Luận văn: PHƯƠNG THỨC SO SÁNH TRONG CA TỪ CỦA TRỊNH CÔNG SƠN

8,310
97
145
S hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
111
Dù quá mệt kiếp người
Còn cuộc đời ta cứ vui
vắng bóng ai (Để gió cuốn đi)
Ông kêu gọi con ngƣời “phải sống hết mình trong mỗi sát na của hiện
tại”, bởi: Cuộc đời đó có bao lâu mà hững hờ (Mƣa hồng).
Để thể hiện những chiêm nghiệm về đời ngƣời, nhạc đã sử dụng
phƣơng thức so sánh với những yếu tố đƣợc so sánh (A) những yếu tố so
sánh (B) đƣợc trình bày trong bảng sau (Bảng 3.4):
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 111 Dù quá mệt kiếp người Còn cuộc đời ta cứ vui Dù vắng bóng ai (Để gió cuốn đi) Ông kêu gọi con ngƣời “phải sống hết mình trong mỗi sát na của hiện tại”, bởi: Cuộc đời đó có bao lâu mà hững hờ (Mƣa hồng). Để thể hiện những chiêm nghiệm về đời ngƣời, nhạc sĩ đã sử dụng phƣơng thức so sánh với những yếu tố đƣợc so sánh (A) và những yếu tố so sánh (B) đƣợc trình bày trong bảng sau (Bảng 3.4):
S hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
112
STT
A - (phƣơng diện so
sánh)
tnss
B
1
đời ta
tựa
lá cỏ
2
đời ta
đốm lửa một hôm nhóm trong
vƣờn khuya
3
đời mình
những chuyến xe
4
đời mình
những đám đông
5
đời mình
những quán không
6
đời mình
con nƣớc trôi
7
đời ngƣời
nhƣ
gió qua
8
đời
nhƣ
vô tận
9
đời - nhẹ
nhƣ
lá thu
10
đời - nhẹ
nhƣ
mây khói
11
đời - buồn
nhƣ
chiều hôm có cơn mƣa rào
12
đời - buồn
nhƣ
chiều đông nắng lên nƣơng dâu
13
đời - buồn
nhƣ
một vết thƣơng
14
đời - im vắng
nhƣ
nhƣ
đồng lúa gặt xong
rừng núi bỏ hoang
15
lá khô vì đợi chờ
cũng nhƣ
đời ngƣời mãi âm u
16
nắng vàng phai
nhƣ
một nỗi đời riêng
17
thiên thu
một đƣờng không bến bờ
18
một trăm năm
nhƣ
tiếng thở dài
19
sống chết - mong manh
nhƣ
thân cỏ hèn mọc đầy núi non
20
còn sống một ngày
hẹn chết mai đây
BẢNG 3.4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 112 STT A - (phƣơng diện so sánh) tnss B 1 đời ta tựa lá cỏ 2 đời ta là đốm lửa một hôm nhóm trong vƣờn khuya 3 đời mình là những chuyến xe 4 đời mình là những đám đông 5 đời mình là những quán không 6 đời mình là con nƣớc trôi 7 đời ngƣời nhƣ gió qua 8 đời nhƣ vô tận 9 đời - nhẹ nhƣ lá thu 10 đời - nhẹ nhƣ mây khói 11 đời - buồn nhƣ chiều hôm có cơn mƣa rào 12 đời - buồn nhƣ chiều đông nắng lên nƣơng dâu 13 đời - buồn nhƣ một vết thƣơng 14 đời - im vắng nhƣ nhƣ đồng lúa gặt xong rừng núi bỏ hoang 15 lá khô vì đợi chờ cũng nhƣ đời ngƣời mãi âm u 16 nắng vàng phai nhƣ một nỗi đời riêng 17 thiên thu là một đƣờng không bến bờ 18 một trăm năm nhƣ tiếng thở dài 19 sống chết - mong manh nhƣ thân cỏ hèn mọc đầy núi non 20 còn sống một ngày là hẹn chết mai đây BẢNG 3.4
S hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
113
(Ghi chú: Dấu ngoặc đơn (...) trong (phương diện so sánh) chỉ khả năng
"có" hoặc "không).
