Luận văn - Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Cầu 75

4,994
849
79
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
21
nghiệp. Việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả
năng huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp được bảo toàn, doanh nghiệp đủ nguồn lực để khắc phục những khó
khăn và rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiu quả sử dụng vốn sgiúp doanh nghiệp nâng cao khả năng
cạnh tranh. Đáp ứng yêu cu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa
dạng hoá mẫu mã sản phẩm…doanh nghiệp phải vốn trong khi đó vốn của
doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu
tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng
cao uy tín của sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động…
khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệpthể mở rộng
quy mô sn xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mc sống của
người lao động ngày càng cải thiện. Điều đó giúp cho năng xuất lao động ngày
càng được nâng cao, tạo cho sự phát triển của doanh nghiệp và các ngành khác có
liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho Nhà Nước.
Thông thường các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động
được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận với số vốn cố định, vốn lưu động để đạt
được kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao nhất khi bỏ vốn vào kinh
doanh ít nhưng thu được kết quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi
tìm biện pháp làm cho chi phí về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất mà
đem lại kết quả cuối cùng cao nhất.
Từ công thức: Lợi nhuận = Doanh thu – chi p
Cho ta thấy: với một lượng doanh thu nhất định, chi phí càng nhỏ lợi
nhuận càng lớn. Các biện pháp giảm chi phí tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn phải dựa trên sở phản ánh chính xác, đầy đủ các loại chi phí trong
điều kiện nền kinh tế luôn biến động về giá. Do đó để đảm bảo kết quả hoạt động
sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì hiu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra
trong đó chi phí về vốn là chủ yếu.
IV. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn :
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 21 nghiệp. Việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được bảo toàn, doanh nghiệp có đủ nguồn lực để khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh. Đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm…doanh nghiệp phải có vốn trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín của sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động… vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động ngày càng cải thiện. Điều đó giúp cho năng xuất lao động ngày càng được nâng cao, tạo cho sự phát triển của doanh nghiệp và các ngành khác có liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho Nhà Nước. Thông thường các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận … với số vốn cố định, vốn lưu động để đạt được kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao nhất khi bỏ vốn vào kinh doanh ít nhưng thu được kết quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện pháp làm cho chi phí về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất mà đem lại kết quả cuối cùng cao nhất. Từ công thức: Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí Cho ta thấy: với một lượng doanh thu nhất định, chi phí càng nhỏ lợi nhuận càng lớn. Các biện pháp giảm chi phí tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải dựa trên cơ sở phản ánh chính xác, đầy đủ các loại chi phí trong điều kiện nền kinh tế luôn biến động về giá. Do đó để đảm bảo kết quả hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra trong đó chi phí về vốn là chủ yếu. IV. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn :
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
22
IV.1. Các chỉ tiêu đánh giá chung:
+./ Chỉ tiêu mức sản xuất của vốn kinh doanh :
Mức sản xuất Giá trị sản lượng (hoặc doanh thu thuần)
= 
của vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân
Ch tiêu mức sản xuất của vốn kinh doanh hay còn gọi là hiệu xuất sử
dụng vốn, phản ánh cứ một đồng vốn bình quân bỏ vào kinh doanh trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Chỉ tiêu mức sinh lời của vốn kinh doanh:
Lợi nhuận thuần
Mức sinh lời vốn kinh doanh = 
Vốn kinh doanh bình quân
Chtiêu mức sinh lời của vốn kinh doanh hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận
vốn sản xuất, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho thấy một đồng vốn bỏ ra sản xuất
kinh doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tuy nhiên căn cứ vào ch tiêu lợi nhuận tính bằng số tuyệt đối chưa thể
đánh g đúng chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn, bên cạnh việc đánh giá đúng mức biến
động của lợi nhuận còn phải đánh giá bằng số tương đối thông qua việc so sánh
giữa tổng số lợi nhuận trong kỳ với số vốn sử dụng để sinh ra lợi nhuận đó.
IV.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
IV.2.1.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động :
Chtiêu này cho biết một đồng vốn lưu động của doanh nghiệp làm ra bao
nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc doanh thu trong kỳ.
