Luận văn - Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Cầu 75

5,061
849
79
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
41
cần phải kịp thời và đều đặn đảm bảo cho quá trình sn xuất không gây ra ứ đọng,
chúng làm khó khăn vê vốn lưu động cho các doanh nghiệp.
I.5.3./ Công ty xây dựng cầu 75 đảm bảo việc mua sắm nguyên vật liệu.
a./ Nguyên vật liệu dự trữ.
- Khi nhịp điệu sản xuất khẩn trương, việc nắm bắt kịp thời tiến độ cung cấp
từng loại vật tư chủ yếu là cần thiết đối với mọi đơn vị sản xuất bởi vì nó liên quan
đến tiến độ sản xuất.
Tuỳ thuộc trọng điểm vật tư cần quản một cách sát saoxác định loại
vật tư nào cần phải thường xuyên phân tích và ra thông báo kịp thời để chấn chỉnh
tồn tại ở khâu cung cấp.
Lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên được tính bằng công thức sau:
NVL
DTTX
= V
n
x T
n
Trong đó:
NVL
DTTX
: Nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên
V
n
: Lượng nguyên vật liệu tiêu hao bình quân ngày một lần
T
n
: Thời gian dự trữ thường xuyên
Bng cách so sánh số ngày d trữ với khoảng cách giữa 2 lần cung cấp vật tư xác định
được ảnh hưởng của việc cung cấp đến tình hình sản xuất và s dụng vốn xí nghiệp.
Ví dụ: Căn cứ vào tại liệu hạch toán nghiệp vụ về tình hình cung cấp vật liệu
nhựa đường trong tháng 12 năm 2003 có thể lập bảng phân tích như sau:
Bảng 1: Bảng tình hình cung cấp nguyên vật liệu trong tháng 12 năm 2003
Đơn vị tính
Vật liệu nhập về kho Công
ty
Ngà
y
Lượng
nhựa
đường
nhập
Lượng
nhựa
đường
xuất
Lượng
nhựa
đường
còn lại
Số ngày
dự trữ
Mức
đảm
bảo sản
xuất
Tháng trước chuyển sang
Đợt 1 10 3 tấn 15 tấn 6 tấn 2 tấn + 2
Đợt 2 19 9 tấn 6 tấn 9 tấn 3 tấn - 5
Đợt 3 28 21 tấn 9 tấn 21 tấn 7 tấn - 3
Đợt 4 31 15 tấn 4,5 tấn 31,5 tấn 10,5 tấn
+ 11
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 41 cần phải kịp thời và đều đặn đảm bảo cho quá trình sản xuất không gây ra ứ đọng, chúng làm khó khăn vê vốn lưu động cho các doanh nghiệp. I.5.3./ Công ty xây dựng cầu 75 đảm bảo việc mua sắm nguyên vật liệu. a./ Nguyên vật liệu dự trữ. - Khi nhịp điệu sản xuất khẩn trương, việc nắm bắt kịp thời tiến độ cung cấp từng loại vật tư chủ yếu là cần thiết đối với mọi đơn vị sản xuất bởi vì nó liên quan đến tiến độ sản xuất. Tuỳ thuộc trọng điểm vật tư cần quản lý một cách sát sao mà xác định loại vật tư nào cần phải thường xuyên phân tích và ra thông báo kịp thời để chấn chỉnh tồn tại ở khâu cung cấp. Lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên được tính bằng công thức sau: NVL DTTX = V n x T n Trong đó: NVL DTTX : Nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên V n : Lượng nguyên vật liệu tiêu hao bình quân ngày một lần T n : Thời gian dự trữ thường xuyên Bằng cách so sánh số ngày dự trữ với khoảng cách giữa 2 lần cung cấp vật tư xác định được ảnh hưởng của việc cung cấp đến tình hình sản xuất và sử dụng vốn ở xí nghiệp. Ví dụ: Căn cứ vào tại liệu hạch toán nghiệp vụ về tình hình cung cấp vật liệu nhựa đường trong tháng 12 năm 2003 có thể lập bảng phân tích như sau: Bảng 1: Bảng tình hình cung cấp nguyên vật liệu trong tháng 12 năm 2003 Đơn vị tính Vật liệu nhập về kho Công ty Ngà y Lượng nhựa đường nhập Lượng nhựa đường xuất Lượng nhựa đường còn lại Số ngày dự trữ Mức đảm bảo sản xuất Tháng trước chuyển sang Đợt 1 10 3 tấn 15 tấn 6 tấn 2 tấn + 2 Đợt 2 19 9 tấn 6 tấn 9 tấn 3 tấn - 5 Đợt 3 28 21 tấn 9 tấn 21 tấn 7 tấn - 3 Đợt 4 31 15 tấn 4,5 tấn 31,5 tấn 10,5 tấn + 11
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
42
Ghi chú: Biết mức tiêu hao bình quân 1 ngày về mặt vật liệu nhựa đường là 1,5
tấn.
Nhìn bảng số liệu trên ta có nhận xét như sau:
Do lượng nhựa đường của tháng trước chuyển sang là 18 tấn, Công ty sử
dụng chứng từ ngày 10 hết: 10 x 1,5 = 15 tấn; ngày 10 đợt vật liệu thứ nhất nhập
kho với số lượng nhập là 6 tấn.
Như vậy cuối ngày 10 số vật liệu còn lại trong kho là
18 tấn + 3 tấn 15 tấn = 6 tấn . Chỉ đủ đảm bảo cho sản xuất trong vòng 4
ngày (6 tấn: 1,5 tấn = 4 ngày).
+ Để đảm bảo co sản xuất liên tục, chậm nhất là chiều ngày 14 thì đợt vật
liệu thứ hai phải nhập cho Công ty. Nhưng thực tế đến ngày 19 vật liệu mới về. Do
đó trong khoảng thời gian từ ngày 1019 xí nghip phải ngừng sản xuất 5 ngày thiếu vật liệu.