TIỂU KẾT
So sánh là một trong những phƣơng thức quan trọng trong việc xây
dựng hình tƣợng nghệ thuật ở ca từ của Trịnh Công Sơn, đặc biệt em tôi
- hai hình tƣợng đƣợc trở đi trở lại trong rất nhiều ca khúc. Phuơng thức này
cũng đƣợc sử dụng để thể hiện một cách sâu sắc những chiêm nghiệm của tác
giả về tình yêu và đời ngƣời.
Em hình tƣợng chung của những ngƣời phụ nữ đã đi qua cuộc đời
Trịnh Công Sơn và trở thành nguồn cảm hứng để ông viết lên những bản tình
ca bất hủ. Bằng phƣơng thức so sánh, Trịnh Công Sơn đã vẽ lên bức chân
dung của em với vẻ đẹp liêu trai, mong manh, vừa thật vừa ảo. Vẻ đẹp
của em c đƣợc Trịnh Công Sơn so nh với vđẹp cao qcủa thiên
nhiên, cũng có lúc vẻ đẹp ấy trở thành chuẩn mực để thiên nhiên lấy làm cái
so sánh.
Qua phƣơng thức so sánh, trong ca từ của Trịnh Công Sơn, hình tƣợng
tôi chính sự nhập vai của tác giả để nói lên những m trạng, nỗi niềm
của mình. Để “diễn đạt mình”, Trịnh ng Sơn thƣờng sử dụng cấu trúc so
sánh có yếu tố so sánh đƣợc mở rộng bằng những chi tiết miêu tả. Với những
yếu tố so sánh này, chúng ta có thể thấu hiểu phần nào những tâm trạng, cảm
xúc nỗi lòng của hình tƣợng tôi: với cuộc đời, tôi một kẻ đơn đến
cùng cực; với quê hƣơng, tôi một kẻ lạc loài; với tình yêu, tôi một kẻ b
phụ tình. đơn, lạc loài, bị phụ tình, nhƣng tôi luôn sống giữa cuộc đời
bằng một trái tim yêu đời và yêu ngƣời tha thiết.
ngƣời đã nhận xét, Trịnh Công Sơn đã yêu nhƣ một ngƣời trẻ
chiêm nghiệm về tình yêu nhƣ một ngƣời đã thấu lẽ tử sinh. Trong những bản
tình ca của mình, bằng những hình ảnh so sánh độc đáo, mới lạ, Trịnh Công
Sơn đã mang đến cho ngƣời nghe những cảm nhận mới mẻ về tình yêu, dẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 113 (Ghi chú: Dấu ngoặc đơn (...) trong (phương diện so sánh) chỉ khả năng "có" hoặc "không). TIỂU KẾT So sánh là một trong những phƣơng thức quan trọng trong việc xây dựng hình tƣợng nghệ thuật ở ca từ của Trịnh Công Sơn, đặc biệt là em và tôi - hai hình tƣợng đƣợc trở đi trở lại trong rất nhiều ca khúc. Phuơng thức này cũng đƣợc sử dụng để thể hiện một cách sâu sắc những chiêm nghiệm của tác giả về tình yêu và đời ngƣời. Em là hình tƣợng chung của những ngƣời phụ nữ đã đi qua cuộc đời Trịnh Công Sơn và trở thành nguồn cảm hứng để ông viết lên những bản tình ca bất hủ. Bằng phƣơng thức so sánh, Trịnh Công Sơn đã vẽ lên bức chân dung của em với vẻ đẹp liêu trai, mong manh, vừa có thật vừa hƣ ảo. Vẻ đẹp của em có lúc đƣợc Trịnh Công Sơn so sánh với vẻ đẹp cao quý của thiên nhiên, cũng có lúc vẻ đẹp ấy trở thành chuẩn mực để thiên nhiên lấy làm cái so sánh. Qua phƣơng thức so sánh, trong