Luận văn: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH Mừng Quý

3,142
710
83
31
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công ty là phải có kế hoạch chương
trình đào tạo hợp lý, cũng như phải thực hiện được việc đánh giá và xác định nhu
cầu đào tạo phải chính xác đầy đủ. Như vậy mới đem lại hiệu quả cao đối với công
tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công ty.
Trong công ty thì tỷ lệ giữa lao động trực tiếp và gián tiếp có xu hướng giảm
trong những năm vừa qua, tỷ lệ lao động gián tiếp năm 2007 13,58% tới năm
2009 12,95%. Tuy nhiên điều này là khá hợp công ty vừa được thành lập
chưa lâu, bộ máy tổ chức của công ty là chưa ổn định, cần có thời gian trước giành
cho việc ổn định về bộ máy quản lý, cần tuyển lao động trực tiếp để mở rộng quy
mô cùng với đó là tăng cường chi phí cho việc nâng cao chất lượng lao động.
3.1.7.2. Cơ cấu tuổi của lao động trong công ty TNHH Mừng Qúy
Bảng 4: Cơ cấu tuổi và giới tính của lao động tại công ty TNHH Mừng quý.
Giới tính Độ tuổi Tổng
s
người
Nam N 30 31-45 46-60
S
người
% S
người
% S
người
% S
người
% S
người
%
2007 54 66,67 27 33,33 50 61,73 23 28,39 8 9,88 81
2008 65 69,15 29 30,85 73 77,66 11 11,7 10 10,64 94
2009 87 62,59 52 37,41 80 57,55 41 29,5 18 12,95 139
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính công ty TNHH Mừng Quý.
Một đặc điểm dễ thấy trong công ty là lc lượng lao động trong công ty còn
khá trẻ và được duy trì trong những năm qua. Qua bảng 2 thấy rằng năm 2009 lao
động trong độ tuổi từ 18 đến 30 của công ty có tỷ lệ cao nhất chiếm 57,55%, sau đó
lao động trong độ tuổi 31 đến 45 chiếm 29,5%, cuối cùng là lao động trong độ
tuổi 46-60 chiếm tỷ trọng thấp nhất là 12,45%. Lc lượng lao động trẻ trong công
ty chủ yếu tập trung vào tổ lắp ráp và sửa chữa, bán hàng và kinh doanh, đây là lợi
thế đối với công ty nhưng lại đặt ra thách thức đối với công tác đào to của công ty.
Hệ thống nhà máy của công ty được trang bị máy móc thiết bị tương đối hiện đại do
vậy yêu cầu về trình độ với người lao động là khá cao, tương tự như vậy h thống
31 đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công ty là phải có kế hoạch và chương trình đào tạo hợp lý, cũng như phải thực hiện được việc đánh giá và xác định nhu cầu đào tạo phải chính xác đầy đủ. Như vậy mới đem lại hiệu quả cao đối với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công ty. Trong công ty thì tỷ lệ giữa lao động trực tiếp và gián tiếp có xu hướng giảm trong những năm vừa qua, tỷ lệ lao động gián tiếp năm 2007 là 13,58% tới năm 2009 là 12,95%. Tuy nhiên điều này là khá hợp lý vì công ty vừa được thành lập chưa lâu, bộ máy tổ chức của công ty là chưa ổn định, cần có thời gian trước giành cho việc ổn định về bộ máy quản lý, cần tuyển lao động trực tiếp để mở rộng quy mô cùng với đó là tăng cường chi phí cho việc nâng cao chất lượng lao động. 3.1.7.2. Cơ cấu tuổi của lao động trong công ty TNHH Mừng Qúy Bảng 4: Cơ cấu tuổi và giới tính của lao động tại công ty TNHH Mừng quý. Giới tính Độ tuổi Tổng số người Nam Nữ ≤30 31-45 46-60 Số người % Số người % Số người % Số người % Số người % 2007 54 66,67 27 33,33 50 61,73 23 28,39 8 9,88 81 2008 65 69,15 29 30,85 73 77,66 11 11,7 10 10,64 94 2009 87 62,59 52 37,41 80 57,55 41 29,5 18 12,95 139 Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính công ty TNHH Mừng Quý. Một đặc điểm dễ thấy trong công ty là lực lượng lao động trong công ty còn khá trẻ và được duy trì trong những năm qua. Qua bảng 2 thấy rằng năm 2009 lao động trong độ tuổi từ 18 đến 30 của công ty có tỷ lệ cao nhất chiếm 57,55%, sau đó là lao động trong độ tuổi 31 đến 45 chiếm 29,5%, cuối cùng là lao động trong độ tuổi 46-60 chiếm tỷ trọng thấp nhất là 12,45%. Lực lượng lao động trẻ trong công ty chủ yếu tập trung vào tổ lắp ráp và sửa chữa, bán hàng và kinh doanh, đây là lợi thế đối với công ty nhưng lại đặt ra thách thức đối với công tác đào tạo của công ty. Hệ thống nhà máy của công ty được trang bị máy móc thiết bị tương đối hiện đại do vậy yêu cầu về trình độ với người lao động là khá cao, tương tự như vậy hệ thống
32
các cửa hàng, đại lý phân phối của công ty là nơi được trang bị hiện đại đồng thời
với đội ngũ nhân viên tương đối trẻ làm cho công việc kinh doanh tương đối năng
động. Lực lượng lao động trẻ trong các bộ phận này là một lợi thế khi họ phát huy
được các khả năng của mình như năng nổ, nhanh nhẹn cùng với khả năng tiếp thu
nhanh kiến thức khoa học công nghệ hiện đại tuy nhiên lao động trẻ lại thiếu kinh
nghiệm và khnăng xử lý tình huống. Do vậy vấn đề đặt ra với công tác đào tạo
của công ty chính là làm sao cung cấp cho họ những kiến thức kinh nghiệm còn
thiếu để hoàn thành tốt các công việc mà yêu cầu để thực hiện chúng ngày càng đòi
hỏi cao hơn. Còn với lực lượng lao động có độ tuổi từ 31- 45 và 46-60 của công ty
tuy không có tỷ trọng cao nhưng lại là nhng người có kinh nghiệm và kiến thức do
vậy công tác đào tạo cần phải thu hút được lực lượng lao động này vào công tác đào
tạo để phục vụ cho giảng dạy giúp đỡ những người lao động trẻ hơn.
