Luận văn: Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán Việt Nam

5,097
771
79
67
đầu tư vào th trường chng khoán t l thun vi quy mô ca th trường.Vic m rng quy
mô ca th trường có th được thc hin thông qua các chiến dch khuyến khích các công
ty có đủ điu kin ra niêm yết và thc hin có chn lc chương trình niêm yết bt buc,
thc hin thí đim và nhân rng vic c phn hoá doanh nghip có vn đầu tư nước ngoài
để niêm yết, m rng th trường giao dch cho các doanh nghip va và nh, đồng thi có
cơ chế khuyến khích người đầu tư nước ngoài tham gia mua c phn ca các công ty chưa
niêm yết và doanh nghip nhà nước c phn hoá. Thc hin được gii pháp này thì th
trường chng khoán Vit Nam s phát trin theo đúng định hướng, đồng thi đầu tư ca
nước ngoài cũng s tăng mnh.
2.3. Ci thin vic cung cp thông tin và quyn tiếp cn thông tin
Đây là gii pháp cơ bn, va cp bách va mang ý nghĩa lâu dài và sâu rng để thu
hút s chú ý ca người đầu tư nước ngoài và khuyến khích h đầu tư vào th trường chng
khoán Vit Nam. Gii pháp này có th thc hin thông qua mt s ni dung c th:
- Khuyến khích các công ty niêm yết cung cp thông tin tiếng Anh cho người nước
ngoài, nht là các tài liu gi U ban Chng khoán Nhà nước và Trung tâm Giao dch
Chng khoán như bn cáo bch, báo cáo định kđột xut và hot động tiếp xúc ca
Ban lãnh đạo công ty và nhân viên công b thông tin. Các báo cáo tài chính ca công ty
cn được din gii rõ ràng, có s so sánh vi các tiêu chun kế toán quc tế để người nước
ngoài có th hiu được mt cách d dàng.
- U ban Chng khoán Nhà nước và Trung tâm Giao dch chng khoán cn xây
dng và phát trin trang Web đin t có th cung cp thông tin chính thc v tình hình th
trường chng khoán Vit Nam và tình hình tài chính và hot động ca các công ty niêm
yết. Trang Web phi bao gm các loi thông tin như đã nêu trên, đồng thi có s hướng
dn v quy trình th tc và các điu kin đầu tư vào th trường chng khoán Vit Nam.
Trang Web này s gim thiu được chi phí tiếp cn thông tin th trường Vit Nam ca
nhng người nước ngoài quan tâm nhưng chưa có điu kin tìm hi
u thc tế, t đó thu hút
được s quan tâm ca công chúng đầu tư nước ngoài.
- Ci thin quyn tiếp cn thông tin ca c đông. Hin nay hành lang pháp lý v
đầu tư vào công ty c phn còn thiếu nhng nghĩa v buc các công ty phi cung cp các
thông tin quan trng ca c đông, lut không cho phép các c đông được quyn tiếp cn
biên bn hp c đông và hp ban giám đốc cũng như các thông tin tài chính cơ bn ca
công ty. Các nhà đầu tư nước ngoài s vn gi mi hoài nghi v th trường nếu h không
được tiếp cn các h sơ ca các công ty. Nhà đầu tư nước ngoài s cm thy tin cy hơn
67 đầu tư vào thị trường chứng khoán tỷ lệ thuận với quy mô của thị trường.Việc mở rộng quy mô của thị trường có thể được thực hiện thông qua các chiến dịch khuyến khích các công ty có đủ điều kiện ra niêm yết và thực hiện có chọn lọc chương trình niêm yết bắt buộc, thực hiện thí điểm và nhân rộng việc cổ phần hoá doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để niêm yết, mở rộng thị trường giao dịch cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời có cơ chế khuyến khích người đầu tư nước ngoài tham gia mua cổ phần của các công ty chưa niêm yết và doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá. Thực hiện được giải pháp này thì thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ phát triển theo đúng định hướng, đồng thời đầu tư của nước ngoài cũng sẽ tăng mạnh. 2.3. Cải thiện việc cung cấp thông tin và quyền tiếp cận thông tin Đây là giải pháp cơ bản, vừa cấp bách vừa mang ý nghĩa lâu dài và sâu rộng để thu hút sự chú ý của người đầu tư nước ngoài và khuyến khích họ đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam. Giải pháp này có thể thực hiện thông qua một số nội dung cụ thể: - Khuyến khích các công ty niêm yết cung cấp thông tin tiếng Anh cho người nước ngoài, nhất là các tài liệu gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Trung tâm Giao dịch Chứng khoán như bản cáo bạch, báo cáo định kỳ và đột xuất và hoạt động tiếp xúc của Ban lãnh đạo công ty và nhân viên công bố thông tin. Các báo cáo tài chính của công ty cần được diễn giải rõ ràng, có sự so sánh với các tiêu chuẩn kế toán quốc tế để người nước ngoài có thể hiểu được một cách dễ dàng. - Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Trung tâm Giao dịch chứng khoán cần xây dựng và phát triển trang Web điện tử có thể cung cấp thông tin chính thức về tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam và tình hình tài chính và hoạt động của các công ty niêm yết. Trang Web phải bao gồm các loại thông tin như đã nêu ở trên, đồng thời có sự hướng dẫn về quy trình thủ tục và các điều kiện đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam. Trang Web này sẽ giảm thiểu được chi phí tiếp cận thông tin thị trường Việt Nam của những người nước ngoài quan tâm nhưng chưa có điều kiện tìm hi ểu thực tế, từ đó thu hút được sự quan tâm của công chúng đầu tư nước ngoài. - Cải thiện quyền tiếp cận thông tin của cổ đông. Hiện nay hành lang pháp lý về đầu tư vào công ty cổ phần còn thiếu những nghĩa vụ buộc các công ty phải cung cấp các thông tin quan trọng của cổ đông, luật không cho phép các cổ đông được quyền tiếp cận biên bản họp cổ đông và họp ban giám đốc cũng như các thông tin tài chính cơ bản của công ty. Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ vẫn giữ mối hoài nghi về thị trường nếu họ không được tiếp cận các hồ sơ của các công ty. Nhà đầu tư nước ngoài sẽ cảm thấy tin cậy hơn
68
vào th trường Vit Nam nếu tt c các Công ty c phn Vit Nam có chế độ báo cáo hoàn
chnh hơn.