ca từ của Trịnh Công Sơn, hình tƣợng tôi chính là sự nhập vai của tác giả để nói lên những tâm trạng, và nỗi niềm của mình. Để “diễn đạt mình”, Trịnh Công Sơn thƣờng sử dụng cấu trúc so sánh có yếu tố so sánh đƣợc mở rộng bằng những chi tiết miêu tả. Với những yếu tố so sánh này, chúng ta có thể thấu hiểu phần nào những tâm trạng, cảm xúc và nỗi lòng của hình tƣợng tôi: với cuộc đời, tôi là một kẻ cô đơn đến cùng cực; với quê hƣơng, tôi là một kẻ lạc loài; với tình yêu, tôi là một kẻ bị phụ tình. Cô đơn, lạc loài, bị phụ tình, nhƣng tôi luôn sống giữa cuộc đời bằng một trái tim yêu đời và yêu ngƣời tha thiết. Có ngƣời đã nhận xét, Trịnh Công Sơn đã yêu nhƣ một ngƣời trẻ và chiêm nghiệm về tình yêu nhƣ một ngƣời đã thấu lẽ tử sinh. Trong những bản tình ca của mình, bằng những hình ảnh so sánh độc đáo, mới lạ, Trịnh Công Sơn đã mang đến cho ngƣời nghe những cảm nhận mới mẻ về tình yêu, dẫn
S hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
114
dắt họ trải qua những cung bậc cảm xúc khác nhau của tình yêu, và cuối cùng,
khiến họ đồng tình với tác giả: dù hạnh phúc hay khổ đau, thì con ngƣời cũng
không thể sống mà không yêu.
Qua những ca từ mang đậm mầu sắc Phật giáo của Trịnh Công Sơn khi
ông thể hiện những chiêm nghiệm về đời ngƣời, với sự so sánh đời ngƣời -
một khái niệm trừu tƣợng với những sự vật hiện tƣợng cụ thể, gần gũi, có thể
nhận thấy tác giả luôn ý thức rất ràng về sự ngắn ngủi hữu hạn của đời
ngƣời. Từ sự ý thức ấy, ông trân trọng từng giây phút đƣợc có mặt trên cõi đời
luôn tâm niệm: sống cho tròn đầy sự mặt chết cho ngập tràn cõi
không.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 114 dắt họ trải qua những cung bậc cảm xúc khác nhau của tình yêu, và cuối cùng, khiến họ đồng tình với tác giả: dù hạnh phúc hay khổ đau, thì con ngƣời cũng không thể sống mà không yêu. Qua những ca từ mang đậm mầu sắc Phật giáo của Trịnh Công Sơn khi ông thể hiện những chiêm nghiệm về đời ngƣời, với sự so sánh đời ngƣời - một khái niệm trừu tƣợng với những sự vật hiện tƣợng cụ thể, gần gũi, có thể nhận thấy tác giả luôn ý thức rất rõ ràng về sự ngắn ngủi và hữu hạn của đời ngƣời. Từ sự ý thức ấy, ông trân trọng từng giây phút đƣợc có mặt trên cõi đời và luôn tâm niệm: sống cho tròn đầy sự có mặt và chết cho ngập tràn cõi hƣ không.
S hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
115
KẾT LUẬN
1. Việc xác định các sở thuyết miêu tả một phần thực tế (với
những nét khái quát về ca từ, so nh, cuộc đời sự nghiệp âm nhạc của
Trịnh Công Sơn) điểm tựa để nghiên cứu ca từ của Trịnh Công Sơn dƣới
góc độ ngôn ngữ học, với phƣơng thức so sánh.