Trong quá trình thực hiện công tác đào tạo thì công ty TNHH Mừng Quý cũng
đã nhận thức được điều này và đã thực hiện việc đào tạo bằng nhiều hình thức để
phát huy khả năng của các nguồn lực này, đó là việc công ty thực hiện các khóa đào
tạo bồi dưỡng kiến thức cho nhân viên phục vụ, thực hiện phương pháp đào tạo tại
chỗ thông qua sự hướng dẫn của lao động có kinh nghiệm…
Bảng 5: Cơ cấu tuổi của lao động được đào tạo tạicông ty TNHH Mừng Quý năm 2009
Đơn vị : người
≤30 31-45 46-60 Tổng
S
lượng
% S
lượng
% S
lượng
%
Đào tạo tại chỗ 50 35,97 15 10,72 15 10,79 80
Cử đi đào tạo 0 0 3 2,16 1 0,72 4
Đào tạo lại 30 21,58 10 5,76 2 1,44 42
Cử đi học ngắn
hạn nước ngoài
0 0 0 0 0 0 0
Tổng 80 57,55 28 18,64 18 12,95 126
Nguồn : Phòng tổ chức hành chính công ty TNHH Mừng Quý
32 các cửa hàng, đại lý phân phối của công ty là nơi được trang bị hiện đại đồng thời với đội ngũ nhân viên tương đối trẻ làm cho công việc kinh doanh tương đối năng động. Lực lượng lao động trẻ trong các bộ phận này là một lợi thế khi họ phát huy được các khả năng của mình như năng nổ, nhanh nhẹn cùng với khả năng tiếp thu nhanh kiến thức khoa học công nghệ hiện đại tuy nhiên lao động trẻ lại thiếu kinh nghiệm và khả năng xử lý tình huống. Do vậy vấn đề đặt ra với công tác đào tạo của công ty chính là làm sao cung cấp cho họ những kiến thức kinh nghiệm còn thiếu để hoàn thành tốt các công việc mà yêu cầu để thực hiện chúng ngày càng đòi hỏi cao hơn. Còn với lực lượng lao động có độ tuổi từ 31- 45 và 46-60 của công ty tuy không có tỷ trọng cao nhưng lại là những người có kinh nghiệm và kiến thức do vậy công tác đào tạo cần phải thu hút được lực lượng lao động này vào công tác đào tạo để phục vụ cho giảng dạy giúp đỡ những người lao động trẻ hơn. Trong quá trình thực hiện công tác đào tạo thì công ty TNHH Mừng Quý cũng đã nhận thức được điều này và đã thực hiện việc đào tạo bằng nhiều hình thức để phát huy khả năng của các nguồn lực này, đó là việc công ty thực hiện các khóa đào tạo bồi dưỡng kiến thức cho nhân viên phục vụ, thực hiện phương pháp đào tạo tại chỗ thông qua sự hướng dẫn của lao động có kinh nghiệm… Bảng 5: Cơ cấu tuổi của lao động được đào tạo tạicông ty TNHH Mừng Quý năm 2009 Đơn vị : người ≤30 31-45 46-60 Tổng Số lượng % Số lượng % Số lượng % Đào tạo tại chỗ 50 35,97 15 10,72 15 10,79 80 Cử đi đào tạo 0 0 3 2,16 1 0,72 4 Đào tạo lại 30 21,58 10 5,76 2 1,44 42 Cử đi học ngắn hạn nước ngoài 0 0 0 0 0 0 0 Tổng 80 57,55 28 18,64 18 12,95 126 Nguồn : Phòng tổ chức hành chính công ty TNHH Mừng Quý
33
Do đặc điểm của công ty là công ty thương mại và dịch vụ, sửa chữa và lắp đặt
các thiết bị ngành nước. Cùng với đó công ty vừa được thành lập năm 2006 công ty
cần có một chiến lược đào tạo hợp lý, cần có sự lựa chọn các hình thức đào tạo.Có
ththấy kết qucủa công tác đào tạo và phát triển của công ty khi thực hiện theo
hướng như trên được thể hiện thông qua bảng 6. Qua quá trình đào tạo thì lượng lao
động được đào tạo năm 2009 ch yếu là từ 18-30 chiếm 57,55% tiếp đó là độ tuổi
từ 31-45 chiếm 18,64% và cuối cùng là độ tuổi 46-60 chiếm 12,95%. Qua bảng trên
cũng có thể thấy rằng với mỗi độ tuổi khác nhau thì công ty tập trung vào đào tạo
theo những kỹ năng khác nhau. Với độ tuổi từ 18-30 thì công ty tp trung đào tạo
lại và đào tạo tại chỗ thông qua các hình thức như mở lớp cạnh doanh nghiệp, đào
tạo về kỹ năng lao động và các vấn đề về an toàn. Còn với những người ở độ tuổi từ