Giá trị tổng sản lượng (doanh thu thuần)
Hiệu quả sử dụng vốn = 
Vốn lưu động bình quân
IV.2.2./ Sức sinh lời của vốn lưu động :
Còn gọi là txuất lợi nhuận của vốn lưu động, chỉ tiêu này cho biết một
đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 22 IV.1. Các chỉ tiêu đánh giá chung: +./ Chỉ tiêu mức sản xuất của vốn kinh doanh : Mức sản xuất Giá trị sản lượng (hoặc doanh thu thuần) =  của vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân Chỉ tiêu mức sản xuất của vốn kinh doanh hay còn gọi là hiệu xuất sử dụng vốn, phản ánh cứ một đồng vốn bình quân bỏ vào kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Chỉ tiêu mức sinh lời của vốn kinh doanh: Lợi nhuận thuần Mức sinh lời vốn kinh doanh =  Vốn kinh doanh bình quân Chỉ tiêu mức sinh lời của vốn kinh doanh hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho thấy một đồng vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tuy nhiên căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận tính bằng số tuyệt đối chưa thể đánh giá đúng chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn, bên cạnh việc đánh giá đúng mức biến động của lợi nhuận còn phải đánh giá bằng số tương đối thông qua việc so sánh giữa tổng số lợi nhuận trong kỳ với số vốn sử dụng để sinh ra lợi nhuận đó. IV.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động IV.2.1.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động : Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động của doanh nghiệp làm ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc doanh thu trong kỳ. Giá trị tổng sản lượng (doanh thu thuần) Hiệu quả sử dụng vốn =  Vốn lưu động bình quân IV.2.2./ Sức sinh lời của vốn lưu động : Còn gọi là tỷ xuất lợi nhuận của vốn lưu động, chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
23
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận bình quân = 
VLĐ bình quân trong k
IV.2.3./ Số vòng quay của vốn lưu động :
Chỉ tiêu này đánh giá tốc luân chuyển vốn lưu động cho biết trong kỳ phân
tích vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Hoặc cứ một đồng
vốn lưu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lưu động = 
Vốn lưu động bình quân
IV.2.4./ Độ dài bình quân một lần luân chuyển:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân
tích hết bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp, số ngày của một vòng quay vốn lưu
động càng ít, hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Thời gian kỳ phân tích
Thời gian một vòng luân chuyển = 
Số vòng quay của vốn lưu động
IV.2.5./Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (K):
Chtiêu này cho biết tạo ra một đồng vốn doanh thu thuần trong kỳ phân
tích cần bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Vốn lưu động bình quân
K = 
Tổng doanh thu
IV.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
IV.3.1./Hiệu quả sử dụng vốn cố định :
Phn ánh một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc giá trị sản lượng.
Doanh thu (giá trị tổng sản lượng)
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = 
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 23 Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận bình quân =  VLĐ bình quân trong kỳ IV.2.3./ Số vòng quay của vốn lưu động : Chỉ tiêu này đánh giá tốc luân chuyển vốn lưu động cho biết trong kỳ phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Hoặc cứ một đồng vốn lưu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tổng doanh thu thuần Số vòng quay vốn lưu động =  Vốn lưu động bình quân IV.2.4./ Độ dài bình quân một lần luân chuyển: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích hết bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp, số ngày của một vòng quay vốn lưu động càng ít, hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Thời gian kỳ phân tích Thời gian một vòng luân chuyển =  Số vòng quay của vốn lưu động IV.2.5./Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (K): Chỉ tiêu này cho biết tạo ra một đồng vốn doanh thu thuần trong kỳ phân tích cần bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. Vốn lưu động bình quân K =  Tổng doanh thu IV.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định: IV.3.1./Hiệu quả sử dụng vốn cố định : Phản ánh một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc giá trị sản lượng. Doanh thu (giá trị tổng sản lượng) Hiệu suất sử dụng vốn cố định = 
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
24
Vốn cố định bình quân trong k
IV.3.2./ Tỷ suất lợi nhuận cố định :
Phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = 
Vốn cố định bình quân
V./ Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn :
IV.1.Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm :
Hiệu quả sử dụng vốn, trước hết quyết định bởi doanh nghiệp có công ăn
việc làm, tức là có kh năng sản xuất và tiêu thsản phẩm. Do vậy, bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng phải quan tâm đến việc sản xuất sản phẩm gì, bao nhiêu tiêu th
đâu, với giá nào nhằm huy động được mọi nguồn lực (vốn, kỹ thuật, lao động) vào
hoạt động có được nhiều thu nhập, thu được nhiều lãi.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, quy tính chất sản xuất kinh
doanh không phải do doanh nghiệp chủ quan quyết định. Khả năng nhận biết, dự
đoán thị trường và nắm bắt thời cơ... là những yếu tố quyết định thành công hay thất
bại của doanh nghiệp. Vậy giải pháp đầu tiên có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh
doanh, hiệu quả sử dụng vốn là chọn đúng phương thức kinh doanh, phương án sản
phẩm. Các phương án kinh doanh, phương án sản phẩm phải được xây dựng trên cơ
tiếp cận thị trường, nói cách khác, doanh nghiệp phải xuất phát từ nhu cầu thị trường
để quyết định quy mô, chủng loại, mẫu mã, chất lượng hàng hoá và giá cả. Có như
vậy sản phẩm sản xuất ra mới có khả năng tiêu thụ, quá trình sản xuất mới được tiến
hành bình thường, TSCĐ mới có thể phát huy hết công xuất, công nhân viên có việc
làm, vốn lưu động luân chuyển đều đặn, hiệu quả sử dụng vốn cao, doanh nghiệp có
điều kiện bảo toàn và phát trin vốn.