- Tăng cường t chc các hi ngh, hi tho quc tế v đầu tư vào th trường chng
khoán Vit Nam để to ra din đàn trao đổi lý lun và kinh nghim thc tế, chia s thông
tin.
Vic thc hin các ni dung trên s làm cho thông tin v th trường chng khoán
Vit Nam đến vi đông đảo công chúng đầu tư nước ngoài, thu hút được s quan tâm
nhiu hơn và tăng được lòng tin vào cht lượng thông tin. Đây là mt trong nhng yếu t
cơ bn quyết định dòng vn ca nước ngoài vào đầu tư vào th trường chng khoán.
2.4 . M rng lĩnh vc cho phép đầu tư nước ngoài
Hin nay các công ty Vit Nam ch có th pháp hành c phiếu cho nhà đầu tư nước
ngoài nếu h đang hot động ti mt trong 35 lĩnh vc ( điu 4, Quyết định 36/2003/QĐ-
TTg ngày 11/3/2003 ca Th tướng chính ph). Mc dù thông thường nước nào cũng đặt
ra hn chế v s lượng đầu tư nước ngoài ti các doanh nghip trong nước, đặc bit là
trong các lĩnh vc nhy cm, nhưng cách quy định 35 lĩnh vc này không khuyên khích
được các nhà đầu tư nước ngoài. Mt cách khác để quy định các lĩnh vc mà các nhà đầu
tư nước ngoài được phép đầu tư là : Chính ph cho phép đầu tư nước ngoài vào mi lĩnh
vc tr nhng lĩnh vc mà Chính ph cho là ngoi l. Điu này s giúp Chính ph va bo
h được mt s lĩnh vc c th va khuyến khích đầu tư nước ngoài mc ti đa. Đây s
là mt s khuyến khích mà các nhà đầu tư nước ngoài nghĩ đến bên cnh vic la chn loi
hình đầu tư h mun thc hin ti Vit Nam.
2.5. Thc hin công bng trong vic mua li c phn
Theo Lut doanh nghip, các công ty Vit Nam có quyn mua li ti đa 30% s c
phiếu thông thường và mua li mt phn hoc toàn b các loi c phiếu khác (điu 35).
Mt điu đáng lưu ý là trong 22 công ty niêm yết cho đến nay ch có 5 công ty phát hành
c phiếu mi ra th trường trong khi nhiu công ty khác đã mua li c phiếu ca chính
mình đề gi làm c phiếu qu vi ý định để mai sau bán li hoc hu b.
Tuy nhiên, Công ty niêm yết li có toàn quyn la chn mua li c phn ca bt k
c đông nào, không h có quy định nào yêu cu công ty phi đề ngh mua li c phn ca
c đông theo t l phn trăm nm gi c phn ca h. Điu này là không công bng, vì nó
có th làm thay đổi t l và khi lượng nm gi c phn ca các c đông theo hướng có li
cho mt s người.
