Luận văn: PHƯƠNG THỨC SO SÁNH TRONG CA TỪ CỦA TRỊNH CÔNG SƠN
8,427
97
145
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
71
Phố bỗng là dòng sông uốn quanh (Em còn nhớ hay em đã quên)
- Đại bác như kinh không mang lời nguyền
Trẻ thơ quên sống từng đêm nghe ngóng (Đại bác ru đêm)
Yếu tố đƣợc so sánh là những sự vật hiện tƣợng cụ thể đƣợc sử dụng
51/398 lƣợt, chiếm tỉ lệ12,8%. Trong đó, thƣờng gặp là những yếu tố chỉ sự
vật hiện tƣợng gần gũi, thân quen với đời sống hàng ngày của con ngƣời.
+ Yếu tố đƣợc so sánh là những sự vật hiện tƣợng trừu tƣợng, đƣợc thể
hiện qua các từ ngữ: đời, đời mình, đời ta, nghìn trùng, tương lai, tuổi trẻ
Việt
Nam, lời hẹn thề, lời ca dạ lan, vùng tuổi xanh, từng lời tà dương, chuyện ngày
xưa ấy, những chuyện tình, một điều giấu kín trong tim con người... Ví dụ:
- Tuổi trẻ Việt Nam nhìn trời sáng phương Đông
Thấy tƣơng lai là những đấu tranh không ngừng (Tuổi trẻ Việt Nam)
- Đường quê hương xin em đừng quên lối
Lời ca dao trên môi là tiếng nói
Mẹ nuôi ta vui theo cùng khóc với
Bắc Nam trung quê hƣơng sẽ có ngày (Hãy nhìn lại)
- Đi trong hạnh phúc quê nhà
Chuyện ngày xƣa ấy bỗng là chiêm bao (Hai mƣơi mùa nắng hạ)
- Đời ta có khi là dốm lửa
Một hôm nhóm trong vườn khuya (Đêm thấy ta là thác đổ)
- Còn gì đâu những môi xưa hồng
Vùng tuổi xanh thoảng bay như gió (Khói trời mênh mông)
Yếu tố đƣợc so sánh là những sự vật hiện tƣợng trừu tƣợng đƣợc sử
dụng 75/398 lƣợt, chiếm tỉ lệ 18,8%. Trong đó, đời ( đời mình, đời ta, đời
người) đƣợc sử dụng trong rất nhiều ca khúc, thể hiện sự âu lo và nỗi ám ảnh
của Trịnh Công Sơn về sự ngắn ngủi và tính chất vô thƣờng của cuộc đời.
Tần số xuất hiện của yếu tố đƣợc so sánh theo các phạm trù ngữ nghĩa
đƣợc trình bày trong bảng sau (Bảng 2.6):
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
72
Số lƣợng
Trƣờng nghĩa
Số lƣợt
Tổng số
Thuộc
con ngƣời
Nhân vật trữ tình
96 24%
240 60,4%
Thế giới nội tâm, tinh thần
62 15,6%
Hành động, phẩm chất
52 13,1%
Bộ phận cơ thể
30 7,6%
Ngoài
con ngƣời
Không thuộc
thế giới tự
nhiên
trừu tƣợng
75 18,8%
158 39,6%
cụ thể
51 12,8%
Thuộc thế giới tự nhiên
32 8%
Tổng
398 100%
BẢNG 2.6
Một số nhận xét:
- Trong ca từ Trịnh Công Sơn, thƣờng gặp các từ ngữ biểu thị yếu tố
đƣợc so sánh thuộc trƣờng nghĩa “con ngƣời”. Trong đó, các từ ngữ biểu thị
yếu tố đƣợc so sánh là những nhân vật trữ tình đƣợc nhạc sĩ sử dụng nhiều
hơn cả, tiếp đó là thế giới nội tâm, tinh thần, rồi đến hành động, phẩm chất và
bộ phận cơ thể của con ngƣời.
- Ở yếu tố đƣợc so sánh thuộc trƣờng nghĩa ngoài con ngƣời, Trịnh
Công Sơn thƣờng chú ý đến những sự vật hiện tuợng trừu tƣợng, tiếp đó là
dùng cách so sánh để miêu tả những sự vật hiện tƣợng cụ thể và thế giới tự
nhiên.