Ngược lại, nếu không lựa chọn đúng phương án kinh doanh, phương án sản
phẩm thì dẫn đến tình trạng sản xuất sản phẩm không đáp ứng nhu cầu thị trường,
không bán được hoặc bán chậm, vốn bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Để sản xuất kinh doanh đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp
phải hiểu biết và vận dụng tốt phương pháp marketing. Các doanh nghiệp phải có tổ
chức chuyên trách vvấn đề tìm hiểu thị trường để thường xuyên có các thông tin
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 24 Vốn cố định bình quân trong kỳ IV.3.2./ Tỷ suất lợi nhuận cố định : Phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =  Vốn cố định bình quân V./ Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn : IV.1.Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm : Hiệu quả sử dụng vốn, trước hết quyết định bởi doanh nghiệp có công ăn việc làm, tức là có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến việc sản xuất sản phẩm gì, bao nhiêu tiêu thụ ở đâu, với giá nào nhằm huy động được mọi nguồn lực (vốn, kỹ thuật, lao động) vào hoạt động có được nhiều thu nhập, thu được nhiều lãi. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, quy mô tính chất sản xuất kinh doanh không phải do doanh nghiệp chủ quan quyết định. Khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ... là những yếu tố quyết định thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Vậy giải pháp đầu tiên có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là chọn đúng phương thức kinh doanh, phương án sản phẩm. Các phương án kinh doanh, phương án sản phẩm phải được xây dựng trên cơ tiếp cận thị trường, nói cách khác, doanh nghiệp phải xuất phát từ nhu cầu thị trường để quyết định quy mô, chủng loại, mẫu mã, chất lượng hàng hoá và giá cả. Có như vậy sản phẩm sản xuất ra mới có khả năng tiêu thụ, quá trình sản xuất mới được tiến hành bình thường, TSCĐ mới có thể phát huy hết công xuất, công nhân viên có việc làm, vốn lưu động luân chuyển đều đặn, hiệu quả sử dụng vốn cao, doanh nghiệp có điều kiện bảo toàn và phát triển vốn. Ngược lại, nếu không lựa chọn đúng phương án kinh doanh, phương án sản phẩm thì dẫn đến tình trạng sản xuất sản phẩm không đáp ứng nhu cầu thị trường, không bán được hoặc bán chậm, vốn bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Để sản xuất kinh doanh đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp phải hiểu biết và vận dụng tốt phương pháp marketing. Các doanh nghiệp phải có tổ chức chuyên trách về vấn đề tìm hiểu thị trường để thường xuyên có các thông tin
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
25
đầy đủ, chính xác, tin cậy về những diễn biến của thị trường. Trong đó, đặc biệt
nhận biết sản phẩm của mình đang giai đoạn nào của chu kỳ sống để chuẩn bị
sản phẩm thay thế.
IV.2.Lựa chọn và sdụng hợp lý các nguồn vốn :
Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, ngoài nguồn vốn ngân sách Nhà
Nước đầu tư, cũng cần huy động cả những nguồn vốn huy động bổ sung nhằm đảm
bảo sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và mở rộng quy mô hoặc đầu tư chiều
sâu. Các nguồn vốn huy động bổ sung trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều, do đó
việc lựa chọn nguồn vốn là rất quan trọng và dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế.