Đến với nghệ thuật nhƣ một sự ngẫu nhiên của số phận, nhƣng Trịnh
Công Sơn đã tạo dựng cho mình một dòng nhạc độc lập, có sức sống và vị trí
riêng. Lắng nghe nhạc của ụng, chúng ta thấy đƣợc cái khốc liệt của chiến
tranh qua những ca khúc phản chiến, sự hữu hạn của đời ngƣời qua những ca
khúc về thân phận, và những cung bậc khác nhau của tình yêu qua những bản
tình ca, đồng thời cảm nhận đƣợc lòng yêu đời và yêu ngƣời tha thiết của
ngƣời nghệ sĩ đã sống giữa cuộc đời đến với nghệ thuật bằng trái tim đầy
lòng nhân ái. Một trong những yếu tố làm nên sức sống của nhạc Trịnh chính
phần ca từ (đƣợc hiểu phần ngôn ngữ văn học trong âm nhạc), đó
cũng là nơi thể hiện sự tài hoa trong sử dụng tiếng Việt của ông, trong đó
phƣơng thức so sánh.
So sánh là một trong những phƣơng thức làm nên vẻ đẹp và nét độc đáo
của ngôn ngữ nghệ thuật. Theo quan niệm của tu từ học, đây phƣơng thức
dùng để đối chiếu hai đối tƣợng khác loại, không hoàn toàn đồng nhất với
nhau thể chỉ một nét giống nhau, thậm chí chỉ một mối liên hệ
sâu xa nào đó, nhằm gợi ra những hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm
trong nhận thức của ngƣời đọc, ngƣời nghe, nhằm diễn tả bằng hình nh
một lối tri giác mới mẻ về đối tƣợng đƣợc đem ra so sánh. Đây cũng chính
phƣơng thức đƣợc sử dụng phổ biến trong ca từ của Trịnh Công Sơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 115 KẾT LUẬN 1. Việc xác định các cơ sở lí thuyết và miêu tả một phần thực tế (với những nét khái quát về ca từ, so sánh, cuộc đời và sự nghiệp âm nhạc của Trịnh Công Sơn) là điểm tựa để nghiên cứu ca từ của Trịnh Công Sơn dƣới góc độ ngôn ngữ học, với phƣơng thức so sánh. Đến với nghệ thuật nhƣ một sự ngẫu nhiên của số phận, nhƣng Trịnh Công Sơn đã tạo dựng cho mình một dòng nhạc độc lập, có sức sống và vị trí riêng. Lắng nghe nhạc của ụng, chúng ta thấy đƣợc cái khốc liệt của chiến tranh qua những ca khúc phản chiến, sự hữu hạn của đời ngƣời qua những ca khúc về thân phận, và những cung bậc khác nhau của tình yêu qua những bản tình ca, đồng thời cảm nhận đƣợc lòng yêu đời và yêu ngƣời tha thiết của ngƣời nghệ sĩ đã sống giữa cuộc đời và đến với nghệ thuật bằng trái tim đầy lòng nhân ái. Một trong những yếu tố làm nên sức sống của nhạc Trịnh chính là phần ca từ (đƣợc hiểu là phần ngôn ngữ văn học trong âm nhạc), và đó cũng là nơi thể hiện sự tài hoa trong sử dụng tiếng Việt của ông, trong đó có phƣơng thức so sánh. So sánh là một trong những phƣơng thức làm nên vẻ đẹp và nét độc đáo của ngôn ngữ nghệ thuật. Theo quan niệm của tu từ học, đây là phƣơng thức dùng để đối chiếu hai đối tƣợng khác loại, không hoàn toàn đồng nhất với nhau mà có thể chỉ có một nét giống nhau, thậm chí chỉ có một mối liên hệ sâu xa nào đó, nhằm gợi ra những hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mĩ trong nhận thức của ngƣời đọc, ngƣời nghe, và nhằm diễn tả bằng hình ảnh một lối tri giác mới mẻ về đối tƣợng đƣợc đem ra so sánh. Đây cũng chính là phƣơng thức đƣợc sử dụng phổ biến trong ca từ của Trịnh Công Sơn.
S hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
116
2. Trong ca từ của Trịnh ng Sơn, phƣơng thức so sánh xuất hiện với
nhiều kiểu loại đa dạng, góp phần thể hiện tính sáng tạo riêng về ngụn từ
nghệ thuật của nhạc xột về mặt hình thái cấu trúc cũng nhƣ về mặt ngữ
nghĩa.
Về mặt hình thái cấu trúc, ta gặp 13 kiểu cấu trúc so sánh, trong đó kiểu
cấu trúc A + tnss + B chiếm slƣợng nhiều nhất. Sử dụng cấu trúc thiếu
sở so sánh này, Trịnh Công Sơn đã dành cho ngƣời nghe một sự tự do liên
tƣởng để m ra những nét giống nhau giữa yếu tố đƣợc so sánh yếu tố so
sánh, từ đó phát hiện ra đặc điểm của đối tƣợng đƣợc so sánh theo chiều
hƣớng liên tƣởng của mình.
Trong số 8 từ ngữ biểu thị quan hệ so nh, các từ ngữ sử dụng trong
kiểu so sánh tƣơng tự (như, tựa, tựa như, như là, cũng như) tần số xuất
hiện cao nhất, tiếp theo là các từ ngữ sử dụng trong kiểu sonh ngang bằng
(là, bằng). Tần số xuất hiện của từ ngữ so sánh trong kiểu so sánh dị biệt hơn
chỉ chiếm một số lƣợng rất nhỏ.
Yếu tố đƣợc so sánh yếu tố so sánh đƣợc Trịnh ng Sơn sử dụng
trong cấu trúc so sánh thƣờng là kết cấu danh ngữ và cụm C - V, ít dùng động
ngữ và tính ngữ; từ loại danh từ đƣợc tác giả dùng nhiều hơn tính từ và động từ.
- Về mặt ngữ nghĩa, ở yếu tố đƣợc so sánh yếu tố so sánh, Trịnh
Công Sơn sử dụng hai trƣờng nghĩa đối lập: thuộc con ngƣời ngoài con
ngƣời. Trong đó, yếu tố đƣợc so sánh thƣờng thuộc trƣờng nghĩa thuộc con
ngƣời, yếu tố so sánh thƣờng thuộc trƣờng nghĩa ngoài con ngƣời.
Trong mối tƣơng quan ngữ nghĩa giữa yếu tố đƣợc so sánh (A) yếu
tố so sánh (B), thƣờng gặp tƣơng quan giữa A thuộc con ngƣời - B ngoài
con ngƣời, tiếp đó A ngoài con ngƣời - B ngoài con ngƣời. Tƣơng quan
giữa A ngoài con ngƣời - B thuộc con ngƣời và A thuộc con ngƣời - B thuộc
con ngƣời chiếm một số lƣợng nhỏ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 116 2. Trong ca từ của Trịnh Công Sơn, phƣơng thức so sánh xuất hiện với nhiều kiểu loại đa dạng, góp phần thể hiện cá tính sáng tạo riêng về ngụn từ nghệ thuật của nhạc sĩ xột về mặt hình thái cấu trúc cũng nhƣ về mặt ngữ nghĩa. Về mặt hình thái cấu trúc, ta gặp 13 kiểu cấu trúc so sánh, trong đó kiểu cấu trúc A + tnss + B chiếm số lƣợng nhiều nhất. Sử dụng cấu trúc thiếu cơ sở so sánh này, Trịnh Công Sơn đã dành cho ngƣời nghe một sự tự do liên tƣởng để tìm ra những nét giống nhau giữa yếu tố đƣợc so sánh và yếu tố so sánh, từ đó phát hiện ra đặc điểm của đối tƣợng đƣợc so sánh theo