LUẬN VĂN: Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước là yêu cầu bức thiết có ý nghĩa cả về lý luận và hoạt động thực tiễn

7,932
790
138
61
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
2. Gói thầu hoặc phần việc tư vấn thông thường, đơn giản mà giá hợp đồng được
xác định theo (%) giá trị công trình hoặc khối lượng công việc.
Thanh toán hợp đồng đơn giá c định: Thực tế trong thời gian qua nhiều hợp
đồng, gói thầu đã hợp đồng theo hình thức hợp đồng đơn giá cố định, nhưng do trượt
giá đã phải điều chỉnh, bổ sung nên đã làm ảnh hưởng đến khâu thanh toán, quyết toán,
gây chậm trễ trong giải ngân vốn. Hợp đồng theo ĐGCĐ được thanh toán trên cơ sở khối
lượng công việc hoàn thành (kể cả khối lượng công việc phát sinh được duyệt theo thẩm
quyền, nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá tương ứng với các
công việc đó đã ghi trong hợp đồng hoặc phụ lục bổ sung hợp đồng. Sau khi hoàn thành
hợp đồng được nghiệm thu, n giao thầu thanh toán cho bên nhận thầu toàn bộ giá
hợp đồng đã ký và các khoản tiền được điều chỉnh giá (nếu có).
Thanh toán hợp đồng theo giá điều chỉnh: Thanh toán trên cơ sở khối lượng các
công việc hoàn thành (kể cả khối lượng công việc phát sinh được duyệt theo thẩm quyền,
nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá đã điều chỉnh theo quy
định hợp đồng. Trường hợp đến giai đoạn thanh toán vẫn chưa đủ điều kiện điều chỉnh
đơn giá thì sử dụng đơn gtạm tính khi hợp đồng để thực hiện thanh toán và điều
chỉnh giá trị thanh toán khi có đơn giá điều chỉnh theo đúng quy định của hợp đồng.
- Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh giá hợp đồng khối lượng công việc
đơn giá cho công việc trong hợp đồng được phép điều chỉnh trong các trường hợp quy
định tại hợp đồng.
- Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu mà ở
thời điểm ký hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng công việc
cần thực hiện hoặc các yếu tố chi phí để xác định đơn giá thực hiện các công việc.
- Giá điều chỉnh sẽ được điều chỉnh khi có đủ điều kiện xác định khối lượng, đơn
giá thực hiện theo quy định trong hợp đồng.
Thanh toán đối với giá hợp đồng kết hợp: được xác định theo các hình thức quy
định tại các mục trên. Giá hợp đồng kết hợp áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu
quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp và thời gian thực hiện kéo dài. Bên giao thầu và bên nhận
thầu căn cứ vào loại công việc trong hợp đồng để thỏa thuận, xác định loại công việc áp
61 Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp 2. Gói thầu hoặc phần việc tư vấn thông thường, đơn giản mà giá hợp đồng được xác định theo (%) giá trị công trình hoặc khối lượng công việc. Thanh toán hợp đồng đơn giá cố định: Thực tế trong thời gian qua nhiều hợp đồng, gói thầu đã ký hợp đồng theo hình thức hợp đồng đơn giá cố định, nhưng do trượt giá đã phải điều chỉnh, bổ sung nên đã làm ảnh hưởng đến khâu thanh toán, quyết toán, gây chậm trễ trong giải ngân vốn. Hợp đồng theo ĐGCĐ được thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành (kể cả khối lượng công việc phát sinh được duyệt theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá tương ứng với các công việc đó đã ghi trong hợp đồng hoặc phụ lục bổ sung hợp đồng. Sau khi hoàn thành hợp đồng và được nghiệm thu, bên giao thầu thanh toán cho bên nhận thầu toàn bộ giá hợp đồng đã ký và các khoản tiền được điều chỉnh giá (nếu có). Thanh toán hợp đồng theo giá điều chỉnh: Thanh toán trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành (kể cả khối lượng công việc phát sinh được duyệt theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá đã điều chỉnh theo quy định hợp đồng. Trường hợp đến giai đoạn thanh toán vẫn chưa đủ điều kiện điều chỉnh đơn giá thì sử dụng đơn giá tạm tính khi ký hợp đồng để thực hiện thanh toán và điều chỉnh giá trị thanh toán khi có đơn giá điều chỉnh theo đúng quy định của hợp đồng. - Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh là giá hợp đồng mà khối lượng công việc và đơn giá cho công việc trong hợp đồng được phép điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại hợp đồng. - Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu mà ở thời điểm ký hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng công việc cần thực hiện hoặc các yếu tố chi phí để xác định đơn giá thực hiện các công việc. - Giá điều chỉnh sẽ được điều chỉnh khi có đủ điều kiện xác định khối lượng, đơn giá thực hiện theo quy định trong hợp đồng. Thanh toán đối với giá hợp đồng kết hợp: được xác định theo các hình thức quy định tại các mục trên. Giá hợp đồng kết hợp áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp và thời gian thực hiện kéo dài. Bên giao thầu và bên nhận thầu căn cứ vào loại công việc trong hợp đồng để thỏa thuận, xác định loại công việc áp
62
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
dụng theo giá hợp đồng trọn gói (khoán gọn), giá hợp đồng theo đơn giá cố định hay hợp
đồng theo giá điều chỉnh.
Thanh toán đối với khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng:
- Đối với khối lượng công việc phát sinh từ 20% trở xuống so với khối lượng công
việc tương ứng trong hợp đồng và đã có đơn giá trong hợp đồng thì khối lượng công việc
phát sinh được thanh toán theo đơn giá đã ghi trong hợp đồng.
- Đối với khối lượng công việc phát sinh lớn hơn 20% so với khối lượng công việc
tương ứng trong hợp đồng hoặc khối lượng công việc phát sinh chưa có đơn giá trong hợp
đồng thì khối lượng công việc phát sinh được thanh toán theo đơn giá do chủ đầu tư p
duyệt theo quy định.