68 vào thị trường Việt Nam nếu tất cả các Công ty cổ phần Việt Nam có chế độ báo cáo hoàn chỉnh hơn. - Tăng cường tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế về đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam để tạo ra diễn đàn trao đổi lý luận và kinh nghiệm thực tế, chia sẻ thông tin. Việc thực hiện các nội dung trên sẽ làm cho thông tin về thị trường chứng khoán Việt Nam đến với đông đảo công chúng đầu tư nước ngoài, thu hút được sự quan tâm nhiều hơn và tăng được lòng tin vào chất lượng thông tin. Đây là một trong những yếu tố cơ bản quyết định dòng vốn của nước ngoài vào đầu tư vào thị trường chứng khoán. 2.4 . Mở rộng lĩnh vực cho phép đầu tư nước ngoài Hiện nay các công ty Việt Nam chỉ có thể pháp hành cổ phiếu cho nhà đầu tư nước ngoài nếu họ đang hoạt động tại một trong 35 lĩnh vực ( điều 4, Quyết định 36/2003/QĐ- TTg ngày 11/3/2003 của Thủ tướng chính phủ). Mặc dù thông thường nước nào cũng đặt ra hạn chế về số lượng đầu tư nước ngoài tại các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực nhạy cảm, nhưng cách quy định 35 lĩnh vực này không khuyên khích được các nhà đầu tư nước ngoài. Một cách khác để quy định các lĩnh vực mà các nhà đầu tư nước ngoài được phép đầu tư là : Chính phủ cho phép đầu tư nước ngoài vào mọi lĩnh vực trừ những lĩnh vực mà Chính phủ cho là ngoại lệ. Điều này sẽ giúp Chính phủ vừa bảo hộ được một số lĩnh vực cụ thể vừa khuyến khích đầu tư nước ngoài ở mức tối đa. Đây sẽ là một sự khuyến khích mà các nhà đầu tư nước ngoài nghĩ đến bên cạnh việc lựa chọn loại hình đầu tư họ muốn thực hiện tại Việt Nam. 2.5. Thực hiện công bằng trong việc mua lại cổ phần Theo Luật doanh nghiệp, các công ty Việt Nam có quyền mua lại tối đa 30% số cổ phiếu thông thường và mua lại một phần hoặc toàn bộ các loại cổ phiếu khác (điều 35). Một điều đáng lưu ý là trong 22 công ty niêm yết cho đến nay chỉ có 5 công ty phát hành cổ phiếu mới ra thị trường trong khi nhiều công ty khác đã mua lại cổ phiếu của chính mình đề giữ làm cổ phiếu quỹ với ý định để mai sau bán lại hoặc huỷ bỏ. Tuy nhiên, Công ty niêm yết lại có toàn quyền lựa chọn mua lại cổ phần của bất kỳ cổ đông nào, không hề có quy định nào yêu cầu công ty phải đề nghị mua lại cổ phẩn của cổ đông theo tỷ lệ phần trăm nắm giữ cổ phần của họ. Điều này là không công bằng, vì nó có thể làm thay đổi tỷ lệ và khối lượng nắm giữ cổ phần của các cổ đông theo hướng có lợi cho một số người.
69
Nhà đầu tư nước ngoài s rt dè dt khi đầu tư vào mt h thng cho phép
đối x bt bình đẳng đối vi c đông. S bình đằng trong nm gi c phn có
th d dàng đạt được bng quy định ca pháp lut rng công ty phi mua li
c phiếu ca mi c đông theo t l tương ng. Sa đổi này s khích l
nhà
đầu tư nước ngoài bi l t l nm gia c phn ca h được đảm bo tt hơn.
2.6. Tăng lượng giao dch trên th trường chng khoán
Vic mi ch có mt s ít công ty s dng TTCK làm cơ chế huy động vn đã hn
chế mt cách nghiêm trng đầu tư nước ngoài vào TTCK Vit Nam. Cho đến nay ch có 5
công ty phát hành c phiếu mi để tăng vn điu l mi mc huy động rt nh là 155,4 t
đồng.
Hai lý do dn ti tình trng này là: Th nht, do vic phát hành c phiếu ra công
chúng ca các Công ty c phn chưa niêm yết chưa được điu chnh nên d huy động vn
hơn khi đã niêm yết vì không b rng buc bi các tiêu chun ti thiu hoc các yêu cu
cung cp thông tin. Th hai, đã có nhiu thông tin cho thy có hin tượng tiêu cc xy ra,
mt vài v giám đốc ca các công t
1
y giao dch trên “ch xám”
(1)
và là ng c viên sp
được niêm yết đã nhn tin hoa hng khi h đồng ý để công ty phát hành các c phiếu mi
cho mt nhà đầu tư mi, vì h khó có th tiếp tc làm ăn kiu này sau khi công ty được
niêm yết, nên chng nào công ty còn chưa được niêm yết thì vn còn động cơ để c gng
huy động vn.
Nếu Vit Nam mun khuyến khích đầu tư nước ngoài vào th trường ch
ng khoán
cn phi gii quyết các vn đề trên bng cách gim bt quyn li khi giao dch vi tư cách
là mt công ty chưa niêm yết (nht là vic d dàng bán c phn mà không cn kim tra đối
chiếu) và hoc tăng quyn li khi giao dch vi tư cách là mt công ty niêm yết.
2.7. Thc hin ưu đãi v thuế
Ti Vit Nam, trong khi có mt vài ưu đãi hp đẫn v thuế đối vi các doanh nghip có
vn đầu tư nước ngoài thành lp ti Vit Nam, đầu tư nước ngoài trong các doanh nghip
trong nước ít được khuyến khích. Vit Nam còn áp dng mc thuế thu nhp doanh nghip
cao đối vi doanh nghip trong nước khi so sánh vi các nước khác trong khu vc Đông Á,
(1) Thut ng “ch xám” (grey market) đề cp ti hành vi “che giu” quy mô và giá tr thc tế ca
công ty bng vic không nhn các hoá đơn mua nguyên vt liu và cũng không phát hành hoá đơn cho khách
hàng, thường vi mc đích trn thuế phi np cho các giao dch đó.