chiều hƣớng liên tƣởng của mình. Trong số 8 từ ngữ biểu thị quan hệ so sánh, các từ ngữ sử dụng trong kiểu so sánh tƣơng tự (như, tựa, tựa như, như là, cũng như) có tần số xuất hiện cao nhất, tiếp theo là các từ ngữ sử dụng trong kiểu so sánh ngang bằng (là, bằng). Tần số xuất hiện của từ ngữ so sánh trong kiểu so sánh dị biệt hơn chỉ chiếm một số lƣợng rất nhỏ. Yếu tố đƣợc so sánh và yếu tố so sánh đƣợc Trịnh Công Sơn sử dụng trong cấu trúc so sánh thƣờng là kết cấu danh ngữ và cụm C - V, ít dùng động ngữ và tính ngữ; từ loại danh từ đƣợc tác giả dùng nhiều hơn tính từ và động từ. - Về mặt ngữ nghĩa, ở yếu tố đƣợc so sánh và yếu tố so sánh, Trịnh Công Sơn sử dụng hai trƣờng nghĩa đối lập: thuộc con ngƣời và ngoài con ngƣời. Trong đó, yếu tố đƣợc so sánh thƣờng thuộc trƣờng nghĩa thuộc con ngƣời, yếu tố so sánh thƣờng thuộc trƣờng nghĩa ngoài con ngƣời. Trong mối tƣơng quan ngữ nghĩa giữa yếu tố đƣợc so sánh (A) và yếu tố so sánh (B), thƣờng gặp là tƣơng quan giữa A thuộc con ngƣời - B ngoài con ngƣời, tiếp đó là A ngoài con ngƣời - B ngoài con ngƣời. Tƣơng quan giữa A ngoài con ngƣời - B thuộc con ngƣời và A thuộc con ngƣời - B thuộc con ngƣời chiếm một số lƣợng nhỏ.
S hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
117
3. Hình tƣợng nghệ thuật là một bức tranh vừa cụ thể vừa khái quát về
cuộc sống, về con ngƣời, đƣợc nghệ xây dựng nên thể hiện bằng nhiều
cách, trong đó so sánh một trong những phƣơng thức quan trọng. Trong
những ca khúc của Trịnh ng n, phƣơng thức so sánh góp phần không
nhỏ trong việc xây dựng những hình tƣợng nghệ thuật để lại ấn tƣợng sâu sắc
trong lòng ngƣời nghe, đặc biệt em tôi - hai hình tƣợng đƣợc trở đi trở
lại trong rất nhiều ca khúc. Phƣơng thức này cũng đƣợc sử dụng để thể hiện
một cách sâu sắc những chiêm nghiệm của tác giả về tình yêu và đời ngƣời.
Bằng so sánh, Trịnh Công Sơn đã vẽ lên bức chân dung em với vẻ đẹp
mong manh, vừa thật vừa ảo. Đây thể cũng chính hình tƣợng
chung của những ngƣời phụ nữ đã đi qua cuộc đời Trịnh Công Sơn trở
thành nguồn cảm hứng để ông viết lên những bản tình ca bất hủ.
Qua xem xét phƣơng thức so sánh, chúng ta thể thấu hiểu phần nào
những tâm trạng, cảm xúc nỗi lòng của hình tƣợng tôi - một hiện thân của
chính tác giả: Với cuộc đời, tôi một kẻ đơn đến cùng cực; với quê
hƣơng, tôi một kẻ lạc loài; với tình yêu, tôi một kẻ bị phụ tình. Thế
nhƣng, tôi luôn sống giữa cuộc đời bằng một trái tim yêu đời và yêu ngƣời tha
thiết.