31-60 nht ở độ tuổi 31-45 đang sung sức và đã chín chắn trong nghề nghiệp thì
công ty tập trung đào tạo nâng cao thông qua các lớp học ngắn ngày ví dụ như các
lớp đào tạo về quản lý, về kỹ năng làm việc Như vậy có thể thấy công ty đã
sự lựa chọn đối tượng đào tạo khá kỹ càng và hợp lý…
3.1.7.3. Cơ cấu giới tính tại công ty TNHH Mừng Quý.
Qua bảng 4 trên ththấy rằng cấu giới tính công ty TNHH Mừng
Quý sự tăng lên của nữ giới năm 2007 66,67% đến năm 2009 là 62,59%, s
tăng lên ở tỷ trọng của nữ giới là do ng ty đã tuyển thêm một số lượng nhân viên
phục vụ cho việc bán hàng, cho các đại lý, công ty của công ty. Nhưng công ty
cũng tăng về số nhân viên nam trong công ty chủ yếu là phục vụ cho xưởng lắp ráp
sửa chữa các thiết bị của công ty.
33 Do đặc điểm của công ty là công ty thương mại và dịch vụ, sửa chữa và lắp đặt các thiết bị ngành nước. Cùng với đó công ty vừa được thành lập năm 2006 công ty cần có một chiến lược đào tạo hợp lý, cần có sự lựa chọn các hình thức đào tạo.Có thể thấy kết quả của công tác đào tạo và phát triển của công ty khi thực hiện theo hướng như trên được thể hiện thông qua bảng 6. Qua quá trình đào tạo thì lượng lao động được đào tạo năm 2009 chủ yếu là từ 18-30 chiếm 57,55% tiếp đó là độ tuổi từ 31-45 chiếm 18,64% và cuối cùng là độ tuổi 46-60 chiếm 12,95%. Qua bảng trên cũng có thể thấy rằng với mỗi độ tuổi khác nhau thì công ty tập trung vào đào tạo theo những kỹ năng khác nhau. Với độ tuổi từ 18-30 thì công ty tập trung đào tạo lại và đào tạo tại chỗ thông qua các hình thức như mở lớp cạnh doanh nghiệp, đào tạo về kỹ năng lao động và các vấn đề về an toàn. Còn với những người ở độ tuổi từ 31-60 nhất là ở độ tuổi 31-45 đang sung sức và đã chín chắn trong nghề nghiệp thì công ty tập trung đào tạo nâng cao thông qua các lớp học ngắn ngày ví dụ như các lớp đào tạo về quản lý, về kỹ năng làm việc … Như vậy có thể thấy công ty đã có sự lựa chọn đối tượng đào tạo khá kỹ càng và hợp lý… 3.1.7.3. Cơ cấu giới tính tại công ty TNHH Mừng Quý. Qua bảng 4 ở trên có thể thấy rằng cơ cấu giới tính ở công ty TNHH Mừng Quý có sự tăng lên của nữ giới năm 2007 là 66,67% đến năm 2009 là 62,59%, sự tăng lên ở tỷ trọng của nữ giới là do công ty đã tuyển thêm một số lượng nhân viên phục vụ cho việc bán hàng, cho các đại lý, công ty của công ty. Nhưng công ty cũng tăng về số nhân viên nam trong công ty chủ yếu là phục vụ cho xưởng lắp ráp và sửa chữa các thiết bị của công ty.
34
Bảng 6: Cơ cấu giới tính chia theo lao động gián tiếp và lao động trực tiếp năm
2009 của công ty TNHH Mừng Quý.
Đơn vị: người
Lao động gián tiếp Lao động trực tiếp
Số lượng % Số lượng %
Nam 12 66,67 105 86,78
N 6 33,33 16 13,22
Tổng 18 100 121 100
Nguồn : Phòng tổ chức hành chính công ty TNHH Mừng Quý.
Hiện nay trong công ty TNHH Mừng Quý schênh lệch giữa giới nam và
nữ, nhưng sự chênh lệch này không đồng đều trong cả công ty. Tại khối lao động
trực tiếp thì tỷ trọng giới nam cao hơn so với giới nữ và ngược lại khối lao động
gián tiếp. Tuy nhiên trong cùng khối lao động trực tiếp thì lại có sự phân chia về tỷ
trọng giới. Giới nữ chiếm tỷ trọng cao hơn ở trong các bộ phận kinh doanh, kế toán,
bán hàng marketing, còn giới nam lại tập trung nhiều tại các xưởng lắp ráp
sửa chữa. Điều này được quyết định do đặc thù đào tạo và kinh doanh của công ty
là bộ phận bán hàng, maketing thường sử dụng nhân viên nữ trong công việc phục
vụ, còn các xưởng lắp ráp thường tập trung công nhân nam giới do tính chất
công việc nặng nhọc hơn, đòi hỏi kthuật máy móc nhiều. Mỗi giới đều có
những đặc điểm khác nhau làm ảnh hưởng tới khả năng lao động, nữ giới thì
thường là phù hợp hơn với những công việc đòi hi tính cần cù tỉ mẩn đồng thời nữ
giới cũng phù hợp hơn với những công việc cần sự tinh tế, cẩn thận và nhẹ nhàng.