- Lượng nhập đợt 2 là 9 tấn chỉ đủ sản xuất trong vòn 6 ngày (9 tấn: 1,5 tấn
= 6 ngày). Vy quá trình sản xuất không bị gián đoạn, chậm nhất chiều 25 đợt vật
liệu thứ 3 phải nhập kho. Thực tế vật liệu đến ngày 18 mi về, trong khoảng thời gian từ ngày
19 28 xí nghiệp lại phải ngừng sản xuất trong vòng 3 ngày vì thiếu vật liệu.
- Lượng nhập đợt 3 là 21 tấn đủ đảm bảo sản xuất trong 14 ngày (21 tấn: 1,5 tán
= 14 ngày) Tiếp đó la đợt 4 vật liệu nhập kho 15 tấn; nâng mức dự trữ cuối kỳ lên quá cao
(hơn 10 ny tình hình này chắc chắn làm cho vn bị đọng trong khâu dự trữ).
b./ Nguyên vật liệu cần dùng.
Căn cứ vào số liệu sau đây về tình hình tiêu dùng các loại nguyên vật liệu để
sản xuất các loại sản phẩm khác nhau trong một doanh nghiệp.
Phương pháp tính nguyên vật liệu cần dùng.
Trong đó:
S
i
: Sản lượng sản phẩm loại i
D
vi
: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho L sản phẩm loại
P
i
: Số lượng phế phẩm loại i cho phép
NVL
CD
=
m
i
divii
i
vi
PxDPDxS
1
)(
=
m
i
dipi
i
vi
KLKLxDxS
1
))((
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 42 Ghi chú: Biết mức tiêu hao bình quân 1 ngày về mặt vật liệu nhựa đường là 1,5 tấn. Nhìn bảng số liệu trên ta có nhận xét như sau: Do lượng nhựa đường của tháng trước chuyển sang là 18 tấn, Công ty sử dụng chứng từ ngày 10 hết: 10 x 1,5 = 15 tấn; ngày 10 đợt vật liệu thứ nhất nhập kho với số lượng nhập là 6 tấn. Như vậy cuối ngày 10 số vật liệu còn lại trong kho là 18 tấn + 3 tấn – 15 tấn = 6 tấn . Chỉ đủ đảm bảo cho sản xuất trong vòng 4 ngày (6 tấn: 1,5 tấn = 4 ngày). + Để đảm bảo co sản xuất liên tục, chậm nhất là chiều ngày 14 thì đợt vật liệu thứ hai phải nhập cho Công ty. Nhưng thực tế đến ngày 19 vật liệu mới về. Do đó trong khoảng thời gian từ ngày 10 – 19 xí nghiệp phải ngừng sản xuất 5 ngày vì thiếu vật liệu. - Lượng nhập đợt 2 là 9 tấn chỉ đủ sản xuất trong vòn 6 ngày (9 tấn: 1,5 tấn = 6 ngày). Vậy quá trình sản xuất không bị gián đoạn, chậm nhất chiều 25 đợt vật liệu thứ 3 phải nhập kho. Thực tế vật liệu đến ngày 18 mới về, trong khoảng thời gian từ ngày 19 – 28 xí nghiệp lại phải ngừng sản xuất trong vòng 3 ngày vì thiếu vật liệu. - Lượng nhập đợt 3 là 21 tấn đủ đảm bảo sản xuất trong 14 ngày (21 tấn: 1,5 tán = 14 ngày) Tiếp đó la đợt 4 vật liệu nhập kho 15 tấn; nâng mức dự trữ cuối kỳ lên quá cao (hơn 10 ngày tình hình này chắc chắn làm cho vốn bị ứ đọng trong khâu dự trữ). b./ Nguyên vật liệu cần dùng. Căn cứ vào số liệu sau đây về tình hình tiêu dùng các loại nguyên vật liệu để sản xuất các loại sản phẩm khác nhau trong một doanh nghiệp. Phương pháp tính nguyên vật liệu cần dùng. Trong đó:  S i : Sản lượng sản phẩm loại i  D vi : Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho L sản phẩm loại  P i : Số lượng phế phẩm loại i cho phép NVL CD =        m i divii i vi PxDPDxS 1 )( =        m i dipi i vi KLKLxDxS 1 ))((
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
43
P
di
: Số lượng phế phẩm phế liệu dùng lại
K
pi
: Tỷ lệ phế phẩm loại i cho phép so với (S
i
)
K
di
: Tỷ lệ phế phẩm loại i dùng lại.
Bảng số 2: Tình hình tiêu dùng các loại nguyên vật liệu.
Mức hao phí nguyên
vật liệu cho 1 đơn vị
Loại sản phẩm
Số lượng
sản phẩm
thực tế
Tên
nguyên
vật liệu
Giá đơn vị
nguyên vật liệu
kế hoạch
Định
mức
Thực tế
900kg/m
3
Xi măng 910
800kg/m
3
800kg/m
3
900kg/m
3
Đá 90.000
900kg/m
3
1400kg/m
3
Cát 80.000
700kg/m
3
700kg/m
3
Bê tông 20 x 20
Thép 70.000
200kg/m
3
220kg/m
3
Do ngành xây dựng là một ngành đặc biệt nên vmặt số lượng phế liệu và
phế phẩm không có. Nên ta tính được các loại nguyên vật liệu cần dùng cho q
trình sản xuất là:
Xi măng = [(900 x 800) + (0 x 1000) – 0] = 720.000kg/m
3
Đá = [(9000 x 900) + (0 x 900) – 0] = 8100000 kg/m
3
Cát = [(900 x 700) + (0 x 900) – 0] = 630.000 kg/m
3
Thép = [(900 x 200) + (0 x 90) – 0] = 180000 kg/m
3
Phương hướng phát triển xây dựng nguồn nguyên vật liệu
* Tình hình khai thác các nguồn vật tư.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, Công ty có quyền chủ động khai thác
các nguồn khả năng về vật tư để sản xuất.