Nếu đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng trước hết cần huy động nguồn vốn doanh nghiệp
tự bổ sung từ lợi nhuận để lại, từ quỹ phát triển sản xuất, phần còn lại vay tín dụng
Nhà Nước, vay ngân hàng... V nhu cầu bổ sung vốn lưu động thì trước hết doanh
nghiệp cần sử dụng linh hoạt các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập
theo mục đích nhưng chưa sử dụng, lợi nhuận chưa phân phối...
Đối với doanh nghiệp thừa vốn thì tutừng điều kiện cụ thể để lựa chọn
khả năng sử dụng. Nếu đưa đi liên doanh, liên kết hoặc cho các doanh nghiệp khác
vay thì cần phải thận trọng, thẩm tra k các dự án liên doanh...
IV.3.Tổ chức và quản lý tốt quá trình kinh doanh :
Điều hành và tổ chức tốt sản xuất kinh doanh được coi là một giải pháp rất
quan trọng nhằm đạt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Tổ chức tốt quá
trình sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho quá trình được tiến hành thông suốt,
đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và
đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp
nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm tốt, tiêu thnhanh. Các biện pháp điều hành và
quản lý sản xuất kinh doanh phải hạn chế tối đa tình trạng ngừng việc của máy móc,
thiết bị, ứ đọng vật tư dự trữ, sản phẩm sản xuất không đúng phẩm chất... gây lãng
phí các yếu tố sản xuất và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.
Để đạt được mục tiêu trên, các doanh nghiệp phải tăng cường quản lý từng
yếu tố của quá trình sản xuất.
+./ Quản lý tài sản cố định, vốn cố định :
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 25 đầy đủ, chính xác, tin cậy về những diễn biến của thị trường. Trong đó, đặc biệt nhận biết sản phẩm của mình đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống để chuẩn bị sản phẩm thay thế. IV.2.Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn : Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, ngoài nguồn vốn ngân sách Nhà Nước đầu tư, cũng cần huy động cả những nguồn vốn huy động bổ sung nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và mở rộng quy mô hoặc đầu tư chiều sâu. Các nguồn vốn huy động bổ sung trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều, do đó việc lựa chọn nguồn vốn là rất quan trọng và dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Nếu đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng trước hết cần huy động nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận để lại, từ quỹ phát triển sản xuất, phần còn lại vay tín dụng Nhà Nước, vay ngân hàng... Về nhu cầu bổ sung vốn lưu động thì trước hết doanh nghiệp cần sử dụng linh hoạt các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập theo mục đích nhưng chưa sử dụng, lợi nhuận chưa phân phối... Đối với doanh nghiệp thừa vốn thì tuỳ từng điều kiện cụ thể để lựa chọn khả năng sử dụng. Nếu đưa đi liên doanh, liên kết hoặc cho các doanh nghiệp khác vay thì cần phải thận trọng, thẩm tra kỹ các dự án liên doanh... IV.3.Tổ chức và quản lý tốt quá trình kinh doanh : Điều hành và tổ chức tốt sản xuất kinh doanh được coi là một giải pháp rất quan trọng nhằm đạt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho quá trình được tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm tốt, tiêu thụ nhanh. Các biện pháp điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh phải hạn chế tối đa tình trạng ngừng việc của máy móc, thiết bị, ứ đọng vật tư dự trữ, sản phẩm sản xuất không đúng phẩm chất... gây lãng phí các yếu tố sản xuất và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn. Để đạt được mục tiêu trên, các doanh nghiệp phải tăng cường quản lý từng yếu tố của quá trình sản xuất. +./ Quản lý tài sản cố định, vốn cố định :
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
26
Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, vốn cố định các doanh nghiệp phải tổ
chức tốt việc sử dụng TSCĐ, bao gồm:
- Bố trí dây truyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế và nâng
cao được hiệu suất công tác của mấy, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất,
giảm chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm.
- X dứt điểm những tài sản không cần dùng, hỏng chờ thanh
nhằm thu hồi vốn cố định chưa sử dụng vào luân chuyển, bổ sung thêm cho sản
xuất kinh doanh.
- Doanh nghiệp thường xuyên quan tâm tới việc bảo toàn vốn cố định, quản
lý chặt chẽ TSCĐ về mặt hiện vật, tránh làm mất mát hư hỏng TSCĐ trước thời hạn
khấu hao.
