Luận văn: Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán Việt Nam
5,056
771
79
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU
...............................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ TRƯỜNG
CHỨNG
KHOÁN..........................................................................................................3
I.Lý luận chung về vốn nước ngoài
..................................................................3
1.Khái niệm về vốn nước ngoài
......................................................................3
2.Phân loại vốn nước
ngoài............................................................................4
2.1 Phân loại dựa trên hình thức tồn tại của từng loại
vốn........................... 4
2.2 Phân loại vốn theo hình thức di chuyển
.................................................5
II. Lý luận về nguồn vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán
(FPI)
................................................................................................................7
1. Khái
niệm....................................................................................................
7
2. Đặc
điểm.....................................................................................................8
3. Vai trò của nguồn vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán...10
3.1. Vai trò chung của nguồn vốn nước ngoài:
..........................................10
3.2.Vai trò riêng nguồn vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng
khoán
.................................................................................................11
III. Kinh nghiệm thu hút và quản lý vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường
chứng khoán một số
nước......................................................................... 12
1. Kinh nghiệm của
Indonesia.......................................................................13
2. Kinh nghiệm của Hàn
Quốc......................................................................15
3. Kinh nghiệm một số nước
khác................................................................15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM......................................................................................17
I. Tổng quan tình hình nền kinh tế Việt Nam
.................................................. 17
1.Tình hình kinh tế vĩ mô
..............................................................................17
1.1. Các thành tựu
.....................................................................................17
1.2.Một số tồn tại
.......................................................................................19
2.Tình hình cải cách cơ cấu nền kinh tế
.......................................................21
2.1. Tình hình cải cách doanh nghiệp nhà nước- cổ phần hoá..................21
2.2. Cải cách hệ thống ngân hàng, tài
chính..............................................24
II. Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam
...................................... 24
1. Sự ra đời của Thị trường chứng khoán Việt Nam
....................................24
2. Mô hình tổ chức thị trường chứng khoán Việt
Nam.................................. 25
3. Hoạt động giao dịch chứng khoán:
..........................................................30
3.1. Từ 7/2000 đến
7/2001.........................................................................
30
3.2.Từ 7/2001 đến
3/2002..........................................................................
32
3.3. Từ tháng 3/2002 đến
nay.................................................................... 34
4. Đánh giá hoạt động của TTCK Việt
Nam.................................................. 35
4.1.Những ưu điểm
....................................................................................35
4.2. Những hạn chế
...................................................................................
36
III. Thực trạng đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán Việt Nam .38
1.Hành lang pháp lý về đầu t
ư nước ngoài qua TTCK Việt Nam hiện nay ...38
1.1.Các loại công ty được phép đầu tư
......................................................39
1.2. Vốn điều lệ và vốn cổ
phần................................................................. 40
1.3. Cổ phần
..............................................................................................40
1.4. Đầu tư nước ngoài
..............................................................................41
1.5. Bán cổ phần cho nhà Đầu tư nước ngoài
...........................................41
2. Qui mô nguồn vốn ĐTNN qua TTCK (FPI) trong tổng nguồn vốn vào
Việt Nam
..................................................................................................42
3. Tình hình nắm giữ cổ phiếu của người nước
ngoài.................................43
4. Tình hình giao dịch củ
a người nước ngoài trên TTCK .............................48
5. Đánh giá chung tình hình đầu tư nước ngoài qua Thị trường Chứng
khoán Việt
Nam........................................................................................
51
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM..............................................................53
I. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt
Nam......................... 53
1. Quan điểm và nguyên tắc phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam...54
2. Định hướng phát triển thị trường Việt Nam
..............................................54
3. Một số giải pháp thực
hiện........................................................................55
II. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong thu hút vốn
đầu tư nước ngoài qua
TTCK..................................................................... 59
1. Những điều kiện thuận
lợi.........................................................................59
1.1 Điều kiện chính trị ổn định
...................................................................59
1.2. Tình hình kinh tế phát triển
.................................................................59
1.3. Cải cách cơ cấu được chú trọng
.........................................................59
1.4. Chính sách đối với người đầu tư nước ngoài đã rõ ràng.....................
60
2. Khó
khăn...................................................................................................61
2.1.Về mặt vĩ
mô........................................................................................
61
2.2. Thị trường chứng khoán còn nhỏ bé về quy mô
.................................62
2.3. Thiếu thông tin
....................................................................................