Bên cạnh khối lượng nguyên vật liệu nhập từ các đơn vị cung ứng vật tư của
Nhà nước. Các xí nghiệp có thể tự nhập khẩu liên doanh liên kết và nhập từ các
nguồn thu khác
M rộng chế mới trong việc cung cấp vật tư, tạo điều kiện cho các
nghiệp thoát khỏi sự bế tắc kéo dài trong suốt thời kỳ bao cấp.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 43  P di : Số lượng phế phẩm phế liệu dùng lại  K pi : Tỷ lệ phế phẩm loại i cho phép so với (S i )  K di : Tỷ lệ phế phẩm loại i dùng lại. Bảng số 2: Tình hình tiêu dùng các loại nguyên vật liệu. Mức hao phí nguyên vật liệu cho 1 đơn vị Loại sản phẩm Số lượng sản phẩm thực tế Tên nguyên vật liệu Giá đơn vị nguyên vật liệu kế hoạch Định mức Thực tế 900kg/m 3 Xi măng 910 800kg/m 3 800kg/m 3 900kg/m 3 Đá 90.000 900kg/m 3 1400kg/m 3 Cát 80.000 700kg/m 3 700kg/m 3 Bê tông 20 x 20 Thép 70.000 200kg/m 3 220kg/m 3 Do ngành xây dựng là một ngành đặc biệt nên về mặt số lượng phế liệu và phế phẩm không có. Nên ta tính được các loại nguyên vật liệu cần dùng cho quá trình sản xuất là: Xi măng = [(900 x 800) + (0 x 1000) – 0] = 720.000kg/m 3 Đá = [(9000 x 900) + (0 x 900) – 0] = 8100000 kg/m 3 Cát = [(900 x 700) + (0 x 900) – 0] = 630.000 kg/m 3 Thép = [(900 x 200) + (0 x 90) – 0] = 180000 kg/m 3 Phương hướng phát triển xây dựng nguồn nguyên vật liệu * Tình hình khai thác các nguồn vật tư. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, Công ty có quyền chủ động khai thác các nguồn khả năng về vật tư để sản xuất. Bên cạnh khối lượng nguyên vật liệu nhập từ các đơn vị cung ứng vật tư của Nhà nước. Các xí nghiệp có thể tự nhập khẩu liên doanh liên kết và nhập từ các nguồn thu khác Mở rộng cơ chế mới trong việc cung cấp vật tư, tạo điều kiện cho các xí nghiệp thoát khỏi sự bế tắc kéo dài trong suốt thời kỳ bao cấp.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
44
Để đánh giá đúng thành tích của Công ty trong việc thực hiện kế hoạch cung
cấp vật tư cần chỉ rõ sự cố gắng của Công ty trong việc khai thác khả năng nguồn
nguyên vật liệu để đảm bảo nhu cầu sản xuất.
Khố lượng vật tư cung cấp trong kỳ có liên quan mật thiết với tình hình sản
xuất, dự trữ và sdụng vật tư. Mặt khác cũng cần xem xét việc cung cấp có đảm
bảo các yêu cầu đầy đủ kịp thời, đúng chủng loại và quy cách, phẩm chất hay
không. Chỉ khi nào thực hiện tốt 4 yêu cầu đó thì xí nghiệp mới được coi là hoàn
thành tốt kế hoạch cung cấp vật tư.
Bảng số 3: Bảng phân tích tình hình khai thác các nguồn khả năng.
Thực tế
Chỉ tiêu Kế Hoạch
Tổng số
Nhập từ cơ
quan vật tư
của Nhà nước
T
nhập
khẩu
Nhập từ
Tổng
công ty
Nhập
từ đơn
vị khác
GT VTnhập v
XN
100000
120.00
0
60.000
24.000
24.000
12000
- So với kế
hoạch
12%
60%
24%
24%
12%
- So với thực tế
50%
20%
20%
10%
Qua bảng số liệu trên ta rút ra nhận xét như sau:
So với kế hoạch, tổng giá trị vật tư thực tế cung cấp tăng 20%. Đây là biểu
hiện tốt trong việc khai thác các nguồn khả năng về vật tư.
Đi sâu vào quá trình phân tích ta thấy rằng: khối lượng vật tư thực tế nhập từ
c cơ quan vật của Nhà nước chiếm 50%, tự nhập khẩu 20% từ tổng công ty
chiếm 20% và nhập từ đơn vị khác là 10%
- Như vậy có thể nói, vật tư khai thác từ các nguồn khả năng về vật thì
chắc chắn trong kỳ có lúc đã phải ngừng sản xuất trong tổng giá tr vật tư thực tế
cung cấp. Đây là biểu hiện tốt về sự cố gắng của xí nghiệp trong công tác cung cấp
vật tư thực tế cung cấp, và cũng là biểu hiện tốt về sự cố gắng của xí nghiệp trong
công tác cung cấp vật tư.
I.6./ Đặc điểm về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị:
Máy khoan nhồi : BG25, QJ 250, QGBS 20.
Hệ thống : Đà, Giáo, Ván, Khuôn, Đúc, Hẫng.
Trạm trộn bê tông 60m
3
/h và các thiết bị đồng bộ kèm theo .
Cẩu Q51.
Xe vận tải .
Xe chuyên dùng chở bê tông .