Trong khi đó thì nam giới lại thích hợp với những công việc có tính năng động sáng
tạo, kỹ thuật, sự hấp dẫn.
Do đó để đem lại hiệu quả trong thực hiện công việc thì công tác đào tạo của
công ty cần phải được thực hiện rất kỹ càng đặc biệt công tác đánh giá xác
định nhu cầu đào tạo của người lao động để tránh tình trạng xuất hiện mâu thuẫn
giữa những người được đào tạongười không được đào tạo trong công ty. Điều
34 Bảng 6: Cơ cấu giới tính chia theo lao động gián tiếp và lao động trực tiếp năm 2009 của công ty TNHH Mừng Quý. Đơn vị: người Lao động gián tiếp Lao động trực tiếp Số lượng % Số lượng % Nam 12 66,67 105 86,78 Nữ 6 33,33 16 13,22 Tổng 18 100 121 100 Nguồn : Phòng tổ chức hành chính công ty TNHH Mừng Quý. Hiện nay trong công ty TNHH Mừng Quý có sự chênh lệch giữa giới nam và nữ, nhưng sự chênh lệch này không đồng đều trong cả công ty. Tại khối lao động trực tiếp thì tỷ trọng giới nam cao hơn so với giới nữ và ngược lại ở khối lao động gián tiếp. Tuy nhiên trong cùng khối lao động trực tiếp thì lại có sự phân chia về tỷ trọng giới. Giới nữ chiếm tỷ trọng cao hơn ở trong các bộ phận kinh doanh, kế toán, bán hàng và marketing, còn giới nam lại tập trung nhiều tại các xưởng lắp ráp và sửa chữa. Điều này được quyết định do đặc thù đào tạo và kinh doanh của công ty là bộ phận bán hàng, maketing thường sử dụng nhân viên nữ trong công việc phục vụ, còn ở các xưởng lắp ráp thường tập trung công nhân là nam giới do tính chất công việc nặng nhọc hơn, đòi hỏi có kỹ thuật máy móc nhiều. Mỗi giới đều có những đặc điểm khác nhau làm ảnh hưởng tới khả năng lao động, nữ giới thì thường là phù hợp hơn với những công việc đòi hỏi tính cần cù tỉ mẩn đồng thời nữ giới cũng phù hợp hơn với những công việc cần sự tinh tế, cẩn thận và nhẹ nhàng. Trong khi đó thì nam giới lại thích hợp với những công việc có tính năng động sáng tạo, kỹ thuật, sự hấp dẫn. Do đó để đem lại hiệu quả trong thực hiện công việc thì công tác đào tạo của công ty cần phải được thực hiện rất kỹ càng đặc biệt là công tác đánh giá và xác định nhu cầu đào tạo của người lao động để tránh tình trạng xuất hiện mâu thuẫn giữa những người được đào tạo và người không được đào tạo trong công ty. Điều
35
này đòi hỏi với người làm công tác đào tạo của công ty phải có sự xác định, bố trí
và sắp xếp kế hoạch đào tạo một cách hợp lý.
3.1.7.4. Cơ cấu trình độ đào tạo của lao động trong công ty TNHH Mừng Quý
Bảng 7: Cơ cấu đào tạo của lao động trong công ty TNHH Mừng Quý.
2007 2008 2009
Số người % Số người % Số người %
Đại học 12 14,81 15 15,96 16 11,51
Cao đẳng, trung
cấp
30 37,04 28 29,79 60 43,17
Công nhân kỹ thuật 28 34,57 32 34,04 38 27,34
Lao động khác 11 13,58 19 20,21 25 17,98
Tổng 81 100 94 100 139 100
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính ng ty TNHH Mừng Quý.
Qua bảng trên thy rằng lao động trong công ty TNHH Mừng Quý phần lớn có
trình độ đào tạo là Cao đẳng, Trung cấp, công nhân kỹ thuật và các lao động khác.
th thấy, lao động trong công ty trình độ cao đẳng và trung cấp là chiếm
nhiều nhất( chiếm 43,17% năm 2009) sau đó là số lượng công nhân kỹ thuật và cả 2
loại lực lượng tăng dần qua các năm. Điều là hoàn toàn phù hợp với hình thức kinh
doanh và quy mô của doanh nghiệp ( doanh nghiệp nhỏ và vừa ). Bên cạnh đó là sự
tăng lên dần của các lực lượng lao động có trình độ khác nhau. Từ đó có thể suy ra
sự tăng dần của quy mô và chất lượng lao động trong công ty.