Cũng qua những hình ảnh so sánh độc đáo, mới lạ trongg ca khúc,
ngƣời nghe sẽ có đƣợc những cảm nhận mới mẻ về tình yêu, đƣợc dẫn dắt qua
những cung bậc khác nhau của tình yêu, cuối cùng, đồng tình với tác giả:
con ngƣời luôn khao khát yêu và đƣợc yêu, dù khổ đau hay hạnh phúc.
Sự ngắn ngủi hữu hạn của đời ngƣời đƣợc thể hiện trong rất nhiều ca
khúc của Trịnh Công Sơn, bằng sự so sánh đời ngƣời - một khái niệm rất trừu
tƣợng với những sự vật hiện tƣợng cụ thể. Với việc ý thức ràng tính chất
ngắn ngủi, vô thƣờng của thời gian trần thế, của cuộc đời mỗi con ngƣời, Trịnh
Công Sơn trân trọng từng giây phút đƣợc có mặt trên cõi đời, và luôn động viên
mọi ngƣời hãy sống hết mình, bởi cuộc đời đó có bao lâu mà hững h.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 117 3. Hình tƣợng nghệ thuật là một bức tranh vừa cụ thể vừa khái quát về cuộc sống, về con ngƣời, đƣợc nghệ sĩ xây dựng nên và thể hiện bằng nhiều cách, trong đó so sánh là một trong những phƣơng thức quan trọng. Trong những ca khúc của Trịnh Công Sơn, phƣơng thức so sánh góp phần không nhỏ trong việc xây dựng những hình tƣợng nghệ thuật để lại ấn tƣợng sâu sắc trong lòng ngƣời nghe, đặc biệt là em và tôi - hai hình tƣợng đƣợc trở đi trở lại trong rất nhiều ca khúc. Phƣơng thức này cũng đƣợc sử dụng để thể hiện một cách sâu sắc những chiêm nghiệm của tác giả về tình yêu và đời ngƣời. Bằng so sánh, Trịnh Công Sơn đã vẽ lên bức chân dung em với vẻ đẹp mong manh, vừa có thật vừa hƣ ảo. Đây cú thể cũng chính là hình tƣợng chung của những ngƣời phụ nữ đã đi qua cuộc đời Trịnh Công Sơn và trở thành nguồn cảm hứng để ông viết lên những bản tình ca bất hủ. Qua xem xét phƣơng thức so sánh, chúng ta có thể thấu hiểu phần nào những tâm trạng, cảm xúc và nỗi lòng của hình tƣợng tôi - một hiện thân của chính tác giả: Với cuộc đời, tôi là một kẻ cô đơn đến cùng cực; với quê hƣơng, tôi là một kẻ lạc loài; với tình yêu, tôi là một kẻ bị phụ tình. Thế nhƣng, tôi luôn sống giữa cuộc đời bằng một trái tim yêu đời và yêu ngƣời tha thiết. Cũng qua những hình ảnh so sánh độc đáo, mới lạ trongg ca khúc, ngƣời nghe sẽ có đƣợc những cảm nhận mới mẻ về tình yêu, đƣợc dẫn dắt qua những cung bậc khác nhau của tình yêu, và cuối cùng, đồng tình với tác giả: con ngƣời luôn khao khát yêu và đƣợc yêu, dù khổ đau hay hạnh phúc. Sự ngắn ngủi và hữu hạn của đời ngƣời đƣợc thể hiện trong rất nhiều ca khúc của Trịnh Công Sơn, bằng sự so sánh đời ngƣời - một khái niệm rất trừu tƣợng với những sự vật hiện tƣợng cụ thể. Với việc ý thức rõ ràng tính chất ngắn ngủi, vô thƣờng của thời gian trần thế, của cuộc đời mỗi con ngƣời, Trịnh Công Sơn trân trọng từng giây phút đƣợc có mặt trên cõi đời, và luôn động viên mọi ngƣời hãy sống hết mình, bởi cuộc đời đó có bao lâu mà hững hờ.
S hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
118
4. Kết quả của việc nghiên cứu phuơng thức so nh trong ca từ của
Trịnh ng Sơn minh chứng cho khả năng tìm hiểu giá trị của văn bản
nghệ thuật dƣới góc nhìn ngôn ngữ học. Đồng thời, th giúp những
ngƣời u nhạc Trịnh tiếp cận định hƣớng và dễ dàng hơn với dòng nhạc
đƣợc đánh giá là “kén ngƣời nghe” này. Để có thể hiểu đầy đủ và sâu sắc hơn về
ca từ của Trịnh Công Sơn, cần tiếp tục nghiên cứu ở những khía cạnh khác nữa:
những câu bỏ lửng, sự sắp xếp các đơn vị từ ngữ, những nét đối xứng, các lớp từ
ngữ, các kiểu câu, lối xƣng gọi... Ngoài phƣơng thức so sánh, cũng cần tìm hiểu
thêm về các phƣơng thức tu từ khác: ẩn dụ, tƣợng trƣng, nhân hoá, hoán dụ...
Tác giả luận văn này hi vọng sẽ có dịp tiếp tục xem xét các khía cạnh trên, để có
cơ hội hiểu hơn nữa phong cách ngôn ngữ của Trịnh Công Sơn, ngƣời mà,
nhƣ ông đó tự phỏc thảo chõn dung: “Qua ca khỳc, tụi đã đến gần và đã đi xa
những chuyện tình, đã tham dự những nỗi hân hoan của đời ngƣời và cũng đã
gánh nhẹ giùm những phiền muộn”...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 118 4. Kết quả của việc nghiên cứu phuơng thức so sánh trong ca từ của Trịnh Công Sơn là minh chứng cho khả năng tìm hiểu giá trị của văn bản nghệ thuật dƣới góc nhìn ngôn ngữ học. Đồng thời, nó có thể giúp những ngƣời yêu nhạc Trịnh tiếp cận có định hƣớng và dễ dàng hơn với dòng nhạc đƣợc đánh giá là “kén ngƣời nghe” này. Để có thể hiểu đầy đủ và sâu sắc hơn về ca từ của Trịnh Công Sơn, cần tiếp tục nghiên cứu ở những khía cạnh khác nữa: những câu bỏ lửng, sự sắp xếp các đơn vị từ ngữ, những nét đối xứng, các lớp từ ngữ, các kiểu câu, lối xƣng gọi... Ngoài phƣơng thức so sánh, cũng cần tìm hiểu thêm về các phƣơng thức tu từ khác: ẩn dụ, tƣợng trƣng, nhân hoá, hoán dụ... Tác giả luận văn này hi vọng sẽ có dịp tiếp tục xem xét các khía cạnh trên, để có cơ hội hiểu rõ hơn nữa phong cách ngôn ngữ của Trịnh Công Sơn, ngƣời mà, nhƣ ông đó tự phỏc thảo chõn dung: “Qua ca khỳc, tụi đã đến gần và đã đi xa những chuyện tình, đã tham dự những nỗi hân hoan của đời ngƣời và cũng đã gánh nhẹ giùm những phiền muộn”...
S hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
119
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 119
S hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
120
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Hàn Thị Thu Hƣờng (2010), “Pơng thức so sánh trong ca khúc Tình sầu
của Trịnh Côngn”, T/c Ngôn ngữ và Đời sống, số 8 (178) - 2010, tr.24-29.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dƣơng Viết Á (2005), Ca từ trong âm nhạc Việt Nam, Nxb Viện õm nhạc, H.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 120 CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN Hàn Thị Thu Hƣờng (2010), “Phƣơng thức so sánh trong ca khúc Tình sầu của Trịnh Công Sơn”, T/c Ngôn ngữ và Đời sống, số 8 (178) - 2010, tr.24-29. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dƣơng Viết Á (2005), Ca từ trong âm nhạc Việt Nam, Nxb Viện õm nhạc, H.