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 44 Để đánh giá đúng thành tích của Công ty trong việc thực hiện kế hoạch cung cấp vật tư cần chỉ rõ sự cố gắng của Công ty trong việc khai thác khả năng nguồn nguyên vật liệu để đảm bảo nhu cầu sản xuất. Khố lượng vật tư cung cấp trong kỳ có liên quan mật thiết với tình hình sản xuất, dự trữ và sử dụng vật tư. Mặt khác cũng cần xem xét việc cung cấp có đảm bảo các yêu cầu đầy đủ kịp thời, đúng chủng loại và quy cách, phẩm chất hay không. Chỉ khi nào thực hiện tốt 4 yêu cầu đó thì xí nghiệp mới được coi là hoàn thành tốt kế hoạch cung cấp vật tư. Bảng số 3: Bảng phân tích tình hình khai thác các nguồn khả năng. Thực tế Chỉ tiêu Kế Hoạch Tổng số Nhập từ cơ quan vật tư của Nhà nước Tự nhập khẩu Nhập từ Tổng công ty Nhập từ đơn vị khác GT VTnhập về XN 100000 120.00 0 60.000 24.000 24.000 12000 - So với kế hoạch 12% 60% 24% 24% 12% - So với thực tế 50% 20% 20% 10% Qua bảng số liệu trên ta rút ra nhận xét như sau: So với kế hoạch, tổng giá trị vật tư thực tế cung cấp tăng 20%. Đây là biểu hiện tốt trong việc khai thác các nguồn khả năng về vật tư. Đi sâu vào quá trình phân tích ta thấy rằng: khối lượng vật tư thực tế nhập từ các cơ quan vật tư của Nhà nước chiếm 50%, tự nhập khẩu 20% từ tổng công ty chiếm 20% và nhập từ đơn vị khác là 10% - Như vậy có thể nói, vật tư khai thác từ các nguồn khả năng về vật tư thì chắc chắn trong kỳ có lúc đã phải ngừng sản xuất trong tổng giá trị vật tư thực tế cung cấp. Đây là biểu hiện tốt về sự cố gắng của xí nghiệp trong công tác cung cấp vật tư thực tế cung cấp, và cũng là biểu hiện tốt về sự cố gắng của xí nghiệp trong công tác cung cấp vật tư. I.6./ Đặc điểm về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị:  Máy khoan nhồi : BG25, QJ 250, QGBS 20.  Hệ thống : Đà, Giáo, Ván, Khuôn, Đúc, Hẫng.  Trạm trộn bê tông 60m 3 /h và các thiết bị đồng bộ kèm theo .  Cẩu Q51.  Xe vận tải .  Xe chuyên dùng chở bê tông .
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
45
Máy xúc , máy đào ,máy san, máy lu.
Máy trộn bê tông .
Thiết bị đúc dầm bê tông .
Máy phát điện .
Máy bơm nước.
Máy nén khí và thiết bị phá đá , bê tông .
Máy gia công cơ khí.
Các vật tư luân chuyển .
Thiết bị văn phòng .
I.7./ Đặc điểm về thị trường, cạnh tranh:
I.7.1./ Đặc điểm về thị trường :
Công ty xây dựng Cầu 75 công ty xây dựng các công trình vừa và nhỏ,
thuộc nhóm B, thị trường công ty hoạt động từ Nam ra Bắc. Sản phẩm là các công
trình như cầu, cống, bến cảng,… nhóm khác hàng chyếu của công ty là các t
chức, các cơ quan, các cá nhân.
I.7.2./ Đặc điểm về tình hình cạnh tranh :
Trong tình hình hiện nay, khi nền kinh tế chuyển hướng theo
nền kinh tế thị trường, công ty luôn đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt.
Mặc dù một trong những nhà thầu uy tín trong lĩnh vực xây lắp,
nhưng trong điều kiện các dự án đầu tư lớn ngày càng giảm, tốc độ xây
dựng không còn nhanh như trước, các công ty xây dựng trong và ngoài
nước ngày càng phát triển, nên để dành được phần thắng trong các cuộc
đấu thầu các công trình lớn, ngoài việc cạnh tranh với các doanh nghiệp trong
ngành xây dựng Việt Nam như Tổng Công ty Vinaconex, Tổng Công ty xây dựng
Sông Đà. Công ty còn đối mặt với các hãng đầu tư nước ngoài có nhiều vốn, nhiều
kinh nghiệm, kỹ thuật cao, máy móc hiện đại.
I.7.3./ Đặc điểm về kỹ thuật công nghệ của công ty :
hai quy trình công ngh chính đó là quy trình công nghlàm cầu và
quy trình công nghệ làm đường, mức độ trung bình tiên tiến so với công ty khác.
Quy trình công nghệ làm đường: Gồm ô tô, thiết bị đầm, lu, máy ủi, máy xúc, máy
đào, máy dải bê tông và máy dải xi măng, một trạm trộn bê tông tươi
Quy trình công nghệ làm cầu: Khoan nhồi, căng kéo đầm, bê tông dưỡng
lực, bộ ván khuân đào ngầm, tời trục.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 45  Máy xúc , máy đào ,máy san, máy lu.  Máy trộn bê tông .  Thiết bị đúc dầm bê tông .  Máy phát điện .  Máy bơm nước.  Máy nén khí và thiết bị phá đá , bê tông .  Máy gia công cơ khí.  Các vật tư luân chuyển .  Thiết bị văn phòng . I.7./ Đặc điểm về thị trường, cạnh tranh: I.7.1./ Đặc điểm về thị trường : Công ty xây dựng Cầu 75 là công ty xây dựng các công trình vừa và nhỏ, thuộc nhóm B, thị trường công ty hoạt động từ Nam ra Bắc. Sản phẩm là các công trình như cầu, cống, bến cảng,… nhóm khác hàng chủ yếu của công ty là các tổ chức, các cơ quan, các cá nhân. I.7.2./ Đặc điểm về tình hình cạnh tranh : Trong tình hình hiện nay, khi nền kinh tế chuyển hướng theo nền kinh tế thị trường, công ty luôn đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Mặc dù là một trong những nhà thầu có uy tín trong lĩnh vực xây lắp, nhưng trong điều kiện các dự án đầu tư lớn ngày càng giảm, tốc độ xây dựng không còn nhanh như trước, các công ty xây dựng trong và ngoài nước ngày càng phát triển, nên để dành được phần thắng trong các cuộc đấu thầu các công trình lớn, ngoài việc cạnh tranh với các doanh nghiệp trong ngành xây dựng Việt Nam như Tổng Công ty Vinaconex, Tổng Công ty xây dựng Sông Đà. Công ty còn đối mặt với các hãng đầu tư nước ngoài có nhiều vốn, nhiều kinh nghiệm, kỹ thuật cao, máy móc hiện đại. I.7.3./ Đặc điểm về kỹ thuật công nghệ của công ty : Có hai quy trình công nghệ chính đó là quy trình công nghệ làm cầu và quy trình công nghệ làm đường, mức độ trung bình tiên tiến so với công ty khác. Quy trình công nghệ làm đường: Gồm ô tô, thiết bị đầm, lu, máy ủi, máy xúc, máy đào, máy dải bê tông và máy dải xi măng, một trạm trộn bê tông tươi Quy trình công nghệ làm cầu: Khoan nhồi, căng kéo đầm, bê tông dưỡng lực, bộ ván khuân đào ngầm, tời trục.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
46
Về tổ chức nghiên cứu và phát triển: do trực thuộc tổng công ty giao thông
1 nên công tác nghiên cứu và phát triển đều dưới sự điều hành và chỉ đạo của tổng
công ty, công ty cháp dụng. Gần đây các công trình công ty ttìm kiếm là ch
yếu, chiếm phần lớn nên cần đòi hỏi nhiều máy móc và thiết bị do vậy do vậy
công ty phải đầu nhiều loại máy móc thiết bị với giá trị lớn, được thể hiện rõ
biểu 2.3. Đội ngũ lao động cũng được đào tạo và tổ chức phù hợp công nghệ mới.