Lao động trình độ đại học cao đẳng không nhiều nhưng tập trung chủ
yếu vào lao động ở vị trí của các quản các lĩnh vực khác nhau. Đây là điều dễ
hiểu ở bất cứ công ty nào nhất công ty TNHH Mừng Quý một doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ nên sử dụng nhiều lao động có khả
năng bán hàng, những người có trình độ kỹ thật trong việc lắp ráp và sửa chữa các
thiết bị. Với điều kiện của công ty thì công ty đã lựa chọn những chương trình đào
tạo khá đúng đắn, cùng với đó số lượng lao động trẻ chiếm tỷ lệ lớn thì khả
35 này đòi hỏi với người làm công tác đào tạo của công ty phải có sự xác định, bố trí và sắp xếp kế hoạch đào tạo một cách hợp lý. 3.1.7.4. Cơ cấu trình độ đào tạo của lao động trong công ty TNHH Mừng Quý Bảng 7: Cơ cấu đào tạo của lao động trong công ty TNHH Mừng Quý. 2007 2008 2009 Số người % Số người % Số người % Đại học 12 14,81 15 15,96 16 11,51 Cao đẳng, trung cấp 30 37,04 28 29,79 60 43,17 Công nhân kỹ thuật 28 34,57 32 34,04 38 27,34 Lao động khác 11 13,58 19 20,21 25 17,98 Tổng 81 100 94 100 139 100 Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính công ty TNHH Mừng Quý. Qua bảng trên thấy rằng lao động trong công ty TNHH Mừng Quý phần lớn có trình độ đào tạo là Cao đẳng, Trung cấp, công nhân kỹ thuật và các lao động khác. Có thể thấy, lao động trong công ty có trình độ cao đẳng và trung cấp là chiếm nhiều nhất( chiếm 43,17% năm 2009) sau đó là số lượng công nhân kỹ thuật và cả 2 loại lực lượng tăng dần qua các năm. Điều là hoàn toàn phù hợp với hình thức kinh doanh và quy mô của doanh nghiệp ( doanh nghiệp nhỏ và vừa ). Bên cạnh đó là sự tăng lên dần của các lực lượng lao động có trình độ khác nhau. Từ đó có thể suy ra sự tăng dần của quy mô và chất lượng lao động trong công ty. Lao động có trình độ đại học và cao đẳng không nhiều nhưng tập trung chủ yếu vào lao động ở vị trí của các quản lý ở các lĩnh vực khác nhau. Đây là điều dễ hiểu ở bất cứ công ty nào nhất là ở công ty TNHH Mừng Quý một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ nên sử dụng nhiều lao động có khả năng bán hàng, những người có trình độ kỹ thật trong việc lắp ráp và sửa chữa các thiết bị. Với điều kiện của công ty thì công ty đã lựa chọn những chương trình đào tạo khá là đúng đắn, cùng với đó là số lượng lao động trẻ chiếm tỷ lệ lớn thì khả
36
năng tiếp thu các kiến thức đào tạo của công ty là tương đối tốt. Điều này được thể
hiện trong phần đánh giá kết quả đào tạo sau:
Hình 3: Ứng dụng kiến thức được học vào thực tiễn của lao động được đào tạo tại
công ty TNHH Mừng Quý (đơn vị %).
82
2 0
Ứng dụng được hoàn to àn
Chỉ ứng dụn g được một
phần
Không ứng dụn g được
Nguồn: Điều tra 80 lao động tại công ty TNHH Mừng Quý.
Có tới 82% trong số người lao động được hỏi cho rằng những kiến thức mà h
học được ứng dụng hoàn toàn vào thực tiễn lao động, 20% là không ứng dụng được
vào thực tiễn nhưng lực lượng chủ yếu rơi và độ tuổi từ 45 tới 55 tuổi.
Tuy nhiên khi lao động trực tiếp trình độ ngày càng tăng lên thì lao động
gián tiếp trình độ cao trong công ty lại ít thay đổi cả về chất và lượng, trong ba
năm vừa qua công ty không lao động gián tiếp nàotrình độ đào tạo trên đại
học và cũng ít có sự thay đổi số lượng người có trình độ đại học. Trong khi đó lĩnh
vực hoạt động lắp ráp, kinh doanh của công ty lại ngày càng đòi hỏi người lao động
nhất lao động gián tiếp của công ty phải sự phát triển vsố lượng và chất
lượng.
36 năng tiếp thu các kiến thức đào tạo của công ty là tương đối tốt. Điều này được thể hiện trong phần đánh giá kết quả đào tạo sau: Hình 3: Ứng dụng kiến thức được học vào thực tiễn của lao động được đào tạo tại công ty TNHH Mừng Quý (đơn vị %). 82 2 0 Ứng dụng được hoàn to àn Chỉ ứng dụn g được một phần Không ứng dụn g được Nguồn: Điều tra 80 lao động tại công ty TNHH Mừng Quý. Có tới 82% trong số người lao động được hỏi cho rằng những kiến thức mà họ học được ứng dụng hoàn toàn vào thực tiễn lao động, 20% là không ứng dụng được vào thực tiễn nhưng lực lượng chủ yếu rơi và độ tuổi từ 45 tới 55 tuổi. Tuy nhiên khi lao động trực tiếp có trình độ ngày càng tăng lên thì lao động gián tiếp có trình độ cao trong công ty lại ít thay đổi cả về chất và lượng, trong ba năm vừa qua công ty không có lao động gián tiếp nào có trình độ đào tạo trên đại học và cũng ít có sự thay đổi số lượng người có trình độ đại học. Trong khi đó lĩnh vực hoạt động lắp ráp, kinh doanh của công ty lại ngày càng đòi hỏi người lao động nhất là lao động gián tiếp của công ty phải có sự phát triển về số lượng và chất lượng.