+./ Quản lý TSLĐ, vốn lưu động :
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sư dụng vốn
lưu động nói riêng phthuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lưu động. Do vậy các doanh nghiệp cần phải tăng cường các biện pháp
quản lý TSLĐ và vốn lưu động.
Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng kỳ sản xuất kinh
doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu tính toán không đúng nhu
cầu vốn lưu động dẫn đến tình trạng thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về khả
năng thanh toán, sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ hoặc là huy động thừa vốn sẽ lãng
phí và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.
Tổ chức tốt q trình thu mua, dự trữ vật tư nhằm đảm bảo hạ giá thành thu
mua vật tư, hạn chế tình trng ứ đọng vật tư dự trữ, dẫn đến kém hoặc mất phẩm chất
vật tư, gây ứ đọng vốn lưu động
IV.4. Mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh :
Trong điều kiện cách mạng khoa học công nghệ, việc mạnh dạn áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh là một trong điều kiện quyết định lợi
thế và khả năng phát triển của doanh nghiệp.
Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để doanh nghiệp
sản xuất ra những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lượng cao, nhờ đó doanh nghiệp
có thể tăng khối lượng tiêu thụ, tăng giá bán, tăng lợi nhuận. Đồng thời áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm
tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng các vật thay thế nhằm tăng tốc độ luân
chuyển vốn, tiết kiệm vật tư, hạ giá thành sản phẩm.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 26 Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, vốn cố định các doanh nghiệp phải tổ chức tốt việc sử dụng TSCĐ, bao gồm: - Bố trí dây truyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế và nâng cao được hiệu suất công tác của mấy, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất, giảm chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm. - Xử lý dứt điểm những tài sản không cần dùng, hư hỏng chờ thanh lý nhằm thu hồi vốn cố định chưa sử dụng vào luân chuyển, bổ sung thêm cho sản xuất kinh doanh. - Doanh nghiệp thường xuyên quan tâm tới việc bảo toàn vốn cố định, quản lý chặt chẽ TSCĐ về mặt hiện vật, tránh làm mất mát hư hỏng TSCĐ trước thời hạn khấu hao. +./ Quản lý TSLĐ, vốn lưu động : Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sư dụng vốn lưu động nói riêng phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Do vậy các doanh nghiệp cần phải tăng cường các biện pháp quản lý TSLĐ và vốn lưu động. Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng kỳ sản xuất kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu tính toán không đúng nhu cầu vốn lưu động dẫn đến tình trạng thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về khả năng thanh toán, sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ hoặc là huy động thừa vốn sẽ lãng phí và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn. Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật tư nhằm đảm bảo hạ giá thành thu mua vật tư, hạn chế tình trạng ứ đọng vật tư dự trữ, dẫn đến kém hoặc mất phẩm chất vật tư, gây ứ đọng vốn lưu động IV.4. Mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh : Trong điều kiện cách mạng khoa học công nghệ, việc mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh là một trong điều kiện quyết định lợi thế và khả năng phát triển của doanh nghiệp. Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lượng cao, nhờ đó doanh nghiệp có thể tăng khối lượng tiêu thụ, tăng giá bán, tăng lợi nhuận. Đồng thời áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng các vật tư thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm vật tư, hạ giá thành sản phẩm.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2
7
Sự đầu tư đổi mới công nghệ, kỹ thuật có thể làm cho ttrọng vốn cố định
trên tng vốn sản xuất kinh doanh tăng lên, tổng chi phí về khấu hao TSCĐ trong
giá thành sản phẩm tăng lên. Nhưng nhờ tăng năng suất máy móc, thiết bị dẫn đến
tăng khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, giảm tiêu hao các chi phí về nguyên
vật liệu, tiền lương... tăng giá bán, tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh.
IV.5.Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh :
Qua sliệu, tài liệu kế toán doanh nghiệp thường xuyên phải nắm được số
vốn cả về mặt giá trị và mặt hiện vật, nguồn hình thành và các biến động tăng giảm
vốn trong thời kỳ đảm bảo vốn lưu động, tình hình và khả năng thanh toán...nhờ đó
doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để xử lý kịp thời các vấn đề tài chính
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được thực hiện thuận lợi...
vậy tổ chức tốt công tác kế toán ở doanh nghiệp là mt trong những giải
pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát quá trình kinh
doanh sử dụng các loại vốn nhằm đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên kế toán là hệ thống thông tin thực hiện, số liệu, tài liệu kế toán tự
chưa chỉ ra được các biện pháp cần thiết để tăng cường quản lý vốn sản xuất
kinh doanh, trong đó phân tích tình hình tài chính hiệu quả sdụng vốn.