62
2.4. Chính sách của Việt Nam chưa nhất quán và chưa thông thoáng...... 63
2.5 Chi phí đầu tư cao
...............................................................................63
III. Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua TTCK Việt Nam... 64
1. Mục tiêu và nguyên
tắc.............................................................................64
2. Một số giải pháp
.......................................................................................65
2.1. Cải thiện môi trường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài..........................65
2.2. Phát triển thị trường về quy mô, tăng số công ty niêm
yết..................66
2.3. Cải thiện việc cung cấp thông tin và quyền tiếp cận thông tin
............67
2.4 . Mở rộng lĩnh vực cho phép đầu tư nước ngoài
.................................. 68
2.5. Thực hiện công bằng trong việc mua lại cổ phần
...............................68
2.6. Tăng lượng giao dịch trên thị trường chứng
khoán.............................69
2.7. Thực hiện ưu đãi về thuế
....................................................................69
2.8. Cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường cạnh tranh để giảm chi
phí giao dịch cho người nước
ngoài................................................... 70
KẾT
LUẬN..................................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á
DNNN
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
FDI
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
FPI
ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI- ĐẦU TƯ DANH MỤC
CHỨNG KHOÁN
GDP
TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI
IMF
QUỸ TIỀN TỆ QUỐC TẾ
NHTM
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
ODA
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
TTCK
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
TTGDCK
TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
UBCKNN
UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
USD
ĐÔ LA MỸ
WB
NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
1
LỜI NÓI ĐẦU
MỘT TRONG NHỮNG MỤC TIÊU CHỦ YẾU CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA
KHI XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ NHẰM TẠO RA MỘT KỆNH
HUY ĐỘNG VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN MỚI NHẰM PHỤC VỤ CHO CÔNG CUỘC
CÔNG NGHIỆP HOÁ- HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC, TRONG MỤC TIÊU ĐÓ BAO GỒM
CẢ VIỆC HUY ĐỘNG VỐN TỪ BÊN NGOÀI. KINH NGHIỆM Ở NHIỀU NƯỚC ĐANG
PHÁT TRIỂN CHO THẤY THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ĐÃ ĐÓNG GÓP MỘT VAI
TRÒ LỚN TRONG VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TỪ BÊN NGOÀI, GÓP MỘT PHẦN
QUAN TRỌNG VÀO NHỊP ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VỪA MỚI ĐƯỢC THÀNH LẬP,
QUY MÔ CÒN NHỎ BÉ, CƠ CHẾ VẬN HÀNH VÀ VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN CÒN
NHIỀU BẤT CẬP, MỨC ĐỘ QUAN TÂM VÀ HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI CŨNG NHƯ TRONG NƯỚC CÒN NHIỀU HẠN CHẾ. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ
CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG
HƠN 3 NĂM QUA CHO THẤY NGUỒN VỐN VÀ SỐ LƯỢNG NGƯỜI ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI CHƯA NHIỀU, CHƯA CÓ CÓ TÁC ĐỘNG THỰC SỰ TỚI SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ ĐẤT NƯỚC. VÌ VẬY CẦN PHẢI CÓ CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT ĐƯỢC
NHIỀU HƠN NỮA NGUỒN VỐN NÀY.
CÙNG VỚI CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM NÓI CHUNG, VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CŨNG LÀ MỘT VIỆC LÀM QUAN TRỌNG, NÓ CÓ Ý
NGHĨA LỚN TRONG CHIẾN LƯỢC TRANH THỦ TỐI ĐA CÁC NGUỒN LỰC BÊN
NGOÀI ĐỂ ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC
TA. CHÍNH VÌ LÝ DO ĐÓ MÀ EM CHỌN ĐỀ TÀI: " MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM".
DO KIẾN THỨC TÍCH LUỸ ĐƯỢC CÒN HẠN CHẾ, KHOÁ LUẬN KHÔNG
TRÁNH KHỎI NHIỀU SAI SÓT, RẤT MONG SẼ NHẬN ĐƯỢC Ý KIẾN VÀ ĐÁNH
GIÁ CỦA CÁC THẦY CÔ.
EM CŨNG XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN CÔ GIÁO – TIẾN SĨ NGUYỄN HOÀNG
ÁNH ĐÃ NHIỆT TÌNH GIÚP ĐỠ EM TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN KHOÁ LUẬN
NÀY.
NỘI DUNG CỦA KHOÁ LUẬN GỒM BA CHƯƠNG:
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
2
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.