37
3.1.7.5. Tình hình kinh doanh của công ty TNHH Mừng Quý
Bảng 8: Vốn kinh doanh qua các năm (2007, 2008, 2009)
Đơn vị: tỷ vnđ
Nguồn: Phòng tài chính kế toán của công ty TNHH Mừng Quý.
Nhìn vào bảng dễ dàng thấy được công ty có một nguồn vốn kinh doanh tương
đối ổn định qua các năm, các doanh nghiệp tiếp cận với vốn vay vô cùng khó khăn,
trước tình hình khó khăn trong năm 2008 nhưng công ty vẫn huy động được một
lượng tiền khá lớn đó là 15.7 tỷ là minh chứng cho tài chính, s ổn định về vốn
kinh doanh của công ty trước những biến động của thị trường . Công ty luôn duy trì
vốn vay ở khoảng 43.6% tới 63.6% tổng vốn kinh doanh đây là một hệ số tương đối
an toàn do đặc điểm của công ty chuyên thực hiện nhập và phân phối sản phẩm. Khi
việc kinh doanh của công ty ngày càng phát triển thì đòi hỏi công ty cần có 1 chiến
lược kinh doanh hợp lý, đội ngũ nhân viên có khả năng, được đào tạo tốt.Doanh s
lợi nhuận của công ty luôn luôn mức cao, đặc biệt năm 2008 dù trong điều
kiện rất khó khăn, tới hơn 80% các doanh nghiệp làm ăn không có lãi, Mừng
Quý vẫn thu được một khoản lợi nhuận đáng kể, đảm bảo được sự ổn định cho cán
bộ công nhân viên trong công ty.
Ch
tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 08/07 09/08
S
tiền
%
S
tiền
%
S
tiền
% ± % ± %
Tổng
số vốn
50 100 35.7 100 45.7 100 -14.3 -28.6 10 28.01
1. Vốn
ch sở
hữu
19.2 38.4 20
56.0
2
25.3 55.4 0.8 4.17 5.3 26.5
2. Vốn
vay
31.8
61.1
6
15.7
43.9
8
20.4 44.6 -16.1 -24.43 4.7 29.94
37 3.1.7.5. Tình hình kinh doanh của công ty TNHH Mừng Quý Bảng 8: Vốn kinh doanh qua các năm (2007, 2008, 2009) Đơn vị: tỷ vnđ Nguồn: Phòng tài chính kế toán của công ty TNHH Mừng Quý. Nhìn vào bảng dễ dàng thấy được công ty có một nguồn vốn kinh doanh tương đối ổn định qua các năm, các doanh nghiệp tiếp cận với vốn vay vô cùng khó khăn, trước tình hình khó khăn trong năm 2008 nhưng công ty vẫn huy động được một lượng tiền khá lớn đó là 15.7 tỷ là minh chứng cho tài chính, sự ổn định về vốn kinh doanh của công ty trước những biến động của thị trường . Công ty luôn duy trì vốn vay ở khoảng 43.6% tới 63.6% tổng vốn kinh doanh đây là một hệ số tương đối an toàn do đặc điểm của công ty chuyên thực hiện nhập và phân phối sản phẩm. Khi việc kinh doanh của công ty ngày càng phát triển thì đòi hỏi công ty cần có 1 chiến lược kinh doanh hợp lý, đội ngũ nhân viên có khả năng, được đào tạo tốt.Doanh số và lợi nhuận của công ty luôn luôn ở mức cao, đặc biệt năm 2008 dù trong điều kiện rất khó khăn, có tới hơn 80% các doanh nghiệp làm ăn không có lãi, Mừng Quý vẫn thu được một khoản lợi nhuận đáng kể, đảm bảo được sự ổn định cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 08/07 09/08 Số tiền % Số tiền % Số tiền % ± % ± % Tổng số vốn 50 100 35.7 100 45.7 100 -14.3 -28.6 10 28.01 1. Vốn chủ sở hữu 19.2 38.4 20 56.0 2 25.3 55.4 0.8 4.17 5.3 26.5 2. Vốn vay 31.8 61.1 6 15.7 43.9 8 20.4 44.6 -16.1 -24.43 4.7 29.94
38
Bảng 9: doanh thu và lợi nhuận của công ty 2007-2009
Đơn vị: tỷ vnđ
Năm 2007 2008 2009
Doanh s 120 55 130
LN trước thuế 7.91 2.64 9.02
LN sau thuế 5.7 1.9 6.01
Từ bảng trên ta thấy doanh thu của công ty tăng đột biến vào năm 2009. Vượt
qua thời kì khó khăn năm 2008,thời kì suy thoái của nền kinh tế thế giới, đã
nhiều công ty phải đóng cửa thì công ty không những không bị thua lỗ mà vẫn thu
được lợi nhuận, doanh thu không hề suy giảm. Đến năm 2009 thì nhsự đi lên của
toàn bnền kinh tế, cùng với 1 chiến lược kinh doanh hợp lý, đội ngũ công nhân
viên được đào tạo bài bản hơn thì sự tăng lên của lợi nhuận công ty là tất yếu; tăng
từ 1.9 ( Năm 2008 ) lên 6.01 ( năm 2009 ).