Thông qua đó, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, tìm ra nguyên
nhân dẫn đến thành tích, tiến bộ so với kỳ trước có biện pháp huy và nguyên nhân
gây ra tồn tại, sút kém có biện pháp khắc phục..
V.Những nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luân
chuyển không ngừng từ hình thái này sang hình thái khác. Tại một thời điểm vốn tồn
tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong quá trình vận động đó rất nhiều nhân tố
làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, cụ thể:
V.1. Nhân tố bên ngoài :
Các chính sách vĩ mô :
Trên sở pháp luật, các chính sách kinh tế tạo môi trường cho các doanh
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một sự thay đổi trong chính sách
này đều có tác động đáng kể đến doanh nghiệp. Đối với hiệu quả sử dụng vốn thì
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 2 7 Sự đầu tư đổi mới công nghệ, kỹ thuật có thể làm cho tỷ trọng vốn cố định trên tổng vốn sản xuất kinh doanh tăng lên, tổng chi phí về khấu hao TSCĐ trong giá thành sản phẩm tăng lên. Nhưng nhờ tăng năng suất máy móc, thiết bị dẫn đến tăng khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, giảm tiêu hao các chi phí về nguyên vật liệu, tiền lương... tăng giá bán, tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. IV.5.Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh : Qua số liệu, tài liệu kế toán doanh nghiệp thường xuyên phải nắm được số vốn cả về mặt giá trị và mặt hiện vật, nguồn hình thành và các biến động tăng giảm vốn trong thời kỳ đảm bảo vốn lưu động, tình hình và khả năng thanh toán...nhờ đó doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để xử lý kịp thời các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được thực hiện thuận lợi... Vì vậy tổ chức tốt công tác kế toán ở doanh nghiệp là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát quá trình kinh doanh sử dụng các loại vốn nhằm đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên kế toán là hệ thống thông tin thực hiện, số liệu, tài liệu kế toán tự nó chưa chỉ ra được các biện pháp cần thiết để tăng cường quản lý vốn sản xuất kinh doanh, trong đó có phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn. Thông qua đó, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, tìm ra nguyên nhân dẫn đến thành tích, tiến bộ so với kỳ trước có biện pháp huy và nguyên nhân gây ra tồn tại, sút kém có biện pháp khắc phục.. V.Những nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luân chuyển không ngừng từ hình thái này sang hình thái khác. Tại một thời điểm vốn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong quá trình vận động đó rất nhiều nhân tố làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, cụ thể: V.1. Nhân tố bên ngoài :  Các chính sách vĩ mô : Trên cơ sở pháp luật, các chính sách kinh tế tạo môi trường cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một sự thay đổi trong chính sách này đều có tác động đáng kể đến doanh nghiệp. Đối với hiệu quả sử dụng vốn thì
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
28
các quy định như thuế vốn, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp…đều
có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Biến động về thị trường đầu vào, đầu ra :
Biến động về thị trường đầu vào là các biến động về tư liệu lao động, là những
thay đổi về máy móc, công nghệ… nó có thể giúp cho doanh nghiệp chọn công nghệ
phù hợp, học tập kinh nghiệm sản xuất nhưng ngược lại cũng có thể đẩy công
nghệ đi đến lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh.
Những biến động về thị trường đầu rathể ảnh hưởng trực tiếp đến doanh
nghiệp. Nếu nhu cầu về sản phẩm tăng, doanh nghiệp có cơ hội tăng doanh thu và
lợi nhuận, qua đó tăng hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, những biến động bất lợi
như giảm đột ngột nhu cầu, khủng hoảng thừa…sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
V.2.Nhân tố bên trong :
Chu kỳ sản xuất kinh doanh :
Chu kỳ sản xuất kinh doanh hai bộ phận hợp thành: Bphận thứ nhất là
khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhập kho nguyên vật liệu cho đến khi giao
hàng cho người mua, bộ phận thứ hai là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp
giao hàng cho người mua đến khi doanh nghiệp thu tiền về. Chu kỳ kinh doanh gắn
trực tiếp với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ kinh doanh ngắn doanh nghiệp sẽ thu
hồi vốn nhanh để tái đầu tư rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ kinh
doanh dài doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là ứ đọng vốn và trả lãi cho các khoản
cho vay phải trả.
