bắt đầu thấy rõ các ưu điểm của
việc dùng
chung dữ liệu, phần cứng và một nhóm các máy tính tuy riêng lẻ song mang lại
tính hợp
tác . Các hệ điều hành mạng máy tính đầu tiên như (Novell NetWare và Microsoft
Lan
Manager ) đã được thiết kế dưới dạng các trình cài thêm vào các hệ điều hành vi
tính .
Giờ đây dòng hệ điều hành máy tính mới như Microsoft Windows 95/98 và Win dows
NT, đã gộp một hệ tích hợp đầy đủ các dịch vụ mạng .
Việc tích hợp các dịch vụ mạng vào trong các hệ điều hành vi tính và sự bùng nổ
của mạng toàn cầu – Internet-đã tạo ra một động lực mạnh mẽ thúc đẩy mọi người
“giao
kết ” với nhau .Mạng máy tính đã trở thành một phương tiện để truyền bá thông
tin .
Muốn hiểu rõ các điểm phức tạp của tiến trình truyền thông dữ liệu và hoà mạng
máy tính
, bạn phải có một nền tảng vững chắc về thuật ngữ và khái niệm về mạng .
Những tiến bộ cực kỳ nhanh chóng của kỹ thuật tính toán và mạng làm cho các
thông tin về những sự kiện nổi bật được truyền đi nhanh chóng đến hàng tỷ người
trên
khắp thế giới nhờ vào mạng truyền thông (Internet) điều mà công nghệ thông tin
truyền
thống không thể làm được .
Trong các lĩnh vực của xã hội quản lý việc bán thuốc cho cửa hàng tân dược là
một
vấn đề hết sức phức tạp không chỉ cho ngành dược của nước ta mà cả trên toàn thế
giới .
Với khả năng lưu trữ thông tin ngày càng lớn tạo nên một kho thông tin đồ sộ có
thể lưu
trữ hàng trăm ngìn mặt hàng thuốc khác nhau với nhiều chủng loại và mẫu mã ...
Hơn thế
nữa với tốc độ truy xuất , tìm kiếm dữ liệu thông tin nhanh chóng , chính xác
máy tính đã
trở thành công cụ đắc lực giúp đỡ cho con người ngày càng nhiều.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế , sự giao lưu buôn bán giữa
người với người , sự trao đổi hàng hoá phát triển lớn nhiều mặt hàng nhiều nguồn
hàng
khác nhau dẫn đến sự phức tạp về hệ thống quản lý quá trình trao đổi đó . Vì vậy
việc áp
dụng tin học đưa máy tính vào việc trợ giúp quản lý và trao đổi thông tin rất
cần thiết . Nó
giúp cho người quản lý xử lý nhanh một khối lượng lớn các thông tin , tra cứu và
tìm
kiếm một cách nhanh chóng , tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức . Nhờ đó
đạt
được hiệu quả kinh tế cao, tránh mất mát và nhầm lẫn các thông tin về thuốc và
tìm ra
những loại thuốc có hiệu quả trong kinh doanh. Từ những mong muốn áp dụng công
nghệ
thông tin vào quản lý và những yêu cầu cấp thiết đặt ra trong công việc cần có
phương
pháp phù hợp tạo bề thế cho ngành này phát triển mạnh mẽ nên Em đã thực hiện đề
tài
này để một phần nào đóng góp cho công việc quản lý nói riêng và trong nền phát
triển
kinh tế nói chung có những bước tiến mới hoà nhập cùng thế giới .
“Quản lý việc bán thuốc cho cửa hàng tân dược ” với các chức năng nhập , lưu
trữ , xử lý thông tin về quá trình xuất nhập thuốc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của
cửa hàng . Là một đề tài mang tính thực tiễn cao , phù hợp với nền kinh tế thị
trường ,
luôn luôn nắm bắt kịp thời những thông tin mới về các loại thuốc mới cũng như
các loại
thuốc bán chạy và các loại thuốc không bán được để phục vụ tốt nhu cầu của người
tiêu
dùng . Hiện nay hầu hết các cửa hàng bán thuốc trên địa bàn Hà Nội các công việc
nhập ,
xuất , kiểm tra hàng tồn hàng hết hạn sử dụng , hàng hỏng do yếu tố tự nhiên và
tổng hợp
hàng đều thực hiện một cách thủ công nên không tránh khỏi sự nhầm lẫn dẫn đến
việc
kinh doanh tiến triển chậm . Do vậy Em đã chọn đề tài này phần nào đưa ra những
nhận
xét đánh giá tổng thể và từ đó đưa ra hệ thống mới có nhiều chức năng áp dụng
cho công
tác quản lý dựa trên sự hỗ trợ của máy tính . Qua đó đưa hệ thống quản lý việc
bán thuốc
cho các cửa hàng hoà nhập vào thế giới thông qua mạng toàn cầu trên những trang
Website giới thiệu về sản phẩm thuốc mới của mình . Hệ thống quản lý sẽ được xây
dựng
trên ngôn ngữ Visual Basic – một ngôn ngữ lập trình mạnh , hiện đại và đang được
sử
dụng rất rộng rãi , đem lại hiệu quả cao.
