LUẬN VĂN: Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước là yêu cầu bức thiết có ý nghĩa cả về lý luận và hoạt động thực tiễn
7,999
790
138
B
ảng 1.3: Tình hình giảI ngân v
ốn
đ
ầu t
ư qua kho b
ạc nhà n
ư
ớc
(giai đoạn 2000-2006)
Đơn v
ị: Tỷ
đ
ồng
tt chỉ tiêu
năm 2000
năm 2001
năm 2002
năm 2003
năm 2004
năm 2005
năm 2006
K
ế
hoạch
Vốn
TT
K
ế
hoạch
Vốn
TT
Kế
hoạch
Vốn
TT
Kế
hoạch
Vốn
TT
K
ế
hoạch
Vốn
TT
Kế
hoạch
Vốn
TT
Kế
hoạch
Vốn
TT
Tổng số 30,080
21,349
40,930
36,941
53,994
42,088
56,341
45,724
62,894
54,183 75,666 66,450 83,324
69,682
V
ốn trong
nước
23,069
17,192
34,142
30,042
46,669
37,803
49,773
41,364
56,023
47,408 69,009 58,937 75,604
62,457
V
ốn ngoài
nước
7,011 4,157 6,788 6,899 7,325 4,285 6,569 4,360 6,871 6,775 6,658 7,513 7,721
7,225
I
Ngân sách
trung ương
13,730
9,410 14,859
14,833
20,661
13,700
17,712
14,231
14,860
13,630 17,354 17,005 18,588
17,195
V
ốn trong
nước
7,803 5,991 9,101 8,655 14,926
10,266
12,297
10,546
9,709 8,266 12,571 10,775 12,618
11,203
V
ốn ngoài
nước
5,927 3,419 5,758 6,178 5,735 3,434 5,416 3,685 5,150 5,364 4,784 6,230 5,970
5,992
II Ngân sách địa
16,350
11,939
26,071
22,108
33,333
28,388
38,629
31,493
48,034
40,553 58,312 49,445 64,736
52,487
phương
V
ốn trong
nước
15,266
11,201
25,041
21,387
31,743
27,537
37,476
30,818
46,314
39,143 56,438 48,162 62,985
51,254
V
ốn ngoài
nước
1,083 738 1,030 721 1,590 851 1,153 675 1,720 1,411 1,874 1,283 1,750 1,233
Ghi chú:
+ S
ố vốn ngoài n
ư
ớc là số xác nhận của KBNN
đ
ể chủ dự án giải ngân vốn ODA
Ngu
ồn: Báo cáo Kho bạc nhà n
ư
ớc trung
ương giai đo
ạn 2000
-
2006.
B
ảng 1.4: Bản
g t
ỷ lệ % vốn
đ
ầu t
ư trong nư
ớc chiếm trong tổng vốn qua kho bạc nhà n
ư
ớc
(giai đoạn 2000-2006)
T
ỷ lệ % vốn trong n
ư
ớc so với tổng số tính trung bình giai
đo
ạn 2000
-
2006 là:
86.85
%
T
ỷ lệ % vốn trong n
ư
ớc so với tổng số tính trung bình giai
đo
ạ
n 2000
-
2006 đ
ối với NSTW là
65.75%
T
ỷ lệ % vốn trong n
ư
ớc so với tổng số tính trung bình giai
đo
ạn 2000
-
2006 đ
ối với NS
ĐP là
96.71%
Đơn v
ị: Tỷ
đ
ồng
tt chỉ tiêu
năm 2000
năm 2001
năm 2002
năm 2003
năm 2004
năm 2005
năm 2006
Kế
hoạch
Vốn
TT
Kế
hoạch
Vốn
TT
Kế
hoạc
h
Vốn
TT
Kế
hoạc
h
Vốn
TT
K
ế
hoạc
h
Vốn
TT
Kế
hoạc
h
Vốn
TT
Kế
hoạc
h
Vốn
TT
T
ổng số (cả vốn nc
ngoài)
30,080
21,349
40,930 36,941
53,99
4
42,08
8
56,34
1
45,72
4
62,89
4
54,18
3
75,66
6
66,45
0
83,32
4
69,6
82
Vốn trong nước
23,069
17,192
34,142 30,042
46,66
9
37,80
3
49,77
3
41,36
4
56,02
3
47,40
8
69,00
9
58,93
7
75,60
4
62,4
57
Tỷ lệ % vốn trong
nước so với tổng số
76.69
%
80.53
%
83.42
%
81.32
%
86.43
%
89.82
%
88.34
%
90.46
%
89.08
%
87.50
%
91.20
%
88.69
%
90.73
%
89.6
3%
I
Ngân sách tru