Kthuật sản xuất :
Các đặc điểm về kỹ thuật tác động với một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh
hiệu quả sử dụng TSCĐ như hệ số sử dụng thời gian, công suất…nếu kỹ thuật công
nghlạc hậu doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, từ đó làm cho việc bảo
toàn và phát triển vốn gặp khó khăn. Ngược lại, nếu kỹ thuật công nghệ hiện đại
doanh nghiệp sẽ điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm hao phí năng
lượng, hao p sửa chữa…tăng năng suất lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ có điều
kiện chiếm lĩnh thị trường.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 28 các quy định như thuế vốn, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp…đều có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.  Biến động về thị trường đầu vào, đầu ra : Biến động về thị trường đầu vào là các biến động về tư liệu lao động, là những thay đổi về máy móc, công nghệ… nó có thể giúp cho doanh nghiệp chọn công nghệ phù hợp, học tập kinh nghiệm sản xuất nhưng ngược lại nó cũng có thể đẩy công nghệ đi đến lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh. Những biến động về thị trường đầu ra có thể ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp. Nếu nhu cầu về sản phẩm tăng, doanh nghiệp có cơ hội tăng doanh thu và lợi nhuận, qua đó tăng hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, những biến động bất lợi như giảm đột ngột nhu cầu, khủng hoảng thừa…sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. V.2.Nhân tố bên trong :  Chu kỳ sản xuất kinh doanh : Chu kỳ sản xuất kinh doanh có hai bộ phận hợp thành: Bộ phận thứ nhất là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhập kho nguyên vật liệu cho đến khi giao hàng cho người mua, bộ phận thứ hai là là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp giao hàng cho người mua đến khi doanh nghiệp thu tiền về. Chu kỳ kinh doanh gắn trực tiếp với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ kinh doanh ngắn doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ kinh doanh dài doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là ứ đọng vốn và trả lãi cho các khoản cho vay phải trả.  Kỹ thuật sản xuất : Các đặc điểm về kỹ thuật tác động với một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ như hệ số sử dụng thời gian, công suất…nếu kỹ thuật công nghệ lạc hậu doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, từ đó làm cho việc bảo toàn và phát triển vốn gặp khó khăn. Ngược lại, nếu kỹ thuật công nghệ hiện đại doanh nghiệp sẽ có điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm hao phí năng lượng, hao phí sửa chữa…tăng năng suất lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ có điều kiện chiếm lĩnh thị trường.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
29
Đặc điểm về sản phẩm :
Đặc điểm của sản phẩm ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm, từ đó tác động tới lợi
nhuận của doanh nghiệp, vòng quay của vốn, nếu sản phẩm là tư liệu tiêu dùng, nhất
là sản phẩm công nghệ nhẹ sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh, thu hồi vốn nhanh.
Ngược lại nếu sản phẩm có vòng đời dài, giá trị thu hồi vốn chậm.
Trình độ quản lý, hạch toán nội bộ :
Trình độ quản lý doanh nghiệp có ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Quản tốt đảm bảo cho quá trình thông suốt đều đặn, nhịp
nhàng giữa các khâu, các bộ phận đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, từ đó hạn chế
tình trạng ngừng việc của máy móc thiết bị, tiết kiệm các yếu tố sản xuất, tăng tốc độ
luân chuyển vốn.
Mặt khác, công tác hạch toán dùng các công c tính toán các chi phí phát sinh,
đo lường hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó phát hiện những tồn tại trong quá trình s
dụng vốn và đề xuất biện pháp giải quyết.
Trình độ lao động của doanh nghiệp :
Trình độ lao động của doanh nghiệp được thể hiện qua tay nghề, khả năng tiếp
thu công nghệ mới, khả năng sáng tạo, ý thức giữ gìn tài sản. Nếu lao động có trình
độ cao, tay nghề cao thì máy móc thiết bị được sử dụng tốt, năng suất lao động tăng.