Luận văn được xây dựng phần mềm trợ giúp quản lý việc bán thuốc cho cửa hàng tân
dược gồm 4 phần.
Phần I :lý thuyết về cơ sở dữ liệu
Phần II : Phân tích thiết kế hệ thống trợ giúp quản lý việc bán thuốc cho cửa
hàng tân
dược .
Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh (Context Data Folow Diagram).
Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh (Top Level Data Folow Diagram).
Biểu đồ luồng dữ mức dưới đỉnh (Levelling Data Diagram).
Mô hình thực thể E - R
Phần III : Các cơ sở chức năng.
Chương này thiết kế hệ thống , sơ đồ tổ chức hệ thống tổng thể các file dữ liệu
của hệ thống , các giao diện, modul của các tiến trình xử lý, các Form chương
trình và
phần chú giải
Phần IV : Tổng hợp kết luận .
Đánh giá , nhận xét và phương hướng phát triển của chương trình quản lý.
Phần I
Lý Thuyết về cơ sơ dữ liệu
Chương 1
khái quát về cơ sở dữ liệu
1.1. Khái niệm cơ bản về hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu bao gồm các thông tin được lưu trữ trong máy theo một quy định
nào đó. Phần chương trình để có thể xử lý, thay đổi dữ liệu là một bộ diễn dịch
với ngôn
ngữ bậc cao nhằm giúp người sử dụng có thể dùng được hệ thống mà không cần quan
tâm
đến thuật toán chi tiết hoặc biểu diễn dữ liệu trong máy.
1.2. Kiến trúc một hệ cơ sở dữ liệu
Một cơ sở dữ liệu được phân làm nhiều mức khác nhau. Ta có thể phân thành
một cơ sở dữ liệu đơn giản và một hệ phần mềm QTCSDL.
Phần CSDL vật lý: Là các tệp dữ liệu theo một cấu trúc nào đó được lưu trên các
thiết bị
nhớ thứ cấp (như đĩa từ, băng từ...).
Phần CSDL mức khái niệm: Là một sự biểu diễn trừu tượng của CSDL vật lý.
Các khung nhìn: Là cách nhìn, là quan niệm của từng người sử dụng đối với CSDL
mức
khái niệm. Sự khác nhau giữa khung nhìn và mức khái niệm thực chất là không lớn.
.
.
.
.
Hình 1 – Sơ đồ kiến trúc một hệ CSDL
Thể hiện (instance).
Khi CSDL đã được thiết kế, người ta thường quan tâm đến “bộ khung” hay
còn gọi là “mẫu” của CSDL. Dữ liệu hiện có trong CSDL gọi là thể hiện của CSDL,
khi dữ liệu thay đổi trong một chu kỳ thời gian nào đó thì “bộ khung” của CSDL
vẫn không thay đổi.
Lược đồ(Scheme).
Thường “bộ khung” nêu trên bao gồm một số danh mục, hoặc chỉ tiêu hoặc một số
kiểu của các thực thể trong CSDL. Giữa các thực thể có thể có mối quan hệ nào đó
với
nhau. Người ta sử dụng thuật ngữ “lược đồ” để thay thế cho khái niệm “bộ khung”.
Lược đồ khái niệm là bộ khung của CSDL khái niệm, còn lược đồ vật lý dùng cho bộ
khung của CSDL mức vật lý, khung nhìn được gọi là lược đồ con.
Cơ sở dữ liệu vật lý:
U
ser
Khung
User
User
Khung
Khung
CSDL
mức
khái
CSDL
m
ức vật
lý
Mức thấp nhất của kiến trúc một hệ CSDL vật lý. CSDL vật lý có thể được xem là
tổ chức ở nhiều mức khác nhau như bản ghi (record) và tệp (file).
Lược đồ khái niệm và mô hình dữ liệu.
Lược đồ khái niệm là sự biểu diễn thế giới thực bằng một loạt ngôn ngữ phù hợp.
QTCSDL cung cấp ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu để xác định lược đồ khái niệm. Đây
là
ngôn ngữ bậc cao có khả năng mô tả lược đồ dữ liệu bằng cách biểu diễn của mô
hình dữ
liệu.
Hiện có nhiều loại mô hình dữ liệu. Ba loại mô hình cơ bản đang được sử dụng là:
Mô hình phân cấp(hierachical model): Mô hình dữ liệu là một cây, trong đó các
nút biểu
diễn các tập thực thể, giữa nút con và nút cha được liên hệ theo một mối quan hệ
xác
định.