ng
ương
13,730
9,410 14,859 14,833
20,66
1
13,70
0
17,71
2
14,23
1
14,86
0
13,63
0
17,35
4
17,00
5
18,58
8
17,1
95
Vốn trong nước
7,803 5,991 9,101 8,655
14,92
6
10,26
6
12,29
7
10,54
6
9,709
8,266
12,57
1
10,77
5
12,61
8
11,2
03
T
ỷ lệ % vốn trong
nước so với tổng số
56.83
%
63.67
%
61.25
%
58.35
%
72.24
%
74.93
%
69.43
%
74.11
%
65.34
%
60.65
%
72.44
%
63.36
%
67.88
%
65.1
5%
II
Ngân sách đ
ịa
phương
16,350
11,939
26,071 22,108
33,33
3
28,38
8
38,62
9
31,49
3
48,03
4
40,55
3
58,31
2
49,44
5
64,73
6
52,4
87
Vốn trong nước
15,266
11,201
25,041 21,387
31,74
3
27,53
7
37,47
6
30,81
8
46,31
4
39,14
3
56,43
8
48,16
2
62,98
5
51,2
54
T
ỷ lệ % vốn trong
nước so với tổng số
93.37
%
93.82
%
96.05
%
96.74
%
95.23
%
97.00
%
97.02
%
97.86
%
96.42
%
96.52
%
96.79
%
97.41
%
97.30
%
97.6
5%
55
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng vốn đầu tư
thanh toán
Vốn Trung ương
thanh toán
Vốn địa phương
thanh toán
Hình1.2 : Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư xây dựng đã thanh toán giai đoạn 2000-
2006
2.4. Thực trạng công tác thanh toán vốn đầu tư
2.4.1. Cơ chế thanh toán vốn đầu tư
2.4.1.1. Thông tư số 44/2003/TT-BTC ngày 15/05/2003 có một số điểm nổi
bật sau:
- Quy định rõ về các yêu cầu để được ghi kế hoạch vốn hàng năm và dự án được
giao kế hoạch vốn phải được các Bộ, UBND các cấp phân bổ đảm bảo khớp đúng các
chỉ
tiêu được giao về tổng mức đầu tư.
- Tập trung rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án trong năm
để điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư theo thẩm quyền, chuyển vốn từ các dự án không
có
56
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
khả năng thực hiện sang các dự án thực hiện vượt tiến độ, còn nợ khối lượng, các
dự án
có khả năng hoàn thành vượt kế hoạch năm.
- Các dự án có mức vốn dưới 01 tỷ đồng thì tài liệu cơ sở gồm: Dự toán và quyết
định phê duyệt thiết kế dự toán, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu (chỉ định
thầu),
hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu; bảng tiên lượng mời thầu, bảng
tiên lượng
gói thầu và bảng tính giá dự thầu kèm theo biểu giá chi tiết của các nhà thầu.
Một số hạn chế của thông tư 44/2003/TT-BTC ngày 15/05/2003 của Bộ Tài chính:
- Thanh toán khối lượng hoàn thành: Đối với hợp đồng EPC và hợp đồng trọn gói
không quy định các điều kiện thanh toán thì được thanh toán đơn giá trúng thầu,
điều kiện
này gây bất lợi cho các nhà thầu đối với các dự án kéo dài nhiều năm hoặc khi
thị trường
có biến động về giá cả các loại vật liệu, nhân công thì nhà thầu không được
thanh toán
phần điều chỉnh này trong khi đơn giá trúng thầu lại áp dụng một cách cứng nhắc.