69 Nhà đầu tư nước ngoài sẽ rất dè dặt khi đầu tư vào một hệ thống cho phép đối xử bất bình đẳng đối với cổ đông. Sự bình đằng trong nắm giữ cổ phần có thể dễ dàng đạt được bằng quy định của pháp luật rằng công ty phải mua lại cổ phiếu của mọi cổ đông theo tỷ lệ tương ứng. Sửa đổi này sẽ khích l ệ nhà đầu tư nước ngoài bởi lẽ tỷ lệ nắm giữa cổ phần của họ được đảm bảo tốt hơn. 2.6. Tăng lượng giao dịch trên thị trường chứng khoán Việc mới chỉ có một số ít công ty sử dụng TTCK làm cơ chế huy động vốn đã hạn chế một cách nghiêm trọng đầu tư nước ngoài vào TTCK Việt Nam. Cho đến nay chỉ có 5 công ty phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ mới mức huy động rất nhỏ là 155,4 tỷ đồng. Hai lý do dẫn tới tình trạng này là: Thứ nhất, do việc phát hành cổ phiếu ra công chúng của các Công ty cổ phần chưa niêm yết chưa được điều chỉnh nên dễ huy động vốn hơn khi đã niêm yết vì không bị rằng buộc bởi các tiêu chuẩn tối thiểu hoặc các yêu cầu cung cấp thông tin. Thứ hai, đã có nhiều thông tin cho thấy có hiện tượng tiêu cực xảy ra, một vài vị giám đốc của các công t 1 y giao dịch trên “chợ xám” (1) và là ứng cử viên sắp được niêm yết đã nhận tiền hoa hồng khi họ đồng ý để công ty phát hành các cổ phiếu mới cho một nhà đầu tư mới, vì họ khó có thể tiếp tục làm ăn kiểu này sau khi công ty được niêm yết, nên chừng nào công ty còn chưa được niêm yết thì vẫn còn động cơ để cố gắng huy động vốn. Nếu Việt Nam muốn khuyến khích đầu tư nước ngoài vào thị trường ch ứng khoán cần phải giải quyết các vấn đề trên bằng cách giảm bớt quyền lợi khi giao dịch với tư cách là một công ty chưa niêm yết (nhất là việc dễ dàng bán cổ phần mà không cần kiểm tra đối chiếu) và hoặc tăng quyền lợi khi giao dịch với tư cách là một công ty niêm yết. 2.7. Thực hiện ưu đãi về thuế Tại Việt Nam, trong khi có một vài ưu đãi hấp đẫn về thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp trong nước ít được khuyến khích. Việt Nam còn áp dụng mức thuế thu nhập doanh nghiệp cao đối với doanh nghiệp trong nước khi so sánh với các nước khác trong khu vực Đông Á, (1) Thuật ngữ “chợ xám” (grey market) đề cập tới hành vi “che giấu” quy mô và giá trị thực tế của công ty bằng việc không nhận các hoá đơn mua nguyên vật liệu và cũng không phát hành hoá đơn cho khách hàng, thường với mục đích trốn thuế phải nộp cho các giao dịch đó.
70
mc thuế ca các công ty có vn đầu tư nước ngoài thường thp hơn thuế ca các doanh
nghip trong nước 7%.
Các mc thuế cao này khiến cho nhà đầu tư nước ngoài tính đến chuyn đầu tư tin ca
h các d án có vn đầu tư nước ngoài hoc các nơi khác. Các chế độ ưu đãi v thuế
cn được cân nhc k lưỡng có th khuyến thích tt hơn đầu tư nước ngoài vào th trường
chng khoán Vit Nam.
2.8. Ci cách th tc hành chính, to môi trường cnh tranh để gim
chi phí giao dch cho người nước ngoài
Hin nay người nước ngoài vn còn đang phi chu chi phí giao dch cao, mt phn
do tình trng độc quyn phc v ca thành viên lưu ký nước ngoài. Vic gim chi phí giao
dch để khuyến khích đầu tư nước ngoài có th thc hin được thông qua ci cách mt s
th tc hành chính trong quy trình đầu tư:
- Quy định các thành viên lưu ký nước ngoài đã được cp giy phép phi t chc
khai trương hot động phc v khách hàng, thành viên nào đã được cp giy phép mà
không khai trương hot động trong mt thi gian dài thì nên thu hi giy phép. Vic có
nhiu thành viên lưu ký nước ngoài hot động s to môi trường cnh tranh và nhiu s la
chon hơn cho người đầu tư nước ngoài.