2.2.2. Đặc điểm của yếu tố so sánh
Yếu tố so sánh rất quan trọng trong cấu trúc so sánh, bởi đã có so sánh
thì phải có cái để so sánh. Tìm hiểu trƣờng nghĩa của yếu tố so sánh trong ca
từ Trịnh Công Sơn có thể giúp ngƣời nghe hiểu rõ hơn quan niệm thẩm mĩ,
quan niệm nhân sinh cũng nhƣ phong cách của tác giả trong việc lựa chọn vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
73
chuẩn để làm rõ đối tƣợng đƣợc so sánh. Cũng nhƣ ở yếu tố đƣợc so sánh, có
thể gặp ở yếu tố so sánh hai phạm trù đƣợc tác giả chú ý, đó là:
a. Yếu tố so sánh thuộc con ngƣời
- Yếu tố so sánh là những nhân vật trữ tình, đƣợc biểu thị bằng các từ
ngữ: mọi người, tôi, em, tên mục đồng, tên tuyệt vọng, một bọn lai căng, một
lũ bội tình, đứa bé dại khờ, trẻ thơ, trẻ nhỏ, người bệnh... Ví dụ:
- Tôi như mọi ngƣời mong ngày sẽ tới
Nhưng khi về lại thu mình góc tối (Bay đi thầm lặng)
- Một đôi lần đến như ngƣời tình
Để cho trời đất báo tin lành
Vẫn bình yên (Chuyện đoá quỳnh hƣơng)
- Gia tài của mẹ một bọn lai căng
Gia tài của mẹ một lũ bội tình (Gia tài của mẹ)
- Tôi như trẻ nhỏ ngồi bên hiên nhà
Chờ xem thế kỉ tàn phai (Tự tình khúc)...
Yếu tố so sánh là những nhân vật trữ tình đƣợc sử dụng 32/419 lƣợt,
chiếm tỉ lệ 7,6%. Trong đó thƣờng gặp là những yếu tố chỉ những con ngƣời
xã hội.
- Yếu tố so sánh là bộ phận cơ thể con ngƣời, đƣợc biểu thị bằng các từ
ngữ: tóc mẹ, giọt máu, xương máu, giọt nước mắt em, đôi môi em, đôi mắt em,
mặt người... Ví dụ:
- Từ khi có đôi chân vào đời
Mầu hoa lá quen như mặt ngƣời (Tình yêu tìm thấy)
- Hoà bình hoà bình là xƣơng máu
Bao nhiêu triệu người đã dựng lấy hôm nay (Hoà bình là cơm áo)
- Nắng có hồng bằng đôi môi em
Mưa có buồn bằng đôi mắt em (Nhƣ cánh vạc bay)...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
74
Yếu tố so sánh là bộ phận cơ thể con ngƣời đƣợc sử dụng 13/419 lƣợt,
chiếm tỉ lệ3,1%. Trong đó, thƣờng gặp là những yếu tố chỉ những bộ phận
trên khuôn mặt.
- Yếu tố so sánh là hành động, đặc tính của con ngƣời, đƣợc biểu thị
bằng các từ ngữ: hẹn chết mai đây, từng ngày lo, muốn khóc, vẫy tay, mơ ước
được gần với những nụ hồng, lòng cố lạnh lùng... Ví dụ:
- Tôi chọn nắng đầy chọn cơn mưa tới
Để lúa reo mừng tựa vẫy tay
- Từng ngày sống
Từng ngày lo (Buồn từng phút giây)
- Tình ngỡ đã quên đi
Như lòng cố lạnh lùng (Tình nhớ)...
Yếu tố so sánh là hành động, đặc tính của con ngƣời đƣợc sử dụng
16/419 lƣợt, chiếm tỉ lệ 3,82%. Trong đó, thƣờng gặp là những yếu tố chỉ
hành động, đặc tính của thế giới nội tâm, tinh thần.
- Yếu tố so sánh là vẻ đẹp thuộc thế giới nội tâm, tinh thần của con
ngƣời, đƣợc thể hiện qua những từ ngữ: nỗi nhớ, bao yêu dấu, chiêm bao,
giấc mộng giữa đời, hạnh phúc ngu ngơ, niềm tin cấy trên lòng anh, mối tình,
hy vọng Việt Nam... Ví dụ:
- Đêm từng đêm bay về
Quê hương là nỗi nhớ (Cánh chim cô đơn)
- Kìa các em thơ ngây
Như giấc mộng giữa đời (Khăn quàng thắp sáng bình minh)
- Đêm ôm vai em nhỏ
Giấc ngủ như chiêm bao (Đêm)...