- Đối với thanh toán giải phóng mặt bằng phải có bản xác nhận khối lượng đền
bù đã thực hiện, biên bản bàn giao nhà (đối với trường hợp mua nhà tái định cư).
Đây là
một trong những vấn đề nhạy cảm trong công tác giải phóng mặt bằng, thường thì
chủ
đầu tư phải tạm ứng theo tiến độ giải phóng mặt bằng nhưng có một số trường hợp
người
dân đã được đền bù nhưng chưa chuyển đi mà đòi bồi thường thêm hoặc giá đền bù
chưa
thỏa đáng. Còn đối với trường hợp mua nhà tái định cư thường thì các dự án tái
định cư
triển khai chậm dẫn đến việc bàn giao nhà chậm.
- Hàng năm kho bạc nhà nước chuyển vào tài khoản tạm giữ 5% kế hoạch thanh
toán vốn đầu tư (trừ các dự án ODA), điều này gây bất lợi cho nhà thầu vì bị giữ
lại một
lượng vốn nhất định. Ngoài ra nhà thầu còn phải bị giữ lại phần trăm bảo hành
công trình.
- Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình không được vượt dự
toán hoặc giá trúng thầu, tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt tổng
dự toán
và tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, đây là nguyên nhân chính dẫn đến cơ chế
“xin -
cho” làm phá vỡ kế hoạch vốn do không lường trước được những bổ sung, phát sinh
hay
trượt giá trong quá trình thực hiện dự án.
2.4.1.2. Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03-04-2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
thuộc
57
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
nguồn vốn ngân sách nhà nước đã ban hành để khắc phục những hạn chế của thông tư
44/2003/TT-BTC.
Những điểm nổi bật thông tư 27/2007/TT-BTC:
- Đối với các dự án quan trọng nhóm A, nếu chưa có tổng dự toán được duyệt thì
hạng mục công trình thi công trong năm kế hoạch phải có thiết kế và dự toán được
duyệt,
chậm nhất là đến khi thực hiện được 30% giá trị xây dựng trong tổng mức đầu tư
phải có
tổng dự toán được duyệt. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai
các dự án
nhóm A, đây là các dự án quan trọng quốc gia.
- Nguyên tắc phân bổ vốn: Bố trí đủ vốn để thanh toán cho các dự án đã đưa vào
sử dụng và đã được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành mà còn thiếu
vốn.
Nguyên tắc này ưu tiên cho các dự án đảm bảo hoàn thành vượt tiến độ sớm đưa dự
án
vào khai thác sử dụng.
- Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư : Để xác định số vốn chính xác các Bộ, địa
phương thông báo kế hoạch vốn cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước để xác định
số
vốn thuộc kế hoạch năm đã thanh toán cho dự án, số vốn còn thừa do không thực
hiện
được, đảm bảo cho kế hoạch của dự án sau khi điều chỉnh không thấp hơn số vốn
Kho bạc
nhà nước đã thanh toán.
- Tạm ứng vốn: đã bỏ qua những quy định trước đây về mức tạm ứng vốn mà quy
định mức tạm ứng vốn do nhà thầu và chủ đầu tư thỏa thuận trên cơ sở tiến độ
thanh toán
trong hợp đồng nhưng tối thiểu 10% giá trị gói thầu.
Một số hạn chế của thông tư 27/2007/TT-BTC ngày 03-04-2007 của Bộ Tài chính
đã được khắc phục khi ban hành thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 11 năm
2007.
- Khắc phục công tác thẩm tra vốn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương gửi
về Bộ Tài chính hàng năm. Bộ Tài chính có trách nhiệm thông báo dự án không đủ
thủ
tục đầu tư và không đảm bảo các điều kiện về bố trí vốn.