- Cho phép người đầu tư nước ngoài được m tài khon giao dch ti công ty chng
khoán trong nước để gim bt khâu trung gian. Đây có th coi là mt gii pháp mang tính
đột phá vì người đầu tư nước ngoài s được hưởng mc phí phc v thp ca các công ty
trong nước, to ra môi trường cnh tranh thc s. Để thc hin gii pháp này đòi hi phi
sa đổi li các quy định hin hành v giao dch, thanh toán bù tr, qun lý ngoi hi… liên
quan đến đầu tư nước ngoài, và phi có cơ chế phi hp gia Công ty chng khoán vi
Ngân hàng thương mi được phép kinh doanh ngoi t trong vic x lý ngun tin vào và
ra ca người nước ngoài.
Huy động vn đầu tư nước ngoài qua th trường chng khoán là mt ch trương
trong chiến lược phát trin kinh tế ca Đảng và Nhà nước ta, nhm b sung ngun vn
trung và dài hn cho đầu tư phát trin. Đim ct yếu để khuyến khích đầu tư nước ngoài
vào Th trường chng khoán Vit Nam là làm sao để Th trường chng khoán Vit Nam
tr nên thc s hp dn. Ngoài các yếu t kh năng sinh li cao và các ưu đãi khuyến
khích đầu tư ca TTCK, nn tng ca mt th trường hp dn là quyn li được đối x
công bng, được bo h thích đáng. Để đạt được các mc đích này, cùng vi các bin pháp
phát trin quy mô th trường chúng ta cn phi có nhng đổi mi cơ bn trong hành hang
70 mức thuế của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài thường thấp hơn thuế của các doanh nghiệp trong nước 7%. Các mức thuế cao này khiến cho nhà đầu tư nước ngoài tính đến chuyện đầu tư tiền của họ ở các dự án có vốn đầu tư nước ngoài hoặc ở các nơi khác. Các chế độ ưu đãi về thuế cần được cân nhắc kỹ lưỡng có thể khuyến thích tốt hơn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam. 2.8. Cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường cạnh tranh để giảm chi phí giao dịch cho người nước ngoài Hiện nay người nước ngoài vẫn còn đang phải chịu chi phí giao dịch cao, một phần do tình trạng độc quyền phục vụ của thành viên lưu ký nước ngoài. Việc giảm chi phí giao dịch để khuyến khích đầu tư nước ngoài có thể thực hiện được thông qua cải cách một số thủ tục hành chính trong quy trình đầu tư: - Quy định các thành viên lưu ký nước ngoài đã được cấp giấy phép phải tổ chức khai trương hoạt động phục vụ khách hàng, thành viên nào đã được cấp giấy phép mà không khai trương hoạt động trong một thời gian dài thì nên thu hồi giấy phép. Việc có nhiều thành viên lưu ký nước ngoài hoạt động sẽ tạo môi trường cạnh tranh và nhiều sự lựa chon hơn cho người đầu tư nước ngoài. - Cho phép người đầu tư nước ngoài được mở tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán trong nước để giảm bớt khâu trung gian. Đây có thể coi là một giải pháp mang tính đột phá vì người đầu tư nước ngoài sẽ được hưởng mức phí phục vụ thấp của các công ty trong nước, tạo ra môi trường cạnh tranh thực sự. Để thực hiện giải pháp này đòi hỏi phải sửa đổi lại các quy định hiện hành về giao dịch, thanh toán bù trừ, quản lý ngoại hối… liên quan đến đầu tư nước ngoài, và phải có cơ chế phối hợp giữa Công ty chứng khoán với Ngân hàng thương mại được phép kinh doanh ngoại tệ trong việc xử lý nguồn tiền vào và ra của người nước ngoài. Huy động vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán là một chủ trương trong chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ta, nhằm bổ sung nguồn vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển. Điểm cốt yếu để khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Thị trường chứng khoán Việt Nam là làm sao để Thị trường chứng khoán Việt Nam trở nên thực sự hấp dẫn. Ngoài các yếu tố khả năng sinh lời cao và các ưu đãi khuyến khích đầu tư của TTCK, nền tảng của một thị trường hấp dẫn là quyền lợi được đối xử công bằng, được bảo hộ thích đáng. Để đạt được các mục đích này, cùng với các biện pháp phát triển quy mô thị trường chúng ta cần phải có những đổi mới cơ bản trong hành hang
71
pháp lý đối vi các Công ty c phn và Th trường chng khoán. Nht định Th trường
chng khoán Vit Nam s dn dn phát trin, s th hin được hết vai trò ca mình trong
nn kinh tế quc dân, tr thành mt kênh dn các ngun vn trung và dài hn cho đầu tư
phát trin trong đó bao gm c ngun vn đầu tư nước ngoài.