- Đối với khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc quy định của hợp
đồng áp dụng phương thức giá hợp đồng trọn gói thì giá trị bổ sung được lập dự toán, bên
giao thầu và bên nhận thầu thống nhất ký hợp đồng bổ sung giá trị phát sinh này.
2.4.4. Tạm ứng vốn đầu tư
Qua thực tế công tác tạm ứng vốn đầu tư chủ yếu phụ thuộc giá trị hợp đồng và
kế hoạch cấp vốn ng năm, việc thu hồi tạm ứng được thực hiện dần theo tỷ lệ thanh
toán khối lượng hoàn thành, quá trình đó không có sự ràng buộc về thời gian theo niên độ
ngân sách.
- Do việc thanh toán khối lượng hoàn thành trong phạm vi kế hoạch vốn bố trí
hàng năm của từng dán, công trình nên sẽ trường hợp dự án công trình đã khối
lượng hoàn thành đủ điều kiện thanh toán nhưng do không bố trí đủ mức vốn nên chưa
thể thanh toán khối lượng hoàn thành từ 20% đến 30% vì thế chưa phát sinh việc thu hồi
tạm ứng hoặc chưa thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng do vậy
chưa thu hồi hết số dư tạm ứng.
- Việc thu hồi vốn tạm ứng chi đầu tư phải có khối lượng hoàn thành được nghiệm
thu và tính giá trị thanh toán do bên nhận thầu lập xác nhận của bên giao thầu
quan cấp phát vốn kiểm soát chấp nhận giá trị thanh toán, trên cơ sở đó chủ đầu tư (Ban
quản lý dự án) lập "giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư" đây chứng từ để
KBNN hạch toán chuyển từ tạm ứng sang thực chi. Theo quy định hiện hành cho thấy nếu
62 Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp dụng theo giá hợp đồng trọn gói (khoán gọn), giá hợp đồng theo đơn giá cố định hay hợp đồng theo giá điều chỉnh. Thanh toán đối với khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng: - Đối với khối lượng công việc phát sinh từ 20% trở xuống so với khối lượng công việc tương ứng trong hợp đồng và đã có đơn giá trong hợp đồng thì khối lượng công việc phát sinh được thanh toán theo đơn giá đã ghi trong hợp đồng. - Đối với khối lượng công việc phát sinh lớn hơn 20% so với khối lượng công việc tương ứng trong hợp đồng hoặc khối lượng công việc phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì khối lượng công việc phát sinh được thanh toán theo đơn giá do chủ đầu tư phê duyệt theo quy định. - Đối với khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc quy định của hợp đồng áp dụng phương thức giá hợp đồng trọn gói thì giá trị bổ sung được lập dự toán, bên giao thầu và bên nhận thầu thống nhất ký hợp đồng bổ sung giá trị phát sinh này. 2.4.4. Tạm ứng vốn đầu tư Qua thực tế công tác tạm ứng vốn đầu tư chủ yếu phụ thuộc giá trị hợp đồng và kế hoạch cấp vốn hàng năm, việc thu hồi tạm ứng được thực hiện dần theo tỷ lệ thanh toán khối lượng hoàn thành, quá trình đó không có sự ràng buộc về thời gian theo niên độ ngân sách. - Do việc thanh toán khối lượng hoàn thành trong phạm vi kế hoạch vốn bố trí hàng năm của từng dự án, công trình nên sẽ có trường hợp dự án công trình đã có khối lượng hoàn thành đủ điều kiện thanh toán nhưng do không bố trí đủ mức vốn nên chưa thể thanh toán khối lượng hoàn thành từ 20% đến 30% vì thế chưa phát sinh việc thu hồi tạm ứng hoặc chưa thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng do vậy chưa thu hồi hết số dư tạm ứng. - Việc thu hồi vốn tạm ứng chi đầu tư phải có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu và tính giá trị thanh toán do bên nhận thầu lập có xác nhận của bên giao thầu và cơ quan cấp phát vốn kiểm soát chấp nhận giá trị thanh toán, trên cơ sở đó chủ đầu tư (Ban quản lý dự án) lập "giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư" và đây là chứng từ để KBNN hạch toán chuyển từ tạm ứng sang thực chi. Theo quy định hiện hành cho thấy nếu
63
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
có khối lượng xây dựng hoàn thành nhưng vì nguyên nhân nào đó mà một trong các khâu
công việc của các bên có trách nhiệm trong thanh toán tạm ứng vốn đầu tư chưa thực hiện
công việc của mình thì chưa thể thu hồi vốn tạm ứng được.
Ví dụ: Gói thầu đã có khối lượng hoàn thành rất nhiều nhưng đã hết kế hoạch vốn
thanh toán thì nhà thầu cũng không quan tâm lập hồ sơ thanh toán (nhiều khi chậm lập hồ
sơ thanh toán còn có lợi nhờ chính sách, chế độ của nhà nước thay đổi…) hoặc đã có xác
nhận giá trị khối lượng hoàn thành chấp nhận thanh toán mức thu hồi tạm ng trên
phiếu giá nhưng chưa có ‘giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư’.
Nhà thầu xây dựng ít quan tâm việc theo dõi số tiền tạm ứng hay thanh toán mà chỉ
quan tâm đến tổng số tiền thanh toán theo hợp đồng. Hơn nữa theo chế độ kế toán đơn vị
hành chính sự nghiệp thì khi trả tiền cho người nhận thầu, người cung cấp vật tư thiết bị,
dịch vụ có liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB kế toán đơn vị hạch toán vào TK: 241
“xây dựng cơ bản dở dang” (theo phương pháp hạch toán kế toán chi phí đầu tư xây dựng
cơ bản) không hạch toán chi tiết ‘thực chi’ hay ‘tạm ứng’ như kế toán KBNN đang thực
hiện.
Từ một số vấn đề trên, dẫn đến một thực trạng chung đến thời điểm kết thúc
niên độ ngân sách nhà nước hàng năm, tạm ứng vốn đầu xây dựng bản luôn có số
lớn, trong đó nhiều trường hợp đã khối lượng xây dựng bản hoàn thành
nhưng chưa làm thủ tục thanh toán.