Về vật liệu được sử dụng phù hợp với từng loại công trình, đã được tiêu chuẩn hoá
nhất định. Công tác nghiên cứu đa số tập trung ở phòng kế hoạch, phòng thiết bị
vật tư, phòng kthuật. Phòng máy kế hoạch nghiên cứu để sử dụng máy móc
với nhân công hợp lý...
Trong việc tính đơn giá tổng hợp và chi tiết sản phẩm, công ty phải dựa
vào tiêu chuẩn hoá do Nhà Nước quy định, quy trình các công việc phải tiến hành
các hạng mục công trình phải đảm bảo kỹ thuật nhất định. Luôn cập nhật các văn
bản pháp quy của bộ chủ quản về việc áp dụng các quy phạm và quy trình kỹ thuật
đang ban hành: soát xét, bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng các quy trình k thuật
mới, đúc rút các kinh nghim đã làm và cp nhật c thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Vsửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Vì là công ty xây dựng nên tài
sản đa số là máy móc thiết bị với giá trị lớn, công nghphức tạp do đó công ty có
một đội sửa chữa di động, làm nhiệm vụ sửa chữa khi cần thiết, bảo dưỡng sửa
chữa thường xuyên. Đội ngũ sử dụng máy móc thiết bị này ln bao gồm 119
người. Các đối tượng này được bồi dưỡng và đào tạo thường xuyên để kịp thời sử
dng, sửa chữa các máy móc hiện đại.
Năm 2002 công ty đã đầu thêm một số máy móc thiết bị: Ô
Misubishi, bcăng kéo cầu dự ứng học, cần trục B.Lop Nissan, cẩu ADX 125-3,
máy khon đập cáp, máy kính kỹ quay cơ, máy ủi KMATSU, máy toán đạc điện tử,
máy xúc, trạm trộn bê tông nhựa nóng. Đa số sản xuất từ các nước Trung Quốc,
Liên Xô, Đức, Nhật và liên doanh, các thiết bị này đu mới và mua tquý hai năm 2002.
Các thiết bị cũ đang được sử dụng đa số được sử dụng gần 10 năm lại đây,
nguyên giá 34.899.552.176 đã khấu hao 14.718.814.915 giá trị còn lại
20.180.737.261. Số liệu này được tính tới ngày 31/12/2002
Biểu 3.1: Bảng kê khai thiết bị cũ năm 2002.
Đơn vị: 1.000.000 đồng
Stt
Tên thiết bị
S
Lượng
Nguyên
giá
Khấu
hao
Giá tr
còn lại
Tình trạng
hoạt động
Tổng 528
34.899
14.718
20.180
A Máy làm đất 80
11.842
4.948
6.894
35%h
ỏng,60%ĐHĐ,
5% sửa
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 46 Về tổ chức nghiên cứu và phát triển: do trực thuộc tổng công ty giao thông 1 nên công tác nghiên cứu và phát triển đều dưới sự điều hành và chỉ đạo của tổng công ty, công ty chỉ áp dụng. Gần đây các công trình công ty tự tìm kiếm là chủ yếu, chiếm phần lớn nên cần đòi hỏi nhiều máy móc và thiết bị do vậy do vậy công ty phải đầu tư nhiều loại máy móc thiết bị với giá trị lớn, được thể hiện rõ ở biểu 2.3. Đội ngũ lao động cũng được đào tạo và tổ chức phù hợp công nghệ mới. Về vật liệu được sử dụng phù hợp với từng loại công trình, đã được tiêu chuẩn hoá nhất định. Công tác nghiên cứu đa số tập trung ở phòng kế hoạch, phòng thiết bị vật tư, phòng kỹ thuật. Phòng máy có kế hoạch nghiên cứu để sử dụng máy móc với nhân công hợp lý... Trong việc tính đơn giá tổng hợp và chi tiết sản phẩm, công ty phải dựa vào tiêu chuẩn hoá do Nhà Nước quy định, quy trình các công việc phải tiến hành các hạng mục công trình phải đảm bảo kỹ thuật nhất định. Luôn cập nhật các văn bản pháp quy của bộ chủ quản về việc áp dụng các quy phạm và quy trình kỹ thuật đang ban hành: soát xét, bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng các quy trình kỹ thuật mới, đúc rút các kinh nghiệm đã làm và cập nhật các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến. Về sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Vì là công ty xây dựng nên tài sản đa số là máy móc thiết bị với giá trị lớn, công nghệ phức tạp do đó công ty có một đội sửa chữa di động, làm nhiệm vụ sửa chữa khi cần thiết, bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên. Đội ngũ sử dụng máy móc thiết bị này lớn bao gồm 119 người. Các đối tượng này được bồi dưỡng và đào tạo thường xuyên để kịp thời sử dụng, sửa chữa các máy móc hiện đại. Năm 2002 công ty đã đầu tư thêm một số máy móc thiết bị: Ô tô Misubishi, bộ căng kéo cầu dự ứng học, cần trục B.Lop Nissan, cẩu ADX 125-3, máy khon đập cáp, máy kính kỹ quay cơ, máy ủi KMATSU, máy toán đạc điện tử, máy xúc, trạm trộn bê tông nhựa nóng. Đa số sản xuất từ các nước Trung Quốc, Liên Xô, Đức, Nhật và liên doanh, các thiết bị này đều mới và mua từ quý hai năm 2002. Các thiết bị cũ đang được sử dụng đa số được sử dụng gần 10 năm lại đây, nguyên giá là 34.899.552.176 đã khấu hao 14.718.814.915 giá trị còn lại 20.180.737.261. Số liệu này được tính tới ngày 31/12/2002 Biểu 3.1: Bảng kê khai thiết bị cũ năm 2002. Đơn vị: 1.000.000 đồng Stt Tên thiết bị Số Lượng Nguyên giá Khấu hao Giá trị còn lại Tình trạng hoạt động Tổng 528 34.899 14.718 20.180 A Máy làm đất 80 11.842 4.948 6.894 35%h ỏng,60%ĐHĐ, 5% sửa