71 pháp lý đối với các Công ty cổ phần và Thị trường chứng khoán. Nhất định Thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ dần dần phát triển, sẽ thể hiện được hết vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân, trở thành một kênh dẫn các nguồn vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển trong đó bao gồm cả nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
72
KT LUN
THC TRNG ĐẦU TƯ CA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀO TH
TRƯỜNG CHNG KHOÁN VIT NAM TRONG HƠN 3 NĂM QUA CHO
THY NGUN VN VÀ S LƯỢNG NGƯỜI ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
CHƯA NHIU, CHƯA CÓ CÓ TÁC ĐỘNG THC S TI S PHÁT
TRIN KINH T ĐẤT NƯỚC.TUY NHIÊN, CÙNG VI S PHÁT TRIN
CA TH TRƯỜNG TÀI CHÍNH NÓI CHUNG VÀ TH TRƯỜNG
CHNG KHOÁN NÓI RIÊNG, THÌ NGUN VN ĐẦU TƯ QUA TH
TRƯỜNG CHNG KHOÁN S TĂNG LÊN VÀ CHIM MT T
TRNG NHT ĐỊNH TRONG CƠ CU VN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
B SUNG CHO CÁC NGUN KHÁC ĐÁP NG NHU CU VN ĐẦU
TƯ TOÀN XÃ HI.
VIC THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA TH TRƯỜNG
CHNG KHOÁN LÀ CN THIT VÀ ĐỂ LÀM ĐƯỢC ĐIU ĐÓ
CHÚNG TA PHI TO RA ĐƯỢC MT TH TRƯỜNG CHNG KHOÁN
HP DN VI CÁC NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI. NN TNG CA
MT TH TRƯỜNG HP DN LÀ QUYN LI ĐƯỢC ĐỐI X CÔNG
BNG VÀ ĐƯỢC BO H THÍCH ĐÁNG, CHÚNG TA CN PHI CÓ
NHNG ĐỔI MI CƠ BN TRONG HÀNH HANG PHÁP LÝ ĐỐI VI
CÁC CÔNG TY C PHN VÀ TH TRƯỜNG CHNG KHOÁN ĐỂ
THC HIN ĐƯỢC ĐIU NÀY.
KHI CÁC ĐIU KIN CHÍNH SÁCH KHÔNG THAY
ĐỔI THÌ QUY
ĐẦU TƯ T L THUN VI QUY MÔ CA TH TRƯỜNG, VIC
THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA TH TRƯỜNG CHNG
KHOÁN KHÔNG TH TÁCH RI VIC PHÁT TRIN TH TRƯỜNG
CHNG KHOÁN VIT NAM. CHÚNG TA CN PHI VA CÓ CÁC
BIN PHÁP ƯU ĐÃI KHUYN KHÍCH VÀ BO H ĐẦU TƯ CA
NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀO TH TRƯỜNG CHNG KHOÁN, VA
72 KẾT LUẬN THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG HƠN 3 NĂM QUA CHO THẤY NGUỒN VỐN VÀ SỐ LƯỢNG NGƯỜI ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CHƯA NHIỀU, CHƯA CÓ CÓ TÁC ĐỘNG THỰC SỰ TỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẤT NƯỚC.TUY NHIÊN, CÙNG VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH NÓI CHUNG VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NÓI RIÊNG, THÌ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ QUA TH Ị TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN SẼ TĂNG LÊN VÀ CHIẾM MỘT TỶ TRỌNG NHẤT ĐỊNH TRONG CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI BỔ SUNG CHO CÁC NGUỒN KHÁC ĐÁP ỨNG NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ TOÀN XÃ HỘI. VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CẦN THIẾT VÀ ĐỂ LÀM ĐƯỢC ĐIỀU ĐÓ CHÚNG TA PHẢI TẠO RA ĐƯỢC MỘT THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN HẤP DẪN VỚI CÁC NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI. NỀN TẢNG CỦA MỘT THỊ TRƯỜNG HẤP DẪN LÀ QUYỀN LỢI ĐƯỢC ĐỐI XỬ CÔNG BẰNG VÀ ĐƯỢC BẢO HỘ THÍCH ĐÁNG, CHÚNG TA CẦN PHẢI CÓ NHỮNG ĐỔI MỚI CƠ BẢN TRONG HÀNH HANG PHÁP LÝ ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ĐỂ THỰC HIỆN ĐƯỢC ĐIỀU NÀY. KHI CÁC ĐIỀU KIỆN CHÍNH SÁCH KHÔNG THAY ĐỔI THÌ QUY MÔ ĐẦU TƯ TỶ LỆ THUẬN VỚI QUY MÔ CỦA THỊ TRƯỜNG, VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN KHÔNG THỂ TÁCH RỜI VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. CHÚNG TA CẦN PHẢI VỪA CÓ CÁC BIỆN PHÁP ƯU ĐÃI KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN, VỪA
73
PHI THC HIN CÁC BIN PHÁP PHÁT TRIN QUY MÔ CA TH
TRƯỜNG,NÂNG CAO CHT LƯỢNG CA HÀNG HOÁ TRÊN TH
TRƯỜNG CHNG KHOÁN VIT NAM.