3
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN
I.LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN NƯỚC NGOÀI
1.Khái niệm về vốn nước ngoài
Trong lịch sử giao lưu kinh tế giữa các vùng kinh tế khác nhau đã diễn ra nhiều
hình
thức trao đổi và di chuyển các nguồn lực. Ban đầu hình thức tương đối đơn giản -
đơn giản
cả về đối tượng và hình thức di chuyển. Trong thời kỳ nô lệ, hình thức di chuyển
sức lao
động của nông lô là điển hình. Do nhu cầu về sức lao động rất lớn ở các vùng có
nền nông
nghiệp phát triển nên nô tì được mua về từ các vùng khác nhau để làm việc tại
các vùng
này.
Trong thời kỳ phong kiến, hiện tượng di chuyển các nguồn lực vẫn diễn ra. Thời
kỳ
này đối tượng di chuyển không chỉ còn là sức lao động mà còn kèm theo sự di
chuyển về
nguyên vật liệu cho sản xuất.
Khi chủ nghĩa tư bản ra đời, các hình thức di chuyển và trao đổi các nguồn lực
được
thực hiện một cách đa dạng và phong phú hơn. Thời kỳ đầu, xu hướng di chuyển các
nguồn lực được thực hiện một chiều từ các nước bị đô hộ tới các nước đi đô hộ.
Các nước
đi đô hộ vơ vét, tận dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú của các nước bị
đô hộ
để thực hiện công cuộc phát triển của chính mình. Trong thời kỳ này, đối tượng
di chuyển
chủ yếu là tài nguyên, nhiên liệu phục vụ cho sản xuất và đời sống, hình thức di
chuyển
hầu hết mang tính “ bóc lột”.
Khi chủ nghĩa đế quốc sụp đổ, sự đô hộ của các nước đế quốc đối với các nước
thuộc
địa không còn nữa, hình thức và đối tượng di chuyển của các nguồn lực cũng có sự
thay
đổi. Nguồn lực di chuyển ở đây c
ũng phong phú hơn, nó không chỉ dừng lại ở sức lao động
và nguyên nhiên vật liệu mà còn có công cụ sản xuất và kĩ thuật sản xuất. Hình
thức di
chuyển các nguồn lực chủ yếu dưới dạng đầu tư nước ngoài - đầu tư giữa các quốc
gia, khu
vực với nhau. Xu hướng di chuyển các nguồn lực cũng không còn theo một chiều từ
các
nước bị đô hộ sang các nước đô hộ
nữa mà đã xuất hiện chiều ngược lại từ các nước tư bản
phát triển sang các nước trước đây là thuộc địa, giữa các nước tư bản phát triển
với nhau.
Sự di chuyển nguồn lực phục vụ cho sản xuất kinh doanh nói riêng và phát triển
nền
kinh tế nói chung diễn ra ngày càng sâu sắc; đa dạng về hình thức di chuyển,
phong phú về
đối tượng di chuyển và đa phương về xu hướng di chuyển. Các hình thức di chuyển
được
thực hiện thông qua đầu tư quốc tế, viện trợ và hỗ trợ quốc tế, liên kết kinh
doanh. Đối
tượng di chuyển là sức lao động, nguồn lực tài chính và đặc biệt là kĩ thuật,
công nghệ sản
xuất, quản lý kinh doanh. Xu hướng di chuyển được thực hiện giữa các nước phát
triển với
4
các nước đang phát triển và ngược lại, giữa các nước phát triển và phát triển,
giữa các nước
đang phát triển với nhau.
Như vậy, trong suốt quá trình lịch sử phát triển kinh tế của loài người luôn
diễn ra
hiện tượng di chuyển nguồn lực giữa các quốc gia, các khu vực trên thế giới. Xét
trên
phương diện một quốc gia, thì sự di chuyển các nguồn lực từ bên ngoài vào quốc
gia đó
gọi là nguồn lực bên ngoài hay nguồn vốn nước ngoài. Như vậy, chúng ta có thể
hiểu
nguồn lực bên ngoài hay nguồn vốn nước ngoài là tất cả những nguồn lực nằm bên
ngoài phạm vi địa lý của một quốc gia được huy động vào quốc gia đó.
Do có sự phát triển của sản xuất, nguồn vốn nước ngoài cũng phong phú dần lên.