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
47
(ủi,xúc,san,
lu,đầm)
B
Máy xây dung
(trộnBT,ép các
loại,biến thế,hàn)
28
2.012
1.441
571
53,57%h
ỏng,
46,43% ĐHĐ
C
Máy vận chuyển
ngang(ô tô tảidu
lịch)
46
13.225
4.331
8.983
8,7%hỏng ;
80,5%ĐHĐ
10,8%sửa
D
Máy vận chuyển
cao
5
612.772
428
184
100%đanghoạt động
E Máy phát điện 9
171
85
85
33%h
ỏng,
67% đanghoạt động
F
Các máy khác
347
6.970
2.458
4.511
100%đanghoạt
động
G
Thiết bị khảo sát 13
64
1
52
100%đanghoạt
động
Về trang thiết bị thì đa số là đủ thi công cho các công trình, các thiết bị có
thể lưu chuyển giữa các công trình với nhau để giảm thiểu chi phí luân chuyển và
cất giữ. Chỉ có các công trình ở xa và có thời gian thi công ngắn thì mới vận động
máy móc tại chỗ trên cơ sở áp dụng bài toán kinh tế tối ưu nhất. Sử dụng máy móc
tại chỗ chủ yếu là lợi dụng hợp tác, liên doanh với các doanh nghiệp xây dựng
khác vmáy móc thiết bị và có thể sử dụng của nhau trên cùng địa bàn hoạt động.
Đối với các máy móc thiết bị hỏng thì đội sửa chữa huy động thợ sửa chữa đến có
máy hỏng sửa chửa kịp thời để đưa vào sử dụng.
II./ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty xây dựng cầu 75:
II.1./ Tình hình sử dụng vốn của Công ty:
II.1.1./ Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh và sự biến động:
Đối với doanh nghiệp xây dựng, vấn đề huy động vốn là một vấn đề rất
quan trọng, đảm bảo được nguồn vốn là đảm bảo được tiến độ thi công, thời hạn
bàn giao công trình hơn thế nữacòn đảm bảo được chất lượng công trình, đến
uy tín của doanh nghiệp vì thế nó tạo ra ưu thế trong cạnh tranh cho doanh nghiệp
trong việc thắng thầu các công trình xây dựng lớn
Như ta đã biết đặc điểm riêng có của ngành xây dựng là chu kỳ kinh doanh
dài, tổ chức sản xuất theo kiểu dự án, quy trình sản xuất không đồng bộ, hơn thế
nữa sản phẩm dở dang có giá trị lớn, dự trữ nguyên vật liệu nhiều do vậy nhu cầu
về vốn lưu động là rất lớn. Mặt khác không thể doanh nghiệp nào cũng cũng có th
đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh cho các công trình xây dng của mình bằng
nguồn vốn tự có, đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng thêm vào đó là chi phí sử
dụng vốn tự có thường lớn hơn là vốn vay, vì vậy việc huy động vốn phù hợp với
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 47 (ủi,xúc,san, lu,đầm) B Máy xây dung (trộnBT,ép các loại,biến thế,hàn) 28 2.012 1.441 571 53,57%h ỏng, 46,43% ĐHĐ C Máy vận chuyển ngang(ô tô tảidu lịch) 46 13.225 4.331 8.983 8,7%hỏng ; 80,5%ĐHĐ 10,8%sửa D Máy vận chuyển cao 5 612.772 428 184 100%đanghoạt động E Máy phát điện 9 171 85 85 33%h ỏng, 67% đanghoạt động F Các máy khác 347 6.970 2.458 4.511 100%đanghoạt động G Thiết bị khảo sát 13 64 1 52 100%đanghoạt động Về trang thiết bị thì đa số là đủ thi công cho các công trình, các thiết bị có thể lưu chuyển giữa các công trình với nhau để giảm thiểu chi phí luân chuyển và cất giữ. Chỉ có các công trình ở xa và có thời gian thi công ngắn thì mới vận động máy móc tại chỗ trên cơ sở áp dụng bài toán kinh tế tối ưu nhất. Sử dụng máy móc tại chỗ chủ yếu là lợi dụng hợp tác, liên doanh với các doanh nghiệp xây dựng khác về máy móc thiết bị và có thể sử dụng của nhau trên cùng địa bàn hoạt động. Đối với các máy móc thiết bị hỏng thì đội sửa chữa huy động thợ sửa chữa đến có máy hỏng sửa chửa kịp thời để đưa vào sử dụng. II./ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty xây dựng cầu 75: II.1./ Tình hình sử dụng vốn của Công ty: II.1.1./ Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh và sự biến động: Đối với doanh nghiệp xây dựng, vấn đề huy động vốn là một vấn đề rất quan trọng, đảm bảo được nguồn vốn là đảm bảo được tiến độ thi công, thời hạn bàn giao công trình hơn thế nữa nó còn đảm bảo được chất lượng công trình, đến uy tín của doanh nghiệp vì thế nó tạo ra ưu thế trong cạnh tranh cho doanh nghiệp trong việc thắng thầu các công trình xây dựng lớn Như ta đã biết đặc điểm riêng có của ngành xây dựng là chu kỳ kinh doanh dài, tổ chức sản xuất theo kiểu dự án, quy trình sản xuất không đồng bộ, hơn thế nữa sản phẩm dở dang có giá trị lớn, dự trữ nguyên vật liệu nhiều do vậy nhu cầu về vốn lưu động là rất lớn. Mặt khác không thể doanh nghiệp nào cũng cũng có thể đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh cho các công trình xây dựng của mình bằng nguồn vốn tự có, đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng thêm vào đó là chi phí sử dụng vốn tự có thường lớn hơn là vốn vay, vì vậy việc huy động vốn phù hợp với