- Tạm ứng vốn giải phóng mặt bằng được cấp theo tiến độ thực hiện nhưng không
vượt kế hoạch vốn cả năm đã được bố trí.
58
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
- Đã đơn giản hóa các thủ tục hồ sơ thanh toán trên nguyên tắc căn cứ vào các
điều khoản thanh toán trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán,
thời điểm
thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị từng lần thanh toán. Chủ đầu
tư chịu
trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn
giá, dự toán các công việc, chất lượng công trình. Kho bạc nhà nước không chịu
trách
nhiệm về vấn đề này, như vậy đã quy định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư là người
chịu
trách nhiệm chính trong thanh toán.
- Một điểm mới trong thông tư này đó là cơ quan cấp phát vốn thực hiện kiểm
soát thanh toán theo nguyên tắc thanh toán trước, chấp nhận sau cho từng lần
thanh toán
và kiểm soát trước, thanh toán sau đối với lần thanh toán cuối cùng của gói
thầu, hợp
đồng.
- Đối với các công trình có quy mô lớn, phức tạp mà chi phí nhà tạm tại hiện
trường để ở và điều hành thi công được lập dự toán thì kiểm soát thanh toán theo
dự toán
được duyệt.
- Kế hoạch vốn năm đã bố trí cho dự án chỉ thanh toán cho khối lượng hoàn thành
được nghiệm thu đến 31 tháng 12, thời hạn thanh toán (gồm cả tạm ứng và thanh
toán
khối lượng hoàn thành) đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau (trừ các dự án được cấp
có
thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán).
Thông tư này cũng đã quy định rõ về quyền hạn và trách nhiệm của các chủ thể
trong công tác thanh toán vốn đầu tư.
2.4.1.3. Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 2/11/2007 sửa đổi một số điểm của
thông tư 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý,
thanh toán
vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước. Điểm nổi
bật căn bản có sự thay đổi của thông tư này là hướng dẫn thanh toán vốn đầu tư
theo tinh thần Nghị
định 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 về chịu trách nhiệm toàn diện về
quyết định chi
phí đầu tư xây dựng công trình, vì vậy vai trò kiểm soát thanh toán của Kho bạc
nhà nước chỉ kiểm
tra về thủ tục, về nội dung Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm. Theo tinh thần đó,
Tổng giám đốc
Kho bạc nhà nước đã ban hành quyết định số 1359/QĐ-KBNN ngày 11/12/2007 khẳng
định rõ
“KBNN căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần
thanh toán,
giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá
trị từng lần thanh
59
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
toán để thanh toán cho chủ đầu tư, Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính
xác, hợp pháp của
khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng
công trình, KBNN
không chịu trách nhiệm về các vấn đề này, KBNN căn cứ vào hồ sơ thanh toán và
thực hiện thanh
toán theo hợp đồng”.
Thông tư này quy định rõ hơn về việc thẩm tra phân bổ vốn đầu tư đối với các dự
án các Bộ
quản lý: Bộ Tài chính thẩm tra phương án phân bổ vốn đầu tư, có ý kiến về các dự
án không đủ thủ tục
đầu tư và không đảm bảo các quy định về điều kiện bố trí vốn, đối với các dự án
thuộc tỉnh, huyện quản
lý: Sở Tài chính tỉnh, Phòng tài chính Huyện rà soát việc phân bổ kế hoạch (nếu
có) của các ngành, đơn
vị và có ý kiến báo cáo ủy ban nhân dân đồng cấp.
2.4.2. Thực trạng kiểm soát căn cứ thanh toán vốn đầu tư
Trong thời gian qua, Kho bạc nhà nước đã ban hành và áp dụng các quy trình
nghiệp vụ thanh toán theo cơ chế mới trong đó chú trọng đến việc giảm bớt số
lượng hồ
sơ, chứng từ thanh toán, thực hiện thanh toán trước, kiểm soát sau do đó đã rút
ngắn thời
gian thanh toán so với quy định, chất lượng kiểm soát căn cứ đã được nâng lên.