Xử lý số dư tạm ứng vốn đầu tư khi quyết toán chi NSNN hàng năm: từ năm 2003
trở về trước số dư tạm ứng chi đầu tư XDCB thuộc kế hoạch ngân sách năm nào được đưa
vào quyết toán của năm đó. Từ năm ngân sách 2004 quy định: Sau ngày 31/01 của năm
sau (thời điểm khoá sổ chi vốn đầu tư) số tạm ứng vốn đầu tư XDCB của năm trước
chưa đủ thủ tục thanh toán được chuyển sang năm sau thanh toán và quyết toán vào niên
độ ngân sách năm sau, trừ các trường hợp được cấp thẩm quyền cho phép kéo dài
thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân sách.
Tuy nhiên cũng theo quy định hiện hành việc hạch toán chi ngân sách tại KBNN
khi chi tạm ứng XDCB theo chế độ quy định được xem một khoản tạm ứng được
hạch toán vào tài khoản tạm ứng chi ngân sách cho đầu XDCB. Đến thời điểm quyết
toán năm, mặc đã có khối lượng hoàn thành, đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa
63 Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp có khối lượng xây dựng hoàn thành nhưng vì nguyên nhân nào đó mà một trong các khâu công việc của các bên có trách nhiệm trong thanh toán tạm ứng vốn đầu tư chưa thực hiện công việc của mình thì chưa thể thu hồi vốn tạm ứng được. Ví dụ: Gói thầu đã có khối lượng hoàn thành rất nhiều nhưng đã hết kế hoạch vốn thanh toán thì nhà thầu cũng không quan tâm lập hồ sơ thanh toán (nhiều khi chậm lập hồ sơ thanh toán còn có lợi nhờ chính sách, chế độ của nhà nước thay đổi…) hoặc đã có xác nhận giá trị khối lượng hoàn thành chấp nhận thanh toán và mức thu hồi tạm ứng trên phiếu giá nhưng chưa có ‘giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư’. Nhà thầu xây dựng ít quan tâm việc theo dõi số tiền tạm ứng hay thanh toán mà chỉ quan tâm đến tổng số tiền thanh toán theo hợp đồng. Hơn nữa theo chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp thì khi trả tiền cho người nhận thầu, người cung cấp vật tư thiết bị, dịch vụ có liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB kế toán đơn vị hạch toán vào TK: 241 “xây dựng cơ bản dở dang” (theo phương pháp hạch toán kế toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản) không hạch toán chi tiết ‘thực chi’ hay ‘tạm ứng’ như kế toán KBNN đang thực hiện. Từ một số vấn đề trên, dẫn đến một thực trạng chung là đến thời điểm kết thúc niên độ ngân sách nhà nước hàng năm, tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản luôn có số dư lớn, trong đó có nhiều trường hợp đã có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành nhưng chưa làm thủ tục thanh toán. Xử lý số dư tạm ứng vốn đầu tư khi quyết toán chi NSNN hàng năm: từ năm 2003 trở về trước số dư tạm ứng chi đầu tư XDCB thuộc kế hoạch ngân sách năm nào được đưa vào quyết toán của năm đó. Từ năm ngân sách 2004 quy định: Sau ngày 31/01 của năm sau (thời điểm khoá sổ chi vốn đầu tư) số dư tạm ứng vốn đầu tư XDCB của năm trước chưa đủ thủ tục thanh toán được chuyển sang năm sau thanh toán và quyết toán vào niên độ ngân sách năm sau, trừ các trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân sách. Tuy nhiên cũng theo quy định hiện hành việc hạch toán chi ngân sách tại KBNN khi chi tạm ứng XDCB theo chế độ quy định được xem là một khoản tạm ứng và được hạch toán vào tài khoản tạm ứng chi ngân sách cho đầu tư XDCB. Đến thời điểm quyết toán năm, mặc dù đã có khối lượng hoàn thành, đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa có
64
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
‘Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư’ thì chưa thể hạch toán chuyển từ tạm ứng
sang thanh toán được. Tình trạng này do các đơn vị hành chính sự nghiệp không phát sinh
nghiệp vụ tạm ứng vốn đầu tư nên không quan tâm đến việc lập ‘Giấy đề nghị thanh toán
tạm ứng vốn đầu tư’.
2.4.5. Thanh toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư
Trong công tác thanh toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư trong
thời gian qua còn giải ngân chậm chủ yếu vướng mắc từ chính sách về đất đai như chưa
xác định khung giá đất theo một chuẩn mực và nhất quán để bồi thường cho người dân bị
thu hồi đất, nhiều quyết định của các địa phương về giá đất để tính bồi thường còn thiếu
cơ sở, nhiều địa phương chưa ban hành các khung giá đất tại địa phương mình.
Nhiều dự án đã triển khai đền bù giải toả nhưng chưa được hoàn chỉnh các thủ tục
như dự án giải phóng mặt bằng tái định cư, phương án bồi thường hỗ trợ, dự toán chi phí
bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
Công tác thu hồi đất được tiến hành theo dự án, công trình đã được phê duyệt cho
nên người bị thu hồi đất lại hiểu sai chủ trương chung của nhà nước nhất là đối với đất
đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp chuyển đổi thành đất phi nông nghiệp theo dự án
đang triển khai dẫn đến đòi tăng giá đất đền bù, hỗ trợ dẫn đến phát sinh vốn thanh toán
trong khâu này.
Chủ đầu tư các dự án phải làm việc với nhiều cấp chính quyền địa phương, các
ban bồi thường giải phóng mặt bằng và người dân có đất bị thu hồi để tiến hành đền bù và
giải phóng mặt bằng nên thời gian thực hiện kéo dài dẫn đến việc giải ngân vốn chậm,
tăng nhiều chi phí phát sinh ngoài dự kiến như chi phí hỗ trợ các địa phương, người dân...
Việc thu hồi đất nhưng không ưu tiên trả bằng đất mà thường trả bằng tiền cũng
làm tăng vốn đền bù giải phóng mặt bằng, việc nhà nước trực tiếp thu hồi đất cho các dự
án, công trình còn nặng cơ chế bao cấp, chưa lường hết được các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả và kinh tế nên dẫn đến nhiều dự án công trình triển khai kinh phí bồi thường giải
phóng mặt bằng chiếm tới 80% giá trị của dự án, công trình.