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
48
công ty của mình t các nguồn vốn khác nhau là một đầu tư tất yếu, đòi hỏi các
nhà quản trị tài chính phải có cái nhìn đúng đắn
Công ty cầu 75 cũng nằm trong tình trạng chung của các công ty xây dựng
Việt Nam, đó là rất khó khăn trong việc huy động vốn cho các công trình xây
dựng, vả lại là một công ty lớn có uy tín hàng đầu trong ngành xây dựng luôn đảm
đương các công trình lớn như Đường Hồ Chí Minh nên tài chính luôn là bài toán
đặt ra cho các nhà quản trị kế toán của công ty
Vốn chủ sở hữu
Tỉ suất tự tài tr=  x 100%
T
ổng nguồn vốn
Ch tiêu này càng cao chứng tỏ mức độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp càng lớn bởi vì hầu hết tài sản của doanh nghiệp hiện có đầu tư bằng số vốn
của mình và vay dài hạn. Năm 2001 tỉ suất tài trợ là 12,12%, năm 2002 là 8,2%,
năm 2003 là 9,2%. Điều này chứng tỏ năm 2001 tính độc lập về mặt tài chính là
lớn nhất. Năm 2002 là thấp nhất.
Qua bng bên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu chiếm một tỉ trọng chưa cao
trong tổng nguồn vốn bởi vì do đặc thù của ngành xây dng. Để biết rõ hơn
cấu nguồn vốn của công ty biến động như thế nào, ta tiến hành xem xét s tăng
giảm của từng loại nguồn vốn.
Đơn vị: 1.000.000đồng
Nguồn vốn
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2003
A. Nợ phải trả
57.331
82.551
97.685
I. Nợ ngắn hạn 52.543
67.785
1. Vay ngắn hạn 20.570
29.933
39.985
2. Phải trả cho khách hàng 18.788
18.122
14.100
3. Người mua trả tiền trước 731
3.710
24.183
4. Thuế và các khoản phải nộp cho nhà
nước
1.234
567
407
5. Phải trả cho người lao động 0
176
0
6. Phải trả khác 11.219
15.277
II. Nợ dài hạn 4.788
10.239
8.547
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 48 công ty của mình từ các nguồn vốn khác nhau là một đầu tư tất yếu, đòi hỏi các nhà quản trị tài chính phải có cái nhìn đúng đắn Công ty cầu 75 cũng nằm trong tình trạng chung của các công ty xây dựng Việt Nam, đó là rất khó khăn trong việc huy động vốn cho các công trình xây dựng, vả lại là một công ty lớn có uy tín hàng đầu trong ngành xây dựng luôn đảm đương các công trình lớn như Đường Hồ Chí Minh nên tài chính luôn là bài toán đặt ra cho các nhà quản trị kế toán của công ty Vốn chủ sở hữu Tỉ suất tự tài trợ =  x 100% T ổng nguồn vốn Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng lớn bởi vì hầu hết tài sản của doanh nghiệp hiện có đầu tư bằng số vốn của mình và vay dài hạn. Năm 2001 tỉ suất tài trợ là 12,12%, năm 2002 là 8,2%, năm 2003 là 9,2%. Điều này chứng tỏ năm 2001 tính độc lập về mặt tài chính là lớn nhất. Năm 2002 là thấp nhất. Qua bảng bên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu chiếm một tỉ trọng chưa cao trong tổng nguồn vốn bởi vì do đặc thù của ngành xây dựng. Để biết rõ hơn cơ cấu nguồn vốn của công ty biến động như thế nào, ta tiến hành xem xét sự tăng giảm của từng loại nguồn vốn. Đơn vị: 1.000.000đồng Nguồn vốn Năm 2000 Năm 2001 Năm 2003 A. Nợ phải trả 57.331 82.551 97.685 I. Nợ ngắn hạn 52.543 67.785 1. Vay ngắn hạn 20.570 29.933 39.985 2. Phải trả cho khách hàng 18.788 18.122 14.100 3. Người mua trả tiền trước 731 3.710 24.183 4. Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước 1.234 567 407 5. Phải trả cho người lao động 0 176 0 6. Phải trả khác 11.219 15.277 II. Nợ dài hạn 4.788 10.239 8.547
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
49
1. Vay dài hạn 2.723
9.096
2. Nợ dài hạn 2.065
1.143
III. Nkhác 0
4.527
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 7.906
7.342
9.685
1. Nguồn vốn kinh doanh 7.259
7.531
8.439
2. Chênh lệch tỷ giá -7.720
-781
0
3. Qu 654
244
405
4. Lãi chưa sử dụng 0
527
420
5. Nguồn kinh phí 0
126
421
Tổng cộng nguồn vốn
65.237
89.893
107.370
Biểu 3.2. Bảng nguồn vốn của công ty