Mô hình lưới(Network model):Mô hình được biểu diễn là một đồ thị có hướng.
Mô hình quan hệ(Relational model): Mô hình này dựa trên cơ sở khái niệm lý
thuyết tập
hợp các quan hệ, tức là tâp các k-bộ với k cố định.Tính độc lập dữ liệu
Tính độc lập dữ liệu là tính bất biến các hệ ứng dụng ứng với các thay đổi trong
cấu trúc
truy nhập và chiến lược truy nhập.
Chương 2
Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ
2.1. Các khái niệm cơ bản
Khái niệm toán học của mô hình quan hệ là quan hệ hiểu theo nghĩa lý thuyết
tập hợp: Là tập con của tích Đề - Các của các miền. Miền(domain) là một tập các
giá
trị.
Ví dụ: Tập các số nguyên, tập các xâu ký tự tạo thành tên người trong tiếng anh
có
độ dài không quá 30 ký tự, tập hai số {0,1} là một miền...
Gọi D
1
, D
2
, ..., D
n
là n miền. Tích Đề – Các của n miền là D
1
xD
2
x..xD
n
là tập tất cả n-
bộ(n-tuples v
1
,
v
2
, ...,v
n
) sao cho v
i
D
i
với i=1...n, v.v
Ví dụ: n=2,D
1
={0,1}, D
2
={a,b,c} khi đó
D
1
xD
2
= {(0,a),(0,b),(0,c),(1,a),(1,b),(1,c)}
Quan hệ: Quan hệ là một tập con của tích Đề – Các của một hoặc nhiều miền. Như
vậy mối quan hệ có thể là vô hạn. Người ta giả thiết rằng, mối quan hệ là một
tập hữu
hạn.
Mỗi hàng của quan hệ gọi là bộ. Quan hệ là tập con của tích Đề – Các
D
1
xD
2
x...xD
n
gọi là quan hệ n - ngôi. Khi đó mỗi bộ của quan hệ có n thành phần (n cột).
Các cột của quan hệ gọi là thuộc tính (attributes).Vậy người ta định nghĩa quan
hệ như
sau:
Định nghĩa 2.1:
Gọi R={A
1
,...,A
n
} là một tập hữu hạn các thuộc tính, mỗi thuộc tính A
i
với
i=1,..,n có miền giá trị tương ứng là dom(A
I
). Quan hệ trên tập thuộc tính R=(A
1
,..,A
n
)
là tập con của tích Đề Các
r
dom(A
1
)x..xdom(A
2
)
Khi đó ký hiệu là r(R) hoặc r(A
1
,...,A
n
)
Ví dụ: Quan hệ NHAN_VIEN bao gồm các thuộc tính HO_TEN, NAM_SINH,
NOI_LAM_VIEC và LUONG là quan hệ 4 ngôi
NHAN_VIEN ( Ho_ten Nam_sinh Noi_lam_viec Luong)
T
1
Le Van A 1960 Vien CNTT 425
T
2
Hoang Thi B 1970 Truong DHBK 390
T
3
Le Van Son 1945 Vien CNTT 425
T
1
= (Le Van A, 1960, Vien CNTT, 425) là một quan hệ NHAN_VIEN
2.2. Khoá
Khoá(key) của một quan hệ r trên tập thuộc tính R=(A
1
,...,A
n
) là tập con K
{A
1
,..,A
n
} thoả mãn các tính chất sau đây:
Với hai bộ t
1
, t
2
r đều tồn tại một thuộc tính AK sao cho t
1
(A) t
2
(A). Nói một cách
khác, không tồn tại hai bộ mà có giá trị bằng nhau trên mọi thuộc tính của K.
Điều kiện
này có thể viết t
1
(K) t
2
(K). Do đó mỗi giá trị của K là xác định duy nhất.
Trong lược đồ quan hệ có thể có rất nhiều khoá. Việc tìm tất cả các khoá của
lược đồ
quan hệ là rất khó khăn.
Để có thể định nghĩa khoá ta cần lưu ý rằng, nếu K’ là khoá của quan hệ r(A
1
,...,A
n
) thì
K’KR, K cũng là khoá của r, nghĩa là bất kỳ t
1
,t
2
r từ t
1
(K’) t
2
(K’) luôn có t
1
(K)
t
2
(K).
Định nghĩa 2.2:
Khoá của quan hệ r trên tập thuộc tính R={A
1
,...,A
n
} là tập con K
R sao cho bất
kỳ hai bộ khác nhau t
1
, t
2
r luôn thoả mãn t
1
(K)
t
2
(K) bất kỳ tập con thực sự K'
K
nào đó đều không có tính đó. Tập K là siêu khoá của quan hệ r nếu K là khoá của
quan hệ r.