VI THI GIAN HN CH VÀ KIN THC BN THÂN CÓ HN NÊN CHC
CHN LUN VĂN CÒN NHIU RT NHIU THIU XÓT, CÁC GII PHÁP THU
HÚT VN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA TH TRƯỜNG CHNG KHOÁN VIT
NAM ĐƯA RA CÓ TH KHÔNG ĐẦY ĐỦ HOC SAI LM, NHƯNG TÔI CŨNG HY
VNG NHNG GII PHÁP ĐÓ ĐƯỢC THAM KHO ĐỂ GÓP PHN HOÀN THIN
TH TRƯỜNG CHNG KHOÁN VIT NAM.
TÔI XIN CM ƠN CÁC THY CÔ GIÁO DY TRƯỜNG ĐẠI HC NGOI
THƯƠNG ĐÃ GING DY ĐỂ GIÚP TÔI CÓ KIN THC NGHIÊN CU MÔN
HC NÀY. TÔI XIN ĐẶC BIT CM ƠN CÔ GIÁO- TIN SĨ HOÀNG ÁNH ĐÃ TN
TÌNH GIÚP ĐỠ, CH BO ĐỂ TÔI CÓ TH HOÀN THÀNH KHOÁ LUN NÀY.
HÀ NI NGÀY 20 THÁNG 12 NĂM 2003
SINH VIÊN: VŨ NGC DƯƠNG
LP A6-K38B-KTNT
73 PHẢI THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN QUY MÔ CỦA THỊ TRƯỜNG,NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA HÀNG HOÁ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. VỚI THỜI GIAN HẠN CHẾ VÀ KIẾN THỨC BẢN THÂN CÓ HẠN NÊN CHẮC CHẮN LUẬN VĂN CÒN NHIỀU RẤT NHIỀU THIẾU XÓT, CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ĐƯA RA CÓ THỂ KHÔNG ĐẦY ĐỦ HOẶC SAI LẦM, NHƯNG TÔI CŨNG HY VỌNG NHỮNG GIẢI PHÁP ĐÓ ĐƯỢC THAM KHẢO ĐỂ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. TÔI XIN CẢM ƠN CÁC THẦY CÔ GIÁO DẠY TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ĐÃ GIẢNG DẠY ĐỂ GIÚP TÔI CÓ KIẾN THỨC NGHIÊN CỨU MÔN HỌC NÀY. TÔI XIN ĐẶC BIỆT CẢM ƠN CÔ GIÁO- TIẾN SĨ HOÀNG ÁNH ĐÃ TẬN TÌNH GIÚP ĐỠ, CHỈ BẢO ĐỂ TÔI CÓ THỂ HOÀN THÀNH KHOÁ LUẬN NÀY. HÀ NỘI NGÀY 20 THÁNG 12 NĂM 2003 SINH VIÊN: VŨ NGỌC DƯƠNG LỚP A6-K38B-KTNT
TÀI LIU THAM KHO
I. CÁC VĂN BN PHÁP LUT
1. NGH QUYT ĐẠI HI ĐẢNG TOÀN QUC LN TH VIII.
2. LUT DOANH NGHIP (QUC HI THÔNG QUA NGÀY 12/6/1999).
3. LUT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TI VIT NAM (QUC HI THÔNG QUA
NGÀY 12/11/2000)
4. LUT SA ĐỔI, B SUNG MT S ĐIU CA LUT ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI (CÓ HIU LC T NGÀY 1/7/2000) VÀ NGH ĐỊNH 24 HƯỚNG
DN THI HÀNH LUT NÀY.
5. NGH ĐỊNH S 75/CP NGÀY 28/11/1996 V VIC THÀNH LP UBCKNN.
6. NGH ĐỊNH 44/CP NGÀY 29/6/1998 V VIC CHUYN CÁC DN NHÀ NƯỚC
THÀNH CÔNG TY C PHN.
7. QUYT ĐỊNH 127 CA TH TƯỚNG CHÍNH PH (11/7/1998) V VIC
THÀNH LP TTCK VIT NAM.
8. NGH ĐỊNH 48/CP NGÀY 11/7/1998 VÀ CÁC THÔNG TƯ, QUY CH
HƯỚNG DN V CK VÀ TTCK.
9. QUYT ĐỊNH 146 CA CHÍNH PH NGÀY 17/7/2003 V T L THAM GIA
CA BÊN NƯỚC NGOÀI VÀO TH TRƯỜNG CHNG KHOÁN VIT NAM
10. QUYT ĐỊNH 36 CA CHÍNH PH NGÀY 11/3/2003 BAN HÀNH QUY CH
GÓP VN, MUA C PHN CA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG CÁC
DOANH NGHIP VIT NAM
II. SÁCH BÁO - TÀI LIU
1. GIÁO TRÌNH "TH TRƯỜNG CHNG KHOÁN" - TRƯỜNG ĐẠI HC
NGOI THƯƠNG CA PGS.NGƯT ĐINH XUÂN TRÌNH VÀ PTS. NGUYN
TH QUY (NXBGD).
2. SÁCH "TH TRƯỜNG CHNG KHOÁN" CA PGS.TS LÊ VĂN TƯ - LÊ
TÙNG VÂN (NXB THNG KÊ), 1997.