Ban đầu, do nền sản xuất chủ yếu là chăn nuôi và trồng chọt do vậy chỉ xuất hiện
nhu cầu
về sức lao động, hơn nữa, do có sự thiếu hụt và dư thừa sức lao động ở các vùng
khác nhau
nên nguồn vốn nước ngoài được di chuyển chỉ đơn thuần là sức lao động.
Khi nền sản xuất phát triển hơn, nhu cầu không chỉ dừng lại ở sức lao động mà
còn
có thêm nhu cầu về nguyên nhiên liệu, mặt khác, do sự phân bố tài nguyên ở các
vùng
khác nhau là khác nhau dẫn đến sự thiếu hụt và dư thừa nguyên nhiên vật liệu sản
xuất, do
vậy nguồn vốn nước ngoài lúc này bao gồm sức lao động và nguyên, nhiên vật liệu.
Khi chủ nghĩa tư bản phát triển, kèm theo nó là sự phát triển rất nhanh của khoa
học
kĩ thuật làm cho nền sản xuất phát triển đạt đến trình độ cao hơn. Khoa học kĩ
thuật được
áp dụng nhiều hơn vào sản xuất. Nhiều công nghệ sản xuất, quản lý mới ra đời và
nó trở
thành yếu tố không thể thiếu trong sản xuất kinh doanh. Lúc này, nguồn lực bên
ngoài
không chỉ gồm sức lao động và nguyên nhiên vật liệu mà còn có thêm cả yếu tố kĩ
thuật,
công nghệ, nguồn lực tài chính phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Sản xuất càng phát triển, nguồn vốn nước ngoài di chuyển giữa các nước, các khu
vực khác nhau ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Hầu hết các yế
u tố phục vụ cho sản
xuất đều có thể trở thành yếu tố được di chuyển trên thế giới. Và nó trở thành
nguồn vốn
nước ngoài cho quốc gia tiếp nhận nó.
Như vậy, nguồn vốn nước ngoài không chỉ bao gồm các yếu tố hữu hình như vốn,
máy móc thiết bị, nguyên nhiên liệu,... mà còn bao gồm cả yếu tố vô hình như
công
nghệ; kĩ thuật; bí quyết; danh tiếng, tác phong kinh doanh... .
Nguồn v
ốn nước ngoài tồn tại ở rất nhiều dạng khác nhau. Do vậy, để có những phân
tích sâu hơn về đặc điểm và vai trò của nó chúng ta sẽ phân chia nguồn vốn nước
ngoài ra
thành từng loại khác nhau.
2.Phân loại vốn nước ngoài
2.1 Phân loại dựa trên hình thức tồn tại của từng loại vốn
Theo hình thức tồn tại nguồn vốn nước ngoài bao gồm hai loại chính: hữu hình và
vô
hình.
5
a) Vốn nước ngoài tồn tại hữu hình
Vốn nước ngoài tồn tại hữu hình là tất cả các nguồn lực hữu hình bên ngoài được
huy động vào một quốc gia. Bao gồm:
- Vốn nước ngoài là các nguồn lực tài chính tồn tại dưới dạng các loại tín dụng
( bao
gồm tín dụng bằng tiền, hoặc tín dụng thương mại, lại vốn này có thể là tiền mặt
hoặc có
thể là hàng hoá).
- Vốn nước ngoài là máy móc thiết bị và các công cụ phục vụ cho sản xuất kinh
doanh.
- Vốn nước ngoài là nguyên, nhiên liệu phụ cho sản xuất:
b) Nguồn vốn nước ngoài tồn tại vô hình
Nguồn vốn nước ngoài tồn tại vô hình là tất cả các nguồn lực vô hình bên ngoài
huy
động vào một quốc gia. Bao gồm:
- Vốn nước ngoài là công nghệ sản xuất, quản lý, khoa học kĩ thuật, bí quyết sản
xuất
kinh doanh.
- Danh tiếng, nhãn mác thương mại, uy tín kinh doanh ... : là các yếu tố đẩy
mạnh
việc tiêu thụ hàng hoá của mình thông qua đó thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Vốn nước ngoài dưới dạng sức lao động, chất xám được huy động từ bên ngoài vào
công cuộc phát triển của một quốc gia: Kèm theo các dự án sản xuất kinh doanh,
kèm theo
các chương trình phát triển của nước cung cấp vốn nước ngoài là một đội ngũ
chuyên gia,
công nhân kĩ thuật cao ... sang làm việc trực tiếp tại nước nhận, nước tiếp nhận
nó có thể
sử dụng nguồn lực này cho công cuộc phát triển của mình.