Yếu tố so sánh là vẻ đẹp thuộc thế giới nội tâm, tinh thần của con ngƣời
đƣợc sử dụng 15/419 lƣợt, chiếm tỉ lệ 3,58%. Trong đó, thƣờng gặp là những
yếu tố chỉ tình cảm của con ngƣời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
75
b. Yếu tố so sánh là thế giới tự nhiên, xã hội (bên ngoài con ngƣời)
- Yếu tố so sánh là các sự vật hiện tƣợng thuộc thế giới tự nhiên phong
phú, đa dạng. Đó là những hiện tƣợng tự nhiên (sương, gió, mây, biển, sông,
sóng, con suối, thác đổ, bình minh, ánh sao băng, mặt trời xa, nắng ban mai,
ánh nắng mai bên nhà, sóng đùa biển khơi, tia nắng trong không gian xanh
tươi...), thế giới động, thực vật gần gũi, thân thuộc (chim, cánh én, loài chim
non muôn mầu, cánh chim cò trắng, chim én, loài thú, cánh vạc, đàn bướm
giữa hồ, nấm, nấm hoang, lá, lá bay, lá cỏ, quả ngọt, hoa, bông hoa, hoa trên
đồng xanh, đoá hoa vông, nụ hồng, hoa lá gữa thiên nhiên hiền hoà, hoa của
Đồng Tháp sen hồng, trái chín trên cây, màu xanh trên địa cầu, phấn thơm
cho rừng chút hương...).Ví dụ:
- Từ đó em là sƣơng
Rụng mát trong bình minh (Đoá hoa vô thƣờng)
- Nhiều đêm thấy ta là thác đổ
Tỉnh ra có khi còn nghe (Đêm thấy ta là thác đổ)
- Tình yêu như biển
Biển rộng hai vai (Lặng lẽ nơi này)
- Màu tím bâng khuâng bên hoa vàng đốm nhỏ
Riêng em là hoa của Đồng Tháp sen hồng
(Mênh mông Đồng Tháp)
- Đời sẽ buồn như một vết thương
Tình sẽ buồn như là nấm hoang (Nhƣ một vết thƣơng)
- Tôi như chim ƣu phiền
Bay về cuối dòng sông
Con sông mang tin buồn
Nằm chờ những đoá hồng (Nhƣ chim ƣu phiền)
- Cuộc tình lên cao vút
Như chim mỏi cánh rồi
Như chim xa lìa bầy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
76
Như chim xa lìa trời
Như chim bỏ đƣờng bay (Tình sầu)...
Yếu tố so sánh là các sự vật hiện tƣợng thuộc thế giới tự nhiên đƣợc sử
dụng 181/419 lƣợt, chiếm tỉ lệ 3,58%. Đặc biệt, chim đƣợc trở đi trở lại rất
nhiều lần với những trạng thái, thuộc tính khác nhau, nói lên tâm sự, nỗi niềm
của nhân vật trữ tình (chim mỏi cánh, chim xa lìa bầy, chim xa lìa trời, chim
bỏ đường bay, chim xa đàn, cánh chim chìm xuống, cánh chim bỏ rừng, con
chim buồn, con chim bệnh, con chim vô vọng, con chim thanh bình...).
- Yếu tố so sánh là những sự vật hiện tƣợng không thuộc thế giới tự nhiên:
+ Yếu tố so sánh là những sự vật, hiện tƣợng cụ thể, thân thuộc, đƣợc
biểu hiện bằng những từ ngữ: một hòn bi xanh, ngà ngọc, lụa mát, quán trọ,
thuyền, buồm, khăn mới thêu, đốm lửa hồng, bài thơ, chiếc thoi đưa, cây đuốc
sáng, từng cánh diều vui, chút vết mực nhoè, những chuyến xe, những đám
đông, những quán không, tàu bay, đồng cháy, ruộng gầy, cuộn gai... Ví dụ:
- Tên anh là cây đuốc sáng
Một vạn cánh chim bay lên trong trời
Hót mãi tình anh (Ngày mai đây bình yên)
- Từ khi trăng là nguyệt
Tôi như từng cánh diều vui (Nguyệt ca)
- Chiều nay em ra phố về
Thấy đời mình là những chuyến xe (Nghe những tàn phai)
- Nhưng hôm nay
Quê hương là tàu bay
Quê hương là đồng cháy
Quê hương là ruộng gầy (Nhƣng hôm nay)...