Bảng 10: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009
Đơn vị: vnđ
Ch
ỉ ti
êu
Mã s
Năm nay
Năm trư
ớc
A
B
1
2
1. Doanh thu bán hàng
dịch vụ
01 129.640.932.906 55.344.223.410
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
02
3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
10 129.640.932.906 55.344.223.410
4. Giá vốn bán hàng 11 113.789.044.100 48.672.277.845
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
20 15.851.888.780 6.671.945.565
6. Doanh thu hoạt động
tài chính
21 600.798.244 385.063.352
7. Chi phí tài chính
- Trong đó chi phí lãi vay
22
23
2.448.456.456 230.641.8151
38 Bảng 9: doanh thu và lợi nhuận của công ty 2007-2009 Đơn vị: tỷ vnđ Năm 2007 2008 2009 Doanh số 120 55 130 LN trước thuế 7.91 2.64 9.02 LN sau thuế 5.7 1.9 6.01 Từ bảng trên ta thấy doanh thu của công ty tăng đột biến vào năm 2009. Vượt qua thời kì khó khăn năm 2008,thời kì suy thoái của nền kinh tế thế giới, đã có nhiều công ty phải đóng cửa thì công ty không những không bị thua lỗ mà vẫn thu được lợi nhuận, doanh thu không hề suy giảm. Đến năm 2009 thì nhờ sự đi lên của toàn bộ nền kinh tế, cùng với 1 chiến lược kinh doanh hợp lý, đội ngũ công nhân viên được đào tạo bài bản hơn thì sự tăng lên của lợi nhuận công ty là tất yếu; tăng từ 1.9 ( Năm 2008 ) lên 6.01 ( năm 2009 ). Bảng 10: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 Đơn vị: vnđ Ch ỉ ti êu Mã s ố Năm nay Năm trư ớc A B 1 2 1. Doanh thu bán hàng và dịch vụ 01 129.640.932.906 55.344.223.410 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 129.640.932.906 55.344.223.410 4. Giá vốn bán hàng 11 113.789.044.100 48.672.277.845 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 15.851.888.780 6.671.945.565 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 600.798.244 385.063.352 7. Chi phí tài chính - Trong đó chi phí lãi vay 22 23 2.448.456.456 230.641.8151
39
8. Chi phí quản kinh
doanh
24 5.518.565.166 2.250.000.760
9. Lợi nhuận thuần t
hoạt động kinh doanh
30 7.884.867.162 2.500.590.066
10. Thu nhập khác 31 565.200.056 751.200.034
11. Chi phí khác 32 427.812.560 614.200.130
12. Lợi nhuận khác 40 137.387.496 136.999.904
13. Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
50 8.022.254.658 2.637.589.970
14. Thuế thu nhập doanh
nghiệp
51 2.005.563.665 7.385.251.916
15. Li nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp
60 6.016.690.994 1.899.064.805
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy. Năm 2009 là
năm nền kinh tế hồi phục trở lại sau khủng hoảng, đây là dấu hiệu tốt với tất cả mọi
lĩnh vực kinh doanh. Chính vì vậy góp phần thúc đẩy doanh thu bán hàng của công
ty tăng đột biến. Cũng trong năm này tình hình của công ty cải thiện đáng kể bằng
chứng là lợi nhuận sau thuế tăng hơn 3 lần so với năm trước đó.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 2.4% so với năm 2008 đây chính là những
thay đổi lớn nằm trong kế hoạch xây dựng doanh nghiệp theo chiều sâu ( phát triển
bền vững và lâu dài ).
Trong năm nhờ chiến lược kinh doanh hợp lý và slinh hoạt của tập thể nhân
viên phòng kinh doanh, sự tận tụy cẩn thận tay nghề ngày càng tăng của nhân
viên lắp p sửa chữa của công ty đã giúp thu hút được thêm hơn 50 đại trực
thuộc các tỉnh thành phía Bắc thường xuyên nhập và bán hàng của công ty tạo cho
hệ thống phân phối của công ty được mở rộng đáng kể.
Nh c trọng vào việc quản , chất lượng tay nghề của nhân viên m
rộng thị trường, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhập và phân phối thêm
những mặt hàng mới như các loại ống kẽm, van đồng nguồn nhân lực không
ngừng tăng cả về số lượng và chất lượng, góp phần lớn vào sphát triển của công
ty.
39 8. Chi phí quản lý kinh doanh 24 5.518.565.166 2.250.000.760 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 7.884.867.162 2.500.590.066 10. Thu nhập khác 31 565.200.056 751.200.034 11. Chi phí khác 32 427.812.560 614.200.130 12. Lợi nhuận khác 40 137.387.496 136.999.904 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 8.022.254.658 2.637.589.970 14. Thuế thu nhập doanh nghiệp 51 2.005.563.665 7.385.251.916 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 6.016.690.994 1.899.064.805 Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy. Năm 2009 là năm nền kinh tế hồi phục trở lại sau khủng hoảng, đây là dấu hiệu tốt với tất cả mọi lĩnh vực kinh doanh. Chính vì vậy góp phần thúc đẩy doanh thu bán hàng của công ty tăng đột biến. Cũng trong năm này tình hình của công ty cải thiện đáng kể bằng chứng là lợi nhuận sau thuế tăng hơn 3 lần so với năm trước đó. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 2.4% so với năm 2008 đây chính là những thay đổi lớn nằm trong kế hoạch xây dựng doanh nghiệp theo chiều sâu ( phát triển bền vững và lâu dài ). Trong năm nhờ chiến lược kinh doanh hợp lý và sự linh hoạt của tập thể nhân viên phòng kinh doanh, sự tận tụy cẩn thận và tay nghề ngày càng tăng của nhân viên lắp ráp sửa chữa của công ty đã giúp thu hút được thêm hơn 50 đại lý trực thuộc các tỉnh thành phía Bắc thường xuyên nhập và bán hàng của công ty tạo cho hệ thống phân phối của công ty được mở rộng đáng kể. Nhờ chú trọng vào việc quản lý, chất lượng tay nghề của nhân viên và mở rộng thị trường, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhập và phân phối thêm những mặt hàng mới như các loại ống kẽm, van đồng… nguồn nhân lực không ngừng tăng cả về số lượng và chất lượng, góp phần lớn vào sự phát triển của công ty.