2.4.6. Ví dụ thanh toán vốn đầu tư
64 Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp ‘Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư’ thì chưa thể hạch toán chuyển từ tạm ứng sang thanh toán được. Tình trạng này do các đơn vị hành chính sự nghiệp không phát sinh nghiệp vụ tạm ứng vốn đầu tư nên không quan tâm đến việc lập ‘Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư’. 2.4.5. Thanh toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư Trong công tác thanh toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư trong thời gian qua còn giải ngân chậm chủ yếu vướng mắc từ chính sách về đất đai như chưa xác định khung giá đất theo một chuẩn mực và nhất quán để bồi thường cho người dân bị thu hồi đất, nhiều quyết định của các địa phương về giá đất để tính bồi thường còn thiếu cơ sở, nhiều địa phương chưa ban hành các khung giá đất tại địa phương mình. Nhiều dự án đã triển khai đền bù giải toả nhưng chưa được hoàn chỉnh các thủ tục như dự án giải phóng mặt bằng tái định cư, phương án bồi thường hỗ trợ, dự toán chi phí bồi thường hỗ trợ và tái định cư. Công tác thu hồi đất được tiến hành theo dự án, công trình đã được phê duyệt cho nên người bị thu hồi đất lại hiểu sai chủ trương chung của nhà nước nhất là đối với đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp chuyển đổi thành đất phi nông nghiệp theo dự án đang triển khai dẫn đến đòi tăng giá đất đền bù, hỗ trợ dẫn đến phát sinh vốn thanh toán trong khâu này. Chủ đầu tư các dự án phải làm việc với nhiều cấp chính quyền địa phương, các ban bồi thường giải phóng mặt bằng và người dân có đất bị thu hồi để tiến hành đền bù và giải phóng mặt bằng nên thời gian thực hiện kéo dài dẫn đến việc giải ngân vốn chậm, tăng nhiều chi phí phát sinh ngoài dự kiến như chi phí hỗ trợ các địa phương, người dân... Việc thu hồi đất nhưng không ưu tiên trả bằng đất mà thường trả bằng tiền cũng làm tăng vốn đền bù giải phóng mặt bằng, việc nhà nước trực tiếp thu hồi đất cho các dự án, công trình còn nặng cơ chế bao cấp, chưa lường hết được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả và kinh tế nên dẫn đến nhiều dự án công trình triển khai kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng chiếm tới 80% giá trị của dự án, công trình. 2.4.6. Ví dụ thanh toán vốn đầu tư
65
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
Ví dụ: Một dự án nhà làm việc một trụ sở quan sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước. Giá trị hợp đồng thi công xây lắp là 63.7 tỷ đồng, phương thức thanh toán hợp
đồng theo giai đoạn. Bên B đã tạm ứng để thi công 10% giá trị hợp đồng. Thời điểm bắt
đầu thu hồi tạm ứng khi thực hiện 30% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi từng lần thanh toán
là 10% khối lượng thanh toán. Bảo hành công trình 5% giá trị hợp đồng.
Hợp đồng được thanh toán theo 4 giai đoạn sau:
1- Giai đoạn1: Chi phí phần móng thi công là 15.2 tỷ
2- Giai đoạn 2: Phần thân từ tầng 1 đến hết tầng 4 là 20.6
3- Giai đoạn 3: Phần thân từ tầng 5 đến hết phần mái thi công là 19.8 tỷ
4- Giai đoạn 4: Phần hoàn thiện Công trình, lắp đặt điện, nước, chống sét và lắp đặt
các thiết bị khác là 8.1 tỷ đồng.
Yêu cầu:
a) Anh (chị) hãy nêu những căn cứ kiểm soát khối lượng hoàn thành?
b) Sau khi nhà thầu thi công xong phần móng, những hồ nào cần gửi cho từng
lần thanh toán gửi lên cơ quan Kho bạc nhà nước?
c) Hãy xác định tỷ lệ thanh toán từng giai đoạn?
Trả lời:
a) Căn cứ kiểm soát khối lượng hoàn thành:
- Tài liệu để mở tài khoản;
- Dự án đầu xây dựng công trình, kèm quyết định đầu của cấp thẩm
quyền;
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của từng công việc, hạng mục công
trình, công trình;
- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo qui định của Luật Đấu thầu;
- Hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu (bao gồm các tài liệu kèm theo
hợp đồng) (theo mục 1 phần II của thông tư 06/2007/TT-BXD ngày25/7/2007);
- Bảo lãnh tạm ứng (nếu có) theo quy định cụ thể của hợp đồng.