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 49 1. Vay dài hạn 2.723 9.096 2. Nợ dài hạn 2.065 1.143 III. Nợ khác 0 4.527 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 7.906 7.342 9.685 1. Nguồn vốn kinh doanh 7.259 7.531 8.439 2. Chênh lệch tỷ giá -7.720 -781 0 3. Quỹ 654 244 405 4. Lãi chưa sử dụng 0 527 420 5. Nguồn kinh phí 0 126 421 Tổng cộng nguồn vốn 65.237 89.893 107.370 Biểu 3.2. Bảng nguồn vốn của công ty
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
50
II.1.2./ Cơ cấu vốn cố định :
Đầu năm
2001
Cuối năm
2003
Cuối năm so
đầu năm
Chỉ tiêu
Số tiền
(tr.đồng)
T
trọng
%
Số tiền
(tr.đồng)
T
trọng
%
Số tiền
(tr.đồng)
T
trọng
%
A.Tài sản CĐ và
ĐTdàihạn
21.871
22,1
24.430
22,75
+2.559
111,7
I.Tài sản cố định
1.277 21,5 24.420 22,74 +3.143 114,7
II.Đầu tư tài chính 10
0,01
10
0,01
0
100
III.Chi phí XDCB d
dang
584
0,59
0
0
-584
0
B. Tổng nguồn vốn
98.981
100
107.3370
100
+8.409
+108,
5
Biểu 3.3: Tình hình cơ cấu vốn cố định
Qua bảng phân tích cấu vốn cố định ta thấy, tài sản cố định và đầu
dài hạn cuối kỳ tăng lên so với đầu kỳ cả về số tuyệt đối lẫn tương đối, trong đó
chủ yếu là tài sản cố định đã đang đầu tư. Điều này là thuận lợi nếu công ty sử
dụng hợp và hiệu quả tài sản cố định. Ngược lại, hiệu quả sử dụng vốn sẽ
giảm bởi vì tài sản cố định lưu chuyển chậm, kết hợp với tỷ suất đầu tư sẽ thấy rõ
hơn (đầu năm=21861/98961=22,09%, cuối năm=24.420/107.370= 22,74%)
Nguồn vốn cố định :
Đơn vị: 1.000.000 đồng
Chỉ tiêu Đầu năm 2002 Cuối năm 2003
Chênh lệch
Tổng TSCĐ và ĐTDH 21.871
25.430
+2.559
Tổng NVĐT thường xuyên 15.085
18.250
+3.165
Biểu 3.4. Tình hình tài trợ vốn cố định
Nguồn tài tr thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng
thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh; bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu
và nguồn vốn vay-nợ dài hạn, trung hạn (trừ vay –nợ quá hạn).
Qua bảng trên ta thấy: Nguồn tài trợ thường xuyên<tài sản cố định và đầu
tư dài hạn cả đầu kỳ và cuối kỳ, như vậy nguồn vốn của doanh nghiệp không đáp
ứng đủ nhu cầu về tài sản, do vậy công ty cần có biện pháp huy động vốn và s
dụng hợp (huy động nguồn tài trtạm thời hợp pháp hoặc giảm quy đầu
tư…). Mặt khác qua bảng trên ta thấy mức chênh lệch đầu kỳ và cuối kỳ của nguồn
tài trợ thường xuyên lớn hơn tài sản cố định và đầu tư dài hạn, chứng tỏ công ty đã
nhận thức được và đang có biện pháp khắc phục dần.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 50 II.1.2./ Cơ cấu vốn cố định : Đầu năm 2001 Cuối năm 2003 Cuối năm so đầu năm Chỉ tiêu Số tiền (tr.đồng) Tỉ trọng % Số tiền (tr.đồng) Tỉ trọng % Số tiền (tr.đồng) Tỉ trọng % A.Tài sản CĐ và ĐTdàihạn 21.871 22,1 24.430 22,75 +2.559 111,7 I.Tài sản cố định 1.277 21,5 24.420 22,74 +3.143 114,7 II.Đầu tư tài chính 10 0,01 10 0,01 0 100 III.Chi phí XDCB dở dang 584 0,59 0 0 -584 0 B. Tổng nguồn vốn 98.981 100 107.3370 100 +8.409 +108, 5 Biểu 3.3: Tình hình cơ cấu vốn cố định Qua bảng phân tích cơ cấu vốn cố định ta thấy, tài sản cố định và đầu tư dài hạn cuối kỳ tăng lên so với đầu kỳ cả về số tuyệt đối lẫn tương đối, trong đó chủ yếu là tài sản cố định đã và đang đầu tư. Điều này là thuận lợi nếu công ty sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài sản cố định. Ngược lại, hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm bởi vì tài sản cố định lưu chuyển chậm, kết hợp với tỷ suất đầu tư sẽ thấy rõ hơn (đầu năm=21861/98961=22,09%, cuối năm=24.420/107.370= 22,74%) Nguồn vốn cố định : Đơn vị: 1.000.000 đồng Chỉ tiêu Đầu năm 2002 Cuối năm 2003 Chênh lệch Tổng TSCĐ và ĐTDH 21.871 25.430 +2.559 Tổng NVĐT thường xuyên 15.085 18.250 +3.165 Biểu 3.4. Tình hình tài trợ vốn cố định Nguồn tài trợ thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh; bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay-nợ dài hạn, trung hạn (trừ vay –nợ quá hạn). Qua bảng trên ta thấy: Nguồn tài trợ thường xuyên<tài sản cố định và đầu tư dài hạn cả đầu kỳ và cuối kỳ, như vậy nguồn vốn của doanh nghiệp không đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản, do vậy công ty cần có biện pháp huy động vốn và sử dụng hợp lý (huy động nguồn tài trợ tạm thời hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu tư…). Mặt khác qua bảng trên ta thấy mức chênh lệch đầu kỳ và cuối kỳ của nguồn tài trợ thường xuyên lớn hơn tài sản cố định và đầu tư dài hạn, chứng tỏ công ty đã nhận thức được và đang có biện pháp khắc phục dần.