40
Bảng 11: Tổng vốn, vốn chủ sở hữu và vốn vay của công ty
Đơn vị: tỷ vnđ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền % Số tiền % Stiền %
Tổng số vốn 50 100 35.7 100 45.7 100
1. Vốn chủ sở hữu 19.2 38.4 20 56.02 25.3 55.4
2. Vốn vay 31.8 61.16 15.7 43.98 20.4 44.6
Nhìn vào bảng dễ dàng thấy được công ty có một nguồn vốn kinh doanh tương
đối ổn định qua các năm, năm 2008 mặc dù nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt
tiền tệ, các doanh nghiệp tiếp cận với vốn vay vô cùng khó khăn, trước hoàn cảnh
đó công ty vẫn thể huy động được một lượng tiền khá lớn đó là 15.7 tđấy là
minh chứng cho khả năng ổn định về vốn kinh doanh của công ty trước những biến
động của thị trường . Công ty luôn duy trì vốn vay ở khoảng 43.6% tới 63.6% tổng
vốn kinh doanh đây là một hệ số tương đối an toàn do đặc điểm của công ty chuyên
thực hiện nhập và phân phối sản phẩm. Khi nhu cầu lên cao công ty phải liên hệ với
nhiều đối tác làm ăn mới để đáp ứng được nhu cầu xã hội và thc hiện chiến lược
đa dạng hóa sản phẩm của mình . Doanh số và li nhuận của công ty luôn luôn
mức cao, đặc biệt năm 2008 trong điều kiện rất khó khăn, có tới hơn 80% các
doanh nghiệp làm ăn không lãi, Mừng Quý vẫn thu được một khoản lợi nhuận
đáng kể, đảm bảo được đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Việc doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng qua các năm làm cho kinh phí
dành cho đào tạo của công ty kh năng được tăng cường, do vậy công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ được đầy đủ và điều kiện hơn. Tuy nhiên áp
lực của việc tăng doanh thu hàng năm với công ty sẽ dẫn đến yêu cầu với người lao
động trong công ty là cao hơn để có thđạt được mục tiêu đề ra, như vậy cũng lại
đặt ra yêu cầu với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở trong công ty là
làm sao để có thể đào tạo người lao động đáp ứng được những mục tiêu này của
công ty.
40 Bảng 11: Tổng vốn, vốn chủ sở hữu và vốn vay của công ty Đơn vị: tỷ vnđ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng số vốn 50 100 35.7 100 45.7 100 1. Vốn chủ sở hữu 19.2 38.4 20 56.02 25.3 55.4 2. Vốn vay 31.8 61.16 15.7 43.98 20.4 44.6 Nhìn vào bảng dễ dàng thấy được công ty có một nguồn vốn kinh doanh tương đối ổn định qua các năm, năm 2008 mặc dù nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, các doanh nghiệp tiếp cận với vốn vay vô cùng khó khăn, trước hoàn cảnh đó công ty vẫn có thể huy động được một lượng tiền khá lớn đó là 15.7 tỷ đấy là minh chứng cho khả năng ổn định về vốn kinh doanh của công ty trước những biến động của thị trường . Công ty luôn duy trì vốn vay ở khoảng 43.6% tới 63.6% tổng vốn kinh doanh đây là một hệ số tương đối an toàn do đặc điểm của công ty chuyên thực hiện nhập và phân phối sản phẩm. Khi nhu cầu lên cao công ty phải liên hệ với nhiều đối tác làm ăn mới để đáp ứng được nhu cầu xã hội và thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm của mình . Doanh số và lợi nhuận của công ty luôn luôn ở mức cao, đặc biệt năm 2008 dù trong điều kiện rất khó khăn, có tới hơn 80% các doanh nghiệp làm ăn không có lãi, Mừng Quý vẫn thu được một khoản lợi nhuận đáng kể, đảm bảo được đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Việc doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng qua các năm làm cho kinh phí dành cho đào tạo của công ty có khả năng được tăng cường, do vậy công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ được đầy đủ và có điều kiện hơn. Tuy nhiên áp lực của việc tăng doanh thu hàng năm với công ty sẽ dẫn đến yêu cầu với người lao động trong công ty là cao hơn để có thể đạt được mục tiêu đề ra, như vậy cũng lại đặt ra yêu cầu với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở trong công ty là làm sao để có thể đào tạo người lao động đáp ứng được những mục tiêu này của công ty.