3. NHNG KI
N THC CƠ BN V CHNG KHOÁN VÀ TH TRƯỜNG
CHNG KHOÁN - TÀI LIU TRUNG TÂM NGHIÊN CU VÀ BI DƯỠNG
NGHIP V CHNG KHOÁN - UBCKNN (01/2000).
TÀI LIỆU THAM KHẢO I. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT 1. NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG TOÀN QUỐC LẦN THỨ VIII. 2. LUẬT DOANH NGHIỆP (QUỐC HỘI THÔNG QUA NGÀY 12/6/1999). 3. LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM (QUỐC HỘI THÔNG QUA NGÀY 12/11/2000) 4. LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI (CÓ HIỆU LỰC TỪ NGÀY 1/7/2000) VÀ NGHỊ ĐỊNH 24 HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT NÀY. 5. NGHỊ ĐỊNH SỐ 75/CP NGÀY 28/11/1996 VỀ VIỆC THÀNH LẬP UBCKNN. 6. NGHỊ ĐỊNH 44/CP NGÀY 29/6/1998 VỀ VIỆC CHUYỂN CÁC DN NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN. 7. QUYẾT ĐỊNH 127 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ (11/7/1998) VỀ VIỆC THÀNH LẬP TTCK VIỆT NAM. 8. NGHỊ ĐỊNH 48/CP NGÀY 11/7/1998 VÀ CÁC THÔNG TƯ, QUY CHẾ HƯỚNG DẪN VỀ CK VÀ TTCK. 9. QUYẾT ĐỊNH 146 CỦA CHÍNH PHỦ NGÀY 17/7/2003 VỀ TỶ LỆ THAM GIA CỦA BÊN NƯỚC NGOÀI VÀO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 10. QUYẾT ĐỊNH 36 CỦA CHÍNH PHỦ NGÀY 11/3/2003 BAN HÀNH QUY CHẾ GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM II. SÁCH BÁO - TÀI LIỆU 1. GIÁO TRÌNH "THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN" - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CỦA PGS.NGƯT ĐINH XUÂN TRÌNH VÀ PTS. NGUYỄN THỊ QUY (NXBGD). 2. SÁCH "THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN" CỦA PGS.TS LÊ VĂN TƯ - LÊ TÙNG VÂN (NXB THỐNG KÊ), 1997. 3. NHỮNG KIẾ N THỨC CƠ BẢN VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN - TÀI LIỆU TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CHỨNG KHOÁN - UBCKNN (01/2000).
4. ĐỀ TÀI U BAN CHNG KHOÁN NHÀ NƯỚC " MT S VN ĐỀ V THU
HÚT VÀ QUN LÝ VN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA TH TRƯỜNG
CHNG KHOÁN" - MÃ S UB.02.14 (V PHÁT TRIN TH TRƯỜNG
CHNG KHOÁN).
5. ĐỀ TÀI U BAN CHNG KHOÁN NHÀ NƯỚC " XÂY DNG VÀ HOÀN
THIN KHUNG PHÁP LUT V CHNG KHOÁN VÀ TH TRƯỜNG
CHNG KHOÁN"- MÃ S CK.09.99 (PHÒNG PHÁP CH U BAN CHNG
KHOÁN NHÀ NƯỚC).
6. SÁCH "TH TRƯỜNG CHNG KHOÁN - PHƯƠ
NG THC HOT ĐỘNG VÀ
KINH DOANH" - NHÀ XUT BN THNG KÊ HÀ NI 10/1996
7. CÁC BN BÁO CÁO THÔNG TIN V GIAO DCH CHNG KHOÁN DO
TTGDCK TP.H CHÍ MINH PHÁT HÀNH.
8. BÁO TH TRƯỜNG CHNG KHOÁN – U BAN CHNG KHOÁN NHÀ
NƯỚC – CÁC S 3,7,8,9,11 NM 2003.
9. TRANG WEB “HTTP://WWW.STOCKMARKET.VNN.VN
10. TRANG WEB “HTTP://VNINVESTMENT.HN.VNN.VN”
11. TRANG WEB "HTTP://HOTMAIL.STOCKMARKET.COM"
4. ĐỀ TÀI UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC " MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THU HÚT VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN" - MÃ SỐ UB.02.14 (VỤ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN). 5. ĐỀ TÀI UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC " XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN"- MÃ SỐ CK.09.99 (PHÒNG PHÁP CHẾ UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC). 6. SÁCH "THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN - PHƯƠ NG THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ KINH DOANH" - NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ HÀ NỘI 10/1996 7. CÁC BẢN BÁO CÁO THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN DO TTGDCK TP.HỒ CHÍ MINH PHÁT HÀNH. 8. BÁO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN – UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC – CÁC SỐ 3,7,8,9,11 NẮM 2003. 9. TRANG WEB “HTTP://WWW.STOCKMARKET.VNN.VN 10. TRANG WEB “HTTP://VNINVESTMENT.HN.VNN.VN” 11. TRANG WEB "HTTP://HOTMAIL.STOCKMARKET.COM"