Tuy nhiên để phát huy tiềm năng lao động doanh nghiệp phải có biện pháp
khuyến khích lợi ích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 29  Đặc điểm về sản phẩm : Đặc điểm của sản phẩm ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm, từ đó tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp, vòng quay của vốn, nếu sản phẩm là tư liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghệ nhẹ sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh, thu hồi vốn nhanh. Ngược lại nếu sản phẩm có vòng đời dài, giá trị thu hồi vốn chậm.  Trình độ quản lý, hạch toán nội bộ : Trình độ quản lý doanh nghiệp có ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt đảm bảo cho quá trình thông suốt đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu, các bộ phận đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, từ đó hạn chế tình trạng ngừng việc của máy móc thiết bị, tiết kiệm các yếu tố sản xuất, tăng tốc độ luân chuyển vốn. Mặt khác, công tác hạch toán dùng các công cụ tính toán các chi phí phát sinh, đo lường hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó phát hiện những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề xuất biện pháp giải quyết.  Trình độ lao động của doanh nghiệp : Trình độ lao động của doanh nghiệp được thể hiện qua tay nghề, khả năng tiếp thu công nghệ mới, khả năng sáng tạo, ý thức giữ gìn tài sản. Nếu lao động có trình độ cao, tay nghề cao thì máy móc thiết bị được sử dụng tốt, năng suất lao động tăng. Tuy nhiên để phát huy tiềm năng lao động doanh nghiệp phải có biện pháp khuyến khích lợi ích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
30
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CẦU
75
I./TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY:
I.1./ Quá trình hình thành và phát triển:
Tên công ty : CÔNG TY XÂY DỰNG CẦU 75.
Địa chỉ trụ sở chính : 61 Hạ Đình – Thanh Xuân – Hà Nội ( Thuê trụ sở làm
việc của Công ty xây dựng công trình giao thông 829).
Điện thoại : (844) 7564621
Fax : 844 756432
Công ty xây dựng Cầu 75 thuộc Tổng Công ty xây dựng Công trình giao
thông 8 được thành lập vào tháng 7- 1975. T khi thành lập cho đến tháng
4- 2000 tr sở chính của công ty đặt tại Thành ph Vinh- NghAn. Từ tháng
4- 2000 thì trụ sở của công ty chuyển về 61 Hạ Đình – Thanh Xuân - Hà Nội.
Đây một Doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành xây dng bản với
nhiệm vụ chủ yếu là : xây dựng mới và sửa chữa các cây cầu ở trong nước và ngoài
nước. Các cây cầu mà Công ty xây dựng đều mang tính chiến lược của quốc gia,
mặt khác chi phí cho xây dựng đều được lấy từ ngân sách Nhà nước hoặc từ các
nguồn vốn tài tr từ nước ngoài. Nên trong quá trình xây dựng Công ty đã chú
trọng rất nhiều đến chi phí, tiến độ thi công cũng như kỹ thuật thi công công trình, để
từ đó Công ty mới có thể đứng vững được trong nn kinh tế thị trường như nước ta hiện
nay.
Trước những năm 1975 thì Công ty y dựng Cầu 75 là một đội thi công
công trình cầu thuộc Tổng Công ty công trình giao thông 8 và trực tiếp xây dựng
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 30 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CẦU 75 I./TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY: I.1./ Quá trình hình thành và phát triển: Tên công ty : CÔNG TY XÂY DỰNG CẦU 75. Địa chỉ trụ sở chính : 61 Hạ Đình – Thanh Xuân – Hà Nội ( Thuê trụ sở làm việc của Công ty xây dựng công trình giao thông 829). Điện thoại : (844) 7564621 Fax : 844 756432 Công ty xây dựng Cầu 75 thuộc Tổng Công ty xây dựng Công trình giao thông 8 và được thành lập vào tháng 7- 1975. Từ khi thành lập cho đến tháng 4- 2000 trụ sở chính của công ty đặt tại Thành phố Vinh- Nghệ An. Từ tháng 4- 2000 thì trụ sở của công ty chuyển về 61 Hạ Đình – Thanh Xuân - Hà Nội. Đây là một Doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành xây dựng cơ bản với nhiệm vụ chủ yếu là : xây dựng mới và sửa chữa các cây cầu ở trong nước và ngoài nước. Các cây cầu mà Công ty xây dựng đều mang tính chiến lược của quốc gia, mặt khác chi phí cho xây dựng đều được lấy từ ngân sách Nhà nước hoặc từ các nguồn vốn tài trợ từ nước ngoài. Nên trong quá trình xây dựng Công ty đã chú trọng rất nhiều đến chi phí, tiến độ thi công cũng như kỹ thuật thi công công trình, để từ đó Công ty mới có thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường như nước ta hiện nay. Trước những năm 1975 thì Công ty xây dựng Cầu 75 là một đội thi công công trình cầu thuộc Tổng Công ty công trình giao thông 8 và trực tiếp xây dựng