b) Hồ sơ gửi cho từng lần thanh toán:
- Biên bản nghiệm thu (theo mẫu biên bản nghiệm thu Nghị định 209/2004/NĐ-CP
về quản lý chất lượng);
65 Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp Ví dụ: Một dự án nhà làm việc một trụ sở cơ quan sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Giá trị hợp đồng thi công xây lắp là 63.7 tỷ đồng, phương thức thanh toán hợp đồng theo giai đoạn. Bên B đã tạm ứng để thi công 10% giá trị hợp đồng. Thời điểm bắt đầu thu hồi tạm ứng khi thực hiện 30% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi từng lần thanh toán là 10% khối lượng thanh toán. Bảo hành công trình 5% giá trị hợp đồng. Hợp đồng được thanh toán theo 4 giai đoạn sau: 1- Giai đoạn1: Chi phí phần móng thi công là 15.2 tỷ 2- Giai đoạn 2: Phần thân từ tầng 1 đến hết tầng 4 là 20.6 3- Giai đoạn 3: Phần thân từ tầng 5 đến hết phần mái thi công là 19.8 tỷ 4- Giai đoạn 4: Phần hoàn thiện Công trình, lắp đặt điện, nước, chống sét và lắp đặt các thiết bị khác là 8.1 tỷ đồng. Yêu cầu: a) Anh (chị) hãy nêu những căn cứ kiểm soát khối lượng hoàn thành? b) Sau khi nhà thầu thi công xong phần móng, những hồ sơ nào cần gửi cho từng lần thanh toán gửi lên cơ quan Kho bạc nhà nước? c) Hãy xác định tỷ lệ thanh toán từng giai đoạn? Trả lời: a) Căn cứ kiểm soát khối lượng hoàn thành: - Tài liệu để mở tài khoản; - Dự án đầu tư xây dựng công trình, kèm quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền; - Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của từng công việc, hạng mục công trình, công trình; - Văn bản lựa chọn nhà thầu theo qui định của Luật Đấu thầu; - Hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu (bao gồm các tài liệu kèm theo hợp đồng) (theo mục 1 phần II của thông tư 06/2007/TT-BXD ngày25/7/2007); - Bảo lãnh tạm ứng (nếu có) theo quy định cụ thể của hợp đồng. b) Hồ sơ gửi cho từng lần thanh toán: - Biên bản nghiệm thu (theo mẫu biên bản nghiệm thu Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng);
66
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
- Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng;
- Bảng xác định theo đơn giá điều chỉnh theo quy định của hợp đồng (đối với hợp
đồng theo đơn giá cố định và hợp đồng theo giá điều chỉnh);
- Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán (Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp
đồng).
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy rút vốn đầu tư.
c) Xác định giá trị thanh toán từng giai đoạn
- Giai đoạn 1: Giá trị đã tạm ứng: 6.37 tỷ đồng
Giá trị thanh toán cho nhà thầu: 15.2 tỷ
- Giai đoạn 2: Mức thu hồi thanh toán lần 2 = (20.6+15.2) x 0.1 = 3.58 tỷ
Giá trị thanh toán cho nhà thầu: 20.6 – 3.58 = 17.02 tỷ đồng
- Giai đoạn 3: Thu hồi hết tạm ứng khi đạt 80% KLHT= 6.37-3.58 = 2.79 tỷ
Giá trị thanh toán cho nhà thầu: 19.8 – 2.79 = 17.01 tỷ đồng
- Giai đoạn 4: Bảo hành công trình: 5% giá trị hợp đồng.
Giá trị thanh toán cho nhà thầu: 8.1 - 63.7x0.05 = 4.915 tỷ.
2.5. Thực trạng công tác quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
2.5.1. Thực trạng chế quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 hướng dẫn quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước. Thông tư này có một số điểm nổi bật như đối với các dự
án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần hoặc tiểu dự án, thì chủ đầu thực hiện việc
quyết toán mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dán như một dự án độc lập, đối với công
trình có nhiều hạng mục thì chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán theo hạng mục trình người
có thẩm quyền phê duyệt.
- Đã quy định cụ thể về hồ trình duyệt quyết toán đối với dự án, công trình,
hạng mục công trình hoàn thành. Các biểu mẫu quyết toán của các dự án hoàn thành được
quy định cụ thể.
66 Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp - Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng; - Bảng xác định theo đơn giá điều chỉnh theo quy định của hợp đồng (đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và hợp đồng theo giá điều chỉnh); - Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán (Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng). - Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; - Giấy rút vốn đầu tư. c) Xác định giá trị thanh toán từng giai đoạn - Giai đoạn 1: Giá trị đã tạm ứng: 6.37 tỷ đồng Giá trị thanh toán cho nhà thầu: 15.2 tỷ - Giai đoạn 2: Mức thu hồi thanh toán lần 2 = (20.6+15.2) x 0.1 = 3.58 tỷ Giá trị thanh toán cho nhà thầu: 20.6 – 3.58 = 17.02 tỷ đồng - Giai đoạn 3: Thu hồi hết tạm ứng khi đạt 80% KLHT= 6.37-3.58 = 2.79 tỷ Giá trị thanh toán cho nhà thầu: 19.8 – 2.79 = 17.01 tỷ đồng - Giai đoạn 4: Bảo hành công trình: 5% giá trị hợp đồng. Giá trị thanh toán cho nhà thầu: 8.1 - 63.7x0.05 = 4.915 tỷ. 2.5. Thực trạng công tác quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. 2.5.1. Thực trạng cơ chế quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước. Thông tư này có một số điểm nổi bật như đối với các dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần hoặc tiểu dự án, thì chủ đầu tư thực hiện việc quyết toán mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án như một dự án độc lập, đối với công trình có nhiều hạng mục thì chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán theo hạng mục trình người có thẩm quyền phê duyệt. - Đã quy định cụ thể về hồ sơ trình duyệt quyết toán đối với dự án, công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Các biểu mẫu quyết toán của các dự án hoàn thành được quy định cụ thể.
67
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
+ Thẩm quyền pduyệt quyết toán: đẩy mạnh phân cấp thẩm quyền phê duyệt
cho các Bộ, cơ quan chính phủ, cơ quan trung ương, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương được phê duyệt quyết toán dự án nhóm A ủy quyền hoặc phân cấp
các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới.
+ Quy định rõ chức năng thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành: dự án do quốc hội
thông qua chủ trương đầu tư, Thủ tướng quyết định đầu tư, Bộ Tài chính thẩm tra; dự án
sử dụng vốn ngân sách của cơ quan trung ương giao cho đơn vị có chức năng thuộc quyền
quản lý tổ chức thẩm tra, đối với dự án tỉnh quản lý thì Sở Tài chính tổ chức thẩm tra.
+ Điểm đổi mới trong thông tư chỉ quy định kiểm toán quyết toán các dự án
quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B sử dụng vốn nhà nước, còn các dự án
còn lại thì chủ đầu tư tự lựa chọn hình thức thẩm tra.
+ Điều chỉnh định mức chi phí thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán và chi phí
kiểm toán để nâng cao trách nhiệm quyền hạn của các tổ chức kiểm toán, đơn vị
chức năng thẩm tra của người quyết định đầu tư.