Tuy nhiên
vẫn còn một số cơ quan Kho bạc các cấp còn yêu cầu chủ đầu tư cung cấp những hồ
sơ,
tài liệu thanh toán ngoài quy định (như bản thẩm định dự toán, hóa đơn mua vật
liệu;
thanh toán hợp đồng trọn gói vẫn yêu cầu phải có dự toán được duyệt…Cán bộ thanh
toán
ở một số Kho bạc chưa hướng dẫn đầy đủ để Chủ đầu tư hiểu và bổ sung, hoàn thiện
hồ
sơ thanh toán hoặc cá biệt có những cán bộ hiểu chưa đúng chế độ, máy móc khi
thực
hiện (chưa đến thời điểm phải có một loại hồ sơ nhưng vẫn yêu cầu chủ đầu tư
cung cấp
ngay hồ sơ đó) dẫn đến phức tạp hóa những vướng mắc mà có thể giải quyết được
theo
thẩm quyền.
Các căn cứ thanh toán vẫn còn phức tạp về thủ tục, thời gian thanh toán, chưa ưu
tiên xác định rõ căn cứ chính để thanh toán (như hợp đồng xây dựng, dự toán đã
được phê
duyệt, hồ sơ mời thầu (đối với trường hợp đấu thầu)…) đối với từng lần thanh
toán.
2.4.3. Thanh toán vốn đầu tư đối với trường hợp chỉ định thầu và đấu thầu
2.4.3.1. Thanh toán vốn đầu tư đối với trường hợp chỉ định thầu
60
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
Theo quy định trước đây đối với khối lượng hoàn thành theo hình thức chỉ định
thầu và hình thức tự thực hiện dự án được thanh toán là giá trị khối lượng thực
hiện được
nghiệm thu theo hợp đồng đã ký kết và có đủ các điều kiện sau:
- Khối lượng nghiệm thu phải đúng thiết kế bản vẽ thi công được duyệt và có
trong
kế hoạch đầu tư năm được giao;
- Có dự toán chi tiết được duyệt theo đúng quy định hiện hành về định mức, đơn
giá của nhà nước.
Theo quy định tại khoản 1 và 2 điều 20 Luật Đấu thầu quy định một số trường hợp
được áp dụng chỉ định thầu, lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng
lực và
kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực
hiện chỉ
định thầu.
2.4.3.2.Thanh toán vốn đầu tư đối với trường hợp đấu thầu
Thanh toán hợp đồng phù hợp với từng loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều
kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán và điều kiện thanh
toán phải
được ghi rõ trong hợp đồng.
Thanh toán hợp đồng trọn gói: Trước đây hình thức thanh toán này được chủ
đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo giá khoán gọn trong hợp đồng khi nhà thầu
hoàn
thành các nghĩa vụ theo đúng hợp đồng. Đối với giá hợp đồng trọn gói thanh toán
theo tỷ
lệ (%) giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình hoàn thành tương
ứng với
các giai đoạn thanh toán được ghi trong hợp đồng sau khi đã có hồ sơ thanh toán
được
kiểm tra, xác nhận của chủ đầu tư. Bên nhận thầu được thanh toán toàn bộ giá hợp
đồng
đã ký với bên giao thầu và các khoản tiền được điều chỉnh giá (nếu có) sau khi
hoàn thành
hợp đồng và được nghiệm thu.
Giá hợp đồng trọn gói là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực
hiện hợp đồng trừ các trường hợp được phép điều chỉnh có quy định trong hợp đồng
(nếu
có).
1. Công trình hoặc gói thầu đã xác định rõ về khối lượng, chất lượng, thời gian
thực hiện hoặc trong một số trường hợp không thể xác định được khối lượng và Bên
nhận
thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định giá trọn gói
và chấp nhận
các rủi ro liên quan đến việc xác định giá trọn gói.