Yếu tố so sánh là những sự vật hiên tƣợng cụ thể đƣợc sử dụng 90/419
lƣợt, chiếm tỉ lệ 21,5%. Trong đó, thƣờng gặp là những yếu tố chỉ những sự
vật hiện tƣợng thân thuộc với đời sống của con ngƣời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
77
+ Yếu tố so sánh là những sự vật, hiện tƣợng trừu tƣợng, đƣợc biểu
hiện bằng các từ ngữ: ngại ngùng, ngất ngây, chơi vơi, đời rất lạ, chuyện
những đoá hoa quỳnh, một đường không bến bờ, ngày lạ lùng biết trần gian,
lời mộ địa, điều giấu kín thôi, một lời chia tay, tiếng thở dài, một nỗi đời
riêng... Ví dụ:
- Hôm chợt thấy em đi về bên kia phố
Trong lòng bỗng vui như đời rất lạ (Cho đời chút ơn)
- Người đi quanh thân thế của người
Một trăm năm như tiếng thở dài (Nhƣ tiếng thở dài)
- Tình yêu như nỗi chêt
Cơn đau thật dài (Tình sầu)...
Yếu tố so sánh là những sự vật hiện tƣợng trừu tuợng đƣợc sử dụng
72/419 lƣợt, chiếm tỉ lệ 17,2%. Trong đó, thƣờng gặp là những yếu tố miêu tả
tâm trạng, cảm xúc của con ngƣời.
Tần số xuất hiện của yếu tố so sánh theo các phạm trù ngữ nghĩa đƣợc
trình bày trong bảng sau (Bảng 2.7)
Số lƣợng
Trƣờng nghĩa
Số lƣợt
Tỉ lệ %
Thuộc
con ngƣời
Nhân vật trữ tình
32 7,6%
76 18,1%
Hành động, đặc tính
16 3,82%
Thế giới nội tâm, tinh thần
15 3,58%
Bộ phận cơ thể
13 3,1%
Ngoài
con ngƣời
Thuộc thế giới tự nhiên
181 43.2%
343 81,9%
Không thuộc
thế giới tự
nhiên
cụ thể
90 21.5%
trừu tƣợng
72 17,2%
Tổng
419 100%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
78
BẢNG 2.7
Một số nhận xét:
- Các từ ngữ biểu thị yếu tố so sánh chủ yếu thuộc hai trƣờng nghĩa:
con ngƣời và ngoài con ngƣời (thế giới tự nhiên, xã hội). Trong đó, tác giả
hay sử dụng các sự vật hiện tƣợng thuộc trƣờng ngữ nghĩa tự nhiên, xã hội
(bên ngoài con ngƣời) vào làm vật chuẩn để so sánh. Với trƣờng nghĩa này
của yếu tố so sánh, các từ ngữ biểu thị yếu tố so sánh trong ca từ Trịnh Công
Sơn thƣờng chỉ thế giới tự nhiên hết sức quen thuộc và phong phú, đa dạng,
cùng với những sự vật hiện tƣợng trừu tƣợng hoặc cụ thể.
- Trong trƣờng nghĩa con ngƣời, Trịnh Công Sơn tập trung vào những
nhân vật trữ tình, tiếp đó là hành động, phẩm chất; rồi đến thế giới nội tâm,
tinh thần và những bộ phận cơ thể của con ngƣời.
2.2.3. Mối tƣơng quan ngữ nghĩa giữa yếu tố đƣợc so sánh và yếu
tố so sánh
Dựa vào hai trƣờng nghĩa ở yếu tố đƣợc so sánh (A) và yếu tố so sánh
(B), có thể nhận thấy giữa hai yếu tố này có những mối tƣơng quan ngữ nghĩa
sau:
a. A thuộc con ngƣời - B ngoài con ngƣời
Đây là mối tƣơng quan ngữ nghĩa giữa yếu tố đƣợc so sánh là những
nhân vật trữ tình; thế giới nội tâm, tinh thần; những hành động, phẩm chất và
bộ phận của cơ thể của con ngƣời, với yếu tố so sánh là: những sự vật hiện
tƣợng thuộc thế giới tự nhiên, những sự vật hiện tƣợng cụ thể hoặc trừu
tƣợng. Ví dụ:
- Tôi tìm thấy tôi như giọt nắng kia
Làm hồng chút môi cho em nhờ (Cho đời chút ơn)
- Từ đó em là sƣơng
Rụng mát trong bình minh (Đoá hoa vô thƣờng)
- Thằng bé xinh xinh ra đồng giữa ngọ
Miệng môi hồng đỏ như đoá hoa vông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
79
- Lòng em như suối trên nguồn
Nở những đoá hoa hồng nhung
(Đời sống không già vì có chúng em)
- Tình như nắng vội tắt chiều hôm
Tình không xa nhưng không thật gần (Nhƣ một lời chia tay)...