Thông tư số 98/2007/TT-BTC ngày 09/08/2007 sửa đổi, bổ sung một số điểm của
thông tư 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án
hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước có một số điểm thay đổi sau:
+ Theo yêu cầu của người quyết định đầu tư, chđầu có thể thực hiện quyết
toán vốn đầu tư cho từng hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình sau khi hạng mục
công trình, công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng.
+ Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo quy định của pháp luật về
đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật về
hợp đồng.
+ Nội dung đổi mới trong thông tư này đã thay đổi cơ bản về nội dung thẩm tra chi
phí đầu trong thông 33/2007/TT-BTC theo một số hình thức hợp đồng theo hướng
dẫn thông tư 06/2007/TT-BXD về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Bao
gồm:
- Thẩm tra những công việc do chủ đầu tư (ban quản lý dự án) tự thực hiện;
67 Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp + Thẩm quyền phê duyệt quyết toán: đẩy mạnh phân cấp thẩm quyền phê duyệt cho các Bộ, cơ quan chính phủ, cơ quan trung ương, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được phê duyệt quyết toán dự án nhóm A và ủy quyền hoặc phân cấp các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới. + Quy định rõ chức năng thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành: dự án do quốc hội thông qua chủ trương đầu tư, Thủ tướng quyết định đầu tư, Bộ Tài chính thẩm tra; dự án sử dụng vốn ngân sách của cơ quan trung ương giao cho đơn vị có chức năng thuộc quyền quản lý tổ chức thẩm tra, đối với dự án tỉnh quản lý thì Sở Tài chính tổ chức thẩm tra. + Điểm đổi mới trong thông tư là chỉ quy định kiểm toán quyết toán các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B sử dụng vốn nhà nước, còn các dự án còn lại thì chủ đầu tư tự lựa chọn hình thức thẩm tra. + Điều chỉnh định mức chi phí thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán và chi phí kiểm toán để nâng cao trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức kiểm toán, đơn vị có chức năng thẩm tra của người quyết định đầu tư. Thông tư số 98/2007/TT-BTC ngày 09/08/2007 sửa đổi, bổ sung một số điểm của thông tư 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước có một số điểm thay đổi sau: + Theo yêu cầu của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư có thể thực hiện quyết toán vốn đầu tư cho từng hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình sau khi hạng mục công trình, công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng. + Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật về hợp đồng. + Nội dung đổi mới trong thông tư này đã thay đổi cơ bản về nội dung thẩm tra chi phí đầu tư trong thông tư 33/2007/TT-BTC theo một số hình thức hợp đồng theo hướng dẫn thông tư 06/2007/TT-BXD về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Bao gồm: - Thẩm tra những công việc do chủ đầu tư (ban quản lý dự án) tự thực hiện;
68
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
- Thẩm tra những công việc do các nhà thầu thực hiện theo hợp đồng (hợp đồng
trọn gói, hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo giá điều chỉnh, giá hợp đồng kết
hợp);
- Thẩm tra các trường hợp phát sinh;
- Lựa chọn hình thức hợp đồng, điều chỉnh giá hợp đồng, điều chỉnh đơn giá trong
hợp đồng xây dựng phải tuân thủ theo quy định của Nghị định 99/2007/NĐ-CP về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2.5.2.Thực trạng quyết toán vốn đầu tư
Hàng năm cả nước có hàng nghìn dự án được bàn giao đưa vào sử dụng, trong đó
cũng không ít các dự án đã thực hiện dở dang nhưng ngừng chệ, chưa được quyết toán, có
dự án thì chỉ thực hiện phần vốn nhà nước cấp còn các nguồn vốn khác không huy động
được dẫn đến không quyết toán được nguồn vốn hoàn thành.
Quyết toán vốn đầu tư chỉ có ý nghĩa thực sự khi thông qua công tác thẩm tra, phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư để xác định được chi phí hợp pháp đã thực hiện hàng năm và
cả quá trình đầu tư, đồng thời xác định được năng lực sản xuất, giá trị tài sản hình thành
sau đầu bàn giao cho đơn vị quản lý, sử dụng. Kịp thời n giao dự án đầu hoàn
thành để đưa vào khai thác vận hành có hiệu quả.
Theo số liệu báo cáo các Bộ, ngành và địa phương về công tác quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành ước tính qua các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1990-1994: Tổng số dự án hoàn thành đã được quyết toán trên 7000 dự
án, tổng số vốn đầu tư được quyết toán trên 11.300 tỷ đồng, tỷ lệ tiết kiệm đạt 2-3% trên
tổng giá trị đề nghị quyết toán.
- Giai đoạn 1994-1999: Tổng số dự án hoàn thành quyết toán vốn đầu trên
18.000 dự án, tổng số vốn đầu tư được quyết toán gần 30.000 tỷ đồng; tỷ lệ tiết kiệm đạt
trung bình 3-5%.
- Trong năm 2000: Tổng số vốn đầu được quyết toán trên 10.000 tỷ đồng với
875 dự án. Qua thẩm tra, p duyệt quyết toán đã tiết kiệm cho ngân sách nhà nước
khoảng 118 tỷ đồng tương đương khoảng 3.61% tổng vốn đầu tư.