2.2 Phân loại vốn theo hình thức di chuyển
Nguồn vốn nước ngoài có thể chảy vào một quốc gia dưới nhiều hình thức khác nhau
và có xu hướng tạo ra những ảnh hưởng khác nhau tới nền kinh tế.
Căn cứ theo hình thức di chuyển và tác động đến nền kinh tế của từng loại, hiện
nay
có nhiều cách phân loại vốn nước ngoài khác nhau. Ví dụ như theo IMF, họ sử dụng
khái
niệm “các nguồn tài chính bên ngoài ” đối với các nước đang phát triển (external
financial resources to developing countries) và chia thành hai loại:
- Các khoản viện trợ, giúp đỡ : bao gồm các khoản viện trợ song phương, các
khoản
viện trợ đa phương (bao gồm cả các tổ chức tình nguyện tư nhân) và các khoản hỗ
trợ phát
triển chính thức khác..
- Dòng vốn đầu tư tư nhân: bao gồm đầu tư trực tiếp, đầu tư chứng khoán, tín
dụng
xuất khẩu tư nhân, vay ngân hàng.
6
Căn cứ theo cách phân chia của các nhà kinh tế Việt Nam và để phục vụ cho mục
đích nghiên cứu, trong phạm vi khoá luận này xin phân chia nguồn vốn nước ngoài
thành
các loại chính sau :
- Vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp (FDI)
Vốn nước ngoài dưới dạng đầu tư trực tiếp là tất cả các nguồn lực được đầu tư
vào
một quốc gia và chịu sự chi phối và quản lý trực tiếp từ các chủ đầu tư nước
ngoài. Đây là
loại vốn nước ngoài được đầu tư trực tiếp từ bên ngoài vào nước nhận vốn. Nó
thường tồn
tại dưới dạng đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia vào nước tiếp
nhận. Các
nguồn vốn nước ngoài được sử dụng trực tiếp tại nước tiếp nhận dưới sự quản lý
của chủ
đầu tư. Đây là bộ phận quan trọng trong các luồng vốn vào, nó có tính chất dài
hạn, không
rằng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nước tiếp nhận, thường
đi kèm
với chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý, …
- Tín dụng thương mại:
Đây là hình thức bên nước ngoài cho vay vốn và thu lợi nhuận qua lãi suất tiền
vay,
bên nước ngoài chủ yếu các ngân hàng nước ngoài nên nguồn vốn này còn được gọi
là vốn
vay ngân hàng. Ngoài ra còn có một phần nhỏ khác là tín dụng xuất khẩu tư nhân
(bên
nước ngoài khi xuất khẩu cho chịu tiền hàng một thời gian). Đối với loại vốn
này, bên
nước ngoài không tham gia vào hoạt động của bên đi vay và bên vay vốn có toàn
quyền sử
dụng khoản vốn này, bên chủ đầu tư nước ngoài chỉ thu lợi nhuận qua lãi suất
ngân hàng
cố định theo khế ước vay độc lập với kết quả kinh doanh.
- Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại và khoản tài trợ có hoàn lại (cho
vay dài
hạn với một số số thời gian ân hạn và lãi suất thấp) của chính phủ, các hệ thống
của tổ
chức Liên hợp quốc, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế
(như Ngân
hàng thế giới WB, Ngân hàng phát triển châu Á – ADB, Quỹ tiền tệ quốc tế – IMF…)
dành cho chính phủ và nhân dân nước nhận viện trợ. Các cơ quan và tổ chức hỗ trợ
phát
triển nêu trên được gọi chung là đối tác viện trợ nước ngoài. Hình thức này luôn
được các
chính phủ quan tâm vì tính chất của nó: cho không, cho vay ưu đãi, thời gian ân
hạn và đáo
hạn dài, có cả chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý. Hạn chế của hình thức
này là các
điều kiện áp đặt của các nhà tài trợ, tính hiệu quả và bền vững của khoản vốn,
có thể gây
gánh nặng nợ nần cho tương lai nếu không sử dụng có hiệu quả, có thể kèm các yếu
tố
chính trị, hối lộ…
Các hình thức chủ yếu của nguồn vốn ODA gồm hỗ trợ dự án, hỗ trợ phi dự án, hỗ
trợ cán cân thanh toán và tín dụng thương mại (là những khoản tín dụng dành cho
chính