Tƣơng quan ngữ nghĩa giữa yếu tố đƣợc so sánh thuộc trƣờng nghĩa
con ngƣời và yếu tố so sánh thuộc trƣờng nghĩa ngoài con ngƣời đƣợc sử
dụng 209/398 lƣợt, chiếm tỉ lệ 52,5%. Trong đó, yếu tố đƣợc so sánh thuờng
là những nhân vật trữ tình (tôi, em, mẹ...); yếu tố so sánh thƣờng là những sự
vật hiện tƣợng thuộc thế giới tự nhiên (mây, gió, sông, mưa, nắng, sương...).
b. A ngoài con ngƣời - B thuộc con ngƣời
Đây là tƣơng quan ngữ nghĩa giữa yếu tố đƣợc so sánh là: sự vật hiện
tƣợng thuộc thế giới tự nhiên, những sự vật hiện tƣợng cụ thể hoặc trừu tƣợng
với yếu tố so sánh là: những nhân vật trữ tình; thế giới nội tâm, tinh thần;
những hành động, phẩm chất và bộ phận của cơ thể của con ngƣời.
- Từ đó hoa là em
Một sớm kia rất hồng
Nở hết trong hoàng hôn
Đợi gió vô thường lên (Đoá hoa vô thƣờng)
- Sƣơng mù tóc mẹ trôi (Bống bồng ơi)
- Ngày mai đây Việt Nam
Là bàn chân tiến lên không ngừng (Ngày mai đây bình yên)
- Trên cánh đồng hoà bình này
Triệu bàn chân đi khai mùa mới
Ruộng lúa reo cười
Vì cỏ cây cũng đau thương như ngƣời (Cánh đồng hoà bình)...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
80
Tƣơng quan ngữ nghĩa giữa yếu tố đƣợc so sánh thuộc trƣờng nghĩa
ngoài con ngƣời với yếu tố so sánh thuộc trƣờng nghĩa con ngƣời đƣợc sử
dụng 39/398 lƣợt, chiếm tỉ lệ 9,8%. Trong đó, yếu tố đƣợc so sánh thƣờng là
những sự vật hiện tƣợng thuộc thế giới tự nhiên (hoa, biển, sương, nắng...);
yếu tố so sánh thƣờng là nhân vật trữ tình (em) và những bộ phận của cơ thể
con ngƣời (mắt, môi, tóc)
c. A ngoài con ngƣời - B ngoài con ngƣời
Đây là tƣơng quan ngữ nghĩa giữa yếu tố đƣợc so sánh và yếu tố so
sánh đều là những sự vật hiện tƣợng thuộc thế giới tự nhiên, những sự vật
hiện tƣợng cụ thể hoặc trừu tƣợng
- Một điều giấu kín trong tim con ngƣời
Là điều giấu kín thôi (Một lần thoáng có)
- Từ đó ta nằm đau
Ôi núi cũng như đèo (Đoá hoa vô thƣờng)
Ngày qua không nhìn thấy
Một năm thoáng như mây (Thanh quan ca)
- Bốn mùa như gió bốn mùa như mây
Những dòng sông nối đôi tay về với biển khơi
Đêm chờ ánh sáng mưa đời cơn nắng
Mặt trời lấp lánh trên cao vừa xa vừa gần (Bốn mùa thay lá)
- Từng lời tà dƣơng là lời mộ địa
Từng lời bể sông nghe ra từ độ suối khe (Một cõi đi về)
- Tuổi trẻ Việt Nam là hầm hố trông gai (Tuổi trẻ Việt Nam)...
Tƣơng quan ngữ nghĩa giữa yếu tố đƣợc so sánh và yếu tố so sánh đều
thuộc trƣờng nghĩa ngoài con ngƣời đƣợc đƣợc sử dụng 113/398 lƣợt, chiếm
tỉ lệ 28,4%. Trong đó, tƣơng quan giữa yếu tố đƣợc so sánh và yếu tố so sánh