Công tác quyết toán vốn đầu tư khâu kiểm soát chi phí cuối cùng trong trình tự
quản lý nguồn vốn đầu tư. Tuy nhiên thực tế hiện nay, các chủ đầu chưa thực sự chú
68 Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp - Thẩm tra những công việc do các nhà thầu thực hiện theo hợp đồng (hợp đồng trọn gói, hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo giá điều chỉnh, giá hợp đồng kết hợp); - Thẩm tra các trường hợp phát sinh; - Lựa chọn hình thức hợp đồng, điều chỉnh giá hợp đồng, điều chỉnh đơn giá trong hợp đồng xây dựng phải tuân thủ theo quy định của Nghị định 99/2007/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. 2.5.2.Thực trạng quyết toán vốn đầu tư Hàng năm cả nước có hàng nghìn dự án được bàn giao đưa vào sử dụng, trong đó cũng không ít các dự án đã thực hiện dở dang nhưng ngừng chệ, chưa được quyết toán, có dự án thì chỉ thực hiện phần vốn nhà nước cấp còn các nguồn vốn khác không huy động được dẫn đến không quyết toán được nguồn vốn hoàn thành. Quyết toán vốn đầu tư chỉ có ý nghĩa thực sự khi thông qua công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư để xác định được chi phí hợp pháp đã thực hiện hàng năm và cả quá trình đầu tư, đồng thời xác định được năng lực sản xuất, giá trị tài sản hình thành sau đầu tư bàn giao cho đơn vị quản lý, sử dụng. Kịp thời bàn giao dự án đầu tư hoàn thành để đưa vào khai thác vận hành có hiệu quả. Theo số liệu báo cáo các Bộ, ngành và địa phương về công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành ước tính qua các giai đoạn như sau: - Giai đoạn 1990-1994: Tổng số dự án hoàn thành đã được quyết toán trên 7000 dự án, tổng số vốn đầu tư được quyết toán trên 11.300 tỷ đồng, tỷ lệ tiết kiệm đạt 2-3% trên tổng giá trị đề nghị quyết toán. - Giai đoạn 1994-1999: Tổng số dự án hoàn thành quyết toán vốn đầu tư trên 18.000 dự án, tổng số vốn đầu tư được quyết toán gần 30.000 tỷ đồng; tỷ lệ tiết kiệm đạt trung bình 3-5%. - Trong năm 2000: Tổng số vốn đầu tư được quyết toán trên 10.000 tỷ đồng với 875 dự án. Qua thẩm tra, phê duyệt quyết toán đã tiết kiệm cho ngân sách nhà nước khoảng 118 tỷ đồng tương đương khoảng 3.61% tổng vốn đầu tư. Công tác quyết toán vốn đầu tư là khâu kiểm soát chi phí cuối cùng trong trình tự quản lý nguồn vốn đầu tư. Tuy nhiên thực tế hiện nay, các chủ đầu tư chưa thực sự chú
69
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
trọng đến công tác này, trong khi các cấp Bộ, ngành địa phương chưa thực sự sát sao, đôn
đốc các chủ đầu tư trực thuộc quản lý thực hiện các thủ tục pháp lý. Nhiều tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thực hiện giải ngân chậm nhất là đối với nguồn vốn trái phiếu chỉnh
phủ.
Theo thống kê, Kho bạc nhà nước đã tiến hành soát thực hiện tất toán tài
khoản với hơn 49.000 dự án, công trình hoàn thành từ năm 2004 về trước với số vốn
70.500 tỷ đồng, Kho bạc nhà nước đã kiến nghị với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng
chính phủ xử lý tồn đọng trong tất toán số vốn đã thanh toán trên tài khoản các dự án
hoàn thành từ những năm trước.
Theo báo cáo của Kiểm toán nhà nước, đến 31/12/2006 còn 16.784 dự án đầu
hoàn thành đưa vào sử dụng chưa được thẩm định và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự
án hoàn thành, chiếm 37.6% tổng số dán hoàn thành của năm 2006
6
, mức dự nợ vốn
đầu xây dựng chiều hướng gia tăng, quản nợ đầu xây dựng một số địa
phương chưa chặt chẽ. Còn nhiều địa phương chưa tập trung vốn để xử lý dứt điểm nợ cũ,
nay lại phát sinh thêm nợ mới
Tuy nhiên có thấy một số tồn tại trong công tác quyết toán vốn đầu tư:
- Công tác lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành và quyết toán niên
độ thường chậm.
- Tiến độ thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành ở một số Bộ,
ngành, địa phương còn chậm so với quy định.
- Nhiều dự án chưa được phê duyệt quyết toán do chưa đầy đủ thủ tục pháp lý theo
quy định nhà nước, một số dự án chưa thể thực hiện do thiếu vốn hoặc không quy định rõ
trách nhiệm thực hiện.
- Nhiều Bộ, ngành, địa phương không chấp hành chế độ báo o tình hình quyết
toán đầy đủ và kịp thời theo quy định.
Một số nguyên nhân cơ bản trong công tác quyết toán vốn đầu tư
6
Theo Báo cáo thẩm tra của ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội về quyết
toán ngân sách nhà nước năm 2006
69 Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp trọng đến công tác này, trong khi các cấp Bộ, ngành địa phương chưa thực sự sát sao, đôn đốc các chủ đầu tư trực thuộc quản lý thực hiện các thủ tục pháp lý. Nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện giải ngân chậm nhất là đối với nguồn vốn trái phiếu chỉnh phủ. Theo thống kê, Kho bạc nhà nước đã tiến hành rà soát và thực hiện tất toán tài khoản với hơn 49.000 dự án, công trình hoàn thành từ năm 2004 về trước với số vốn là 70.500 tỷ đồng, Kho bạc nhà nước đã kiến nghị với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng chính phủ xử lý tồn đọng trong tất toán số vốn đã thanh toán trên tài khoản các dự án hoàn thành từ những năm trước. Theo báo cáo của Kiểm toán nhà nước, đến 31/12/2006 còn 16.784 dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng chưa được thẩm định và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, chiếm 37.6% tổng số dự án hoàn thành của năm 2006 6 , mức dự nợ vốn đầu tư xây dựng có chiều hướng gia tăng, quản lý nợ đầu tư xây dựng ở một số địa phương chưa chặt chẽ. Còn nhiều địa phương chưa tập trung vốn để xử lý dứt điểm nợ cũ, nay lại phát sinh thêm nợ mới Tuy nhiên có thấy một số tồn tại trong công tác quyết toán vốn đầu tư: - Công tác lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành và quyết toán niên độ thường chậm. - Tiến độ thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành ở một số Bộ, ngành, địa phương còn chậm so với quy định. - Nhiều dự án chưa được phê duyệt quyết toán do chưa đầy đủ thủ tục pháp lý theo quy định nhà nước, một số dự án chưa thể thực hiện do thiếu vốn hoặc không quy định rõ trách nhiệm thực hiện. - Nhiều Bộ, ngành, địa phương không chấp hành chế độ báo cáo tình hình quyết toán đầy đủ và kịp thời theo quy định. Một số nguyên nhân cơ bản trong công tác quyết toán vốn đầu tư 6 Theo Báo cáo thẩm tra của ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội về quyết toán ngân sách nhà nước năm 2006
70
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
Nguyên nhân thứ nhất là,chế quản lý đầu tư xây dựng của nhà nước trong thời
gian gần đây có nhiều thay đổi nên chủ đầu tư khó khăn trong việc thực hiện. Chưa có chế
tài cụ thể về mức xử phạt đối với chủ đầu tư, nhà thầu trong việc chậm thực hiện quyết
toán dự án hoàn thành. Trong thời gian qua, đã có sự thay đổi lớn trong công tác quản lý
chi phí đầu xây dựng công trình, nhưng tình trạng bố trí kế hoạch còn dàn trải, chưa
căn cứ vào khả năng thực tế thực hiện trong năm, công tác giải phóng mặt bằng còn nhiều
vướng mắc, việc hướng dẫn xử lý vướng mắc các dự án chuyển tiếp chưa được thực hiện
ngay, việc tính bù giá vật tư, nhân công do trượt giá chưa được hướng dẫn kịp thời.
: Nguyên nhân thứ hai là, nhiều chủ đầu tư với lực lượng cán bộ làm công tác quyết
toán không đúng chuyên môn nghiệp vụ, chủ yếu là kiêm nhiệm, chưa nắm vững công tác
báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Trong khi các đơn vị thẩm tra, phê duyệt quyết toán
chưa quan tâm đúng mức đến việc bố trí cán bộ làm công tác thẩm tra, số lượng cán bộ
làm công tác thẩm tra còn thiếu và yếu, công tác thẩm tra chưa được coi trọng đúng mức,
chất lượng thẩm tra chưa tốt, còn mang tính hình thức. Đồng thời, nhiều chủ đầu tư chưa
nhận thức đúng, đầy đủ về công tác quyết toán vốn đầu tư, còn trì trệ trong công tác lập
báo cáo quyết toán; lúng túng trong quá trình lập báo cáo quyết toán, quản lý hồ sơ chứng
từ chưa tốt làm ảnh hưởng đến công tác lập báo cáo quyết toán và cung cấp hồ sơ phục vụ
công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán.
Nguyên nhân thứ ba quan tài chính cơ quan Kho bạc nhà nước các cấp
chưa phối hợp tốt để đôn đốc các chủ đầu của các Bộ ngành địa phương tập trung dứt
điểm báo cáo quyết toán dự án hoàn thành hàng năm. Trong công tác chỉ đạo điều hành
của các cấp Bộ, ngành địa phương chưa thật sát sao, chưa chủ động đôn đốc các chủ
đầu hoàn thành quyết toán kịp thời, chưa tìm hiểu kỹ các nguyên nhân chính để kịp
thời điều chỉnh.
Nguyên nhân thứ tư là chưa quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn trong lập, thẩm
tra và phê duyệt báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, chưa đẩy mạnh việc phân cấp thẩm
tra, phê duyệt báo cáo quyết toán dự án. Công tác giám sát đầu của các đơn vị chức
năng bị xem nhẹ.
2.5.3. Công tác nghiệm thu và hoàn công công trình xây dựng
Công tác nghiệm thu
70 Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp Nguyên nhân thứ nhất là, cơ chế quản lý đầu tư xây dựng của nhà nước trong thời gian gần đây có nhiều thay đổi nên chủ đầu tư khó khăn trong việc thực hiện. Chưa có chế tài cụ thể về mức xử phạt đối với chủ đầu tư, nhà thầu trong việc chậm thực hiện quyết toán dự án hoàn thành. Trong thời gian qua, đã có sự thay đổi lớn trong công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, nhưng tình trạng bố trí kế hoạch còn dàn trải, chưa căn cứ vào khả năng thực tế thực hiện trong năm, công tác giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc, việc hướng dẫn xử lý vướng mắc các dự án chuyển tiếp chưa được thực hiện ngay, việc tính bù giá vật tư, nhân công do trượt giá chưa được hướng dẫn kịp thời. : Nguyên nhân thứ hai là, nhiều chủ đầu tư với lực lượng cán bộ làm công tác quyết toán không đúng chuyên môn nghiệp vụ, chủ yếu là kiêm nhiệm, chưa nắm vững công tác báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Trong khi các đơn vị thẩm tra, phê duyệt quyết toán chưa quan tâm đúng mức đến việc bố trí cán bộ làm công tác thẩm tra, số lượng cán bộ làm công tác thẩm tra còn thiếu và yếu, công tác thẩm tra chưa được coi trọng đúng mức, chất lượng thẩm tra chưa tốt, còn mang tính hình thức. Đồng thời, nhiều chủ đầu tư chưa nhận thức đúng, đầy đủ về công tác quyết toán vốn đầu tư, còn trì trệ trong công tác lập báo cáo quyết toán; lúng túng trong quá trình lập báo cáo quyết toán, quản lý hồ sơ chứng từ chưa tốt làm ảnh hưởng đến công tác lập báo cáo quyết toán và cung cấp hồ sơ phục vụ công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán. Nguyên nhân thứ ba là cơ quan tài chính và cơ quan Kho bạc nhà nước các cấp chưa phối hợp tốt để đôn đốc các chủ đầu tư của các Bộ ngành địa phương tập trung dứt điểm báo cáo quyết toán dự án hoàn thành hàng năm. Trong công tác chỉ đạo điều hành của các cấp Bộ, ngành và địa phương chưa thật sát sao, chưa chủ động đôn đốc các chủ đầu tư hoàn thành quyết toán kịp thời, chưa tìm hiểu kỹ các nguyên nhân chính để kịp thời điều chỉnh. Nguyên nhân thứ tư là chưa quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn trong lập, thẩm tra và phê duyệt báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, chưa đẩy mạnh việc phân cấp thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán dự án. Công tác giám sát đầu tư của các đơn vị chức năng bị xem nhẹ. 2.5.3. Công tác nghiệm thu và hoàn công công trình xây dựng Công tác nghiệm thu